1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN CHÍNH SÁCH KINH TẾ QUỐC TẾ Đề tài “Thách thức và cơ hội khi xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA)” Nhóm 5 GVHD TS Lê Hải Hà Lớp học phần 2101FECO1811 Hà Nội 2021 2 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ HIỆP ĐỊNH EVFTA 5 1 1 MỘT SỐ CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ QUỐC TẾ 5 1 1 1 THUẾ QUAN 5 1 1 2 PHI THUẾ QUAN 5 1 2 MẶT HÀNG T.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ HIỆP ĐỊNH EVFTA
M ỘT SỐ CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ QUỐC TẾ
Thuế quan là loại thuế áp dụng cho mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia, chủ yếu nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước khỏi cạnh tranh quốc tế bằng cách làm tăng giá hàng nhập khẩu Ngoài việc tạo nguồn thu cho chính phủ, thuế xuất khẩu còn giúp tăng ngân sách nhà nước, nâng giá bán hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế để tận dụng vị thế độc quyền, hoặc giảm lượng hàng hóa xuất khẩu vì lý do chính trị hoặc bảo vệ tài nguyên Các loại thuế quan bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế theo hạn ngạch, thuế chống bán phá giá, và thuế đối kháng.
Hàng rào kỹ thuật bao gồm các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động, và quy định về bao bì đóng gói, đặc biệt chú trọng đến tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm và phòng dịch cho động vật tươi sống Ngoài ra, các tiêu chuẩn này cũng yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo rằng máy móc thiết bị hoạt động không phát sinh chất thải độc hại và tiếng ồn vượt quá mức cho phép.
Các biện pháp hạn chế số lượng
Các biện pháp hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu là quy định của một quốc gia nhằm kiểm soát số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu Những biện pháp này có thể bao gồm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, áp dụng hạn ngạch, yêu cầu giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu, cũng như hạn chế xuất khẩu tự nguyện Tuy nhiên, theo Điều XI của hiệp định GATT, các thành viên của WTO phải tuân thủ những quy định nhất định liên quan đến các biện pháp này.
Không được phép áp dụng các biện pháp hạn chế xuất nhập khẩu hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào, trừ một số trường hợp cụ thể như bảo vệ an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức khỏe con người, động vật và thực vật, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên quý hiếm, bảo vệ các tác phẩm nghệ thuật lịch sử và khảo cổ quốc gia, cũng như tự vệ trước tình trạng hàng hóa nước ngoài nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước Việc áp dụng các biện pháp này phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục theo hiệp định về Biện pháp tự vệ của WTO.
Theo quy định của WTO, trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thường doanh nghiệp không thể có được
Trợ cấp xuất khẩu là các khoản hỗ trợ từ Chính phủ hoặc các cơ quan công cộng dành cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu sản phẩm.
Hiệp định SCM chia trợ cấp thành 3 loại:
Trợ cấp đèn đỏ: là loại trợ cấp trực tiếp, bao gồm:
- Chương trình cung ứng tiền liên quan đến thưởng xuất khẩu hoặc cung cấp đầu vào với những điều kiện ưu đãi
- Miễn thuế trực thu hoặc giảm thuế gián thu đối với sản phẩm xuất khẩu vượt quá mức thuế đánh vào sản phẩm tương tự bán trong nước
- Hoàn lại quá mức thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu
Bảo hiểm xuất khẩu thường gặp vấn đề khi phí bảo hiểm không đủ để trang trải chi phí dài hạn của chương trình Điều này xảy ra khi mức phí mua bảo hiểm cho hàng xuất khẩu quá thấp so với yêu cầu cần thiết được quy định.
- Lãi suất tín dụng xuất khẩu thấp hơn lãi suất đi vay của Chính phủ
Tất cả các trường hợp trợ cấp trực tiếp đều bị coi là trợ cấp ở dạng đèn đỏ và bị cấm sử dụng Nếu hàng xuất khẩu được chứng minh đã nhận một trong các loại trợ cấp này, nước nhập khẩu có quyền áp dụng các biện pháp đối kháng để trừng phạt.
Trợ cấp đèn vàng là một loại trợ cấp đặc thù, không phổ biến, chỉ áp dụng cho một số đối tượng nhất định như doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, lĩnh vực công nghiệp hoặc khu vực địa lý cụ thể Các trợ cấp này thường được cấp bởi cơ quan thẩm quyền trong những trường hợp đặc biệt, ví dụ như hỗ trợ cho các khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.
Trợ cấp này chỉ được thực hiện khi không gây tác động bất lợi cho các nước thành viên, bao gồm những ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất của nước nhập khẩu như thất nghiệp và giảm sản xuất Ngoài ra, nó còn có thể làm suy yếu các ưu đãi thuế quan đã đạt được trong đàm phán thương mại và tổn hại đến quyền lợi của các nước khác.
Trợ cấp đèn xanh: là loại trợ cấp được thực hiện mà không bị khiếu kiện, bao gồm:
- Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ do công ty tiến hành
Trợ cấp được thiết kế để điều chỉnh các phương tiện sản xuất sao cho phù hợp với yêu cầu về môi trường, với điều kiện là khoản trợ cấp này chỉ được cấp một lần và không vượt quá 20% chi phí cho việc thích nghi, chẳng hạn như nâng cấp cơ sở hạ tầng.
- Hỗ trợ những ngành sản xuất nằm trong các vùng khó khăn
Quy định về xuất xứ
Quy tắc xuất xứ hàng hóa là tập hợp các quy định xác định quốc gia sản xuất hàng hóa, nhằm xác định nước xuất xứ của sản phẩm Quy định này có ý nghĩa quan trọng trong thương mại quốc tế và giúp đảm bảo tính minh bạch trong việc xác định nguồn gốc sản phẩm.
- Xác định xem hàng hóa nhập khẩu thuộc diện được hưởng ưu đãi thương mại (như tối huệ quốc (MFN) hay diện ưu đãi thuế quan (ví dụ GSP)
- Để thực thi các biện pháp/công cụ thương mại như hạn ngạch, thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ)
- Đảm bảo rằng các quy tắc xuất xứ bản thân nó không tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại
- Để phục vụ công tác thống kê thương mại (như xác định lượn nhập khẩu và trị giá nhập khẩu từ từng nguồn khác nhau)
- Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hóa
- Để phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định của pháp luật quốc gia đó và pháp luật quốc tế
Tiêu chí xuất xứ thuần túy yêu cầu hàng hóa phải được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một nước thành viên xuất khẩu duy nhất Điều này có nghĩa là sản phẩm phải có xuất xứ nội địa hoàn toàn để được xác định là có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tiêu chí chuyển đổi cơ bản liên quan đến việc xác định nguồn gốc hàng hóa khi quá trình chuyển đổi diễn ra tại một quốc gia hoặc khu vực cụ thể Xác định nguồn gốc sản phẩm trở nên phức tạp do các bộ phận và phụ tùng có thể được sản xuất từ nhiều quốc gia khác nhau, hoặc nguyên vật liệu đầu vào có nguồn gốc không rõ ràng.
Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực trong các hiệp định FTA được quy định với tỷ lệ khác nhau, và tỷ lệ này được tính theo một trong hai phương pháp cụ thể.
Những biện pháp bảo hộ thương mại ngẫu nhiên, tạm thời
Bán phá giá và chống bán phá giá:
Bán phá giá (dumping) là hành động xuất khẩu hàng hóa với giá thấp hơn giá trị thông thường của chúng, tức là giá tiêu dùng tại nước xuất khẩu Mục đích của việc bán phá giá này thường nhằm chiếm lĩnh thị trường nước nhập khẩu, tăng cường sức cạnh tranh và thu hút khách hàng.
- Tăng khả năng thâm nhập thị trường
- Tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần
- Loại bỏ đối thủ cạnh tranh
- Giải phóng hàng tồn kho
- Chống lại hành động cạnh tranh không lành mạnh
- Bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những thiệt hại/ nguy cơ thiệt hại do hành động bán phá giá của nhà xuất khẩu
- Bảo hộ ngành sản xuất trong nước
Các biện pháp chống bán phá giá
Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế
M ẶT HÀNG THỦY SẢN
Thủy sản là nguồn lợi từ môi trường nước, bao gồm các sản phẩm được khai thác và nuôi trồng để làm thực phẩm hoặc bán trên thị trường Hoạt động chính trong ngành thủy sản là đánh bắt và nuôi cá, với nhiều loài phổ biến như cá trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, tôm, cá hồi, hàu và sò điệp Ngành thủy sản không chỉ liên quan đến việc khai thác cá tự nhiên mà còn đến nuôi cá, và nó đã ảnh hưởng lớn đến đời sống của hơn 500 triệu người ở các nước đang phát triển, những người phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản.
H IỆP ĐỊNH EVFTA
1.3.1 Giới thiệu chung về hiệp định
Hiệp định EVFTA là hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt Nam
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU nhằm mục tiêu tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, phù hợp với các quy định của hiệp định Đây là hiệp định thương mại tự do có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước đến nay, bên cạnh Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
1/12/2015 EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán
1/2/2016 văn bản hiệp định đã được công bố
26/6/2018 EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại
(EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA);
8/2018 quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất
30/6/2019 Hai Hiệp định đã được ký kết
21/1/2020 Ủy ban Thương mại quốc tế của Nghị viện châu Âu (INTA) thông qua Hiệp định 12/2/2020 Nghị Viện châu Âu chính thức thông qua cả hai hiệp định
30/3/2020 Hội đồng châu Âu thông qua Hiệp định EVFTA
8/6/2020 Quốc Hội Việt Nam biểu quyết thông qua Hiệp định EVFTA
1/8/2020 Hiệp định EVFTA chĩnh thức có hiệu lực
1.3.2 Các quy định về xuất nhập khẩu thủy sản trong EVFTA
EVFTA cam kết dành ưu đãi thuế nhập khẩu cho hàng thủy sản của Việt Nam
Hiệp định EVFTA mang lại lợi ích thuế nhập khẩu cho hàng thủy sản Việt Nam, trong đó thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng tôm Việt Nam sang EU sẽ giảm xuống 0%.
Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, khoảng 50% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ, bao gồm nhiều sản phẩm hiện đang chịu thuế cao từ 6 - 22% Đặc biệt, các mặt hàng như hàu, điệp, mực, bạch tuộc, nghêu, sò, bào ngư chế biến và tôm sú đông lạnh sẽ được giảm thuế về 0%.
50% số dòng thuế còn lại, thuế suất cơ sở từ 5,5-26%, sẽ được cắt giảm về 0% theo lộ trình 3-7 năm, như sản phẩm tôm, cá tra, cá ngừ,…
Riêng mặt hàng cá ngừ đóng hộp và Surimi (cá viên) áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt là 11.500 tấn/năm và 500 tấn/năm
Lộ trình cắt giảm thuế đối với một số sản phẩm chính của Việt Nam
Mặt hàng Lộ trình giảm thuế
Tôm HS03 (shrimp & prawn): EIF hoặc lộ trình 3, 5 năm
Cá tra Lộ trình 3 năm, trừ cá hun khói là 7 năm
HS16: TRQ với cá ngừ đóng hộp (11.500 tấn), 7 năm với thăn cá ngừ (loin) Cua Lộ trình 3 năm
Mực, bạch tuộc EIF hoặc lộ trình 3 năm
Thủy sản khác TRQ với surimi (HS1604.20.05)
Để được hưởng các ưu đãi thuế xuất khẩu thủy sản sang EU theo Hiệp định EVFTA, sản phẩm phải chứng minh nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tiêu chí xuất xứ trong Hiệp định EVFTA đối với thủy sản nguyên liệu và thủy sản chế biến yêu cầu xuất xứ thuần túy, nghĩa là sản phẩm thủy sản phải được sinh ra hoặc nuôi trồng tại một quốc gia thành viên của hiệp định này.
Việt Nam có thể sử dụng mực và bạch tuộc nguyên liệu từ các nước ASEAN theo quy tắc cộng gộp, nhằm sản xuất mực và bạch tuộc chế biến để xuất khẩu.
EU, nếu thỏa mãn điều kiện:
+ Nguyên liệu này thuộc mã HS 030741 hoặc 030751 (Phụ lục III – Nghị định thư
1) sử dụng để sản xuất các sản phẩm có mã HS 160554 và 160555 (Phụ lục IV– Nghị định thư 1);
Nguyên liệu từ các nước ASEAN có FTA với EU cam kết tuân thủ quy định của Nghị định thư 1, đồng thời hợp tác hành chính với EU để đảm bảo thực thi đầy đủ Nghị định thư này giữa các bên.
Cam kết về TBT, SPS
EVFTA tập trung vào các cam kết hợp tác và minh bạch trong lĩnh vực hàng rào kỹ thuật (TBT) Để xuất khẩu hàng hóa vào EU, các sản phẩm cần tuân thủ các nguyên tắc TBT trong quá trình chế biến, đóng gói và bảo vệ môi trường.
EVFTA bao gồm các cam kết quan trọng về việc thực thi các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS) cho hàng hóa, đặc biệt là thực phẩm và sản phẩm nông nghiệp Ngoài ra, hiệp định cũng đề cập đến các biện pháp SPS khẩn cấp liên quan đến dịch bệnh và quy định về giới hạn phạm vi địa lý của các dịch bệnh này.
EVFTA bao gồm một chương riêng về thương mại và phát triển bền vững, nhấn mạnh cam kết về lao động, môi trường, và quản lý bền vững nguồn hải sản và sản phẩm nuôi trồng thủy sản Thỏa thuận này cũng đề ra sự hợp tác chặt chẽ trong việc chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU) và tăng cường trao đổi thông tin liên quan đến kiểm soát, giám sát, và thực thi các biện pháp quản lý đánh bắt hải sản.
Mặc dù nhiều dòng thuế đối với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đã giảm xuống 0%, nhưng việc Việt Nam bị áp dụng thẻ vàng từ năm 2018 đối với khai thác hải sản đã gây ra tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của ngành này.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần linh hoạt và trung thực trong việc áp dụng quy tắc xuất xứ, đồng thời chú trọng đến các quy định và tiêu chuẩn về lao động và môi trường để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang EU.
CHƯƠNG 2 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP
T HỊ TRƯỜNG EU
2.1.1 Quy mô, đặc điểm thị trường
Liên minh Châu Âu (EU) hiện có 27 quốc gia thành viên với 430 triệu dân, tạo thành một trung tâm kinh tế phát triển mạnh mẽ, bao gồm các quốc gia như Pháp, Đức và Hà Lan Với thu nhập bình quân đầu người cao và sức mua lớn, EU trở thành một thị trường hấp dẫn không chỉ cho các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam, mà còn là mục tiêu của nhiều quốc gia xuất khẩu thủy sản trên toàn cầu.
Liên minh Châu Âu (EU) là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất toàn cầu, với giá trị nhập khẩu hàng năm vượt quá 6 tỷ Euro từ hơn 180 quốc gia.
Thị trường EU là một trong những thị trường quan trọng nhất đối với xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản Tuy nhiên, để thâm nhập vào thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm vững các yêu cầu và quy định nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm Việc hiểu rõ về các chứng nhận và chính sách xuất nhập khẩu của EU là điều cần thiết để đảm bảo thành công trong hoạt động xuất khẩu.
EU là một thị trường yêu cầu cao với nhiều quy định và tiêu chuẩn nghiêm ngặt, bao gồm chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, và hồ sơ cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn hợp lệ Trước khi tiến hành giao dịch, các doanh nghiệp cần phải làm việc chặt chẽ với nhà cung cấp để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu này.
Theo các chuyên gia kinh tế, EU là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ ba của Việt Nam, chiếm 17%-18% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản Trong đó, sản phẩm tôm chiếm 22%, cá tra 11%, và hải sản chiếm 30-35% Nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Đức và Hà Lan nhập khẩu thủy sản Việt Nam với số lượng lớn Thủy sản Việt Nam không chỉ muốn chiếm lĩnh thị trường EU mà còn xem EU như cầu nối để mở rộng vào các thị trường khác có quan hệ kinh tế với EU.
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep) vừa công bố đánh giá mới nhất về thị trường tiêu thụ thủy sản tại Châu Âu (EU), cho thấy rằng đại dịch đã gây ra sự bất ổn trong nguồn cung và thị trường chính ở EU Nhiều quốc gia tiêu thụ thủy sản lớn như Italia, Pháp và Tây Ban Nha đã chịu ảnh hưởng nặng nề Các doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn tài chính, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động Ngành chế biến thủy sản cũng bị tác động, khi các nhà máy giảm công suất do thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội.
Mặc dù có nhiều thách thức, EU vẫn là một thị trường tiềm năng lớn cho sản phẩm thủy sản của các quốc gia đang phát triển Thị trường này nổi bật với sự đa dạng trong tiêu dùng, và nhiều quốc gia nhập khẩu lớn trong EU cũng là những nhà chế biến thủy sản lớn, tạo ra nhu cầu cao về nguyên liệu thô Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản từ Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh, và Việt Nam rất ưa chuộng thị trường EU, đặc biệt là ở khu vực Nam Âu.
2.1.2 Tình hình tiêu thụ và nhập khẩu thủy sản của EU
Theo Đài quan sát Thị trường châu Âu về Khai thác và nuôi trồng thủy sản (EUMOFA), mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người ở EU đạt khoảng 24,3 kg, với 75% là các loài đánh bắt tự nhiên Tổng lượng tiêu thụ thủy sản tại EU lên tới 12,85 triệu tấn mỗi năm, trong đó 62-63% là hàng nhập khẩu.
Thị trường EU rất đa dạng với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau Cụ thể, Hungary có mức tiêu thụ bình quân đầu người là 5,2 kg/năm, trong khi Bồ Đào Nha dẫn đầu với 57 kg, gấp đôi mức trung bình của EU Các nước Nam Âu như Tây Ban Nha, Malta, Pháp và Italia lại ưa chuộng nhiều loại sản phẩm như cá ngừ đóng hộp, cá tuyết, cá hồi, cá minh thái Alaska, tôm, vẹm và cá trích.
Hiện nay, các quốc gia tiêu thụ thủy sản lớn trong EU như Italia, Pháp và Tây Ban Nha đang đối mặt với tác động nghiêm trọng từ dịch Covid-19 Doanh nghiệp tại đây gặp khó khăn về tài chính và thị trường tiêu thụ, dẫn đến ngành chế biến thủy sản bị ảnh hưởng nặng nề, với nhiều nhà máy phải giảm công suất hoạt động.
20 đến việc nhập khẩu nguyên liệu thủy sản như cá ngừ, cá mòi hoặc cá cơm từ các quốc gia xuất khẩu
Các nước Nam Âu, bao gồm Tây Ban Nha, Italia và Pháp, là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất trong Liên minh Châu Âu (EU), tạo ra cơ hội vàng cho doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam Với tỷ lệ tiêu thụ thủy sản cao và khả năng chế biến mạnh mẽ, những quốc gia này hứa hẹn sẽ là điểm đến tiềm năng cho sản phẩm thủy sản Việt Nam.
Liên minh Châu Âu (EU) hiện đang nhập khẩu 9,3 tỷ USD mỗi năm các sản phẩm thủy sản từ các nước đang phát triển, chiếm 82% tổng kim ngạch nhập khẩu từ bên ngoài EU Bốn nhóm sản phẩm chính được nhập khẩu bao gồm thủy sản thân mềm như mực ống và mực nang, giáp xác như tôm, thủy sản chế biến và bảo quản như thăn cá ngừ và cá ngừ đóng hộp, cùng với phi lê thủy sản như cá tra.
Các nước Bắc Âu như Hà Lan, Bỉ và Đức tiêu thụ thủy sản ít hơn nhưng vẫn ưa chuộng sản phẩm nhập khẩu từ các nước phát triển, đặc biệt là phi lê cá, thịt cá khác, giáp xác như tôm, và thủy sản chế biến như cá ngừ đóng hộp Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam có lợi thế về sản phẩm tôm thẻ chân trắng so với các nước như Trung Quốc và Ấn Độ Trong EU, thủy sản chế biến và bảo quản đứng thứ hai về mức tiêu thụ, với tôm dẫn đầu Trong nhóm sản phẩm này, cá ngừ là mặt hàng được ưa chuộng nhất, chiếm 76,1% tổng lượng sản phẩm chế biến và bảo quản nhập khẩu vào EU.
T HỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN V IỆT N AM SANG EU NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Nguồn: Vasep Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU giai đoạn 2014-2021
Năm 2014, thủy sản trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng trưởng ổn định Việt Nam đã tận dụng cơ hội tại EU để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, đạt được kết quả ấn tượng Thị trường EU được xem là điểm đến hấp dẫn cho tôm Việt Nam, đặc biệt khi xuất khẩu sang Mỹ và Nhật Bản gặp nhiều biến động Trong năm này, xuất khẩu hàng thủy sản ghi nhận mức tăng kim ngạch và tốc độ tăng cao nhất.
22 so với năm trước trong vòng 3 năm trở lại đây, xuất khẩu thủy sản sang thi trường EU đạt trên 1,4 tỷ USD tăng 21,7% (tương ứng tăng 249 triệu USD)
Trong năm 2014, Việt Nam có nhiều quốc gia nhập khẩu chủ yếu, trong đó các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU) đóng góp kim ngạch nhập khẩu đáng kể Cụ thể, Đức dẫn đầu với 237,71 triệu USD, tiếp theo là Hà Lan với 211,5 triệu USD, Anh với 183,73 triệu USD, Bỉ với 146,36 triệu USD, và Pháp với 141,61 triệu USD.
Năm 2015, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do kim ngạch sụt giảm, thị trường tiêu thụ kém và sự biến động của đồng Euro Từ tháng 1/2013 đến tháng 8/2015, đồng Euro giảm 20%, trong khi đó, nội tệ của các nước xuất khẩu thủy sản cạnh tranh với Việt Nam cũng giảm giá mạnh Những yếu tố này đã làm giảm khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường EU trong năm 2015.
Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đạt 1,175 tỷ USD, với các thị trường nhập khẩu lớn như Anh (200,5 triệu USD), Hà Lan (167,4 triệu USD), Đức (188,8 triệu USD), Italia (115,6 triệu USD) và Bỉ (110,6 triệu USD).
Trong năm 2016, ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức như giá giảm, biến động tiền tệ, rào cản phi thuế quan và thuế chống bán phá giá Những khó khăn này đã ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập của thủy sản Việt Nam vào thị trường EU Tuy nhiên, nhờ vào sự nỗ lực và cố gắng vượt qua những thách thức này, ngành thủy sản vẫn tìm cách phát triển và mở rộng.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong năm 2016 đã tăng trưởng nhẹ khoảng 3% so với năm 2015, đạt khoảng 1,219 tỷ USD Các thị trường nhập khẩu lớn bao gồm Anh (205 triệu USD), Hà Lan (204 triệu USD), Đức (176 triệu USD), Italia (135 triệu USD), Bỉ (123 triệu USD) và Pháp (94 triệu USD).
Năm 2017, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn do nhu cầu thị trường thấp và rào cản kỹ thuật từ các nước nhập khẩu Thị trường EU đã trở thành một trong bốn thị trường xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam, đứng sau Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc Đặc biệt, xuất khẩu thủy sản sang EU ước đạt 1,47 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm trước.
Năm 2016, Liên minh Châu Âu (EU) lần đầu tiên vượt qua Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam Trong đó, Hà Lan ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng nhất với 48,77%, đạt 303.603.789 USD Các thị trường lớn tiếp theo bao gồm Anh (282.530.192 USD), Đức (183.144.308 USD), Bỉ (164.922.206 USD), Italia (148.232.403 USD) và Pháp (103.279.315 USD).
Năm 2018, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU vẫn đặt mức tặng trưởng ổn định,
EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Mỹ, chiếm 16,32% tổng xuất khẩu với giá trị đạt khoảng 1,436 tỷ USD, tăng 0,95% so với năm 2017 Các thị trường chính trong EU bao gồm Anh (320,43 triệu USD), Hà Lan (296,21 triệu USD), Đức (194,39 triệu USD), Bỉ (148,32 triệu USD), Italia (117,55 triệu USD) và Pháp (107,34 triệu USD).
Năm 2019, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giảm mạnh 13,09%, đạt 1,248 tỷ USD, với cá ngừ giảm 11% và mực, bạch tuộc giảm 20% do tác động của thẻ vàng IUU EU hiện là thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 19% tổng xuất khẩu, trong khi mực và bạch tuộc đứng thứ ba sau Hàn Quốc và Nhật Bản, chiếm 12%.
Xuất khẩu mực và bạch tuộc của Việt Nam trong năm 2019 đã giảm 13%, chỉ đạt 585 triệu USD, ảnh hưởng không chỉ ở thị trường EU mà còn ở tất cả các thị trường do nguồn nguyên liệu khan hiếm và cạnh tranh với các nguồn cung khác Các thị trường nhập khẩu lớn bao gồm Anh (280,3 triệu USD), Hà Lan (215,2 triệu USD), Đức (187,9 triệu USD), Bỉ (161,3 triệu USD), Italia (105,2 triệu USD) và Pháp (99,5 triệu USD).
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 11/2020 đạt 742,19 triệu USD, giảm 19,2% so với tháng 10/2020 và 2,9% so với tháng 11/2019 Tính chung 11 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản đạt 7,68 tỷ USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2019 Xuất khẩu sang thị trường EU đạt 1,1544 tỷ USD, chiếm 15,02% tổng kim ngạch, tăng 0,37% so với năm 2019 Nhờ kiểm soát COVID-19 hiệu quả, xuất khẩu tôm của Việt Nam có lợi thế hơn so với các đối thủ, với giá trị xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ tăng 33%, EU tăng 6,1%, Hàn Quốc tăng 3,3% và Anh tăng 20,1% Các thị trường chính nhập khẩu thủy sản của Việt Nam bao gồm Hà Lan, Đức, Bỉ, Italia và Pháp.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong tháng 1/2021 đạt 611,16 triệu USD, giảm 16,4% so với tháng 12/2020 nhưng tăng 24,3% so với tháng 1/2020 Xuất khẩu sang EU đạt 82,37 triệu USD, giảm 21,7% so với tháng trước nhưng tăng 18,59% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,48% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước Các thị trường nhập khẩu chính bao gồm Hà Lan (14,75 triệu USD), Đức (12,70 triệu USD), Bỉ (7,59 triệu USD), Italia (7,22 triệu USD) và Pháp (4,18 triệu USD).
C Ơ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI H IỆP ĐỊNH EVFTA 25 1 C Ơ HỘI
Việt Nam có cơ hội lớn để tiếp cận thị trường tiêu thụ thủy sản khổng lồ tại EU, với 27 quốc gia thành viên và dân số trên 430 triệu người Các quốc gia trong EU có thu nhập bình quân đầu người cao và ưa chuộng sản phẩm thủy sản, nhờ vào lợi ích dinh dưỡng và hương vị của chúng Nhu cầu thủy sản hàng năm của EU đạt 22,03 kg/người, vượt xa mức trung bình toàn cầu 5,34 kg/người, cho thấy tiềm năng to lớn cho xuất khẩu thủy sản từ Việt Nam.
EU hiện là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm từ 17-18% tổng giá trị xuất khẩu, với tôm và cá tra lần lượt chiếm 22% và 11% thị phần Trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản ước đạt trên 3,5 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái Cá tra ghi nhận mức giảm sâu nhất với 31%, trong khi cá ngừ và mực bạch tuộc cũng giảm 20% Chỉ có tôm là mặt hàng duy nhất giữ được mức tăng nhẹ gần 3%.
Theo 3 tháng đầu năm 2021 trong số các sản phẩm cá ngừ xuất khẩu sang EU, nhóm sản phẩm cá ngừ tươi, đông lạnh mã HS03 (trừ mã HS0304) tăng 64% và cá ngừ đóng hộp của Việt Nam tăng 27% so với cùng kỳ Hiệp định Thương mại Tự do giữa EU và Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực cho phép xóa bỏ thuế quan cho các sản phẩm cá ngừ tươi sống và đông lạnh điều này đã tạo ra sức hút cho các sản phẩm này của Việt Nam đối với các nhà NK (nhập khảu) cá ngừ EU Tại thị trường EU, Việt Nam từ vị trí là nguồn cung cá ngừ ngoài khối EU lớn 7 năm 2020 đã vươn lên trở thành nguồn cung lớn thứ 4 vào đầu năm 2021 Hiện Italy, Đức và Hà Lan là 3 nước nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam Tác động của đại dịch Covid-19 vẫn khiến cho nguồn cung cá ngừ cho thị trường này bị hạn chế Bên cại trong bối cảnh chi phí vận chuyển tăng việc các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam được ưu đãi thuế quan theo EVFTA đã khiến cho nhiều nhà nhập khẩu lựa chọn nguồn cung cá ngừ từ Việt Nam Hiện Italy, Đức và Hà Lan là 3 nước nhập khẩu nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam Đáng chú ý trong quý này, XK cá ngừ của Việt Nam sang Italy tăng trưởng ngoạn mục liên tục trong cả 3 tháng đầu năm Italy cũng là nước nhập khẩu cá ngừ lớn thứ 2 trong khối EU Theo số liệu thống kê của ITC, Việt Nam hiện đang là nguồn cung cá ngừ ngoài khối lớn thứ 3 cho thị trường Italy sau Indonesia và Trung Quốc Italy hiện đang nhập khẩu rất nhiều cá ngừ tươi và đông lạnh của Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm cá ngừ vây vàng xẻ tư (quarter) đông lạnh chiếm 76% tổng giá trị xuất khẩu Còn tại thị trường Đức, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm nay chỉ tăng nhẹ với cùng kỳ Việt Nam hiện là nguồn cung cá ngừ ngoài khối lớn thứ 4 sau Philippines, Thái Lan và chiếm
* Nâng cao chất lượng hàng thủy sản Việt Nam
Việt Nam sẽ hưởng lợi từ việc cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa chiến lược từ EU, giúp nâng cao kỹ thuật ngành công nghiệp và cải thiện hiệu quả sản xuất, xuất khẩu Điều này mang lại sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp hơn và nhiều lựa chọn cho các nhà cung cấp, đặc biệt trong ngành thủy sản Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện cho sự đa dạng hóa sản phẩm, với quy trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan có thẩm quyền.
Ngành thủy sản có 27 cơ hội để điều chỉnh chính sách và quy định, nhằm phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường bền vững Những điều chỉnh này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn tạo điều kiện cho việc hội nhập quốc tế sâu hơn Việc tối ưu hóa các chính sách sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường toàn cầu.
Ngành thủy sản Việt Nam không chỉ hưởng lợi từ thuế xuất khẩu mà còn có cơ hội lớn để tiếp cận các gói mua sắm từ EU cho đầu tư công, nhập khẩu máy móc và thiết bị chế biến với giá hợp lý Hơn nữa, việc nhập khẩu và chuyển giao công nghệ sẽ trở nên thuận lợi hơn, cùng với các thủ tục chứng nhận xuất xứ, hải quan, khiếu nại và xử lý vướng mắc TBT, SPS sẽ được cải thiện về tốc độ và tính minh bạch Ngành cũng sẽ có cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính, bảo hiểm và logistics tốt hơn, cũng như các kênh phân phối thuận lợi hơn.
* Nâng cao năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam
Nếu FTA giữa Việt Nam và EU được ký kết, 90% mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được cắt giảm thuế về 0% Hiện tại, EU là thị trường mở với thuế suất nhập khẩu thấp, nhưng Việt Nam vẫn phải chịu mức thuế trung bình 4,1%, và thực tế là 7% khi tính theo tỉ trọng thương mại Đặc biệt, mặt hàng thủy sản của Việt Nam phải chịu thuế lên đến 10,8% Việc xóa bỏ thuế quan đối với hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, bao gồm thủy sản, sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng cho Việt Nam trên thị trường EU.
Việt Nam đang triển khai nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ cho hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông-lâm-thủy hải sản, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và phát triển thị phần Trong đó, thủy sản xuất khẩu sang EU được ưu tiên đặc biệt, thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc thúc đẩy xuất khẩu và phát triển bền vững.
EVFTA đã có hiệu lực, giúp giảm thuế xuất khẩu cho một số mặt hàng tôm Việt Nam sang EU, cụ thể là thuế đối với tôm nguyên liệu đông lạnh giảm từ 12% xuống 20%.
Vào đầu tháng 9-2020, nhà máy chế biến tôm Thông Thuận ở Ninh Thuận đã xuất khẩu lô tôm thẻ chân trắng đầu tiên sang EU theo hiệp định EVFTA Lô tôm này được sản xuất theo tiêu chuẩn ASC, tiêu chuẩn quốc tế nghiêm ngặt nhất cho nuôi trồng thủy sản, dựa trên bốn nền tảng chính: môi trường, xã hội, an sinh động vật và an toàn thực phẩm.
Dự kiến, doanh nghiệp sẽ xuất khẩu khoảng 700 tấn tôm sang EU mỗi tháng Đặc biệt, trong tháng 8-2020, đơn hàng tôm của Việt Nam đã tăng 10% so với tháng trước, với kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với cùng kỳ năm 2019, chỉ một tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Mở rộng thị trường mang lại cơ hội nhưng cũng đi kèm với rủi ro xuất khẩu gia tăng, bao gồm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan Đặc biệt, xuất khẩu thủy sản sang EU sẽ đối mặt với nhiều thách thức hơn khi hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Hiệp định EVFTA đã xóa bỏ ngay 50% số dòng thuế đối với ngành hàng thủy sản, trong đó nhiều sản phẩm có thuế suất cao từ 6 - 22% như hàu, điệp, mực, bạch tuộc, nghêu, sò, bào ngư chế biến và tôm sú đông lạnh được giảm về 0% Tuy nhiên, vẫn còn 50% số dòng thuế với thuế suất cơ sở từ 5,5 - 26% sẽ được cắt giảm về 0% theo lộ trình từ 3 - 7 năm cho các sản phẩm như tôm, cá tra, cá ngừ Do Hiệp định chỉ mới có hiệu lực năm 2020, các mặt hàng thủy sản theo lộ trình này vẫn phải chịu thuế trong thời gian tới.
➢ Tôm mã HS 03061791, 03061792, 03061793, 03061799 từ mức 12% hiện tại
• Sau 5 năm: tôm mã HS 03061794 sẽ giảm về 0% từ 18%
• Sau 7 năm: tôm mã HS 16052110 (tôm dạng bột nhão) và tôm mã HS 16052190 (tôm khác) sẽ được điều chỉnh từ mức 20% về 0%
EU sẽ xóa bỏ thuế quan đối với sản phẩm thăn/philê cá ngừ đông lạnh mã HS030487 của Việt Nam theo lộ trình 3 năm, bắt đầu từ mức thuế cơ bản 18%.
• Với các sản phẩm thăn/philê cá ngừ hấp (nguyên liệu để sản xuất cá ngừ đóng hộp),
EU sẽ xóa bỏ thuế quan cho Việt Nam theo lộ trình 7 năm, từ mức thuế cơ bản 24%
• Đối với sản phẩm cá tra đông lạnh, lộ trình giảm thuế từ 5,5% về 0% sau 3 năm, riêng cá hun khói lộ trình 7 năm
Trước khi Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực, hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam chỉ chiếm thị phần nhỏ tại châu Âu do thuế suất cao Trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản ước đạt trên 3,5 tỷ USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tôm sang EU liên tục giảm từ tháng 3 đến tháng 6.