Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Tăng trưởng tín dụng gần đây đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng và biến động của tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng Sự gia tăng này không chỉ kìm hãm dòng tín dụng trong nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng Tuy nhiên, nhờ nỗ lực từ các ngân hàng thương mại và sự chỉ đạo từ Ngân hàng Nhà nước cùng các bộ ngành liên quan, tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng giảm.
Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra tác động tiêu cực của nợ xấu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với các nhà kinh tế như Berger và Humphery (1992), Barr và Siems (1994), Wheelock và Wilson (1994) cho rằng ngân hàng phá sản thường nằm xa đường biên hiệu quả Nghiên cứu của Sinley, Joseph F và Greenwalt (1991) về các ngân hàng thương mại lớn ở Mỹ khẳng định rằng cả yếu tố nội tại và ngoại tại đều góp phần vào sự đổ vỡ tín dụng, đồng thời chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và các yếu tố chủ quan như lãi suất cao Để giảm thiểu nợ xấu, Duesenberry (1964) khuyến nghị rằng ngân hàng cần chuẩn bị sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi và tiền mặt tối thiểu của khách hàng bất cứ lúc nào.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, với mẫu quan sát gồm 28 ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2011-2019 Bài viết sẽ phân tích xem các yếu tố đặc trưng của ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến nợ xấu của các NHTMCP hay không, cũng như đánh giá chiều hướng và mức độ tác động của những yếu tố này.
Mục tiêu cụ thể
> Xây dựng mô hình dựa vào các nghiên cứu đi trước
> Đánh giá các tác động của nợ xấu tại các NHTMCP tại Việt Nam
> Kiểm chứng chiều hướng của tác động
> Đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả của mô hình
Câu hỏi nghiên cứu
> Các yếu tố nào tác động đến nợ xấu của các NHTMCP tại Việt Nam và chiều hướng của chúng như thế nào ?
> Những giải pháp nào có thể đưa ra để hạn chế các tác động của nợ xấu đến cácNHTMCP tại Việt Nam ?
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận áp dụng phương pháp thống kê mô tả và định lượng để phân tích đặc điểm của bộ dữ liệu, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu Nghiên cứu thống kê các biến giải thích và biến phụ thuộc của các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng GMM để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu và mức độ tác động của chúng Dựa trên kết quả hồi quy, nghiên cứu đưa ra các ý kiến thảo luận và đề xuất phù hợp.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) xuất phát từ nhiều yếu tố, chủ yếu là các yếu tố nội tại và kinh tế vĩ mô Sự tồn đọng nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế Chính sách quản lý từ Nhà nước hiện nay còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến nhiều lỗ hổng trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển Do đó, việc tìm ra nguyên nhân và quản lý nợ xấu trở thành nhiệm vụ cấp bách Cần đề xuất các giải pháp để các nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm khắc phục nợ xấu và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP tại Việt Nam.
Kết cấu của khóa luận bao gồm 5 chương:
Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU.
Chương này sẽ trình bày về công trình nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với những đóng góp của đề tài và cấu trúc tổng thể của nghiên cứu.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, đồng thời tổng hợp các mô hình nghiên cứu trước đây liên quan đến ảnh hưởng của nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 của khóa luận trình bày mô hình nghiên cứu, các biến nghiên cứu, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng Nội dung này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết từ chương 2, nhằm đảm bảo kết quả thu được phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Chương 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này thực hiện thống kê mô tả và phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, đồng thời thực hiện các kiểm định và ước lượng bằng phương pháp GLS và GMM Mục tiêu là phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Dựa trên kết quả phân tích, chương sẽ đề xuất một mô hình hồi quy phù hợp để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTMCP.
Chương 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
Chương 5 trình bày đánh giá kết quả nghiên cứu, nêu rõ những hạn chế và đề xuất hướng phát triển tiếp theo Từ những phân tích này, bài viết đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm giảm thiểu nợ xấu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong chương 1 tác giả đã nêu tổng quan nghiên cứu đề tài khóa luận bao gồm:
Bài viết này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Cấu trúc của đề tài gồm 5 chương, trong đó các chương tiếp theo sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Nội dung chính của bài khóa luận sẽ được phát triển từ chương 2 đến chương 5.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYET
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về nợ xấu và tác động của nó đến các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Đồng thời, chương cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và thực trạng nợ xấu mà các ngân hàng này đang phải đối mặt.
Việt Nam giai đoạn từ 2011 -2019 và đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
2.1 Những vấn đề chung về nợ xấu:
2.1.1 Khái niệm về nợ xấu của ngân hàng
Hiện nay, không tồn tại một quy tắc hay tiêu chuẩn chung nào khi bàn về nợ xấu, mà có nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu rõ về vấn đề này.
Theo Fofack (2005), nợ xấu là thuật ngữ phổ biến toàn cầu, thường được gọi là “Non-performing loans” (NPL), “bad debt” hay “doubtful debt” Những khoản nợ này thường là các khoản cho vay khó đòi, và được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả gốc và lãi từ 90 ngày trở lên (Rose, 2004).
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), một khoản vay được xem là nợ xấu khi các khoản thanh toán lãi và/hoặc gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên Ngoài ra, các khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hoặc gia hạn nợ cũng được coi là nợ xấu nếu đã đến hạn 90 ngày hoặc hơn Thậm chí, những khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ đầy đủ cũng được xem là nợ xấu.
Nợ xấu được xác định chủ yếu dựa trên hai yếu tố: các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ có dấu hiệu nghi ngờ Đây là định nghĩa hiện tại về nợ xấu.
Nhóm nợ Tình trạng nợ Tỷ lệ dựphòng
Nợ được phân loại thành hai loại: (a) Nợ trong hạn, có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; và (b) Nợ quá hạn dưới 10 ngày, vẫn được đánh giá là có khả năng thu hồi toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn.
(a) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; hoặc (b) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
(a) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; hoặc (b) Nợ gia hạn nợ lần đầu; hoặc
(c) Nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; hoặc
Theo BVSC (2019), phân loại nợ là quá trình mà các tổ chức tín dụng sử dụng các tiêu chí định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và cam kết ngoại bảng Việc này giúp ngân hàng phân loại và theo dõi các khoản nợ một cách chi tiết, từ đó giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
Theo Thông tư 01/VBHN-NHNN năm 2014, các khoản cho vay khách hàng được phân loại theo các mức rủi ro, bao gồm: Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1), Nợ cần chú ý (nhóm 2), Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), và Nợ nghi ngờ (nhóm 4).