1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM

138 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đô Thị Từ Liêm
Tác giả Trần Ngọc Hải
Người hướng dẫn TS. Trần Thế Nữ
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 29,24 MB

Cấu trúc

  • 1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (16)
    • 1.1.1 Khái niệm TCDN và các mối quan hệ TCDN (16)
    • 1.1.2 Các quyết định tài chính doanh nghiệp (17)
  • 1.2 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÙA DOANH NGHIỆP (0)
    • 1.2.1 Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp (20)
    • 1.2.2 NỘĨ dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN (0)
      • 1.2.2.1 Tình hình nguồn vốn của DN (21)
      • 1.2.2.2 Tình hình phân bổ vốn của DN (23)
      • 1.2.2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (27)
      • 1.2.2.4 Tình hình dòng tiền của doanh nghiệp (29)
      • 1.2.2.5 Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp (0)
      • 1.2.2.6 Tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (0)
      • 1.2.2.7 Tình hình phân phối lợi nhuận (38)
  • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (39)
    • 1.3.1 Nhân tố khách quan (0)
  • CHUƠNG 2: PHUƠNG PHÁP NGHIÊN cứu (0)
    • 2.1. Thiết kế nghiên cứu (45)
    • 2.2. Quy trình nghiên cứu (45)
    • 22. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (48)
      • 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (49)
      • 2.2.3. Phương pháp so sánh (49)
      • 2.2.4. Phương pháp tỷ lệ (50)
      • 2.2.5. Phương pháp phân tích nhân tố (50)
  • CHƯƠNG 3: THựC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM (53)
    • 3.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (53)
      • 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (53)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty (0)
      • 3.1.3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty (0)
      • 3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay (56)
    • 3.2 Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần phát triển đô thị từ liêm. 53 .1. Tình hình huy động vốn của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (59)
      • 3.2.2. Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (76)
      • 3.3.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh cũa Công ty cồ phần phát triển đô thị Từ Liêm (0)
      • 3.3.4. Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (0)
      • 3.3.5. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm (0)
      • 3.3.6. Tình hình hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty (104)
      • 3.3.7. Tình hình hiệu quả sử dụng vôn kinh doanh của công ty (0)
      • 3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân (0)
  • CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHÙ YẾU NHẰM TÀNG CƯỜNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TÙ LIÊM TRONG THỜI GIAN TỚI (0)
    • 4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (114)
      • 4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (114)
      • 4.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty (115)
      • 4.1.3. Dự báo tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn 2021-2023.110 4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tình hình tài chính tại công ty cồ phần phát triển đô thị Từ Liêm trong thời gian tới (116)
      • 4.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và tạo lập cơ cấu vốn hợp lý để phục vụ SXKD (0)
      • 4.2.2. Tăng cường các biện pháp quản trị hàng tồn kho (119)
      • 4.2.3. Tăng cường quản trị nợ phải thu (120)
      • 4.2.4. Tăng cường năng lực sản xuất của TSCĐ (125)
      • 4.2.5. Nâng cao khả năng thanh toán gắn liền với quăn trị nợ phải trả (0)
      • 4.2.6. Tăng cường các biện pháp quản lý chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (127)
    • 4.3. Một vài giài pháp khác (0)
    • 4.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp (133)
  • KẾT LUẬN (135)

Nội dung

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái niệm TCDN và các mối quan hệ TCDN

Theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh Doanh nghiệp thực hiện liên tục các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ nhằm sinh lời Để hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn tiền tệ phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh để trang bị các phương tiện cần thiết như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Sau khi hoàn thành quá trình sản xuất, doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, sử dụng doanh thu để bù đắp chi phí, trả lương cho người lao động, nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận này sẽ được doanh nghiệp phân phối cho các mục đích tích lũy và tiêu dùng, gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ.

Tài chính doanh nghiệp bắt nguồn từ các mối quan hệ kinh tế và phản ánh sự phân phối của cải vật chất Để hiểu rõ bản chất của tài chính doanh nghiệp, cần phân tích cụ thể các mối quan hệ này Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp có thể được phân loại thành ba dạng cơ bản.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước thể hiện qua việc doanh nghiệp nhận vốn góp, tài trợ hoặc vay vốn ưu đãi từ Ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí lệ phí và các khoản khác vào Ngân sách Nhà nước.

Quan hệ giữa doanh nghiệp (DN) và các chủ thể kinh tế, tổ chức xã hội rất đa dạng và phong phú Những mối quan hệ này thường gắn liền với các loại thị trường như thị trường tài chính, thị trường hàng hóa, thị trường lao động và thị trường khoa học.

Các doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ tài chính với ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa dịch vụ và khách hàng thông qua các hình thức như vay, thuê, mua bán, đầu tư, chuyển nhượng và thế chấp Ví dụ, khi doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng, một mối quan hệ tín dụng được hình thành, trong đó doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và có nghĩa vụ hoàn trả theo thỏa thuận Những mối quan hệ này đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh bình thường và liên tục.

Trong xã hội, doanh nghiệp có thể thiết lập các mối quan hệ phi thị trường không liên quan đến hàng hóa và tiền tệ, nhưng vẫn ảnh hưởng đến tài sản của họ Những mối quan hệ này bao gồm việc doanh nghiệp tài trợ cho cá nhân hoặc tổ chức vì mục đích xã hội hoặc từ thiện, cũng như nhận sự hỗ trợ từ các bên khác mà không yêu cầu hoàn lại giá trị Tuy nhiên, các quan hệ này thường không thường xuyên và giá trị không lớn.

Trong nội bộ doanh nghiệp, quan hệ tài chính được thể hiện qua việc phân phối và điều chuyển quỹ tiền tệ cho các đơn vị và cá nhân Doanh nghiệp thực hiện phân phối tiền lương, tiền công, và trợ cấp cho người lao động, đồng thời chia sẻ lợi nhuận với cổ đông thông qua cổ tức Các mối quan hệ này còn liên quan đến việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương, cũng như tạm ứng thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua giá trị trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Sự chuyển động của quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp chính là biểu hiện rõ nét của tài chính doanh nghiệp.

Các quyết định tài chính doanh nghiệp

Các quyết định tài chính đóng vai trò quan trọng trong TCDN và quản trị TCDN, liên quan đến việc tìm kiếm nguồn vốn cần thiết cho việc mua sắm tài sản và hoạt động của doanh nghiệp Việc phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các mục đích khác nhau và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh là rất cần thiết để đạt được mục tiêu tài chính TCDN nghiên cứu các quyết định này để tối ưu hóa hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

Quyết định đầu tư là quá trình quan trọng liên quan đến việc sử dụng vốn và chi tiêu của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp trong bối cảnh nguồn lực tài chính có hạn Các quyết định này thường bao gồm việc lựa chọn những cơ hội đầu tư phù hợp để đạt được hiệu quả tối đa.

4- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn

+ Quyết định mua sắm TSCĐ: quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn

4- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư TSCĐ:

Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn

Quyết định đầu tư là yếu tố then chốt trong hoạt động của TCDN, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Một quyết định đầu tư đúng đắn không chỉ tăng giá trị doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng, từ đó nâng cao giá trị tài sản cho chủ sở hữu Ngược lại, quyết định sai lầm có thể dẫn đến tổn thất giá trị đáng kể.

Để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu, các nhà quản trị cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư Việc so sánh này sẽ giúp đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả nhất.

Quyết định huy động vốn là những lựa chọn quan trọng liên quan đến việc xác định nguồn vốn phù hợp cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp Các quyết định này chủ yếu bao gồm việc lựa chọn giữa các nguồn vốn khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư.

-Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại.

Quyết định huy động vốn dài hạn là một bước quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp, bao gồm việc lựa chọn sử dụng nợ dài hạn qua vay ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu công ty Doanh nghiệp cũng cần cân nhắc quyết định phát hành vốn để đảm bảo tính thanh khoản và khả năng phát triển bền vững trong tương lai.

7 cổ phần, quyết định vay để mua hay thuê tài sản

Quyết định huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trước khi thực hiện các quyết định này, các nhà quản trị tài chính cần hiểu rõ lợi ích và rủi ro của các công cụ huy động vốn, đồng thời đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng diễn biến thị trường trong tương lai.

Giám đốc tài chính phải quyết định giữa việc chia cổ tức từ lợi nhuận sau thuế hay giữ lại để tái đầu tư Việc giữ lại lợi nhuận có thể thúc đẩy sự tăng trưởng cho doanh nghiệp, nhưng lại không được các cổ đông ưa chuộng, dẫn đến giảm giá cổ phiếu trong ngắn hạn Ngược lại, nếu phân phối lợi nhuận cho cổ đông, giá cổ phiếu có thể tăng lên, nhưng điều này có thể làm giảm sự tăng trưởng của doanh nghiệp Do đó, các nhà quản trị cần cân nhắc kỹ lưỡng chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.

Ngoài ba loại quyết định chính trong Tổ chức Cán bộ Doanh nghiệp (TCDN), còn tồn tại nhiều loại quyết định khác liên quan đến hoạt động kinh doanh (HĐKD) của doanh nghiệp Những quyết định này bao gồm việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong các giao dịch đối ngoại, cũng như các quyết định về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.

Ta cũng có thể phân chia quyết định TCDN theo mức độ tác động của các quyết định tài chính:

Quyết định tài chính dài hạn đóng vai trò chiến lược quan trọng, ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Những quyết định này bao gồm đầu tư dài hạn, huy động vốn dài hạn và chính sách phân phối lợi nhuận, tất cả đều góp phần vào sự bền vững và tăng trưởng của doanh nghiệp.

Quyết định tài chính ngắn hạn là những quyết định mang tính tác nghiệp, không ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Các quyết định này bao gồm việc quản lý dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, và quản lý dự trữ vốn tồn kho.

Nhà quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp Một quyết định tài chính thông minh không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho các chủ sở hữu.

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÙA DOANH NGHIỆP

Khái niệm tình hình tài chính doanh nghiệp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tổng hợp các sự kiện và hiện tượng liên quan, thể hiện mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là chỉ số phản ánh sức khỏe tài chính của doanh nghiệp đó Đánh giá tình hình tài chính được thực hiện thông qua phân tích các thông tin tài chính và tính toán các chỉ số, nhằm xác định xem hoạt động của doanh nghiệp có đạt được mục tiêu đề ra và có tương xứng với nguồn lực (chi phí) đã đầu tư hay không.

Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN Mỗi đối tượng lại quan tâm theo góc độ và mục tiêu khác nhau:

Nhà quản trị chú trọng đến tình hình tài chính để đánh giá hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

DN đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo và lập kế hoạch tài chính, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác và thực hiện các điều chỉnh hợp lý.

Nhà đầu tư chủ yếu quan tâm đến lợi nhuận và tỷ lệ lợi tức mà họ nhận được từ khoản đầu tư Họ đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như khả năng hoàn vốn đầu tư Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư xác định khả năng sinh lời, từ đó quyết định có nên đầu tư hay không.

Người cho vay chú trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá nhu cầu vốn, thời hạn cho vay và khả năng trả nợ Từ đó, họ quyết định có nên cho vay hay không, xác định mức vay và thời gian cho vay phù hợp với dòng tiền của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo thu hồi vốn đúng hạn.

Người lao động dựa vào thông tin phân tích TCDN để đánh giá tính hợp lý của mức lương so với công sức của họ Đồng thời, cơ quan nhà nước xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và năng lực quản lý của lãnh đạo để quyết định việc bổ sung vốn.

NỘĨ dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của DN

1.2.2.1 Tình hình nguồn vốn của DN

Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng và là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Biến động nguồn vốn không chỉ là cơ sở mà còn là tiền đề để chuyển đổi ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, do đó, việc phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ lệ các nguồn vốn trong tổng giá trị mà doanh nghiệp huy động để phục vụ hoạt động kinh doanh Dựa vào quyền sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn ban đầu và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh Để xác định vốn chủ sở hữu tại một thời điểm, có thể sử dụng công thức cụ thể.

Vốn chù sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả

Nợ phải trả là số tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các bên liên quan như nợ vay, khoản phải trả cho nhà cung cấp, nhà nước và người lao động Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phối hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và quyết định của người quản lý dựa trên tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.

Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu chủ r yêu sau:

Tống nguồn vốn (hoặc tổng tài sản)

Hệ số nợ là chỉ số quan trọng thể hiện tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời cho biết phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nợ.

Nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu ó - V -7 -

Hệ số này cho biết tỷ lệ phần trăm vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp được cấu thành từ hai nguồn chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Hệ số nợ - 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu

Và Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ

Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu vốn chủ sở hữu h Mô hĩnh tài trợ vỏn

Khi phân tích mô hình tài trợ vốn, người ta thường xem xét thời gian huy động và sử dụng vốn, từ đó chia thành nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn ngắn hạn (dưới 1 năm) phục vụ nhu cầu tạm thời của doanh nghiệp, trong khi nguồn vốn thường xuyên là các nguồn vốn ổn định, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài Tổ chức vốn của doanh nghiệp sẽ tuân theo các mô hình tài trợ tương ứng.

Mô hình tài trợ đầu tiên yêu cầu toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn dài hạn, trong khi toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn ngắn hạn.

Áp dụng mô hình này mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc hạn chế rủi ro trong thanh toán và nâng cao mức độ an toàn Bên cạnh đó, mô hình còn giúp giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó tối ưu hóa hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp.

Mô hình này có hạn chế trong việc tổ chức sử dụng vốn, khi chưa tạo ra sự linh hoạt cần thiết Mặc dù nó đảm bảo tính chắc chắn cho nguồn vốn, nhưng lại thiếu đi sự linh hoạt trong việc điều chỉnh và phân bổ vốn.

Mô hình tài trợ thứ hai bao gồm việc đảm bảo toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên bằng nguồn vốn thường xuyên Đồng thời, một phần tài sản lưu động tạm thời cũng được bảo đảm bởi nguồn vốn này, trong khi phần còn lại của tài sản lưu động tạm thời được hỗ trợ bằng nguồn vốn tạm thời.

Mô hình này đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn cao, nhưng doanh nghiệp cần sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn, dẫn đến chi phí sử dụng vốn tăng lên.

So với tài trợ dài hạn, tài trợ ngắn hạn thường có mức độ rủi ro thấp hơn, mặc dù lãi suất của tiền vay ngắn hạn có thể biến động nhiều hơn Về chi phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn và lãi suất cũng thường cao hơn, đôi khi được áp dụng ngay cả khi không có nhu cầu thực sự.

Mô hình tài trợ thứ ba cho phép doanh nghiệp bảo đảm toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động bằng nguồn vốn thường xuyên, trong khi phần còn lại và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời Lợi thế của mô hình này là chi phí sử dụng vốn được hạ thấp nhờ vào việc sử dụng nhiều nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, tạo ra sự linh hoạt trong việc quản lý vốn Đây là lựa chọn phổ biến của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, khi một phần tín dụng ngắn hạn được coi như dài hạn Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có sự năng động trong tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này có thể gia tăng rủi ro.

1.2.2.2 Tình hình phân bổ vốn của DN

Tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp phản ánh quy mô tài sản và mức độ đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc xem xét này không chỉ áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp mà còn cho từng lĩnh vực hoạt động và từng loại tài sản cụ thể.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

PHUƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

Thiết kế nghiên cứu

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là lựa chọn đề tài phù hợp, xác định rõ trọng tâm vấn đề cần chú ý Quá trình này nên diễn ra song song với Bước 2 để giúp người nghiên cứu nắm bắt và hiểu sâu sắc về đề tài đang thực hiện.

Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là tìm hiểu tài liệu để xác định khung lý thuyết và cơ sở lý luận liên quan đến tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Việc này hỗ trợ cho việc hoàn thiện nội dung của Chương 1 và Chương 3 trong luận văn Học viên chủ yếu tham khảo lý thuyết từ giáo trình chuyên ngành của các trường Đại học Kinh tế, như Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Tài chính, và Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng với một số tạp chí kinh tế và các luận văn đã bảo vệ trước đây liên quan đến đề tài này.

Bước 3: Tập hợp tài liệu tìm kiếm theo các tiêu chí cụ thể như thời gian, công ty mục tiêu, vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu đạt được.

Bước 4: Thiết kế và chuẩn bị phương pháp nghiên cứu bao gồm việc tìm kiếm và đánh giá các phương pháp nghiên cứu phù hợp Quan trọng là lựa chọn những phương pháp có tính khả thi trong thực tế để đảm bảo hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

Bưó’c 5: Chọn mẫu và thu thập số liệu: Thu thập số liệu có liên quan

Bước 6: Phân tích số liệu: Sử dụng các phương pháp phù hợp để phân tích số liệu

Bước 7: Hình ảnh hoá và minh hoạ kết quả Sử dụng cách thức trình bày phù họp đế trình bày kết quả phân tích ở bước 6.

Quy trình nghiên cứu

Trong luận vãn này, tác giả tiến hành nghiên cứu qua các bước sau:

Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Quá trình phân tích báo cáo tài chính cụ thê như sau:

Để phân tích tài chính hiệu quả trong doanh nghiệp, cần xác định rõ 9 mục tiêu và tiến trình thực hiện Phân tích tài chính phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp Mỗi đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp có những mục đích khác nhau, do đó cần tập trung vào các chỉ tiêu tài chính phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng Vì vậy, việc xác định rõ mục tiêu và nội dung cần phân tích trước khi tiến hành là rất quan trọng.

Trong bài luận văn này, tôi tập trung vào các nội dung sau:

• Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty

• Phân tích cấu trúc tài chính của Công ty

• Phân tích tình hỉnh đảm bảo nguôn vôn cho hoạt động sản xuât kinh doanh

• Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty

• Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty

• Phân tích rủi ro tài chính

• Bước 2: Thu thập và xử lý dữ liệu phân tích

Phân tích tài chính đòi hỏi thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để giải thích và minh họa thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho dự báo tài chính Các nguồn thông tin này bao gồm thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác, cùng với dữ liệu về số lượng và giá trị Trong số đó, các báo cáo tài chính doanh nghiệp là nguồn thông tin kế toán đặc biệt quan trọng.

Xử lý dữ liệu là giai đoạn quan trọng, trong đó người dùng áp dụng thông tin từ nhiều khía cạnh nghiên cứu và ứng dụng khác nhau Quá trình này bao gồm việc sắp xếp thông tin theo các mục tiêu cụ thể để thực hiện tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của các kết quả đạt được Mục đích cuối cùng là hỗ trợ cho quá trình dự đoán và ra quyết định hiệu quả.

• Bước 3: Tông hợp và phân tích dừ liệu

Tổng hợp và phân tích dữ liệu được thực hiện theo trình tự đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Dựa vào các chỉ tiêu phân tích đã xác định, phương pháp so sánh được sử dụng để xác định đối tượng phân tích cụ thể Việc so sánh tổng hợp kết hợp với phân tích từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu trong kỳ phân tích với kỳ gốc giúp đánh giá chung về tài chính, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh.

Xác định các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng Những yếu tố này có thể bao gồm thị trường, chính sách kinh tế, và quản lý nội bộ, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và điều chỉnh các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Có 36 nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, trong đó có những nguyên nhân có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và những nguyên nhân không thể Những nguyên nhân có thể tính toán và lượng hóa được gọi là nhân tố Sau khi định lượng các nhân tố cần thiết, nhà phân tích sử dụng các phương pháp như thay thế liên hoàn, số chênh lệch, và số cân đối để phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng, từ đó làm rõ các quá trình và hiện tượng tài chính của doanh nghiệp.

Tổng hợp kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động Các nhà phân tích cần tính toán và xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó liên hệ và tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này Việc này nhằm khắc phục tính rời rạc và tản mạn trong phân tích Qua đó, có thể chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót và sai lầm, đồng thời phát hiện các tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

* Bước 4: Dự đoán, kiến nghị

Dựa trên phân tích dữ liệu quá khứ và thông tin về chính sách, định hướng kinh doanh, nhà phân tích dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai Nếu dự đoán không đạt kỳ vọng, nhà phân tích sẽ tư vấn và đề xuất các quyết định tài chính để điều chỉnh các chỉ tiêu.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập sắ liệu

Bài viết này tổng hợp các tài liệu như sách, báo, và tạp chí đã công bố nghiên cứu và phân tích về tình hình tài chính của doanh nghiệp, áp dụng cả trong nước và quốc tế Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tài chính quan trọng, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về bối cảnh tài chính hiện tại và các xu hướng toàn cầu.

Dữ liệu được thu thập và phân tích từ phòng Tài chính - Kế toán bao gồm báo cáo tài chính giai đoạn 2018-2020, bản cáo bạch thông tin cổ phần hóa của Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm khi cổ phiếu được chào bán ra thị trường, cùng với báo cáo thường niên và báo cáo doanh thu trong các năm 2018-2020.

2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm các kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau, nhằm dự đoán tình hình tài chính trong tương lai Từ góc độ quản lý, luận văn này không chỉ phân tích tài chính mà còn đưa ra các đề xuất kinh tế phù hợp với mục tiêu của nhà quản lý Tác giả sẽ áp dụng các phương pháp phân tích cụ thể để đạt được những kết quả này.

- Phương pháp phân tích nhân tố

Tác giả áp dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm trong giai đoạn 2018-2020 Bằng cách đối chiếu các số liệu tài chính thu thập được, tác giả xác định mức tăng, giảm và biến động của các chỉ tiêu qua các thời điểm khác nhau Năm 2018 được chọn làm năm gốc để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu tài chính trong quá trình phân tích, từ đó rút ra những đánh giá và kết luận phù hợp.

2018 đến 2020 nhằm xác định xu hướng thay đổi về tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, đầu tư cùa công ty. về hình thức so sánh:

Phân tích theo chiều ngang giúp xác định sự biến động của quy mô và số lượng từng khoản mục, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Việc so sánh này cho phép nhận diện những thay đổi quan trọng và đưa ra cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động.

- So sánh theo chiêu dọc: Phân tích sự biên động vê cơ câu, quan hệ tỷ lệ, môi liên hệ giữa các chỉ tiêu.

So sánh và xác định xu hướng, cũng như tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu, giúp làm rõ triển vọng phát triển của các chỉ tiêu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tài chính của công ty.

Phương pháp tỷ lệ là nền tảng cho việc đánh giá và so sánh trong phân tích tài chính Các tỷ lệ tài chính được phân loại thành các nhóm đặc trưng, phản ánh mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Trong nghiên cứu về phân tích tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm, tác giả sẽ tập trung chủ yếu vào phương pháp tỷ lệ để đưa ra các kết luận chính xác.

Tỷ lệ cấu trúc tài chính phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty, giúp đánh giá tổng thể tình hình tài chính Các tỷ lệ này cung cấp cái nhìn rõ ràng về sự cân bằng tài chính, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định quản lý và đầu tư.

- Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng đế phân tích khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty.

Tỷ lệ hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm các chỉ số như khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng chi phí, nhằm đánh giá khả năng sử dụng nguồn lực của công ty.

- Tỷ lệ về dòng tiền của công ty: Nhằm xác định khả năng tạo tiền và sử dụng dòng tiền của công ty.

2.2.5 Phương pháp phân tích nhân tắ

Tác giả áp dụng phương pháp phân tích nhân tố để xác định xu hướng biến động của từng khoản mục so với doanh thu qua các năm, từ đó làm rõ sự thay đổi của các khoản mục Trong phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán, tác giả tính toán và so sánh tỷ trọng từng khoản mục tài sản và nguồn vốn với tổng thể của chúng Điều này tạo nền tảng cho việc so sánh các khoản mục qua các năm và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong nhóm hệ số khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và hiệu suất hoạt động.

Bài viết này phân tích 39 động từ nhằm đánh giá sự tác động qua lại giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm trong giai đoạn 2018-2020 Các động từ này giúp làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố và tác động của chúng đến hiệu quả tài chính của công ty.

Phương pháp này minh hoạ kết quả tài chính thông qua biểu đồ và đồ thị Tác giả sử dụng đồ thị để thể hiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn trong năm 2020, cũng như quy mô và biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận Ngoài ra, bài viết còn phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2018-2020.

Trong chương 2, tác giả mô tả quy trình và phương pháp nghiên cứu của luận văn, bao gồm việc thực hiện nghiên cứu sơ bộ trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ tại Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm được thực hiện thông qua việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, lý thuyết và thực tiễn Sự tổng hợp này cung cấp căn cứ quan trọng để đưa ra kết luận Dựa trên dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng của công ty.

Sau khi hoàn tất việc xử lý số liệu, tác giả sẽ trình bày và phân tích kết quả trong Chương 3, từ đó làm cơ sở để đưa ra các dự báo và giải pháp trong Chương 4.

THựC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪ LIÊM

CÁC GIẢI PHÁP CHÙ YẾU NHẰM TÀNG CƯỜNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TÙ LIÊM TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 06/05/2022, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ xây dựng (15/01/2021), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021 của ngành xây dựng, Báo cáo tạiHôi nghị trực tuyến ngành Xây dựng ngày 15/01/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2020 vàphương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021 của ngành xây dựng
3. Trần Thị Thanh Tú, 2020. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Hà Nội: NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
4. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà, 2015. Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích Tài chínhdoanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
7. Hồ Tiến Dũng, 2018. Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tông Công tỵ xây dựng Lũng Lô. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện tài chính. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp cải thiệntình hình tài chính tại Tông Công tỵ xây dựng Lũng Lô
8. Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020. Ngành bất động sản. Công ty cổ phần Chứng khoán MB (MBS) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành bất động sản
9. Nguyễn Đình Hoàn, 2020. Tĩnh trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm yết. Tạp chí Tài chính kỳ II, số tháng 3/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tĩnh trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp xây dựng niêm yết
11. Nguyễn Năng Phúc, 2011. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
12. Nguyễn Ngọc Quang, 2002. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp bất động sán Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chínhtrong các doanh nghiệp bất động sán Việt Nam
13. Đinh Vàn Sơn, 2013. Giáo trĩnh Tài chính doanh nghiệp, Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trĩnh Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Thốngkê
14. Nguyên Thị Câm Thúy, 2013 .Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của các công ty chứng khoán Việt Nam, Luận văn Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của cáccông ty chứng khoán Việt Nam
15. Nguyễn Thị Thanh, 2018. Hoàn thiện nội dụng và phương pháp phân tích tài chính trong các Tập đoàn hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - con ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Học viện Tài chính. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện nội dụng và phương pháp phân tích tài chính trong các Tập đoàn hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - con ở ViệtNam
16. Nguyễn Trung Trực, 2009.Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài chính
18. Đặng Ngọc Tú, 2021. Dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021. Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 2/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo kinh tế Việt Nam năm 2021
19. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013),G/dơ trình tài chính doanh nghiệp, Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2013
20. Nguyễn Tấn Vinh, 2020. Báo cáo ngành Bất động sản — Tạo đà cho bước nhảy vọt. Báo cáo phân tích ngành, Công ty cổ phần Chứng khoán FPT.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ngành Bất động sản — Tạo đà cho bước nhảy vọt
5. Cống thông tin tài chính, chứng khoán: https://www.stockbiz.vn/ Link
6. Công ty cổ phẩn chứng khoán Bản Việt: https://www.vcsc.com.vn/ Link
1. Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2018, 2019,2020, 30/06/2021 của Công ty cổ phần phát triển đô thị Từ Liêm Khác
17. Thông tư 200/20 14/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp (22/12/2014) Khác
1. Stephen A.Ross, 2008.Fundamentals of Corporate Finance 8 th edtion Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ Đồ  Tổ  CHỨC  CÔNG  TY - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Sơ Đồ Tổ CHỨC CÔNG TY (Trang 55)
Bảng 3.1. Các doanh nghiệp trong ngành  phát  triển  dự  án, khu  đô  thị tại địa - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.1. Các doanh nghiệp trong ngành phát triển dự án, khu đô thị tại địa (Trang 58)
Bảng 3.2.  Quy mô  và  CO’  cấu nguồn  vốn - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.2. Quy mô và CO’ cấu nguồn vốn (Trang 60)
Bảng  3.3. Biên  động quy  mô  và cơ  câu  nguôn vôn - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.3. Biên động quy mô và cơ câu nguôn vôn (Trang 61)
Bảng  3.4. Một  sô  chỉ tiêu  vê cơ  câu  nguôn vôn Công ty  cô  phân  phát  triên  đô - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.4. Một sô chỉ tiêu vê cơ câu nguôn vôn Công ty cô phân phát triên đô (Trang 62)
Bảng 3.5. Quy mô, CO ’  cấu nọ ’ ngắn hạn - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.5. Quy mô, CO ’ cấu nọ ’ ngắn hạn (Trang 65)
Bảng 3.7. Tình  hình nguồn vốn theo nợ vay,  nợ  chiếm dụng - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.7. Tình hình nguồn vốn theo nợ vay, nợ chiếm dụng (Trang 71)
Bảng  3.8  Quy  mô,  tỷ  trọng  vôn  chủ  sở hữu - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.8 Quy mô, tỷ trọng vôn chủ sở hữu (Trang 73)
Bảng  3.10.  Quy  mô,  CO’  câu tài sản - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.10. Quy mô, CO’ câu tài sản (Trang 77)
Bảng  3.13.  Nguôn  vôn  lưu  động thường xuyên - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.13. Nguôn vôn lưu động thường xuyên (Trang 84)
Bảng 3.14. Tình hình  biến động kết quả  kinh doanh - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.14. Tình hình biến động kết quả kinh doanh (Trang 87)
Bảng  3.15.  Tỷ trọng  chi  phí - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.15. Tỷ trọng chi phí (Trang 89)
Bảng 3.16.  Một số chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ  và biến  động  dòng tiền  của - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ và biến động dòng tiền của (Trang 91)
Bảng  3.17.  Quy  mô  công  nọ ’ - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
ng 3.17. Quy mô công nọ ’ (Trang 96)
Bảng 3.18 Tinh hình công nọ’ - PHÂN TÍCH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN PHÁT TRIỂN đô THỊ từ LIÊM
Bảng 3.18 Tinh hình công nọ’ (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w