1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin du lịch huyện đại từ dựa trên công nghệ GIS nhằm quản lý và quảng bá du lịch cho huyện đại từ

58 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Hệ Thống Tra Cứu Thông Tin Du Lịch Huyện Đại Từ Dựa Trên Công Nghệ GIS Nhằm Quản Lý Và Quảng Bá Du Lịch Cho Huyện Đại Từ
Tác giả Bùi Quỳnh Anh
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành QLTNTN & DLST
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 3,08 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • 1.2. Mục tiêu đề tài (9)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (9)
  • PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (8)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về du lịch (10)
      • 2.1.1. Khái niệm về du lịch (10)
      • 2.1.2 Phân loại về du lịch (10)
    • 2.2. Tổng quan về GIS (11)
      • 2.2.1. Khái niệm về GIS (11)
      • 2.2.2. Các thành phần của GIS (11)
      • 2.2.3. Các khả năng của GIS (13)
      • 2.2.4. Một số ứng dụng của GIS (14)
      • 2.2.5. Tầm quan trọng của GIS trong việc quản lý, quảng bá du lịch (15)
    • 2.3. Giới thiệu về MapInfo (16)
      • 2.3.1. Sơ lược về MapInfo (16)
      • 2.3.2. Tổ chức thông tin bản đồ trong MapInfo (16)
      • 2.3.3. Tổ chức thông tin theo các lớp đối tượng (17)
      • 2.3.4. Sự liên kết thông tin thuộc tính với các đối tượng bản đồ (17)
    • 2.4. Cơ sở thực tiễn và các nghiên cứu về du lịch............................................ 2.5. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………………….. PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (23)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.4.1. Phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin tài liệu (24)
      • 3.4.2. Phương pháp thành lập bản đồ bằng GIS (24)
      • 3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (25)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (10)
    • 4.1.1. Khái quát vị trí địa lý huyện Đại Từ (26)
    • 4.1.2. Tiềm năng du lịch ở huyện Đại Từ (29)
    • 4.1.3. Hiện trạng phát triển du lịch huyện Đại Từ (42)
    • 4.1.4. Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch huyện Đại Từ (45)
    • 4.2. Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu về huyện Đại Từ (0)
      • 4.2.1. Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu thuộc tính về huyện Đại Từ (46)
      • 4.2.2. Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu không gian về huyện Đại Từ (0)
      • 4.2.3. Xây dựng bản đồ chuyên đề du lịch cho huyện Đại Từ (49)
      • 4.2.4. Xây dựng bản đồ đề xuất quảng bá và tra cứu thông tin du lịch huyện Đại Từ (52)
    • 4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng CNTT trong quảng bá (54)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (26)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Kiến nghị (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường khu vực Sự phát triển của ngành du lịch càng làm nổi bật vai trò của quảng cáo du lịch Ngành này không chỉ giúp phát triển kinh tế cho các vùng chậm phát triển mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo và bảo vệ hệ sinh thái Việt Nam đang trên đà phát triển du lịch và thu hút ngày càng nhiều du khách quốc tế, cùng với sự gia tăng của du lịch nội địa Tuy nhiên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, với các địa điểm nổi tiếng như Hồ Núi Cốc và suối Kẹm, vẫn chưa thu hút được nhiều khách du lịch từ khắp nơi trong nước.

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch đã dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về thông tin từ khách du lịch, công ty du lịch và cơ quan quản lý Để tận dụng tối đa nguồn lực này nhằm thúc đẩy kinh tế, cần đổi mới phương thức và ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp hơn Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến và quảng bá du lịch cả trong nước và quốc tế là rất cần thiết Quan trọng hơn, việc xây dựng và định vị thương hiệu du lịch quốc gia phải gắn liền với hình ảnh độc đáo, thể hiện đậm nét bản sắc văn hóa truyền thống.

Với mong muốn đóng góp vào việc cải thiện hệ thống tra cứu thông tin du lịch Huyện Đại, chúng tôi đã phát triển những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng và cung cấp thông tin chính xác, hữu ích.

Em quyết định nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin du lịch huyện Đại Từ dựa trên công nghệ GIS” với mục tiêu tạo ra một hệ thống tra cứu thông tin hoàn thiện Đề tài này nhằm phát huy những lợi thế sẵn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng thương hiệu du lịch cho huyện Đại Từ.

Mục tiêu đề tài

- Đánh giá tổng thể vị trí địa lý, phân bố không gian của huyện Đại Từ và định hướng phát triển không gian du lịch huyện Đại Từ

Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin du lịch cho Huyện Đại Từ sử dụng công nghệ GIS nhằm nâng cao khả năng quản lý và quảng bá du lịch, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người dùng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát vị trí địa lý huyện Đại Từ

- Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía tây bắc tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km, nằm trong tọa độ từ 21°30′B đến 21°50′B và từ 105°32′Đ đến 105°42′Đ

Vị trí địa lý của khu vực này rất đa dạng, với huyện Định Hóa ở phía Bắc, thị xã Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên ở phía đông nam, huyện Phú Lương ở phía đông bắc, tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc ở phía tây, cùng tỉnh Vĩnh Phúc ở phía nam.

Đại Từ là nơi khai sinh tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam đầu tiên tại tỉnh Thái Nguyên, với 162 di tích lịch sử văn hóa đã được kiểm kê và 4 di tích được công nhận cấp quốc gia.

- Khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm du lịch quan trọng nhất của Huyện Đại

Khu vực rộng 25 km² này là điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách cả trong và ngoài tỉnh đến nghỉ ngơi và tham quan Ngoài ra, nơi đây còn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt cho các huyện phía nam tỉnh Thái Nguyên.

Hình 4.1: Vị trí huyện Đại Từ trên bản đồ hành chính

Huyện Đại Từ, với 30 xã và thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên 58 nghìn ha và dân số hơn 165 nghìn người, bao gồm 8 dân tộc anh em như Kinh, Tày, Nùng, Sán Chay, Dao, Sán Dìu, Hoa, và Ngái Huyện chiếm 16,58% diện tích và 16,12% dân số toàn tỉnh Thái Nguyên, với mật độ dân số trung bình đạt 274,65 người/km².

Cây chè đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của Đại Từ và Thái Nguyên, không chỉ là sản phẩm hàng hóa xuất khẩu mà còn phục vụ tiêu thụ nội địa Hiện nay, chất lượng cây chè đang được cải thiện và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, góp phần làm nổi bật ngành sản xuất chè và giống cây trồng Ngành chè đã mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân địa phương trong những năm gần đây.

Công nghiệp tại huyện chủ yếu tập trung vào khai thác và sơ chế khoáng sản, cũng như chế biến nông sản Huyện có hai mỏ than quan trọng, bao gồm mỏ Làng Cẩm ở xã Phục Linh và mỏ Núi Hồng ở xã Yên Lãng.

Các di tích lịch sử văn hóa quan trọng:

Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27 tháng 7) là dịp để tưởng niệm và tri ân những người đã hy sinh vì Tổ quốc Một trong những địa điểm quan trọng để kỷ niệm ngày này là ngôi chùa thuộc xã Hùng Sơn, nơi đã được nhà nước tôn tạo và công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia.

- Núi Văn, núi Võ: nằm dưới chân núi Tam Đảo thuộc 2 xã Văn Yên - Ký Phú, cách khu du lịch hồ Núi Cốc 15 km về phía tây bắc

Khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm đến hấp dẫn thu hút du khách trong và ngoài tỉnh với nhiều hoạt động giải trí và tham quan Tại đây, du khách có thể trải nghiệm du thuyền trên hồ, khám phá các đảo, nghe kể truyền thuyết về câu chuyện tình yêu giữa chàng Cốc và nàng Công, cũng như tham quan công viên cổ tích và vườn thú Ngoài ra, khu vực này còn có công viên nước cho các hoạt động tắm mát thú vị Hệ thống khách sạn và nhà hàng phong phú từ bình dân đến cao cấp đảm bảo đáp ứng nhu cầu của mọi du khách.

Suối Kẹm, Cửa Tử và Đát Đắng là ba con suối nổi bật chảy ra từ chân dãy Tam Đảo, thuộc huyện Đại Từ, Thái Nguyên Trong khi Cửa Tử và Đát Đắng đã trở nên quen thuộc với du khách, Suối Kẹm lại là cái tên mới mẻ, chỉ được biết đến từ năm 2017 Nằm giữa Cửa Tử và Đát Đắng, Suối Kẹm thu hút du khách với dòng nước trong mát, lý tưởng cho việc tắm mát vào mùa hè Huyện Đại Từ cũng nổi tiếng với nhiều đồi chè La Bằng, nơi du khách có thể tham quan và chụp hình miễn phí.

Thiền viện Trúc Lâm Tây Trúc hiện đang trong quá trình xây dựng và đã hoàn thành hơn 50% Khi hoàn thiện, nơi đây hứa hẹn sẽ trở thành một điểm du lịch hấp dẫn, không kém gì Hồ Núi Cốc.

Đát Đắng và hồ Vai Bành là điểm du lịch hấp dẫn tại xã Phú Xuyên, nơi có thác Đát Đắng Mặc dù đường đến đây khá khó khăn và chỉ thu hút người dân địa phương và các huyện lân cận, nhưng khi vượt qua đoạn đường xấu, du khách sẽ được chiêm ngưỡng cảnh quan tuyệt đẹp nơi đây.

Lễ hội trà Đại Từ được tổ chức nhằm quảng bá thương hiệu trà của tỉnh Thái Nguyên, nơi nổi tiếng với những đồi chè chất lượng Diễn ra vào tháng 1 dương lịch, ngày tổ chức thay đổi hàng năm, lễ hội không chỉ mang đến cho du khách cơ hội thưởng thức trà do người dân địa phương sản xuất mà còn có thể mua sắm các sản phẩm từ lá và búp chè làm quà.

Tiềm năng du lịch ở huyện Đại Từ

Trong những năm gần đây, du lịch sinh thái (DLST) đã nổi lên như một xu hướng mới trong ngành du lịch DLST được yêu thích vì tính gần gũi và thân thiện với môi trường, đồng thời giảm thiểu tối đa tác động đến sự biến động của môi trường tự nhiên.

Đại Từ là huyện miền núi ở phía Tây tỉnh Thái Nguyên, sở hữu nhiều lợi thế phát triển kinh tế - xã hội nhờ vào địa hình phức tạp và khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Khu vực này có sự phân hóa khí hậu rõ rệt do ảnh hưởng của địa hình, cùng với mật độ sông hồ dày đặc, nổi bật là Hồ Núi Cốc với diện tích lên tới 796ha Hệ động thực vật ở đây rất phong phú, đặc biệt có nhiều loài đặc hữu, trong đó vọoc mũi hếch là một trong những loài tiêu biểu.

Đại Từ là nơi sinh sống của 8 dân tộc anh em, mang trong mình nhiều tri thức và văn hóa bản địa độc đáo Với lịch sử phát triển kéo dài hàng nghìn năm, khu vực này còn bảo tồn nhiều di tích lịch sử văn hóa, phản ánh rõ nét các giai đoạn dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Đại Từ được thiên nhiên ban tặng cảnh sắc hữu tình cùng nhiều điểm du lịch hấp dẫn và di tích lịch sử Trong những năm gần đây, huyện Đại Từ đã tích cực thúc đẩy phát triển du lịch, đặc biệt là thu hút đầu tư để nâng cao tiềm năng du lịch sinh thái và văn hóa tín ngưỡng, nhằm biến nơi đây thành một điểm đến lý tưởng cho du khách.

Hồ Núi Cốc, nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 16 km về phía tây, có vị trí địa lý chiến lược khi phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và thành phố Sông Công, còn phía Tây và Bắc giáp huyện Đại Từ Hồ có độ sâu 35m và diện tích mặt hồ lên tới 25 km², với dung tích ước tính từ 20-176 triệu m³ Hồ được tạo ra với nhiều mục đích, bao gồm cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, cung cấp 40-70 triệu m³ nước mỗi năm cho công nghiệp, giảm nhẹ lũ hạ lưu sông Cầu, đồng thời phục vụ cho du lịch, nghỉ dưỡng, nuôi cá và cải thiện môi trường.

Hồ có một đập chính dài 480 m và 7 đập phụ, tạo nên một mặt hồ rộng lớn với hơn 89 hòn đảo lớn nhỏ Trong số đó có đảo rừng xanh, đảo cư trú của đàn cò, đảo quê hương của loài dê, đảo núi Cái trưng bày các cổ vật từ ngàn xưa, và đảo đền thờ bà Chúa Thượng Ngàn.

Hình 4.2 Toàn cảnh Hồ Núi Cốc

Khi đến khu du lịch hồ Núi Cốc, du khách sẽ được trải nghiệm đa dạng các dịch vụ vui chơi, giải trí, tham quan và nghỉ dưỡng hấp dẫn.

Trải nghiệm du thuyền trên mặt hồ để khám phá các đảo, lắng nghe truyền thuyết về mối tình thủy chung giữa chàng Cốc và nàng Công, tham quan công viên cổ tích và vườn thú, cùng tận hưởng những hoạt động thú vị tại công viên nước.

Quần thể “Thuyết Nhân Quả” tại Chùa Thiêng Thác Vàng nổi bật với nghệ thuật điêu khắc tinh xảo trên những bức phù điêu rộng 25-30m2, thể hiện triết lý Phật giáo về Nhân Quả Khu chính điện và các công trình phụ nằm dưới đài sen tượng Đức Phật Thích Ca Mâu Ni cao 45m, đường kính 37m, hướng ra lòng hồ, đã được xác nhận là kỷ lục Việt Nam năm 2012 Với ý nghĩa “trong Phật có chùa, trong chùa có Phật”, Chùa Thiêng Thác Vàng thu hút nhiều du khách đến chiêm bái, đặc biệt vào dịp đầu năm.

Hình 4.4 Chùa Thiêng Thác Vàng

Hồ Núi Cốc là một điểm đến thu hút du khách trong và ngoài nước với hệ thống khách sạn và nhà hàng đa dạng, từ bình dân đến cao cấp, cùng mức giá hợp lý.

Hình 4.5 Cổng vào Hồ Núi Cốc

Hình 4.6 Hồ bơi nhân tạo-Khu vui chơi Hồ Núi Cốc

Suối Kẹm - La Bằng, tọa lạc ở sườn Đông dãy núi Tam Đảo, nổi bật với khí hậu mát mẻ và cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn Tuyến đường bê tông uốn lượn qua những nương chè xanh mướt dẫn tới chân núi, nơi có khu rừng đặc dụng của Vườn quốc gia Tam Đảo Suối Kẹm, với dòng nước trong vắt và mát lạnh, chảy qua những ghềnh đá đa dạng, tạo nên khung cảnh hùng vĩ Du khách có thể nghỉ ngơi trên những tảng đá lớn trắng bóng, thưởng thức vẻ đẹp của thảm cỏ và hoa dại hai bên bờ suối Tại đây, mọi người có thể ngâm mình trong dòng nước, hoặc khám phá nguồn suối trên đỉnh non xanh Tam Đảo, tạo nên những trải nghiệm thú vị và đáng nhớ.

Hình 4.7 Suối Kẹm – La Bằng

Hình 4.8 Sinh viên lớp 49 DLST đi picnic tại Suối Kẹm

Thác Đát Đắng tại Phú Xuyên là điểm đến lý tưởng cho những tín đồ yêu thích du lịch khám phá, với vẻ đẹp hùng vĩ và bầu không khí trong lành Nằm xa đường quốc lộ, nơi đây mang đến trải nghiệm hòa mình vào thiên nhiên, giữa những cánh rừng nguyên sinh xanh mướt và dòng thác tuôn chảy Để đến được Đát Đắng, du khách cần vượt qua những rặng nứa và leo qua các con đường mòn trên sườn núi, nhưng phần thưởng xứng đáng là cảnh quan bao la với thảm cỏ xanh non tự nhiên.

Để đến Đát Đắng, du khách cần đi bộ qua những rặng nứa thấp và leo lên các con đường mòn trên sườn núi Dù hành trình có phần vất vả, nhưng khi đến nơi, bạn sẽ được chiêm ngưỡng phong cảnh xanh mướt bao la với thảm cỏ tự nhiên, tạo nên một không gian lý tưởng để nghỉ ngơi sau quãng đường leo dốc.

Nằm trên cỏ và hít thở không khí trong lành của núi rừng, du khách sẽ cảm nhận được sự yên ả và thanh bình hiếm có Âm thanh quen thuộc nhưng mới lạ vang vọng xung quanh, khi mở mắt ra, khung cảnh mây trời rộng lớn hiện ra trước mắt Từ đây, du khách có thể chiêm ngưỡng vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên với màu xanh bao la, điểm xuyết màu đỏ và vàng của hoa chuối rừng Những bông hoa thiều đất đỏ rực rỡ như ngoi lên từ lòng đất, tạo cảm giác thư thái và hòa quyện với thiên nhiên.

Khi đến Đát Đắng, du khách sẽ cảm nhận được không gian tĩnh lặng, khác biệt hoàn toàn với sự ồn ào của phố thị, nơi có không khí trong lành và âm thanh của núi rừng hòa quyện Dòng thác từ trên cao đổ xuống tạo nên những bọt nước trắng xóa, chảy qua các khe đá và đổ vào những hủng sâu Nước trong khe núi mát lạnh, mang đến cảm giác thú vị giữa cái nắng oi ả của mùa hè Tiến lên các đát 2, đát 3 và đát 11, mỗi đát đều mang một vẻ đẹp riêng, khiến du khách càng đi càng thấy hứng thú Đặc biệt, khi lên cao, nhiệt độ càng mát mẻ và không khí càng thêm trong lành.

Hình 4.12 Thung lũng thác Đát Đắng

Hiện trạng phát triển du lịch huyện Đại Từ

Việc khai thác di sản văn hóa tại Đại Từ đã tạo ra áp lực lớn đối với huyện, các cơ quan chức năng và người dân địa phương Điều này đặt ra thách thức trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển, cụ thể là sự xung đột giữa tăng trưởng kinh tế xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường cũng như cảnh quan thiên nhiên Bên cạnh đó, còn có mâu thuẫn giữa việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch và hoạt động bảo tồn, tôn tạo di sản văn hóa.

UBND huyện Đại Từ cam kết thực hiện quyền quản lý nhà nước về di sản văn hóa và thiên nhiên, đồng thời ưu tiên bảo tồn và phát huy giá trị di sản mà không cản trở phát triển kinh tế địa phương Các hoạt động phát triển kinh tế xã hội cần đảm bảo bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, khắc phục nguy cơ ô nhiễm môi trường và bảo vệ di sản thiên nhiên.

Trong Quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2006-2010, huyện Đại Từ đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và bảo tồn các giá trị di tích lịch sử văn hóa để thúc đẩy du lịch địa phương Gần đây, UBND huyện đã triển khai các dự án du lịch theo định hướng của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm phát triển các điểm du lịch quanh hồ Núi Cốc, như núi Văn, núi Võ, thác suối ven núi Tam Đảo, và du lịch cáp treo từ Núi Cốc đến tháp truyền hình Tam Đảo Một trong những địa điểm nổi bật là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký quyết định lấy ngày 27-7 làm ngày Thương binh Liệt sĩ tại xã Hùng Sơn.

Khu trung tâm bao gồm các khách sạn cao cấp, nhà nghỉ, nhà hàng dịch vụ và điểm vui chơi giải trí với tổng diện tích xây dựng 350/935 ha Nơi đây có các công trình như khu khách sạn cao tầng, các câu lạc bộ, khách sạn thấp tầng theo kiểu nhà dân tộc, vườn sinh vật cảnh, công viên, cùng với khu dịch vụ du lịch bao gồm săn bắn, thể thao nước, leo núi, nhạc nước và sân golf Ngoài ra, khu vực còn có sân khấu ngoài trời có mái che và khu văn hóa ATK thu nhỏ.

Khu khách sạn nhà hàng ven hồ, trải dài từ đập phụ Khu Nam Phương đến bán đảo Vòi Phun, sẽ được xây dựng với diện tích 45-52 ha, phục vụ khách quốc tế và nội địa Dự án bao gồm hệ thống kè dọc bờ hồ và trồng cây bóng mát, cùng với các điểm nghỉ mát lý tưởng cho du khách.

Khu du lịch nghỉ dưỡng (diện tích 280 ha) có 40-50 ha xây dựng công trình, khách sạn Công đoàn hồ Núi Cốc (10 ha), nhà nghỉ Quân khu I (15 ha)

Khu đua ngựa nằm trên địa bàn xã Phúc Trìu cách đập chính của hồ Núi

Cốc 1,5km về hướng đông nam có diện tích 122 ha

Khu du lịch leo núi Pháo cung cấp các tuyến leo núi với trạm nghỉ chân và nhà hàng giải khát, tạo điều kiện cho du khách thư giãn Khu vực này cũng là nơi bảo tồn cảnh quan môi trường tự nhiên, với các đảo và bán đảo được quy hoạch thành vườn thực vật và trồng cây ăn quả Điều này không chỉ tạo nên vẻ đẹp cho vùng hồ mà còn bảo tồn và phát triển hệ thực vật, rừng nhiệt đới, phục vụ cho việc tham quan và học tập của học sinh, sinh viên, cũng như các cán bộ nghiên cứu.

Mặc dù UBND huyện Đại Từ đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm qua, hệ thống di sản văn hóa và danh thắng vẫn đang đối mặt với những thách thức lớn về biến đổi môi trường Di sản văn hóa, một tài nguyên du lịch quý giá, đang có nguy cơ suy thoái, trong khi cảnh quan thiên nhiên bị tổn thương và mất đi vẻ đẹp vốn có Lòng hồ Núi Cốc đang bị hủy hoại do khai thác cát trái phép, dẫn đến sự tận diệt của nhiều loài thủy sinh Rừng nguyên sinh, được xem là lá phổi xanh của di sản, cũng đang bị thu hẹp nghiêm trọng do nạn chặt phá rừng bừa bãi Bên cạnh đó, các di tích lịch sử văn hóa chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng xuống cấp trầm trọng.

Sự gia tăng dân số cơ học tại các khu vực có di sản thiên nhiên, bao gồm nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch, đã thu hút một lượng lớn du khách, tạo ra nguy cơ tiềm ẩn đối với việc bảo tồn di sản.

Do đó vấn đề kiểm soát môi trường được đặt ra ngày càng cấp bách

Nguyên nhân chủ quan dẫn đến sự chậm trễ trong phát triển du lịch và bảo tồn di sản là do ngân sách địa phương còn hạn chế Các dự án phát triển cơ sở hạ tầng phụ thuộc nhiều vào nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương, gây ảnh hưởng đến tiến độ triển khai.

Thiếu sự phối kết hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp liên quan của tỉnh và địa phương

Chất lượng dịch vụ du lịch hiện nay chưa đạt yêu cầu, với số lượng doanh nghiệp lữ hành còn hạn chế Nhiều doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong việc phát triển sản phẩm du lịch đa dạng, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút khách du lịch.

Để phát triển du lịch và tăng trưởng kinh tế địa phương, chúng ta cần nâng cao nhận thức về thiên nhiên, đồng thời tạo ra sự cân bằng và hài hòa giữa con người với môi trường Việc tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên là điều kiện tiên quyết để khai thác tiềm năng của di sản.

Định hướng và một số giải pháp phát triển du lịch huyện Đại Từ

4.1.4.1 Quan điểm phát triển du lịch

Trong bối cảnh đất nước mở cửa, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế non trẻ, khẳng định vai trò quan trọng trong tiến trình hội nhập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Đại Từ đã nêu rõ những lợi thế của các điểm du lịch tại đây và định hướng phát triển du lịch cho khu vực.

Để khai thác tiềm năng du lịch, cần xây dựng chiến lược phát triển bền vững, trong đó việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa phải được kết hợp chặt chẽ với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.

4.1.4.2 Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan Để du lịch ở huyện Đại Từ phát triển tương ứng với tiềm năng của vùng cần đặt ra mục tiêu phát triển bền vững Phát triển du lịch phải đảm bảo sự bền vững về môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa- xã hội Muốn vậy hoạt động du lịch phải có trọng tâm, trọng điểm, đặt ra các kế hoạch khai thác, bảo tồn và phát triển để cùng đồng thời phát triển du lịch lẫn việc giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên

4.1.4.3 Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội địa phương

Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu về huyện Đại Từ

4.1.4.4 Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch

Du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa, phát triển mạnh mẽ nhờ sự tham gia của cộng đồng địa phương Người dân địa phương không chỉ hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên mà còn về văn hóa đặc trưng của khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá du lịch hiệu quả và tiết kiệm Sự tham gia này là yếu tố then chốt giúp du lịch quốc gia và địa phương ngày càng phát triển và mở rộng Để hoạt động du lịch diễn ra suôn sẻ, cần có chính sách thu hút người dân địa phương tham gia vào ngành du lịch.

4.1.4.5 Phát triển du lịch có kế hoạch và được kiểm soát

Khi phát triển du lịch, cần xác định rõ mục tiêu, chiến lược và kế hoạch cụ thể để tránh quy hoạch tràn lan và thiếu khoa học Quá trình quy hoạch cần được giám sát thường xuyên, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng một cách hợp lý, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường khu du lịch Việc phát triển du lịch theo hướng đúng đắn và có hệ thống kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp tiết kiệm tài nguyên và vật chất, từ đó hướng tới sự phát triển bền vững và lâu dài.

4.2 Xây dựng hệ thống tra cứu thông tin du lịch huyện Đại Từ

4.2.1 Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu thuộc tính về huyện Đại Từ Để xây dựng được cơ sở dữ liệu thuộc tính về các điểm du lịch huyện Đại

Từ thì đề tài xây dựng các trường dữ liệu sau:

- Điều kiện tự nhiên: Địa giới, địa hình, điều kiện tự nhiên

- Địa điểm du lịch: Các địa danh có vẻ đẹp thiên nhiên tự nhiên : Suối, thác

- Địa điểm ăn uống: nhà hàng, quán cafe,

- Các hoạt động du lịch

Bảng 4.1: Bảng cơ sở dữ liệu thuộc tính huyện Đại Từ

Tên trường Kiểu Độ rộng Ghi chú ranh_gioi Character 30 Ranh giới vung Character 30 vùng

DGT Character 15 Đất giao thông

Dien_tich Decimal 10.3 Diện tích

DDT Character 30 Đất di tích

KHSDĐ Integer Kí hiệu sử dụng đất

Hình 4.16 Xây dựng CSDL thuộc tính trên phần mềm Mapinfo

Hình 4.17 Tạo cơ sở dữ liệu thuộc tính cho bản đồ

Hình 4.18 Hệ thống CSDL đầy đủ cho bản đồ quảng bá Du lịch huyện Đại Từ

4.2.2 Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu không gian cho huyện Đại Từ

Bản đồ vùng nghiên cứu được tạo ra bằng phần mềm Microstation, một công cụ chuyên dụng của tổng cục địa chính để xây dựng và quản lý bản đồ cũng như hồ sơ địa chính Tuy nhiên, phần mềm này không hỗ trợ việc liên kết dữ liệu không gian với dữ liệu thuộc tính, do đó cần chuyển dữ liệu sang MapInfo để xử lý và kết nối dữ liệu hình học và phi hình học.

Dữ liệu bản đồ sau khi được phân loại theo vị trí chỉ thể hiện dưới dạng hình học mà chưa tích hợp các thông tin quan trọng như diện tích, đường đi và vị trí Những thông tin này được xem là thuộc tính cần thiết cho bản đồ.

4.2.3 Xây dựng bản đồ chuyên đề du lịch cho huyện Đại Từ

Xây dựng bản đồ chuyên đề là một phương pháp hiệu quả để thể hiện thông tin theo mục đích sử dụng khác nhau Có nhiều phương pháp để tạo ra bản đồ chuyên đề Để xây dựng bản đồ khu du lịch huyện Đại Từ, cần thực hiện các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính rõ ràng và chính xác của thông tin.

Để tạo bản đồ chủ đề, bạn chọn menu Map\ Create thematic Map, sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại Create thematic Map - Step 1 of 3 Tại đây, bạn chọn Individual và nhấn Next, tiếp theo sẽ xuất hiện cửa sổ Create thematic Map - Step 2 of 3 Trong bước này, bạn cần chọn tên lớp Table (ranh_gioi) và cột dữ liệu để xây dựng bản đồ Tùy thuộc vào từng trường hợp, việc phân cấp đối tượng sẽ được sắp xếp trong một cột mã số, do đó số lượng đối tượng phân cấp có thể khác nhau.

Các thao tác xây dựng bản đồ chuyên đề là những chấm đỏ thể hiện các địa điểm tìm kiếm

Hình 4.19: Thao tác xây dựng bản đồ chuyên đề b1

Hình 4.20: Thao tác xây dựng bản đồ chuyên đề b2

Hình 4.21: Thao tác xây dựng bản đồ chuyên đề b3

Hình 4.22: Thao tác xây dựng bản đồ chuyên đề b4

4.2.4 Xây dựng bản đồ đề xuất quảng bá và tra cứu thông tin du lịch huyện Đại Từ

Với dữ liệu được cập nhật và liên kết, cùng với các chức năng của phần mềm MapInfo, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin theo nhu cầu của mình.

Để tìm kiếm thông tin trong các cơ sở dữ liệu trên MapInfo, bạn cần thực hiện các bước sau: truy cập vào thanh công cụ, chọn Query, sau đó chọn Find và cuối cùng là chọn trường thông tin mà bạn muốn tìm kiếm.

→ Ok → nhập yêu cầu cần tìm kiếm trên thanh công cụ Find

Ví dụ: Tìm kiếm “Hồ Núi Cốc” các điểm màu đỏ ở Hồ Núi Cốc sẽ được hiển thị

Hình 4.23 Hiển thị tìm kiếm địa điểm Hồ Núi Cốc

Hình 4.24 Hiển thị các địa điểm tìm kiếm

Hình 4.25 Hiển thị các địa điểm du lịch huyện Đại Từ

Hình 4.26 Bản đồ quảng bá du lịch huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

Ngày đăng: 06/05/2022, 09:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn CNTT, 2013, Xây dựng ứng dụng GIS du lịch thành phố Điện Biên, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng ứng dụng GIS du lịch thành phố Điện Biên
2. Đặng Văn Đức, 2001, Hệ thống Thông tin Địa lý, Nhà XB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống Thông tin Địa lý
3. Hoàng Văn Đông, 2006, “Ứng dụng của phần mềm Mapinfo” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng của phần mềm Mapinfo
8. Nguyễn Kim Lợi, 2009, “Hệ thống thông tin địa lí nâng cao”, NXB Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hệ thống thông tin địa lí nâng cao”
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
10. Tổng cục Du lịch (2018), “Xu hướng phát triển của du lịch thế giới và tác động tới du lịch Việt Nam”, Hội thảo khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu hướng phát triển của du lịch thế giới và tác động tới du lịch Việt Nam
Tác giả: Tổng cục Du lịch
Năm: 2018
12. Vũ Lê Ánh, 2012, Ứng dụng GIS trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng GIS trong quy hoạch du lịch huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
9. Nguyễn Thế Thuận, Cơ sở hệ thống thông tin địa lý GIS, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1999 Khác
11. Phạm Thị Thùy Linh (2020), Thực trạng ứng dụng CCTT trong phát triển du lịch ở Việt Nam, Tạp chí KHKT trường ĐHKT quốc dân tháng 6/2020 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w