1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk

112 27 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Nguyễn Đình Khiêm
Người hướng dẫn TS. Dương Huy Hoàng
Trường học Học viện hành chính quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG (18)
    • 1.1. Lý luận về du lịch cộng đồng (18)
    • 1.2. Lý luận Quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng (25)
      • 1.2.1. Các khái niệm quản lý nhà nước về phát triển du lịch và du lịch cộng đồng . 16 1.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng (25)
      • 1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng (27)
      • 1.2.4. Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng (27)
      • 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước cấp tỉnh về phát triển du lịch, du lịch cộng đồng (28)
    • 1.3. Mô hình và kinh nghiệm quản lý nhà nước cấp tỉnh về du lịch cộng đồng trong và ngoài nước (34)
      • 1.3.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam và kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng (35)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực (37)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN (42)
    • 2.1. Tổng quan về phát triển du lịch tại Đắk Lắk (42)
      • 2.1.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Đắk Lắk (45)
    • 2.2. Công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng tại Đắk Lắk (55)
    • 2.3. Công tác quảng bá, xúc tiến, khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng (61)
      • 2.3.1. Công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch trong tỉnh . 52 2.3.2. Công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch ngoài tỉnh 53 2.4. Đánh giá chung đối với quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh (61)
      • 2.4.1. Những thành công và nguyên nhân (65)
      • 2.4.2. Những hạn chế, yếu kém (69)
    • 2.5. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém (74)
      • 2.5.1. Nguyên nhân khách quan (74)
      • 2.5.2. Nguyên nhân chủ quan (74)
    • 2.6. Đánh giá theo mô hình SWOT về phát triển DLCĐ tại Đắk Lắk (75)
  • Chương 3:CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI ĐẮK LẮK (0)
    • 3.1. Bối cảnh hiện nay tác động đến phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Đắk Lắk 71 1. Bối cảnh quốc tế (80)
      • 3.1.2. Bối cảnh trong nước (81)
      • 3.1.3. Bối cảnh trong tỉnh (82)
      • 3.1.4. Bối cảnh ảnh hưởng của Đại dịch Covid- 19 (83)
    • 3.2. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk (84)
      • 3.2.1. Quan điểm (84)
      • 3.2.2. Mục tiêu tổng quát (85)
      • 3.2.3. Mục tiêu cụ thể (85)
    • 3.3. Dự báo phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 – 2030 (88)
    • 3.4. Dự báo chi tiết đầu tƣ phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk (89)
    • 3.5. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh Đắk Lắk (91)
      • 3.5.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng (91)
      • 3.5.2. Hoàn thiện việc ban hành các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định, quy trình phát triển DLCĐ trên địa bàn tỉnh (92)
      • 3.5.3. Hoàn thiện việc xây dựng, triển khai các chính sách, quy định trong lĩnh vực DLCĐ trên địa bàn tỉnh (0)
      • 3.5.4. Hoàn thiện công tác thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định (97)
      • 3.5.5. Giải pháp về đầu tƣ cơ sở hạ tầng (0)
      • 3.5.6. Giải pháp về tôn tạo tài nguyên du lịch (100)
      • 3.5.7. Giải pháp về hỗ trợ cộng đồng địa phương (100)
      • 3.5.8. Đào tạo và nâng cao nhận thức nguồn nhân lực (102)
    • 3.6. Những kiến nghị (102)
      • 3.6.1. Kiến nghị với cơ quan Trung ƣơng (102)
      • 3.6.2. Kiến nghị với chính quyền, cơ quan quản lý địa phương (103)
      • 3.6.3. Kiến nghị đối với cộng đồng dân cƣ tham gia hoạt động du lịch cộng đồng . 95 3.6.4. Kiến nghị đối với khách du lịch (0)
      • 3.6.5. Kiến nghị đối với các đơn vị lữ hành khai thác và kinh doanh du lịch (105)
  • KẾT LUẬN (106)

Nội dung

SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

Lý luận về du lịch cộng đồng

1.1.1 Khái niệm Du lịch cộng đồng, phát triển du lịch cộng đồng

- Du lịch cộng đồng đƣợc định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật Du lịch

Du lịch cộng đồng, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, là hình thức du lịch phát triển dựa trên các giá trị văn hóa của cộng đồng Hình thức này được quản lý và tổ chức bởi chính cư dân địa phương, nhằm khai thác và mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) là một quá trình kinh tế và xã hội cần có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương (CĐĐP) Mặc dù phát triển du lịch có thể gây ra một số vấn đề cho cộng đồng, nhưng với một định hướng và quy hoạch rõ ràng, nó có thể nâng cao nhận thức về các hệ quả và cơ hội cho cộng đồng Điều này cũng giúp trao quyền quyết định cho cộng đồng, cung cấp đào tạo về quản lý điều hành, cải thiện cơ sở vật chất và dịch vụ, cũng như thiết lập cơ chế quản lý hiệu quả hơn và khuyến khích tinh thần tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng.

1.1.2 Nội dung du lịch cộng đồng

Du lịch cộng đồng là mô hình phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư cung cấp dịch vụ cho khách du lịch và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng mà còn tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo tại khu vực.

Du lịch cộng đồng là hình thức du lịch do chính người dân tổ chức và quản lý, nhằm mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường Mô hình này cho phép du khách trải nghiệm văn hóa và phong cảnh địa phương thông qua những sinh hoạt hàng ngày và ẩm thực đặc trưng Đồng thời, du lịch bền vững này hỗ trợ các chiến lược xóa đói giảm nghèo, tạo sinh kế và khuyến khích vai trò của người dân trong việc phát triển sản phẩm du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa cũng như di sản thiên nhiên địa phương.

Các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng cần được quy hoạch và quản lý hợp lý ngay từ đầu để bảo tồn văn hóa và tài nguyên du lịch một cách bền vững Việc xây dựng kế hoạch riêng cho từng điểm du lịch cộng đồng sẽ định hướng cho quá trình phát triển, đồng thời thu hút các nguồn lực tham gia vào việc xây dựng và phát triển du lịch cộng đồng.

Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho cộng đồng và lãnh đạo các hoạt động quản lý điểm du lịch cộng đồng Họ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và tăng cường sức mạnh đoàn kết của cộng đồng thông qua việc thành lập các tổ chức như Ban quản lý, Tổ hợp tác và Hợp tác xã Đồng thời, chính quyền địa phương cũng giúp phát huy tiềm năng và thế mạnh của cộng đồng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội, theo đúng chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa cộng đồng và các đối tác bên ngoài liên quan đến hoạt động du lịch cộng đồng.

Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và bảo tồn giá trị văn hóa bản địa, bao gồm mô hình nhà ở, kiến trúc, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, văn hóa ẩm thực, lễ hội và tín ngưỡng Những giá trị này không chỉ giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn tạo ra sức hấp dẫn cho điểm đến du lịch cộng đồng, góp phần thu hút khách du lịch đến trải nghiệm.

Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách du lịch với điểm đến du lịch cộng đồng (DLCĐ), hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng địa phương Họ thực hiện các dự án đầu tư mà người dân không đủ khả năng, đồng thời hợp tác với người dân địa phương để điều hành hoạt động kinh doanh, tạo ra việc làm và mang lại lợi ích chung Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn góp phần tăng thu nhập cho người dân thông qua các hoạt động đầu tư, đóng thuế, phí môi trường và mua vé tham quan cũng như dịch vụ địa phương Họ cũng giúp người dân nâng cao năng lực kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho việc mở công ty và tổ chức hoạt động kinh doanh phối hợp.

Khách du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cầu du lịch tại các điểm đến Phần lớn khách đến từ các nước phát triển và mong muốn trải nghiệm văn hóa bản địa thông qua việc ăn, ở và sinh hoạt cùng người dân địa phương Mặc dù không yêu cầu cơ sở vật chất hiện đại, nhưng họ đặc biệt chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường Để đáp ứng nhu cầu này, các doanh nghiệp du lịch cần nắm bắt tâm lý khách hàng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách hợp lý Sự phối hợp giữa các công ty du lịch và các điểm đến sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

Các cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ, nhà khoa học, tổ chức chính phủ và phi chính phủ, cùng với các doanh nghiệp du lịch và chuyên gia nghiên cứu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cộng đồng xây dựng các dự án quy hoạch điểm du lịch Họ cung cấp tư vấn kỹ thuật, đào tạo các kỹ năng du lịch, cũng như hỗ trợ vốn, công nghệ và chính sách để phát triển du lịch cộng đồng Những tổ chức này hướng dẫn cộng đồng và định hướng phát triển du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.

1.1.3 Đặc điểm du lịch cộng đồng

Du lịch cộng đồng bảo đảm sự bền vững về văn hóa và thiên nhiên, kết hợp hài hòa giữa các tiêu chuẩn kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường Việc khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa không chỉ bảo vệ môi trường sinh thái mà còn giúp bảo tồn các giá trị văn hóa Đây là hình thức du lịch tốt nhất để giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương, phát triển các dịch vụ tại chỗ và tôn trọng văn hóa của cộng đồng Du lịch cộng đồng cũng thúc đẩy nghề truyền thống và nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo vệ tài nguyên môi trường, văn hóa và vệ sinh cộng đồng.

Du lịch cộng đồng cần dựa vào quyền sở hữu của cộng đồng, nơi mà các thành viên giữ vai trò quản lý di sản văn hóa dân tộc Cộng đồng không chỉ có phong cách và lối sống riêng mà còn có quyền sở hữu tài nguyên, từ đó có quyền tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch.

Thu nhập từ du lịch cộng đồng cần được chia sẻ công bằng với cộng đồng địa phương để bảo vệ môi trường Lợi nhuận từ du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho cộng đồng mà còn giúp tái đầu tư cho địa phương, bên cạnh sự hỗ trợ từ Chính phủ.

Du lịch cộng đồng không chỉ nâng cao nhận thức cho cộng đồng mà còn cải thiện trình độ chuyên môn, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái Đồng thời, nó cũng giúp nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hóa và chống lại các trào lưu du nhập, góp phần tạo ra một môi trường du lịch bền vững và giàu bản sắc văn hóa.

Du lịch cộng đồng cần được tăng cường quyền lực cho các cộng đồng địa phương, cho phép họ tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch Điều này không chỉ thúc đẩy sự tham gia nhiệt tình của cộng đồng vào phát triển du lịch mà còn trao quyền cho người dân địa phương trong việc thực hiện các dịch vụ và quản lý quá trình phát triển du lịch bền vững.

Lý luận Quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng

1.2.1 Các khái niệm quản lý nhà nước về phát triển du lịch và du lịch cộng đồng

Quản lý nhà nước về du lịch là sự can thiệp của Nhà nước nhằm đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động du lịch, đồng thời phát triển ngành du lịch bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa Điều này cũng bao gồm việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của du khách cũng như các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sự phát triển du lịch.

Quản lý nhà nước đối với du lịch cộng đồng là quá trình tác động đến các điểm du lịch cộng đồng thông qua hệ thống công cụ quản lý như pháp luật, chính sách và quy hoạch Mục tiêu của quản lý này là định hướng phát triển du lịch cộng đồng một cách hiệu quả, đảm bảo lợi ích kinh tế và xã hội đạt được theo mục tiêu đề ra.

Quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) là quá trình mà nhà nước sử dụng các công cụ quản lý để thúc đẩy sự phát triển của DLCĐ, nhằm đạt được các mục tiêu du lịch đã đề ra Nội dung quản lý này bao gồm việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển DLCĐ; triển khai và thực hiện các chính sách liên quan đến DLCĐ; phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch cộng đồng; và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về DLCĐ.

1.2.2 Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng

Cộng đồng có quyền tham gia vào quá trình thảo luận và xây dựng kế hoạch phát triển du lịch, đồng thời quản lý và đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động tại điểm du lịch cộng đồng Việc trao quyền làm chủ cho cộng đồng sẽ giúp họ điều hành các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn.

Khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý là rất quan trọng để tránh tình trạng lạm dụng mà không có kế hoạch, dẫn đến hậu quả không thể khắc phục Nguồn lực bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, nguồn nhân lực, chính sách và vốn Việc xây dựng chiến lược khai thác bền vững sẽ giúp bảo vệ và phát triển nguồn lực một cách hiệu quả.

Giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên không chỉ giúp phục hồi và bảo tồn các giá trị của chúng mà còn giảm lượng chất thải ra môi trường, từ đó nâng cao chất lượng du lịch.

Phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) cần được tích hợp vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Điều này đảm bảo rằng các hoạt động DLCĐ không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững của khu vực.

Phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) cần tập trung vào việc mang lại lợi ích trực tiếp cho người tham gia, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương và cải thiện đời sống của người dân.

Việc thu hút sự tham gia tự nguyện của cộng đồng địa phương vào phát triển DLCĐ là rất quan trọng, giúp nâng cao ý thức và trách nhiệm của họ đối với tài nguyên của chính mình.

1.2.3 Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng

- Đƣợc xây dựng bởi một hệ thống pháp lý theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt các cấp từ Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã

Nhà nước có quyền lực cao, tổ chức chặt chẽ và khả năng ra lệnh mạnh mẽ Khi Nhà nước ban hành mệnh lệnh, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải tuân thủ, và mọi hành vi chống đối sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

- Tính liên tục, tương đối ổn định, đảm bảo các hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ hoàn cảnh nào

Để đạt được mục tiêu đề ra, cần có chương trình và kế hoạch cụ thể Nhà nước cần xây dựng các chương trình, dự án và kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu này.

- Tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt đƣợc thể hiện trong việc điều hành, phối hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp để phát huy hiệu quả cao nhất

1.2.4 Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng

Vai trò định hướng trong phát triển DLCĐ bao gồm tổ chức nghiên cứu khảo sát và lựa chọn các địa điểm có tiềm năng Cần hoạch định các chiến lược, quy hoạch và chính sách phù hợp với thực tế địa phương Đồng thời, việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến DLCĐ phải được thực hiện đúng định hướng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và xã hội cho cộng đồng.

Nhà nước cần đóng vai trò điều tiết mạnh mẽ để thúc đẩy sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trong phát triển Bằng cách nắm bắt quy luật vận động của cơ chế thị trường và xu hướng của khách du lịch, nhà nước có thể tạo ra cơ sở pháp lý để định hướng phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) theo hướng tích cực, đồng thời khuyến khích các bên tham gia vào các hoạt động DLCĐ.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị và tổ chức từ trung ương đến địa phương Việc phối hợp giữa các quốc gia trong lĩnh vực kinh tế, thương mại và du lịch là cần thiết để đa dạng hóa các phương thức hợp tác quốc tế trong ngành du lịch.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển du lịch bằng cách sử dụng các nguồn lực như đất đai và tài nguyên Qua việc đầu tư vào việc tôn tạo môi trường và xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch.

Mô hình và kinh nghiệm quản lý nhà nước cấp tỉnh về du lịch cộng đồng trong và ngoài nước

1.3.1 Mô hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam và kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch cộng đồng

Du lịch cộng đồng (DLCĐ) đã phát triển mạnh mẽ tại nhiều vùng miền núi ở Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số như Lào Cai và Hà Giang Mô hình này không chỉ phát huy thế mạnh văn hóa bản địa, tập tục và truyền thống của người dân tộc thiểu số mà còn góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân địa phương Kể từ năm 1997, DLCĐ đã xuất hiện tại một số tỉnh như Hòa Bình, Lào Cai, Quảng Nam và đến nay đã mở rộng ra toàn quốc sau hơn 20 năm phát triển.

Hoạt động du lịch cộng đồng (DLCĐ) đã trở nên sôi động hơn và thu hút sự quan tâm phát triển ở nhiều địa phương trên cả nước, từ các tỉnh miền núi như Sơn La, Điện Biên, Lai Châu đến các tỉnh đồng bằng như Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An DLCĐ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội cho người dân địa phương thông qua tạo ra công ăn việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống cộng đồng Đặc biệt, mô hình DLCĐ đã góp phần thay đổi đáng kể sinh kế của người dân địa phương tại một số địa phương như Sapa, Mai Châu, Mộc Châu, Pù Luông, Hội An, Cái B, giúp họ cải thiện rõ rệt sinh kế và từng bước bắt kịp những tỉnh, địa phương có hoạt động kinh tế-xã hội phát triển.

Thông qua hoạt động du lịch cộng đồng (DLCĐ), văn hóa truyền thống và thói quen sinh hoạt của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam đã thu hút du khách quốc tế Các dự án DLCĐ tại các thôn, bản như Thanh Phú, Bản Hồ, Tả Van, San Xả Hồ, Tả Phìn, Bắc Hà (Lào Cai); Bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình); Cơ Tu (Nam Giang, Quảng Nam); Buôn Đôn, Buôn Trí A (Đắk Lắk); xã Lát (Lâm Đồng) đã dựa trên bản sắc văn hóa của các dân tộc như Thái, Mường, Dao, Raglây, Cơ Tu, Êđê, và Cơho để phát triển những sản phẩm DLCĐ độc đáo, mang lại trải nghiệm phong phú cho du khách.

Từ thực tế phát triển mô hình du lịch cộng đồng (DLCĐ) ở các địa phương trên cả nước, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm quan trọng là cần thực hiện tốt công tác quy hoạch Cụ thể, việc lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết cho các điểm du lịch cộng đồng là cần thiết nhằm bảo tồn kiến trúc nhà ở, phong tục tập quán, bản sắc văn hóa và nghề truyền thống của người bản địa, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của du lịch.

Chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho du lịch, bao gồm nhà vệ sinh công cộng, bãi đỗ xe và trang thiết bị phục vụ khách nghỉ, là cần thiết Điều này sẽ tạo điều kiện cho hộ gia đình và cá nhân người dân tộc thiểu số ở các thôn, buôn có tiềm năng phát triển du lịch tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch tại các điểm du lịch cộng đồng, góp phần nâng cao trải nghiệm du khách và phát triển kinh tế địa phương.

Ba là, thực hiện hiệu quả công tác quảng bá du lịch thông qua việc xây dựng trang thông tin điện tử, video clip, sách ảnh và tờ gấp giới thiệu các điểm tour du lịch cộng đồng Đồng thời, tổ chức các đoàn Presstrip để viết bài và quay phim, nhằm quảng bá sản phẩm du lịch cộng đồng đến du khách trong nước và quốc tế.

Để nâng cao chất lượng phục vụ trong lĩnh vực du lịch, các hộ kinh doanh cần tích cực tham gia các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, bao gồm cả ngoại ngữ và thuyết minh Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực cá nhân mà còn góp phần tăng cường nhận thức cộng đồng về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ tài nguyên môi trường.

Năm nay, cần thiết phải công nhận các điểm du lịch cộng đồng và thành lập Ban Quản lý để thiết lập nội quy và quy chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý tại các điểm du lịch này Đồng thời, cần có quy định phân chia lợi nhuận để đảm bảo lợi ích chung cho cộng đồng.

Để đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch cộng đồng, cần dựa vào tài nguyên du lịch địa phương Đối với dịch vụ lưu trú, nên chọn loại hình nhà ở phù hợp với bản sắc văn hóa và nhu cầu của khách Về dịch vụ ăn uống, cần nghiên cứu kỹ lưỡng văn hóa ẩm thực đặc trưng của các vùng dân tộc thiểu số để tránh lặp lại những món ăn quen thuộc Ngoài ra, cần xây dựng chương trình văn nghệ dân tộc mang bản sắc riêng và phát triển các chương trình trải nghiệm độc đáo tại các điểm du lịch cộng đồng.

Tăng cường tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân và du khách về bảo vệ môi trường là rất quan trọng Cần nhấn mạnh việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, đặc biệt là bảo vệ môi trường nước tại các điểm du lịch cộng đồng.

Lồng ghép các chương trình như nông thôn mới, hỗ trợ giảm nghèo và các dự án phi chính phủ sẽ tạo ra nguồn lực cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng và kỹ thuật, đồng thời nâng cao kỹ năng nghề cho cộng đồng, từ đó thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững.

1.3.2 Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực

Campuchia đã đạt được thành công trong việc phát triển các mô hình tốt thông qua “phương pháp tiếp cận có sự tham gia” dựa trên nguyên tắc 4P và 5A Các nguyên tắc này bao gồm Mối quan hệ đối tác giữa Công – Tư – Người dân (Public – Private - People) và các yếu tố như Thái độ (Attitude), Tiếp cận (Access), Cơ sở vật chất (Accommodations) và Điểm đến (Attractions).

Advertising (Thái độ – Khả năng tiếp cận điểm đến – Cơ sở lưu trú – Điểm thu hút – Quảng cáo)

Trước năm 2007, tỉnh Chi Phat phải đối mặt với nạn phá rừng nghiêm trọng do canh tác nương rẫy và lấn chiếm đất công, cùng với sự suy giảm của hệ sinh thái hoang dã do buôn bán động vật trái phép Khoảng 10.000 người dân trong khu vực phụ thuộc vào đa dạng sinh học, trong đó có 60 người sống dưới mức 1,5 USD/ngày và gần 30 người hoàn toàn dựa vào việc khai thác rừng và săn bắt động vật.

Năm 2007, mô hình Du lịch Cộng đồng (DLCĐ) tại Chi Phat đã được thành lập với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ Liên minh cứu hộ động vật hoang dã Mô hình này nhằm chuyển đổi sinh kế của người dân thông qua hoạt động du lịch, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá hủy các nguồn tài nguyên thiên nhiên địa phương.

Chi Phat đã phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) thông qua sự tham gia và làm chủ của cộng đồng địa phương với các mục tiêu như bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa địa phương, cải thiện sinh kế, giao lưu văn hóa giữa khách du lịch và địa phương, và trao quyền cho cộng đồng quản lý DLCĐ độc lập Để đạt được những mục tiêu này, Chi Phat đã xây dựng các tổ công tác, lập kế hoạch và chính sách, theo dõi, giám sát các công việc cần thực hiện, đồng thời triển khai kế hoạch công tác nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ASEAN về du lịch cộng đồng Ngoài ra, tổ chức các cuộc hội thảo cho thành viên cộng đồng và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch theo tiêu chuẩn ASEAN cũng là một phần quan trọng trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

Tổng quan về phát triển du lịch tại Đắk Lắk

2.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng tại Đắk Lắk Đắk Lắk có diện tích tự nhiên 13.030,49 km 2 , gồm 15 đơn vị hành chính (13 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố); dân số gần 1,9 triệu người với 49 dân tộc từ các vùng miền trong cả nước (trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 36 dân số toàn tỉnh); đồng bào Êđê, M’nông và J’rai là các d ân tộc thiểu số tại chỗ, còn các dân tộc thiểu số ở các tỉnh khác đến trong gần 50 năm qua như: Mường, Tày, Nùng, Dao, Thái, Mông Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng phong phú và đa dạng góp phần vào sự đa dạng, phong phú về văn hóa truyền thống các vùng miền của tỉnh Đắk Lắk; trong đó, các dân tộc thiểu số tại chỗ có những đặc trƣng văn hóa riêng biệt của vùng Tây Nguyên như: Trường ca Đam San, Xinh Nhã, Đăm Di, truyền miệng, ngôn ngữ nói, chữ viết của người Êđê, người M'nông Một niềm tự hào cho Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung là Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đƣợc UNESCO công nhận là “Kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại” năm 2005 (năm 2008 đƣợc UNESCO công nhận là “di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại”) Không gian văn hóa cồng chiền Tây Nguyên là một loại tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh có giá trị cao gắn liền với sự đa dạng bản sắc dân tộc với những giá trị độc đáo về kiến trúc, mỹ thuật, âm nhạc, văn hóa, lễ hội, ẩm thực… Các di sản văn hóa vật thể nổi tiếng nhƣ các loại nhạc cụ cồng chiêng, đàn đá, tre nứa, kiến trúc nhà dài, kiến trúc nhà mồ, công cụ lao động dệt thổ cẩm, tạc tƣợng thể hiện đời sống, sinh hoạt văn hóa và phong tục tập quán của cộng đồng các dân tộc chung sống trong khu vực Tây Nguyên Đắk Lắk có 32 di tích đƣợc xếp hạng (trong đó, 02 di tích quốc gia đặc biệt, 17 di tích quốc gia và 13 di tích cấp tỉnh) Di tích Đắk Lắk có nhiều loại hình khác nhau, trong đó thế mạnh là các thắng cảnh hùng vĩ, mang đậm dấu ấn đại ngàn, tiếp đó là những di tích lịch sử phản ảnh lại những trang sử bi tráng và hào hùng của đồng bào các dân tộc Đắk Lắk qua các thời kỳ, cũng có di tích lại là sản phẩm kiến trúc văn hóa độc đáo… Ngoài ra, Đắk Lắk còn có vẻ đẹp tự nhiên, đa dạng, phong phú và thể hiện một sự hoà hợp của những dòng sông xen lẫn núi đồi, ao hồ, thác ghềnh và những khu vực rừng nguyên sinh tạo nên nhiều sông, hồ, thác ghềnh thơ mộng, hùng vĩ, nổi tiếng nhƣ: Thác Dray Nur, Dray Sáp Thƣợng, Thủy Tiên, Bìm Bịp, Drai Dlông, Drai Yông, hồ Lắk, Ea Kao, Ea Nhái, Vườn quốc gia Yok Đôn, Vườn quốc gia Cư Yang Sin, các Khu bảo tồn thiên nhiên: Nam Ka, Ea Sô, Rừng Lịch sử Văn hóa Môi trường hồ Lắk

Trong những năm qua, nhờ chính sách đổi mới và sự ổn định chính trị - xã hội, nền kinh tế Đắk Lắk đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao, với sự chuyển đổi nhanh chóng sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 đạt 7,25%, trong khi GRDP toàn tỉnh đạt 6,80% và dự kiến sẽ đạt 7,16% trong giai đoạn 2021-2025 Cơ cấu dịch vụ đóng góp 46,30% vào tổng GRDP năm 2020 Bên cạnh phát triển kinh tế, đời sống văn hóa, tinh thần và sức khỏe của người dân cũng được cải thiện, với nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí ngày càng tăng Sự gia tăng nhu cầu du lịch, đặc biệt vào cuối tuần và dịp lễ, đang tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch trong thời gian tới.

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhấn mạnh việc phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt là mô hình du lịch cộng đồng (DLCĐ) kết hợp với bảo tồn và phát triển các buôn làng của đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.

Ngành Du lịch tỉnh Đắk Lắk đang phát triển các dự án du lịch cộng đồng (DLCĐ) tại các buôn như Yang Lành, Ya và Tring, nhằm khai thác văn hóa truyền thống và ẩm thực của đồng bào dân tộc Du khách tham gia DLCĐ sẽ có cơ hội trải nghiệm cuộc sống như một người dân bản địa, bao gồm ăn, ở và tham gia các hoạt động địa phương Đồng thời, Đắk Lắk cũng đang triển khai Dự án Khu du lịch quốc gia Yok Đôn và Dự án du lịch sinh thái nông nghiệp tại xã Cư Suê.

Đắk Lắk, nổi tiếng với các đồn điền cà phê, cao su và hồ tiêu, đang đầu tư mạnh mẽ vào các khu du lịch nghỉ dưỡng và giải trí tại thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện như Buôn Đôn, Lắk, và Cư M’gar Đặc biệt, vùng sản xuất cà phê sạch mang thương hiệu “Cà phê Đắk Hà” cùng với các trang trại nông nghiệp cao Thái Hà là điểm nhấn thu hút du khách Du lịch sinh thái nông nghiệp gắn liền với những nông trường cà phê, rừng cao su và vườn hồ tiêu, cùng với các sản phẩm đặc trưng như bơ, sầu riêng, và mãng cầu, tạo nên sức hấp dẫn cho du khách Đắk Lắk cũng chú trọng phát triển du lịch lễ hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thông qua các chương trình biểu diễn cồng chiêng định kỳ, giúp du khách trải nghiệm văn hóa bản địa và thưởng thức nhạc cụ dân tộc cũng như rượu cần.

2.1.2 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Đắk Lắk

Trong giai đoạn 2016 - 2019, du lịch tỉnh Đắk Lắk đã phát triển mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân đạt 11,36% và doanh thu tăng 21,64% Sự gia tăng này cho thấy tiềm năng lớn của du lịch cộng đồng tại địa phương.

Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, hoạt động du lịch tại tỉnh Đắk Lắk đã bị suy giảm nghiêm trọng, với lượng khách và doanh thu giảm mạnh, chỉ đạt 49,95% so với kế hoạch Kết quả trong giai đoạn 2016-2020 không đạt mục tiêu đề ra, tổng lượt khách chỉ đạt 3.846.000, trong đó khách quốc tế là 302.000 Tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân đạt 6,17%/năm, tổng ngày khách đạt 4.855.000 ngày với tốc độ tăng trưởng 3,70%/năm Tổng doanh thu từ du lịch đạt 3.566 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm là 9,6%.

Thị trường khách nội địa tại Việt Nam chủ yếu bao gồm khách đến từ các tỉnh, thành phố phía Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bến Tre, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu và khu vực đồng bằng sông Cửu Long Ngoài ra, khách từ miền Trung và duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Huế, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận cũng đóng góp đáng kể Cuối cùng, khách từ các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Ninh Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh lân cận cũng là một phần quan trọng của thị trường này.

Thị trường khách quốc tế tại Việt Nam chủ yếu đến từ các quốc gia như Pháp, Mỹ, Nga, Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada, Úc, Đức, Nhật Bản, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Cộng Hoà Séc và Ấn Độ.

Bảng 2.1: Số liệu khách và doanh thu du lịch từ năm 2016 đến năm 2020

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm

1 Tổng lượt khách Ngàn LK 621 703 812 955 693 a Khách quốc tế Ngàn LK 58 67 76 85 17 b Khách nội địa Ngàn LK 563 636 736 870 676

2 Tổng ngày khách Ngàn NK 848 961 1,109 1,301 913 a Khách quốc tế

(2 ngày) Ngàn NK 116 134 152 170 35 b Khách nội địa

(Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh)

Hoạt động du lịch cộng đồng tại tỉnh đã đón trung bình 10.000 lượt khách mỗi năm, với doanh thu đạt 03 tỷ đồng/năm, trừ năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ du lịch cộng đồng vượt 15%, thu hút 20 lao động tham gia và tạo việc làm ổn định cho khoảng 100 lao động Sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang dịch vụ du lịch không chỉ nâng cao thu nhập mà còn cải thiện nhận thức về du lịch cộng đồng và phát triển bền vững trong khu vực.

Bảng 2.2: Số liệu khách và doanh thu, và lao động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng từ năm 2016 đến năm 2020

1 Tổng lượt khách 8.560 9.200 10.680 12.400 1.120 a Khách quốc tế 700 850 1200 1.800 90 b Khách nội địa 7.860 8.350 9.480 10.600 1.030

3 Lao động hoạt động trong lĩnh vực DLCĐ 500 650 800 1.150 100

(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh và Cục thống kê tỉnh)

Theo Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh, khách du lịch trong nước và quốc tế đang ngày càng quan tâm đến các loại hình du lịch cộng đồng và văn hóa truyền thống tại Tây Nguyên - Đắk Lắk Du khách nội địa đặc biệt yêu thích các sản phẩm liên quan đến voi, cà phê, ẩm thực và cồng chiêng, cùng với những sản phẩm nông nghiệp đặc trưng Trong khi đó, khách quốc tế, đặc biệt từ Pháp và Mỹ, chú trọng vào du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và khám phá văn hóa truyền thống, với mong muốn tìm hiểu sâu về lịch sử và văn hóa của vùng đất Tây Nguyên.

Biểu đồ 2.1: Thị trường khách du lịch giai đoạn 2016 đến 2020

(Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh)

Doanh thu từ du lịch ước đạt 3.527 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 8,27% Tổng số ngày khách ước đạt 5.132 ngày khách, và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 3,59%.

Đắk Lắk đang phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch với tổng vốn đầu tư 131,960 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước, bao gồm 09 công trình và dự án Trong đó, vốn Trung ương chiếm 124,290 tỷ đồng (bao gồm vốn ODA), ngân sách địa phương là 7,600 tỷ đồng và 0,07 tỷ đồng từ nguồn vốn khác Đầu tư này nhằm cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, sản phẩm, dịch vụ du lịch, đồng thời gia tăng số lượng tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch tại địa phương.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng vốn đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đạt khoảng 1.304,275 tỷ đồng, với 16 dự án hoạt động hiệu quả, bao gồm 07 khu và điểm du lịch.

Tốc độ tăng trưởng (%/năm) 2016-

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

1 Tổng lượt khách 1000 LK a - Khách quốc tế 1000 LK b - Khách nội địa 1000 LK

Doanh thu du lịch tại tỉnh đã đạt 2 tỷ đồng, với sự gia tăng các điểm du lịch như Đồi Thông Mêhycô, Troh Bư, Lak Tented Camp, Buôn Wing, Suối Ong, và đường sách cà phê Buôn Ma Thuột cùng Bảo tàng Thế giới Cà phê Tổng số khu điểm du lịch hiện có trên địa bàn tỉnh đã nâng lên 27, tăng 35 khu so với giai đoạn 2012.

Công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng tại Đắk Lắk

2.2.1 Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch ở tỉnh

Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, cấp tỉnh có quyền xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Đắk Lắk hiện đang điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025, với định hướng đến năm 2030, theo Quyết định số 638/QĐ-UBND Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Mục II, IV Điều 1 và phụ lục của Quyết định số 2200/QĐ-UBND, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Nội dung điều chỉnh định hướng sản phẩm du lịch tập trung vào phát triển các loại hình như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề, du lịch nông nghiệp và trang trại, cũng như du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh Bên cạnh đó, du lịch gắn với lễ hội, tín ngưỡng, lịch sử và văn hóa, nhằm khám phá bản sắc văn hóa các dân tộc địa phương cũng được chú trọng Ngoài ra, việc phát triển sản phẩm du lịch thương mại và du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm (MICE) nhằm thu hút khách doanh nhân có thu nhập cao và lưu trú dài ngày cũng là một phần quan trọng Sản phẩm ẩm thực Tây Nguyên và du lịch sinh thái liên kết với hệ sinh thái Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên cũng sẽ được phát triển thêm.

Vào ngày 02/07/2021, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số 1606/QĐ-UBND, phê duyệt Chương trình hành động nhằm thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 – 2030, với tầm nhìn đến năm 2045.

2050 (trong đó, dịch vụ du lịch được định hướng phát triển trong Chiến lược nằm trong các ngành dịch vụ ƣu tiên)

Hiện tại, tỉnh chưa có quy hoạch hay chiến lược riêng cho phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ), mà chỉ tập trung vào các dự án hỗ trợ thông qua chính sách phát triển DLCĐ và lồng ghép trong các kế hoạch du lịch tổng thể Đắk Lắk đã ban hành các cơ chế, chính sách và kế hoạch nhằm phát triển các điểm du lịch, trong đó bao gồm cả DLCĐ, đồng thời áp dụng chính sách ưu đãi cho lĩnh vực này.

Tỉnh đã tích cực hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trong việc lập quy hoạch cụ thể cho các khu, điểm du lịch, đồng thời tham gia ý kiến vào các dự án quy hoạch địa phương Nhiều tổ chức và cá nhân đã đầu tư vào lĩnh vực du lịch, góp phần nâng cao cơ sở vật chất ngành du lịch trở nên khang trang và hiện đại hơn Sản phẩm du lịch cũng được cải thiện và đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2050.

2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý du lịch của tỉnh

Khối quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh bao gồm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm chính trong việc quản lý và phát triển du lịch ở cấp tỉnh, huyện và xã.

01 Phó Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách du lịch và Phòng Quản lý Du lịch có

Tại các huyện, thị xã và thành phố, lĩnh vực du lịch được theo dõi bởi các công chức được phân công cho phòng Văn hóa và Thông tin Trong một số huyện, có một công chức đảm nhận vai trò phụ trách du lịch.

Khối sự nghiệp cấp tỉnh và huyện bao gồm Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch với 15 viên chức, cùng với Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Du lịch Một số huyện đã phân công một viên chức để theo dõi và phụ trách các hoạt động du lịch tại địa phương.

Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đã triển khai nhiều kế hoạch và chương trình nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ du lịch theo Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020 Vai trò của du lịch ngày càng được công nhận, với mục tiêu trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh Từ năm 2016 đến 2020, nhiều chính sách phát triển du lịch đã được ban hành để thúc đẩy sự phát triển này.

Tỉnh Đắk Lắk thường xuyên chỉ đạo kiểm tra và đánh giá hoạt động của các khu, điểm du lịch, đồng thời lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư Các đơn vị kinh doanh du lịch mới được hướng dẫn thực hiện đúng quy định của nhà nước Cơ quan chức năng cũng thực hiện giám sát, nhắc nhở các tổ chức và cá nhân liên quan để đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch an toàn và thuận lợi cho du khách Nhờ đó, hoạt động du lịch tại Đắk Lắk đã có những điều kiện pháp lý thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển kinh doanh.

Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk được thành lập theo Quyết định số 3459/QĐ-UBND ngày 16/12/2008, hiện có 64 hội viên là các doanh nghiệp du lịch tại tỉnh Tuy nhiên, Hiệp hội chưa phát huy được vai trò của mình, đặc biệt là trước tháng 3/2020, khi nhân sự Chủ tịch không ổn định, dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác chỉ đạo và điều hành Ban lãnh đạo chưa thực sự toàn tâm vào công việc, gây ra tình trạng tồn đọng một số phần việc Hiệp hội cũng thiếu nhân viên chuyên trách và việc họp định kỳ của Ban chấp hành chưa thường xuyên, làm cho công tác triển khai chưa nhịp nhàng Đến tháng 3/2020, với sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã cử nhân sự từ Sở Văn hóa để hỗ trợ hoạt động của Hiệp hội.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã cử một lãnh đạo sở cùng một lãnh đạo phòng quản lý du lịch tham gia Ban Chấp hành và Ban Thường trực Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk nhiệm kỳ 2018 - 2022.

Từ năm 2018 đến 2022, Hiệp hội đã có sự ổn định trong nhân sự lãnh đạo với các chức danh Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hiện nay, Hiệp hội đã thiết lập Văn phòng làm việc cố định và đang từng bước hoạt động theo quy chế đã đề ra.

2.2.3 Thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch về phát triển du lịch cộng đồng tại tỉnh

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đã được điều chỉnh và bổ sung, nhằm định hướng đến năm 2030 Điều này sẽ tạo cơ sở cho việc tập trung đầu tư và phát triển du lịch một cách có trọng tâm, phù hợp với tình hình hiện tại của địa phương và khu vực.

Nhiều quy hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt, bao gồm quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 cho khu du lịch hồ Lắk tại huyện Lắk, nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho khu du lịch dọc sông Sêrêpôk (bao gồm 03 điểm du lịch) tại huyện Buôn Đôn, và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 cho khu du lịch tại cụm thác Dray Sáp Thượng và Dray Nur Những quy hoạch này nhằm nâng cao tiềm năng du lịch và phát triển bền vững cho khu vực.

Công tác quảng bá, xúc tiến, khuyến khích phát triển du lịch cộng đồng

2.3.1 Công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch trong tỉnh

Trong thời gian qua, tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ sự phát triển của du lịch Đặc biệt, công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch được chú trọng với việc đầu tư kinh phí đáng kể Các hoạt động quảng bá trên Internet cũng được đẩy mạnh thông qua việc thiết lập các trang thông tin điện tử như daktip.vn và dulichdaklak.gov.vn Ngoài ra, tỉnh còn sản xuất video du lịch Đắk Lắk với độ dài 5 phút và 15 phút, cùng với việc xuất bản các ấn phẩm như sách để giới thiệu về du lịch địa phương.

Du lịch Đắk Lắk đang được quảng bá mạnh mẽ thông qua các ấn phẩm như DVD và bản đồ du lịch, nhằm thu hút du khách Tỉnh đang khảo sát và phát triển các sản phẩm du lịch mới, đồng thời tổ chức các sự kiện lớn như Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột diễn ra hai năm một lần, được Chính phủ phê duyệt Các hoạt động hưởng ứng Năm du lịch quốc gia và các sự kiện văn hóa, thể thao cũng được chú trọng Đắk Lắk tích cực tiếp đón các đoàn xúc tiến du lịch, doanh nghiệp lữ hành và cơ quan báo chí trong và ngoài nước để khảo sát dịch vụ và sản phẩm du lịch, từ đó nâng cao khả năng thu hút khách du lịch Tỉnh cũng hợp tác với các tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Bình Định, Gia Lai và Phú Yên để phát triển du lịch bền vững.

Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Bình, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nghệ An, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa, và Hà Tĩnh đang triển khai Kế hoạch phát triển du lịch cho khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam trong giai đoạn 2020 Mục tiêu của kế hoạch này là thúc đẩy hợp tác du lịch giữa ba quốc gia, nâng cao trải nghiệm du khách, và phát triển bền vững các điểm đến du lịch tại khu vực này.

Xây dựng gói sản phẩm và dịch vụ du lịch chất lượng với giá cả hợp lý, kèm theo các ưu đãi và cam kết cung cấp dịch vụ cho từng chương trình du lịch trọn gói Tập trung vào việc giới thiệu và quảng bá hình ảnh các khu, điểm du lịch, các loại hình du lịch và dịch vụ đi kèm, nhằm từng bước xây dựng thương hiệu du lịch cho từng doanh nghiệp.

Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk đã chủ động kêu gọi đầu tư và tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố để quảng bá du lịch Sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và các cấp địa phương là yếu tố quan trọng trong các hoạt động xúc tiến du lịch đa dạng.

Để thúc đẩy du lịch tỉnh Đắk Lắk, cần tích cực nghiên cứu thị trường và tổ chức các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch gắn liền với các sự kiện văn hóa, lễ hội, hội chợ, hội nghị và hội thảo Đồng thời, chú trọng xây dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch cho Đắk Lắk, khẳng định vị thế là "Điểm đến của Cà phê thế giới".

2.3.2 Công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch ngoài tỉnh

Hàng năm, tỉnh tích cực tham gia các hội nghị và hội chợ du lịch như VITM Hanoi, ITE-HCMC và Hội chợ APEC nhằm quảng bá du lịch địa phương Những hoạt động này không chỉ nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh mà còn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần tăng lượt khách lưu trú và doanh thu từ du lịch, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Xây dựng thương hiệu du lịch "Đắk Lắk - Điểm đến an toàn, thân thiện, đậm đà bản sắc Tây Nguyên" nhằm nâng cao hình ảnh quê hương và con người Đắk Lắk, tạo lợi thế cạnh tranh cho du lịch tỉnh tại các thị trường trọng điểm Điều này không chỉ thu hút sự quan tâm của du khách mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch và khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp phát triển du lịch Để đạt được mục tiêu này, cần đa dạng hóa hình thức quảng bá hình ảnh du lịch Đắk Lắk thông qua các hoạt động như Famtrip, roadshow, tập trung vào từng thị trường khách cụ thể.

Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk tích cực tổ chức và tham gia các chương trình xúc tiến du lịch, nhằm giới thiệu điểm đến Đắk Lắk tại các thị trường trọng điểm và một số quốc gia Hoạt động này diễn ra trong bối cảnh các sự kiện chính trị, ngoại giao, văn hóa, thể thao và du lịch quan trọng, góp phần tăng cường sự kết nối giữa Đắk Lắk và các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã làng nghề truyền thống trong việc tìm kiếm đối tác và quảng bá sản phẩm là rất quan trọng Tham gia các hội chợ và hội thảo giúp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của các sản phẩm truyền thống.

- Công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch nước ngoài

Tỉnh Đắk Lắk chủ động hội nhập quốc tế để mở rộng quan hệ và hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế, nhằm quảng bá hình ảnh du lịch đến du khách toàn cầu Tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để tiếp nhận thông tin, kịp thời thông báo cho doanh nghiệp địa phương tham gia các hội chợ du lịch quốc tế Đồng thời, tỉnh tăng cường hợp tác quảng bá và phát triển sản phẩm du lịch tại châu Âu, Đông Bắc Á, khối ASEAN, và hợp tác với các nhà đầu tư tiềm năng Tỉnh cũng đẩy mạnh liên kết phát triển sản phẩm du lịch với các tỉnh lân cận và khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, kết nối các chuỗi sản phẩm du lịch mới và hấp dẫn.

Thông qua việc tham gia các hội chợ, hội thảo và sự kiện quảng bá du lịch quốc tế, các tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch đã thiết lập quầy thông tin để giới thiệu những điểm đến nổi bật của tỉnh Đắk Lắk Họ cũng cập nhật thông tin mới nhất về du lịch của tỉnh cho các đối tác quốc tế, tổ chức giao lưu với các nhà điều hành tour, công ty quản lý điểm đến, khách sạn, và du lịch hàng đầu, đồng thời tặng voucher du lịch miễn phí đến Đắk Lắk.

Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk đã tích cực quảng bá và xúc tiến du lịch, khuyến khích doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc tế như ITB Singapore và Hàn Quốc, nhằm nâng cao hình ảnh dịch vụ và sản phẩm Tổng kinh phí cho giai đoạn 2017 - 2020 đạt 6,016 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước chiếm 4,891 tỷ đồng Từ 2016 đến 2020, công tác xúc tiến du lịch được sự quan tâm của lãnh đạo và sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, với 16 tỉnh thành ký kết hợp tác phát triển du lịch Chương trình hợp tác đã tạo cơ hội cho ngành du lịch trao đổi kinh nghiệm và thu hút đầu tư phát triển sản phẩm văn hóa Đắk Lắk đã xây dựng thương hiệu “Đắk Lắk – Điểm đến của Cà phê thế giới”, nâng cao hình ảnh địa phương và thu hút du khách Nghị quyết số 03-NQ/TU và Chỉ thị số 15/CT-UBND đã được triển khai để tăng cường hiệu quả quản lý và phối hợp trong hoạt động du lịch, đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong quản lý.

2.4 Đánh giá chung đối với quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh

2.4.1 Những thành công và nguyên nhân

Tại Đắk Lắk, phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) được tích hợp vào quy hoạch phát triển du lịch địa phương, với sự quan tâm đặc biệt đến công tác quy hoạch Quy hoạch này được đánh giá, thực hiện và điều chỉnh liên tục để phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh Đắk Lắk đang bám sát Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2200/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Để phát triển du lịch bền vững, cần điều chỉnh và bổ sung định hướng sản phẩm du lịch, tập trung vào các loại hình như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề, du lịch nông nghiệp và trang trại, cũng như du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, lễ hội, tín ngưỡng, lịch sử và văn hóa Ngoài ra, cần phát triển các sản phẩm du lịch thương mại và MICE nhằm thu hút khách doanh nhân có thu nhập cao Đặc biệt, sản phẩm ẩm thực Tây Nguyên và du lịch sinh thái gắn liền với hệ sinh thái của Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên cũng cần được chú trọng theo Quyết định số 638/QĐ-UBND ngày 21/3/2017.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

Tài nguyên nhân văn, bao gồm văn hóa nghề truyền thống, văn học dân gian, tập tục và nghi lễ của các dân tộc, cũng như văn hóa ẩm thực truyền thống Tây Nguyên, đang trải qua nhiều thay đổi Sự cạnh tranh gay gắt từ các thị trường du lịch trong và ngoài nước đã ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của du lịch cộng đồng tại địa phương.

Kinh tế du lịch hiện đang ở mức khởi đầu thấp, với cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt là các điểm du lịch cộng đồng, chưa được đầu tư đầy đủ Sản phẩm du lịch cộng đồng còn chất lượng thấp và chưa thật sự thu hút du khách Hơn nữa, việc thu hút vốn đầu tư cho phát triển du lịch cộng đồng gặp nhiều khó khăn.

Năng lực và kỹ năng tham gia của các hộ dân trong lĩnh vực phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) còn nhiều hạn chế Khả năng tiếp cận và trao đổi thông tin, cũng như trình độ ngoại ngữ để giao tiếp của người dân chưa cao, điều này gây khó khăn cho việc phát triển DLCĐ.

Hệ thống chính sách và vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch cộng đồng hiện đang gặp nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, dẫn đến việc chưa khai thác hết tiềm năng du lịch cộng đồng của tỉnh Sự phối hợp liên ngành còn lỏng lẻo và thiếu đồng bộ, trong khi vai trò và trách nhiệm của các cấp, từ Trung ương đến địa phương, chưa được phát huy đầy đủ Nhận thức và tư duy về phát triển du lịch cộng đồng của các cấp, ngành và người dân còn hạn chế Bên cạnh đó, một số chính sách liên quan đến du lịch cộng đồng vẫn chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và thu hút khách du lịch.

Các doanh nghiệp du lịch cộng đồng tại Đắk Lắk chưa thiết lập được mối quan hệ hợp tác hiệu quả, dẫn đến nguồn nhân lực phục vụ cho ngành này còn yếu và thiếu, không đạt tiêu chuẩn chuyên nghiệp Hơn nữa, hoạt động quảng bá, tiếp thị và xúc tiến du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu, khiến thương hiệu du lịch Đắk Lắk chưa thực sự nổi bật trên thị trường Kết quả là, hiệu quả thu hút đầu tư vào lĩnh vực này chưa cao.

Các điểm du lịch cộng đồng đã được quy hoạch, nhưng quá trình đầu tư vẫn còn nhỏ lẻ và sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng Sự đổi mới chậm chạp và thiếu các loại hình sản phẩm đặc sắc, cùng với hệ thống tour và dịch vụ bổ trợ đơn điệu, là những vấn đề cần khắc phục Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho du lịch cộng đồng cũng chưa được phát triển tương xứng.

Đánh giá theo mô hình SWOT về phát triển DLCĐ tại Đắk Lắk

Bài viết đánh giá thực trạng và phân tích kết quả phát triển DLCĐ tại tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Tác giả sử dụng mô hình SWOT để phân tích, bắt đầu với việc xác định các điểm mạnh (S) trong công tác phát triển này.

Đã có những định hướng chiến lược rõ ràng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cùng với các chính sách hỗ trợ nhằm khắc phục những điểm yếu (W).

Công tác quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) tại tỉnh còn yếu, thiếu các cơ chế chính sách và nguồn vốn cần thiết để đầu tư phát triển lĩnh vực này.

S2: Đã triển khai ban hành và thực hiện các chính sách về phát triển du lịch cộng đồng

Đã có nhiều hoạt động cụ thể nhằm đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, đồng thời thúc đẩy hợp tác trong phát triển du lịch cộng đồng.

S4: Buôn Ma Thuột là thành phố trung tâm của tỉnh và là thành phố duy nhất cả nước mang địa danh của

01 buôn làng Định hướng phát triển

DLCĐ tại Đắk Lắk tập trung vào việc phát triển du lịch cộng đồng tại các buôn làng của người đồng bào dân tộc thiểu số, mang đến một trải nghiệm độc đáo và đặc sắc cho du khách.

Cấp ủy và Chính quyền địa phương đã định hướng rõ ràng và tập trung vào việc triển khai các văn bản liên quan, đồng thời các ngành chức năng cũng đã tích cực tham gia vào tổ chức thực hiện hoạt động phát triển DLCĐ tại địa phương.

S6: Đắk Lắk có vị trí chiến lƣợc trong vấn đề phát triển kinh tế vùng Tây

Nguyên, là trung tâm thủ phủ của Tây

W2: Việc cụ thể hóa và ban hành các cơ chế, chính sách còn chƣa kịp thời, chƣa đầy đủ

Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể về phát triển đô thị thông minh (DLCĐ) hiện chưa đầy đủ, gây khó khăn trong việc triển khai, đánh giá và thống kê kết quả phát triển Điều này ảnh hưởng đến việc hoạch định và điều chỉnh chính sách phát triển DLCĐ ở từng giai đoạn.

W4: Nguồn nhân lực DLCĐ cả ở cấp QLNN và lao động hoạt động trong lĩnh vực DLCĐ còn thiếu và yếu

- W5: Nhận thức của người dân, kỹ năng, trình độ quản lý về phát triển DLCĐ vẫn còn nhiều hạn chế

Sự xuống cấp của cơ sở vật chất kỹ thuật về dịch vụ công cộng, cùng với quá trình đô thị hóa, đã ảnh hưởng tiêu cực đến các nhà truyền thống và cảnh quan buôn làng, dẫn đến sự mai một của văn hóa truyền thống.

- W7: Về vị trí địa lý Đắk Lắk có khoảng cách khá xa các vùng kinh tế, văn hóa, du lịch lớn của tỉnh

W8: Đắk Lắk chưa có đường bay quốc tế nên hạn chế việc thu hút

Nguyên, nơi kết nối giữa các vùng của cả nước, nằm trong khu vực Tam giác pháp triển Việt Nam – Lào –

Campuchia khách du lịch là người nước ngoài tham gia các loại hình du lịch, trong đó có du lịch cộng đồng

W9: Tại tỉnh mới hình thành, các điểm DLCĐ hiện tại có quy mô nhỏ lẻ và chưa được kết nối chặt chẽ Đầu tư vào các điểm này vẫn còn hạn chế, và chưa có quyết định công nhận từ cơ quan quản lý nhà nước.

- O1: Đắk Lắk đƣợc Trung ƣơng quy hoạch là trung tâm, thủ phủ vùng Tây

Nguyên Thời gian tới sẽ có nhiều sự đầu tư, định hướng phát triển vùng, kéo theo sự liên kết, đầu tƣ phát triển kinh tế, văn hóa

Khi dịch COVID-19 được kiểm soát và nền kinh tế toàn cầu phục hồi, kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng với thế giới Đắk Lắk sẽ thu hút nhiều chương trình và dự án đầu tư, dẫn đến sự gia tăng mật độ dân số và lưu lượng người đến đây Điều này tạo ra nhu cầu du lịch tăng trở lại, đặc biệt là sự quan tâm đến việc tìm hiểu văn hóa và trải nghiệm địa phương.

Du lịch tại Đắk Lắk, đặc biệt là du lịch cộng đồng, đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các điểm đến khác trong khu vực và trên toàn quốc Hơn nữa, sự thiếu đa dạng trong các sản phẩm du lịch cộng đồng và những sản phẩm đặc trưng của vùng miền cũng là một thách thức lớn.

Sự tham gia sáng tạo của người dân trong việc chuyển đổi mô hình sản xuất sang kinh doanh và hoạt động lĩnh vực dịch vụ lưu trú đã được ghi nhận Chính quyền địa phương đã thể hiện quyết tâm trong việc xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ người dân Tuy nhiên, các chương trình và dự án nhằm thúc đẩy du lịch, quảng bá hình ảnh, cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn còn thiếu hụt.

Đắk Lắk đã triển khai nhiều chính sách nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đặc biệt là không gian văn hóa công chiêng và các làng nghề truyền thống, tạo nên sự đa dạng trong trải nghiệm du lịch văn hóa Nổi bật trong số đó là Festival cà phê Buôn Ma Thuột, sự kiện định kỳ thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước, góp phần quảng bá hình ảnh con người, văn hóa truyền thống và lịch sử của vùng đất này, đồng thời tìm kiếm cơ hội đầu tư để thúc đẩy phát triển kinh tế.

DLCĐ Đắk Lắk phát triển yếu…

T4: Đại dịch COVID-19 vẫn đang bùng phát gây ảnh hưởng nặng nề, nghiêm trọng đối với hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng…

Hoạt động du lịch cộng đồng (DLCĐ) đòi hỏi sự sáng tạo và đổi mới để tạo ấn tượng và sự hài lòng cho khách hàng Việc giữ chân du khách và khuyến khích họ quay lại là một thách thức lớn đối với người dân và chính quyền trong quá trình phát triển DLCĐ.

Công tác bảo tồn giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số đang đối mặt với nhiều thách thức do quá trình hội nhập và sự xâm nhập của các luồng văn hóa nước ngoài Điều này dẫn đến tình trạng văn hóa đặc trưng của người dân bản địa bị pha trộn và có nguy cơ mai một.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI ĐẮK LẮK

Ngày đăng: 06/05/2022, 08:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. NyO Aye và Khun Tun Do (2018), tham luận tại Hội thảo Đào tạo viên về Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN trong khuôn khổ hợp tác Me Kong-Lancang, 8-12/5/2018, Siem Reap, Campuchia Sách, tạp chí
Tiêu đề: NyO Aye và Khun Tun Do (2018)," tham luận tại Hội thảo Đào tạo viên về Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN trong khuôn khổ hợp tác Me Kong-Lancang, 8-12/5/2018
Tác giả: NyO Aye và Khun Tun Do
Năm: 2018
10. Nguyễn Thị Hương, Trần Thị Khánh Chi (2020), “Quản lý Nhà nước về Du lịch – Một số vấn đề lý luận cơ bản”, Tạp chí Công thương, số ra ngày 29/05/2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước về Du lịch – Một số vấn đề lý luận cơ bản
Tác giả: Nguyễn Thị Hương, Trần Thị Khánh Chi
Năm: 2020
11. Phạm Hồng Long (2021), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam, Tạp chí TRAVELMAG, số ra ngày 01/01/22021, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Hồng Long
Năm: 2021
12. Phouthone Dala lom (2018), tham luận tại Hội thảo Đào tạo viên về Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN trong khuôn khổ hợp tác Me Kong-Lancang, 8-12/5/2018, Siem Reap, Campuchia Sách, tạp chí
Tiêu đề: tham luận tại Hội thảo Đào tạo viên về Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN trong khuôn khổ hợp tác Me Kong-Lancang, 8-12/5/2018
Tác giả: Phouthone Dala lom
Năm: 2018
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Du lịch số 09/2017/QH14, ngày 19/6/2017, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Du lịch
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2017
14. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 19/6/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tổ chức chính quyền địa phương
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2015
17. Trần Thu Phương (2020), Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng của một số tỉnh khu vực Tây Bắc , Tạp chí Khoa học số 72 (10/2020), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch cộng đồng của một số tỉnh khu vực Tây Bắc
Tác giả: Trần Thu Phương
Năm: 2020
18. Trần Nữ Ngọc Anh (2016), “Quản lý nhà nước đối với du lịch cộng đồng”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (số tháng 9/2016): Công tác QLNN đối với DLCĐ tại Việt Nam cần đƣợc quan tâm kịp thời để tạo điều kiện cho hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn nữa trong thực tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với du lịch cộng đồng”, "Tạp chí Du lịch Việt Nam
Tác giả: Trần Nữ Ngọc Anh
Năm: 2016
19. Trần Quý Tân (2018), QLNN về Du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: QLNN về Du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Trần Quý Tân
Năm: 2018
22. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2021), Quyết định số 1606/QĐ- UBND, ngày 02/7/2021 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2021), Quyết định số 1606/QĐ-UBND, ngày 02/7/2021
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2021
23. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2017), Quyết định số 638/QĐ- UBND, ngày 21/3/2017, về sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Mục II, IV Điều 1 và phụ lục của Quyết định số 2200/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch tổng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2017), Quyết định số 638/QĐ-UBND, ngày 21/3/2017
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2017
27. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2021), Quyết định số 1606/QĐ- UBND, ngày 02/7/2021 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2021), Quyết định số 1606/QĐ-UBND, ngày 02/7/2021
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2021
31. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 10/9/2018 Tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa và Chương trình mục tiêu phát triển du lịch giai đoạn 20116 – 22018 và xây dựng kế hoạch 2019 – 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo số 242/BC-UBND ngày 10/9/2018
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2018
32. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo số 02/BC-UBND ngày 05/1/2021 Tổng kết đánh giá, thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012; Nghị quyết số 16/2016/NQ- HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo số 02/BC-UBND ngày 05/1/2021
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2018
33. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2020), Báo cáo số 283/BC-UBND ngày 30/10/2020 Tổng kết đánh giá, thực hiện Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2020), Báo cáo số 283/BC-UBND ngày 30/10/2020
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2020
35. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2020), Quyết định số 15/2020/QĐ- UBND ngày 11/5/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 06/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2020), Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 11/5/2020
Tác giả: Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2020
9. Nguyễn Văn Đính – Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2021), Báo cáo số 107/BC- SVHTTDL ngày 15/4/2021 Báo cáo đánh giá tác động của chính sách (Nghị quyết về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tại các thôn, buôn đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 – 2025) Khác
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2021), Báo cáo số 106/BC- SVHTTDL ngày 15/4/2021 Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Khác
21. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Quyết định số 2200/QĐ- UBND, ngày 26/9/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1  Bảng 2.1. Số liệu khách và doanh thu du lịch từ năm - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
1 Bảng 2.1. Số liệu khách và doanh thu du lịch từ năm (Trang 6)
Bảng 2.2: Số liệu khách và doanh thu, và lao động trong lĩnh vực du  lịch cộng đồng từ năm 2016 đến năm 2020 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.2 Số liệu khách và doanh thu, và lao động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng từ năm 2016 đến năm 2020 (Trang 47)
Bảng 2.3. Các dự án kêu gọi đầu tƣ để phát triển du lịch đã thực hiện  hoàn thành đi vào hoạt động giai đoạn 2016 - 2020 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.3. Các dự án kêu gọi đầu tƣ để phát triển du lịch đã thực hiện hoàn thành đi vào hoạt động giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 49)
Bảng 2.4. Thông tin về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đắk Lắk - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 2.4. Thông tin về nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đắk Lắk (Trang 53)
Bảng 3.1. Chỉ tiêu về khách du lịch, doanh thu và số lƣợng lao động  làm việc trong lĩnh vực du lịch cộng đồng - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 3.1. Chỉ tiêu về khách du lịch, doanh thu và số lƣợng lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch cộng đồng (Trang 86)
Bảng  3.2.  Các  dự  án  kêu  gọi  thu  hút  đầu  tƣ  phát  triển  DLCĐ  giai  đoạn 2021 – 2025 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
ng 3.2. Các dự án kêu gọi thu hút đầu tƣ phát triển DLCĐ giai đoạn 2021 – 2025 (Trang 89)
Bảng 3.3. Các dự án kêu gọi đầu tư phát triển DLCĐ định hướng đến  năm 2030 - (Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh đắk lắk
Bảng 3.3. Các dự án kêu gọi đầu tư phát triển DLCĐ định hướng đến năm 2030 (Trang 91)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w