Định nghĩa và phân loại máy điện
3 Nguyên lý máy phát điện và động cơ điện
4 Sơ lược về các vật liệu chế tạo máy điện
5 Phát nóng và làm mát máy điện
Máy biến áp
Khái niệm chung
Máy biến áp (MBA) là thiết bị điện tĩnh hoạt động dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ, có chức năng biến đổi điện áp của hệ thống dòng điện xoay chiều mà vẫn duy trì tần số không đổi.
Hệ thống điện đầu vào của máy biến áp bao gồm điện áp U1, dòng điện I1 và tần số f Sau khi biến đổi, hệ thống điện đầu ra sẽ có điện áp U2, dòng điện I2 và tần số f.
1.1.2 Công dụng và nhiệm vụ của MBA
- MBA đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện
- Dùng để truyền tải và phân phối điện năng
MBA còn dùng để nâng cao điện áp hoặc giảm điện áp
MBA còn được sử dụng trong các lò nung, lò hàn điện và làm nguồn cho các thiết bị điện.
Các đại lượng định mức của MBA
1.2.1 Điện áp định mức: (U1đm; U2đm)
- U1đm là điện áp định mức qui định cho dây quấn sơ cấp
- U2đm là điện áp định mức qui định cho dây quấn thứ cấp
- Khi dây quấn thứ cấp hở mạch thì điện áp đặt vào sơ cấp là định mức
Điện áp định mức của MBA 1 pha là điện áp pha (Uđm = Upha), trong khi đối với MBA 3 pha, điện áp định mức là điện áp dây (Uđm = Udây), được đo bằng V hoặc kV.
1.2.2 Dòng điện định mức: (I1đm; I2đm)
- Đối với MBA 1 pha thì dòng điện định mức là dòng điện pha (Iđm Ipha), với MBA 3 pha thì dòng điện định mức là dòng điện dây (Iđm = Idây).
- Dòng điện sơ cấp định mức là I1đm và dòng điện thứ cấp định mức là I2đm , đơn vịđo là A.
1.2.3 Công suất định mức: (Sđm)
- Là công suất biểu kiến (toàn phần) định mức; kí hiệu: Sđm có đơn vị đo là VA, KVA
* Ngoài ra còn có các đại lượng khác là tần sốđịnh mức (fđm), sơ đồ nối dây và chế độ làm việc
Cấu tạo MBA
Lõi thép máy biến áp được chế tạo từ vật liệu dẫn từ tốt như thép kỹ thuật điện, có độ dày lá thép từ 0,35 - 0,5mm và được sơn cách điện hai mặt nhằm giảm tổn hao dòng Fucô Tính chất của lá thép kỹ thuật điện phụ thuộc vào hàm lượng Sillic; hàm lượng Sillic cao giúp giảm tổn thất năng lượng nhưng làm cho vật liệu trở nên giòn, cứng và khó gia công.
Lõi thép gồm hai bộ phận chính:
Trụ là nơi để đặt dây quấn
Gông là phần khép kín mạch từ giữa các trụ
- Trụ và gông tạo thành mạch từ khép kín
Theo hình dáng lõi thép, máy biến áp thường chia ra làm 2 loại:
Kiểu trụ (hình 1.1a) bao gồm các lá thép UI, trong đó biến áp được quấn thành hai ống dây lồng vào hai trụ đứng Để cải thiện chất lượng truyền dẫn, cuộn sơ và cuộn thứ thường được chia thành hai nửa và đặt ở hai trụ khác nhau Hai nửa của mỗi cuộn dây cần được nối sao cho từ thông mà chúng tạo ra trong mạch từ là cùng chiều.
Kiểu bọc (hình 1.1b) bao gồm các lá thép EI, trong đó cuộn sơ cấp và thứ cấp được quấn chồng lên nhau thành một ống và lồng vào trụ giữa của chữ E Hai trụ bên có tiết diện bằng nửa trụ giữa, tạo thành hai mạch từ nhánh đối xứng, mỗi nhánh dẫn một nửa từ thông chính.
Thường làm bằng dây đồng hoặc nhôm, có tiết diện tròn hoặc chữ nhật, bên ngoài dây dẫn bọc cách điện
Dây quấn máy biến áp bao gồm nhiều vòng dây được lồng vào trụ lõi thép, với cách điện giữa các vòng dây và giữa các dây quấn, đồng thời cách điện với lõi thép Thông thường, máy biến áp có hai cuộn dây quấn.
- Cuộn sơ cấp (W1): Là cuộn nối với nguồn
- Cuộn thứ cấp (W2): Là cuộn nối với tải, cung cấp điện cho phụ tải
Hình 1.2 Dây qu ấ n máy bi ế n áp
Nguyên lý làm việc của máy biến áp
Máy biến áp làm việc trên hiện tượng cảm ứng điện từ
Khi kết nối dây quấn sơ cấp với nguồn điện xoay chiều có điện áp U1, dòng điện I1 trong cuộn sơ cấp tạo ra từ thông biến thiên trong lõi thép Từ thông này được khép kín, dẫn đến việc sinh ra sức điện động cảm ứng E2 trong cuộn thứ cấp, tỷ lệ với số vòng dây W2 Đồng thời, từ thông biến thiên cũng tạo ra sức điện động tự cảm ứng E1 trong cuộn sơ cấp, tỷ lệ với số vòng W1.
K: tỉ số máy biến áp
Nếu K > 1 (U1 > U2): Máy biến áp giảm áp
Nếu K < 1 (U1 < U2): máy biến áp tăng áp
Hình1.3- Sơ đồ nguyên lý máy bi ế n áp
Mô hình toán và s ơ đồ thay thế của MBA
1.5.1 Mô hình toán a Quá trình điệ n t ừ trong MBA
* Theo nguyên lý làm việc của MBA thì ngoài do dòng I1 và I2 sinh ra thì trong MBA còn có từ thông tản
- Từ thông tản không chạy trong lõi thép mà tản trong không khí, các vật liệu
- Từ thông tản chỉ móc vòng riêng lẽ với mỗi dây quấn :
+ Với W1 thì từ thông tản được kí hiệu t1 : có giá trị thể hiện qua điện cảm tản(l1) và do I1 sinh ra, có trị số: l1 = t1 / I1
+ Với W2 thì từ thông tản được kí hiệu t2 và tương đương với t1 và do I2 sinh ra, có trị số: l2 = t2 / I2 b Phương trình điệ n áp c ủ a MBA
- Thứ cấp: U2= - E2 - R2I2 - jX2I2= - E1 - Z2I2 (2) c Phương trình sứ c t ừ độ ng
Phương trình sức từ động thể hiện rõ quan hệ giữa I1 và I2:
Hệ 3 phương trình U1,U2, và sức từ động được gọi là mô hình toán của MBA
1.5.2 Sơ đồ thay thế MBA
Từ mô hình toán học của máy biến áp (MBA), chúng ta xây dựng sơ đồ mạch điện thay thế để thể hiện quá trình năng lượng của MBA một cách đầy đủ Để đặc trưng và tính toán các quá trình năng lượng trong máy biến áp, người ta sử dụng một mạch điện tương đương, bao gồm các điện trở và điện kháng đặc trưng cho máy biến áp, được gọi là mạch điện thay thế.
Trong hình vẽ, MBA được mô tả với tổn hao trong dây quấn và từ thông tản, được đặc trưng bằng điện trở R và điện cảm L mắc nối tiếp với dây quấn sơ cấp và thứ cấp Để kết nối mạch sơ cấp và thứ cấp thành một mạch điện, hai dây quấn cần phải có cùng một cấp điện áp Tuy nhiên, trên thực tế, điện áp của các dây quấn thường khác nhau, vì vậy cần phải qui đổi một trong hai dây quấn về dây quấn kia để đảm bảo chúng có cùng một cấp điện áp.
Để nghiên cứu và tính toán máy biến áp, hai dây quấn cần có số vòng dây bằng nhau Thông thường, dây quấn thứ cấp được quy đổi về dây quấn sơ cấp, tức là coi số vòng dây của dây quấn thứ cấp bằng số vòng dây của dây quấn sơ cấp (W2 = W1) Việc quy đổi này nhằm đảm bảo rằng quá trình vật lý và năng lượng trong máy biến áp không thay đổi trước và sau khi quy đổi.
- Qui đổi sức điện động E’2 và điện áp U’2 thứ cấp
Với k = W1/ W2 là hệ số qui đổi thứ cấp về sơ cấp
Tương tựnhư trên thì U’2 qui đổi: U’2 = kU2
- Qui đổi dòng điện thứ cấp I’2: I’2 = 1/kI2
- Qui đổi điện trở, điện kháng, tổng trở thứ cấp(R’2, X’2, Z’2):
R’2 = k2R2 ; X’2 = k2X2 ; Z’2 = k2Z2 b Sơ đồ thay th ế MBA
* Thay các đại lượng qui đổi vào mô hình toán của MBA ta có hệ thống các phương trình qui đổi
* Dựa vào các phương trình qui đổi ta có thể suy ra một mạch điện tương ứng gọi là mạch điện thay thế của MBA:
Hình 1.4: M ạch điệ n thay th ế hình T c ủ a MBA
Hình 1.5: M ạch điệ n thay th ế đơn giả n c ủ a MBA
Các chế độ làm việc của MBA
1.6.1 Chế độ làm việc không tải a Phương trình và sơ đồ thay th ế
Chế độ không tải của máy biến áp (MBA) xảy ra khi phía thứ cấp hở mạch, trong khi phía sơ cấp được cấp điện áp Trong trạng thái này, dòng điện I2 bằng 0, và ta có công thức U1 = I0Z0, với Z0 là tổng trở không tải của MBA, được tính bằng tổng trở tải Zl và trở tương đương Zth.
Hình 1.6 Sơ đồ thay th ế MBA khi không t ả i b Các đặc điể m c ủ a ch ế độ không t ả i
Mà Z0 thường rất lớn nên I không tải nhỏ bằng 2 - 10% Iđm
Công suất không tải của máy biến áp (MBA) là công suất phía thứ cấp bằng 0, tuy nhiên, MBA vẫn tiêu thụ công suất tổn hao do sắt từ và tổn hao trên điện trở của dây quấn sơ cấp.
* Hệ số công suất không tải
Công suất phản kháng không tải Q0 rất lớn so với công suất tác dụng không tải nên hệ số công suất lúc không tải thấp c Thí nghi ệ m v ề không t ả i (hình 1.7)
Hình 1.7 Sơ đồ thí nghi ệ m không t ả i
* Đểxác định hệ số MBA (k), tổn hao sắt từ P và các thông số của máy ở chếđộ không tải ta tiến hành thí nghiệm:
- Đặt Uđm vào W1, thứ cấp hở mạch, các dụng cụ trên sơ đồ cho ta các thông số:
+ Oát kế chỉ công suất không tải P0 = Pst
+ Ampe kế chỉ dòng không tải I0
+Các vôn kế chỉ giá trị U1, U20
Hệ số biến áp (k), dòng điện không tải %, R không tải, Z không tải, điện kháng không tải X0, hệ số công suất không tải(cos)
1.6.2 Chế độ ngắn mạch a Phương trình và sơ đồ thay th ế
- Chếđộ ngắn mạch là chếđộ thứ cấp bị nối tắt lại, sơ cấp vẫn đặt vào điện áp:
Hình 1.8: Sơ đồ thay th ế ở ch ế độ ng ắ n m ạ ch
- Vì tổng trở Z’2 rất nhỏ so với Zth nên coi gần đúng có thể bỏ nhánh từ hoá, dòng In là dòng thứ cấp ngắn mạch
- Qua sơ đồ thay thế ta xác định được:
Rn R1 + R’2 ; là điện trở mạch MBA
Xn = X1 + X’2 ; là điện kháng ngắn mạch MBA
R ; là tổng trở ngắn mạch MBA b Đặc điể m ng ắ n m ạ ch MBA
* Từ phương trình Un = InZn In = n n
Vì tổng trở Zn nhỏ nên In thường rất lớn = 10-25 lần Iđm gây nguy hiểm với MBA và ảnh hưởng đến tải c Thí ngi ệ m ng ắ n m ạ ch MBA
Để xác định tổn hao trên dây quấn R và các thông số sơ cấp cũng như thứ cấp, chúng ta thực hiện thí nghiệm ngắn mạch MBA.
- Dây quấn W2 nối ngắn mạch, W2 nối với nguồn qua bộđiều chỉnh điện áp, nhờ bộđiều chỉnh điện áp ta có thểthay đổi điện áp đặt vào W1 =Un sao cho
I dây quấn bằng định mức
- Un là điện áp ngắn mạch và được tính theo % của U1đm.
Khi ngắn mạch U2 = 0 Un là điện áp rơi trên tổng trở dây quấn
- Công suất đo được trong thí nghiệm ngắn mạch chính là tổn hao trong R hai dây quấn, từđó ta tính được các thông sốtrong sơ đồ thay thế
+ Tổng trở ngắn mạch Zn = âm n
+ Điện trở ngắn mạch Rn = 1âm 2 n
+ Điện kháng ngắn mạch Xn 2 2 n n R
+ Điện áp ngắn mạch phản kháng % UnX% = âm âm n
100% = Un%sinn + Điện áp ngắn mạch tác dụng % UnR% = âm âm n
1.6.3 Chế độ có tải của MBA a Gi ản đồ năng lượ ng c ủ a MBA
* Chế độ có tải là chế độ trong W1 nối với Uđm, W2 nối với tải
Công suất đưa vào máy biến áp (MBA) được xác định là P1 = U1I1cosφ1 Trong đó, một phần công suất này bị tiêu hao trên điện trở R của dây dẫn, được tính bằng Pcu1 = R1I1² Ngoài ra, tổn hao trong lõi thép là Pfe = RmI0² Phần công suất còn lại được truyền sang phía thứ cấp là Pât = E2'I2'cosψ2.
- Một phần Pđt bù vào tổn hao trên R của W2 là: P cu 2 R 2 ' I 2 ' 2 , phần còn lại là P đầu ra của MBA: P 2 U 2 ' I 2 ' cos2
- Tương tự như vậy công suất phản kháng của MBA: Q1 =U1I1sin1 thì một phần để tạo từ trường tản của W1: q 1 X 1 I 1 2 và từ trường trong lõi thép
X q m m và phần còn lại đưa qua thứ cấp :
- Khi tải có tính điện cảm ( 2 >0) Q 2 0 Q1 >0 Q được truyền từ sơ cấp sang thứ cấp
- Khi tải có tính điện dung ( 2 < 0) Q 2 0 Q được truyền từ thứ cấp sang sơ cấp
* Giản đồ năng lượng của MBA
Hình 1.10: Sơ đồ thay th ế MBA Hình 1.11 Gi ản đồ năng lượ ng MBA b S ự thay đổ i c ủa điệ n áp phía th ứ c ấ p
* MBA có tải và có sựthay đổi ở tải gây nên sự biến thiên của U2
- Khi U1 định mức biến thiên của U2 là: U2 = U2đm-U2
- Độ biến thiên của U2 được tính theo % là: U2% = âm âm
- Đường đặc tính ngoài của MBA thể hiện quan hệ U2 = f(I2) khi U1=Uđm và cos = const
- Từđồ thị ta thấy khi tải dung tăng U2 tăng, khi tải cảm tăng U2 giảm
- Để điều chỉnh được U2 đạt giá trị mong muốn ta thay đổi số vòng đay trong khoảng 5%
Máy biến áp ba pha
Để biến đổi điện áp của hệ thống dòng điện 3 pha, ta có thể dùng 3 máy biến áp một pha hình 2.12 a hoặc dùng máy biến áp 3 pha (Hình 2.12 a)
Cấu tạo lõi thép của máy biến áp 3 pha bao gồm 3 trụ, với dây quấn sơ cấp được ký hiệu bằng chữ cái in hoa Cụ thể, pha A được ký hiệu là AX, trong khi pha B có ký hiệu riêng.
Dây quấn thứ cấp trong hệ thống điện được ký hiệu bằng chữ thường, trong đó pha a là ax, pha b là by, và pha c là cz Cả dây quấn sơ cấp và thứ cấp đều có thể được nối theo hai hình dạng: hình sao hoặc hình tam giác Khi dây quấn sơ cấp được nối hình tam giác và dây quấn thứ cấp nối hình sao, có dây trung tính, thì ký hiệu được sử dụng là Y/YN.
Số vòng dây pha của cuộn sơ cấp được ký hiệu là w1, trong khi số vòng dây của cuộn thứ cấp được ký hiệu là w2 Tỷ số điện áp pha giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ số vòng dây này.
Tỷ sốđiện áp không những chỉ phụ thuộc vào tỷ số vòng dây mà còn phụ thuộc vào cách nối hình sao hay tam giác
Hình 1.13: Lõi thép MBA 3 pha
Hình 1.14: Máy bi ế n áp 3 pha 2 dây qu ấ n
Sự làm việc song song của MBA
1.8.1 Điều kiện làm việc song song của MBA
* Trong hệ thống điện, trong các lưới điện các MBA làm việc song song và để làm việc được phải thuộc vào các điều kiện:
- Uđm sơ cấp và thứ cấp phải bằng nhau tương ứng nghĩa là tỷ số biến đổi của MBA phải bằng nhau
- Các MBA phải có cùng tổ nối dây nghĩa là điện áp thứ cấp của các máy trùng trùng pha nhau
- Điện áp các mạch của các máy phải bằng nhau
1.8.2 Sơ đồ đấu dây làm việc song song của MBA
Hình 1.14 vẽ 2 MBA 3 pha làm việc song song
Máy II đang hoạt động dưới định mức, dẫn đến tình trạng non tải, trong khi máy I đã đạt định mức Nếu máy II được tải đến định mức, máy I sẽ rơi vào tình trạng quá tải Thực tế cho phép điện áp ngắn mạch của các máy có thể sai khác lên đến 10%.
Hình 1.14: MBA làm vi ệ c song song
Quấn dây máy biến áp
Quấn máy biến áp theo số liệu có sẵn
Bài toán này liên quan đến việc xác định các thông số cần thiết dựa trên một lõi thép đã có sẵn Người thợ sẽ kết hợp lõi thép này với các yêu cầu khác, thường là điện áp U2 và U1, để tính toán các thông số còn lại sao cho phù hợp với lõi thép hiện có.
Có thể tóm tắt bài toán như sau:
Biết trước: Tiết diện lõi thép At; U2; U1
Cần tìm: SBA I2 I1; n1; n2; d1; d2 Các bước tiến hành như sau:
Từ tiết diện lõi thép đã có tiến hành xác định dung lượng SBA theo biểu thức
Xác định dòng điện thứ cấp I2
Vẽ lại sơ đồ hoàn chỉnh MBA
Tính số vòng dây quấn cho mỗi vôn
Tiết diện lõi thép được tính bằng m2
Nếu tiết diện lõi thép được tính bằng cm2 và f = 50Hz thì biểu thức trên trở thành
Tính số vòng quấn cho cuộn sơ cấp và thứ cấp
Số vòng quấn cho cuộn sơ cấp
S [A] n1 = nV U1 t m A B f 44 , 4 n v 1 b S ố vòng qu ấ n cho cu ộ n th ứ c ấ p
Khi máy biến áp hoạt động với tải, điện áp trên tải sẽ giảm so với trạng thái không tải Để đảm bảo cung cấp đủ điện áp cho máy trong quá trình vận hành, cần tính toán và trừ hao lượng sụt áp này, thường dao động từ 5% đến 15%.
Tính dòng điện phía sơ cấp
Tra bảng chọn hiệu suất của MBA và tính ra dòng điện phía sơ cấp
Tính đường kính dây quấn
Chọn mật độdòng điện thích hợp và tính đường kính dây quấn
Với J là mật độ dòng điện (A / mm2); Chọn tùy vào chế độ làm việc của MBA MBA làm việc liên tục J = (2,5 5) A/mm2
MBA làm việc ít J có thể chọn đến 7A/mm2
Tính hệ số lắp đầy (klđ)
Hệ số lắp đầy cho biết bề dày cuộn dây chiếm chổ bao nhiêu trong cửa sổ của lõi thép n2 = nV (U2 + 5% 15%)
Trong đó: BD: Bề dày cuộn dây
Tính bề dày cuộn dây
Cuộn sơ cấp có bề dày BD1 được tính từ số vòng quấn n1
Cuộn thứ cấp có bềdày BD2 được tính từ số vòng quấn n2
Bề dày cả cuộn dây BD = BD1 + BD2 + (1 2)mm
Số vòng dây quấn cho 1 lớp:
Trong đó: hK: Chiều dài h của khuôn quấn d/ : Đường kính dây kể cả cách điện
Trong đó: n: Số vòng dây của từng cuộn (sơ hoặc thứ cấp) nVL: Số vòng dây quấn cho 1 lớp
Bề dày cuộn dây sơ hoặc thứ: BD1(2) = nL1(2) d/i
Tính khối lượng dây quấn (W)
Với: W1; W2 là khối lượng của cuộn sơ cấp và thứ cấp
Khối lượng của từng cuộn dây được tính theo biểu thức
LTB là chiều dài trung bình của một vòng dây được tính bằng decimet (dm) Trong khi đó, n đại diện cho số vòng quấn của cuộn sơ cấp hoặc thứ cấp Cuối cùng, d là đường kính của dây quấn ở cuộn sơ cấp hoặc thứ cấp, được đo bằng milimet vuông (mm²).
W: Là khối lượng (tính bằng Kg)
Tính toán quấn mới máy biến áp
Bài toán thiết kế máy biến áp yêu cầu người thợ xác định các thông số kỹ thuật từ khách hàng, bao gồm điện áp nguồn vào, điện áp ra, công suất và mục đích sử dụng Để giải quyết vấn đề này, cần xác định tiết diện lõi thép, số vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp, cũng như đường kính dây quấn.
Có thể tóm tắt bài toán như sau:
Phương pháp tính toán máy biến áp cảm ứng
Máy biến áp cảm ứng, hay còn gọi là máy biến áp hai dây quấn, là thiết bị có hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp được cách ly Để tính toán dây quấn và chọn kích thước lõi thép, cần thực hiện theo một quy trình cụ thể.
Hình 2.1: Ký hi ệ u máy bi ế n áp hai dây quấn
Bước 1: Xác định các số liệu yêu cầu Điện áp định mức phía sơ cấp U1 [ V ] Điện áp định mức phía thứ cấp U2 [ V ]
Dòng điện định mức phía thứ cấp I2 [ V ]
Trường hợp nếu không biết rõ giá trị I2, ta cần xác định được công suất biểu kiến phía thứ cấp S2 :
Chế độ làm việc ngắn hạn hay dài hạn
Bước 2: Xác định tiết diện tính toán cần dùng cho lõi sắt (At )
At: là tiết diện tính toán của lõi thép [cm2]
S2: là công suất biểu kiến cung cấp tại phía thứ cấp biến áp [ VA ]
K: là hệ số hình dáng lõi thép
Khi lá thép dạng EI (hình 1.2) ta có K = 1 1,2
Khi lá thép dạng UI (hình 1.3) ta có K = 0.75 0,85
Bm là mật độ từ thông trong lõi thép, được xác định dựa trên hàm lượng silic và loại lá thép Đối với lá thép dẫn từ không định hướng, giá trị Bm dao động từ 0,8 đến 1,2 T, trong khi đối với lá thép có dẫn từ định hướng, Bm nằm trong khoảng từ 1,2 đến 1,6 T Việc lựa chọn giá trị Bm cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố này.
Hình 2.2 : Lõi thép d ạ ng E,I Hình 2.3 : Lõi thép dạng U,I m t B
Bước 3: Chọn kích thước cho lõi thép, khối lượng lõi thép
Kích thước cho lõi thép:
Hình 2.4: Cá ch đo lấy kích thướ c lõi thép d ạ ng E I Hình 2.5: Cách đo lấy kích thướ c lõi thép d ạ ng U I
Gọi Ag là tiết diện tính từkích thước thực sự của lõi thép, ta có:
Trong đó: a: là bề rộng lá thép cm b: là bề dày lõi thép cm
Như vậy giữa Ag và At chênh lệch nhau do:
Bề dày lớp cách điện trên lá thép giúp giảm thiểu dòng điện Foucault chạy qua các lá thép trong lõi Độ bavia xuất hiện trên lá thép là do công nghệ dập định hình Để xác định độ chênh lệch này, ta sử dụng hệ số ghép Kf.
Trong thiết kế tính toán, tham khảo giá trị Kf theo bảng sau:
Lá thép ít bavia Lá thép nhiều bavia 0,35
Nếu đo được bề dầy mỗi lá thép và biết chính xác sốlá thép ta tính được
At và có thể xem At = Ag
Dựa vào giá trị Ag, kích thước a và b của lõi thép được xác định Để thuận tiện cho việc thi công quấn dây, kích thước a và b thường có mối quan hệ là b = a đến b = 1,5a.
Từđó, ta có quan hệ sau :
Tóm lại: Khi biết trước giá trị Ag, ta có thể xác định dãy giá trị a để chọn, bằng cách tính sau:
Để tối ưu hóa giá trị a cho lõi thép, cần phối hợp giá trị a có sẵn trong thực tế và lựa chọn giá trị thích hợp Sau khi xác định được kích thước lá thép, tiếp theo là tính toán khối lượng lõi thép một cách chính xác.
Trường hợp lõi thép dạng EI: (hình 2.6)
Hình 2.6: Cách đo kích thướ c lõi thép d ạ ng E,I
Gọi c là bề rộng cửa sổ, h là bề cao cửa sổ
Ta có thể tích lõi thép (đã trừ đi khoảng không gian trống của 2 cửa sổ) là:
Gọi là khối lượng riêng của thép kỹ thuật điện = 7,8 kg/dm3
Suy ra khối lượng lõi thép là :
Trong công thức (4.9): Wth: đơn vị là [kg]
Các kích thước a, b, c, h: đơn vị là [dm]
Trường hợp lõi thép E, I đúng dạng tiêu chuẩn, ta có quan hệ các kích thước như sau:
2 c a và 2 h 3a Trường hợp kết cấu lõi thép dạng UI: (hình 2.7)
Hình 2.7: Cách đo kích thướ c lõi thép d ạ ng U,I
Thể tích lõi thép đã trừđi cửa sổ là: V = 2ab(2a + c + h)
Suy ra khối lượng lõi thép:
Wth: đơn vị là [kg]
Các kích thước a, b, c, h: đơn vị là [dm]
Xác định khối lượng lõi thép biến thế có thể dùng chế tạo biến thế với các yêu cầu theo hình 2.8
Tham số tại thứ cấp gồm: U2 = 15V; I2 = 5A
Chọn dạng lõi thép E, I đúng tiêu chuẩn, mật độ từ dùng cho lõi thép chọn là: Bm = 1,2T, ta có:
Ta có: At = 10,27 cm2 12,32 cm2
Nếu chọn Kf = 0,95 (khả năng ghép sát tối đa), thì tiết diện Ag cần dùng cho lõi thép so với tiết diện tính toán At là:
Xác định amin và amax theo khoảng Ag = 10,81 cm2 12,97 cm2
, min 1 A g a = 2,68 cm 2,7 cm a max Ag 12 , 97 3 , 6 cm
Để thiết kế biến thế có công suất 75VA, kích thước a nên được chọn trong khoảng từ 2,7cm đến 3,6cm Sử dụng công thức a * b = A_g và W_th = 46,8a²b, chúng ta có thể xác định các giá trị cho lõi thép đáp ứng yêu cầu công suất Các giá trị a (cm) có thể sử dụng bao gồm: 2,7, 2,8, 3, 3,2, 3,4, 3,5 và 3,6.
Bảng giá trị cung cấp các kích thước lõi thép phù hợp để tạo biến thế theo yêu cầu Chúng ta có thể chọn một kích thước để tính toán sơ bộ, và nếu cần thiết, sẽ điều chỉnh trong các bước tính toán tiếp theo.
Giả sử trong thí dụ này ta chọn: a = 3,2cm; b = 3,4cm; Wth = 1,63Kg
Khi dùng lá thép E, I đúng tiêu chuẩn, kích thước lõi thép cần dùng (để tạo ra S2 = 75VA) như hình 2.9.
Chú ý: Nếu bề dầy mỗi lá thép là 0,5mm và b = 34mm, tổng số lá thép chữ E cần dùng là mm mm
Bộ lá thép gồm 68 lá thép chữ E và 68 lá thép chữ I
Khối lượng lõi thép: Wth = 1,63kg
Hình 2.9: Kích thướ c lõi thép c ầ n dùng
Xác định số vòng tạo ra một vôn trong cuộn dây sơ cấp và thứ cấp
Trong đó: nv: đơn vị là [vòng/vôn] f: đơn vị là [Hz]
Trường hợp At dùng đơn vị là [cm2] và các đại lượng khác có đơn vị giống như trên, ta có:
Khi f = 50Hz: Để gọn hơn, (4.29) được ghi nhận tại mỗi mức giá trị của Bm cho trước:
Xác định độ sụt áp phía thứ cấp lúc mang tải định mức
U20: là điện áp thứ cấp khi không tải
U2: là điện áp thứ cấp khi tải định mức
Thường ta đặt tham số U% với định nghĩa:
Tuy nhiên, để dễ tính toán trong thiết kế, ta biến đổi như sau:
Do đó: Ở giai đoạn xác định sơ bộ ban đầu, U% hay Ch được xác định theo các bảng sau :
Hoặc tham khảo bảng dùng cho phụ tải thuần trở (hệ số cos = 1)
Bảng quan hệ: hệ số Ch theo S2
Xác định số vòng dây quấn tại sơ cấp và thứ cấp:
Dựa vào kết quả tính được trong thí dụ 1 tính toán số vòng dây quấn cho biến thế (hình 1.8)
Trong thí dụ1, tìm được a = 3,2cm, b = 3,4cm,
Nếu lõi thép có mật độ từ là Bm = 1,2T, ta có:
Bước 4: Áp dụng (4.13) hay (4.18) tại tần số f = 50Hz: nv= A t
Bước 5: Ứng với S2 = 75VA, tra bảng chọn Ch = 1,1
Với U1 = 110V, U20 = 16,5V và nv = 3,632 vòng/vôn
Suy ra sốvòng phía sơ và thứ cấp như sau:
Bước 7: Để ước lượng hiệu suất của máy biến thế và xác định dòng điện phía sơ cấp I1, trong thiết kế sơ bộ hoặc đơn giản hóa, bạn có thể tra cứu hiệu suất từ bảng S2 Một số bảng tham khảo có thể được sử dụng để hỗ trợ quá trình này.
Theo AEG (biến thế nguồn của bộ chỉnh lưu):
Theo Elektroteknik und Machinenbau (Vienne 16/8/1931):
Theo Nationnal Bureau of Atandard S.408 Westinghouse:
Theo Transfor Matoren Fabrik Magnus
Sau khi tra bảng, chọn được % cho biến thế, từ đó xác định được dòng điện phía sơ cấp:
Chọn mật độ dòng điện J, suy ra tiết diện và đường kính dây dẫn phía sơ cấp và thứ cấp
Chọn J đểxác định đường kính dây dẫn phụ thuộc vào các yếu tố:
Cấp cách điện vật liệu Điều kiện giải nhiệt dây quấn
Chế độ làm viện (dài hạn hay ngắn hạn)
Ta có thể tham khảo các bảng giá trị cho phép của J như sau:
Bảng quan hệ giữa J theo S2, khi biến thế vận hành liên tục, điều kiện giải nhiệt kém (hoặc cấp cách điện thấp)
Trong trường hợp vật liệu cách điện cấp A với nhiệt độ tối đa cho phép ở điểm nóng nhất là 105°C và máy làm việc ngắn hạn, có thể chọn giá trị J cao hơn từ 1,2 đến 1,5 lần so với giá trị trong bảng.
Ngoài ra ta cũng có thể chọn J theo nhiệt độ phát nóng cho phép:
J (A/mm2) với độ gia nhiệt 400C
J (A/mm2) với độ gia nhiệt 600C
J (A/mm2) với độ gia nhiệt 400C
J (A/mm2) với độ gia nhiệt 600C
Căn cứ theo các số liệu tham khảo trên, chọn J và suy ra đường kính dây quấn sơ cấp và thứ cấp
Gọi d1 và d2 là đường kính dây dẫn tròn (không tính lớp cách điện bọc bao quanh dây) tại sơ và thứ cấp Ta có:
Tính số liệu đường kính dây quấn của biến thếđã khảo sát trong các thí dụ
Trong các thành phần tính toán trước ta có:
Dòng điện phía sơ cấp là:
Giả sử biến thế vận hành 10 giờ/ngày, cách điện sử dụng cấp A, chọn J 5,5 A/mm2 (ứng với S2 = 75), suy ra đường kính dây quấn sơ và thứ cấp như sau: d1 = 1,13 5 , 5
= 1,07mm, chọn d2 = 1,1mm Chọn dây emay có đường kính dây kể cả cách điện là: d1cđ = 0,5mm d2cđ = 1,15mm
Khi chọn bề dày cách điện cho khuôn quấn dây (ec) và bề cao hiệu dụng quấn dây (Hhd), để thuận tiện cho việc thi công, thường áp dụng công thức: ak = a + (1 2)mm và bk = a + (1 2)mm.
Hhd: là bề cao hiệu dụng để quấn dây ec: là bềdày bìa cách điện, chọn theo cấp công suất của biến áp
Để đảm bảo độ bền cơ học cho khuôn quấn dây, cần chọn kích thước cách điện phù hợp theo cấp công suất của biến thế, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Xác định số vòng cho một lớp dây quấn sơ và thứ cấp
Gọi: SV1 là số vòng một lớp dây quấn sơ cấp
SV2 là số vòng một lớp dây quấn thứ cấp
Kq: là hệ số quấn dây
+ Với dây đồng bọc cotton: Kq = 0,9 0,93
+ Với dây đồng tráng emay: Kq = 0,9 0,93
Xác định số lớp cho mỗi phần dây quấn sơ và thứ cấp
Từ công thức tổng quát, ta viết lại cách tính cho ecđ1 và ecđ2:
Trong đó: ecđ1 và ecđ2: đơn vị là [mm]
SV1 và SV2: đơn vị là [vòng/lớp] nv: đơn vị là [vòng/vôn]
Xác định bề dày mỗi phần dây quấn
Khi sử dụng biến áp với lõi thép E I và cuộn dây sơ cấp cùng thứ cấp được quấn trên một trục lõi (bố trí đồng trục), việc xác định bề dày của cuộn dây sơ cấp và thứ cấp là rất quan trọng.
Gọi: BD1 là bề dầy cuộn dây sơ cấp
BD2 là bề dầy cuộn dây thứ cấp
BD là bề dầy tổng của cả bộ dây
Trong đó: ecđ3 là cách điện giữa sơ và thứ
Cuối cùng, kiểm tra hệ số lấp đầy klđ1 theo bề dày choán chỗ cuộn dây so với bề rộng cửa sổ lõi thép, ta có:
Giá trị tối đa cho phép của Klđ1 để bỏ lọt cuộn dây (kể cả cuộn dây sơ cấp và thứ cấp) vào cửa sổlà Klđ1 = 0,7 0,8
Nếu Klđ1 tính thỏa mãn giá trị nói trên thì ta tính tiếp các bước còn lại
Nếu không thỏa mãn giá trị nói trên ta phải tính lại, điều chỉnh lại kết cấu để bỏ lọt dây quấn
Cũng có thể kiểm tra bằng cách tính khác (ngay sau bước 8)
Gọi kld2 là hệ số lấp đầy, tính theo tiết diện choán chỗ của dây quấn so với tiết diện cửa sổ mạch từ
T ổ ng di ệ n tích choán ch ổ c ủ a b ộ dây
Gọi Scđ1 và Scđ2 là tiết diện dây quấn sơ và thứ cấp kể cả lớp bọc cách điện, ta có:
Nếu Klđ2 = 0,4 0,46 thì bộ dây bỏ lọt vào cửa sổ, khoảng giá trị này tương ứng khoảng giá trịKlđ1 = 0,7 0,75
Xác định chiều dài trung bình cho một vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp, suy ra tổng bề dài cho bộ dây sơ cấp và thứ cấp
Trong quá trình lắp đặt biến thế, cách tính sẽ khác nhau tùy thuộc vào việc bộ dây sơ cấp và thứ cấp được lắp đặt trên cùng một trụ hay hai trụ khác nhau Đối với biến thế hai dây quấn, có một số cách bố trí dây quấn khác nhau, như đã trình bày trong hình 2.11.
Hình 2.11: M ộ t s ố cách b ố trí dây qu ấn đố i v ớ i bi ế n th ế hai dây qu ấ n
Trong cấu trúc của bộ dây quấn, dây quấn sơ cấp được bố trí bên trong, trong khi dây quấn thứ cấp bao bọc quanh dây quấn sơ cấp Chiều dài trung bình của dây quấn sơ cấp được ký hiệu là Ltb1, và chiều dài trung bình của dây quấn thứ cấp được ký hiệu là Ltb2, như được xác định trong hình 2.12.
Hình 2.12: Cách b ố trí dây qu ấn sơ cấ p bên trong và th ứ c ấ p bên ngoài bao b ọc quanh sơ cấ p a’ = a + 2ec; b’= b + 2ec
Gọi L1 và L2 là tổng bề dài của bộ dây quấn sơ và thứ cấp
Xác định khối lượng dây quấn sơ cấp và thứ cấp:
Kdp: là hệ số dự phòng do sai số trong thi công thực tế so với tính toán + Với dây emay: Kdp = 1,1 1,15
+ Với dây bọc cotton: Kdp = 1,2 1,3
Tương tự, khối dây quấn thứ cấp được tính:
Xác định khối lượng sử dụng cho bộ dây biến thếđã tính trong các VD 1, 2, 3. Giải:
Từ các thí dụ1, 2, 3 ta đã có các kết quả sau: a = 32mm, b = 34mm, c = 16mm, h = 48mm
N1 = 400 vòng d1/d1cđ = 0,45/0,5mm (dây tráng emay)
Số vòng dây thứ cấp:
N2 = 60 vòng d2/d2cđ = 1,1/1,15mm (dây tráng emay)
Kiểm tra sơ bộ hệ số lấp đầy Klđ:
Diện tích cửa sổ lõi thép:
Khi Klđ tính toán thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (0,7 0,8), chúng ta có thể giảm kích thước lõi thép để giảm khối lượng dây Tuy nhiên, để duy trì các tham số khác không thay đổi, cần giữ nguyên tiết diện lõi thép như đã tính toán ban đầu.
Ta thử xét phương án điều chỉnh như sau:
Kỹ thuật quấn dây máy biế n áp
Khuôn cách điện được sử dụng để tạo ra sự cách điện giữa cuộn dây và mạch từ, đồng thời cung cấp độ cứng cho cấu trúc Chất liệu thường được sử dụng cho khuôn bao gồm giấy cách điện presspahn, phíp (fibre) hoặc chất dẻo chịu nhiệt Hiện nay, có hai dạng khuôn cách điện phổ biến.
Khuôn không vách chặn được sử dụng đối với máy biến áp lớn (hình 2.20a) Khuôn có vách chặn thường sử dụng ở các máy biến áp nhỏ (hình 2.20b)
Kích thước của khuôn so với kích thước của lõi như sau:
Các hệ số dự trù b, c và h cần được chọn sao cho không quá hẹp hoặc quá rộng, nhằm tránh tình trạng cấn khi lắp vào mạch từ, gây ra sự chạm masse Cụ thể, ak là kích thước của lõi để các lá thép ép chặt vào nhau Hệ số ck phải nhỏ hơn clõi khoảng 0,5mm để dễ dàng lắp khuôn vào cửa sổ Hệ số hk cũng cần nhỏ hơn hlõi khoảng 1mm để đảm bảo khe hở giữa I và chữ E khít nhau Cuối cùng, bk phải lớn hơn blõi khoảng 1mm để thuận tiện cho việc lắp chữ E vào khuôn.
Góc tiếp giáp giữa ak và bk cần phải vuông vức, sắc cạnh và không có độ uốn lượn theo chiều cao của hk Điều này đảm bảo khi lắp lá thép, mặt trong của ak sẽ sát khít với mặt lá thép.
Nếu có vật liệu bằng bìa mica, bakêlít hoặc các tông chịu nhiệt cứng, bề dày 0,5mm làm khuôn quấn dây rất tốt
Sau khi lấy mẫu khuôn cuộn dây, cần thực hiện khuôn nòng để đảm bảo khít khao với khuôn cách điện Mục đích là lắp khuôn vào trục máy quấn dây sao cho tâm của khuôn trùng khớp với tâm trục máy.
Khuôn nòng được làm từ gỗ với kích thước như hình 2.21, có một lỗ khoan ở mặt phẳng akxbk có đường kính bằng đường kính trục máy quay suốt chiều dài hk Ngoài ra, cần gia công thêm 2 tấm chặn (má ốp) bằng gỗ, kích thước 15x15cm, tốt nhất là gỗ ván ép, với bề dày khoảng 3 đến 5mm để giữ chặt 2 đầu khuôn trên trục khi máy quấn dây hoạt động.
Trước khi tiến hành quấn dây, cần thiết lập một sơ đồ bố trí các dây ở vị trí thực tế Điều này giúp đảm bảo rằng khi nối mạch, người thực hiện không bị vướng và dễ dàng phân biệt các dây với nhau.
Trước khi quấn dây cố định đầu dây khởi đầu, cần chú ý quấn dây thẳng và song hàng với nhau Sau mỗi lớp dây, phải lót giấy cách điện, trừ trường hợp dây quá nhỏ (d < 0,15) có thể quấn liên tục mà không cần lót giấy giữa các lớp Tuy nhiên, cần lót cách điện kỹ giữa cuộn sơ cấp và thứ cấp.
Khi quấn nửa chừng muốn đưa dây ra ngoài thực hiện như hình (Hình 2.24b) Dây đưa ra ngoài này phải được cách điện bằng ống gaine cách điện
Khi nối dây giữa chừng, cần đảm bảo mối nối được đưa ra ngoài cuộn dây để tránh ảnh hưởng đến quá trình sản xuất Đối với khuôn không có vách chận dây, việc sử dụng băng vải hoặc giấy để chặn dây ở cả hai đầu cuộn là cần thiết nhằm giữ cho các lớp dây không bị chài ra ngoài khuôn.
Khi sắp hoàn tất việc quấn đủ số vòng dây, phải đặt dai vải hoặc giấy (H2-
25) sau đấy quấn dây đè chồng lên băng vải, giấy đó, để cuối cùng lòn dây qua và rút chặt băng vải giữa cho chắc
Hình 2 22: T ấ m ch ặ n (má ố p) Hình 2.21:Khuôn nòng
Hình 2.23a: Cách b ố trí các dây ra ở v ị trí th ự c t ế Hình 2.23b: cách n ố i các m ố i n ố i dây
Hình 2.23c: Cách u ố n các dây ra th ự c t ế (d ạ ng khoen kín) Hình 2.23d: Cách u ố n các dây ra th ự c t ế (d ạ ng khoen h ở )
Hình 2.24a: Cách c ố định đầ u dây kh ởi đầ u Hình 2.24b: Cách ra đầ u dây gi ữ a cu ộ n dây
Hình 2.24c: Cách cố định đầu dây cuối cuộn dây Hình 2.24d : Cách giữ các lớp dây
2.5.2 Cách ráp lại lá sắt của mạch từ:
Tuỳ theo dạng lá sắt ghép thành mạch từ là dạng EI hoặc các thanh chữ I mà ghép theo trật tự có tính trước a.Cách ghép m ạ ch t ừ v ớ i lá s ắ t EI
Lắp đặt từng lá sắt E dọc theo chiều (b) của khuôn, đảm bảo các đầu lá đối diện nhau Việc lắp các lá sắt cuối cùng có thể gặp khó khăn, vì vậy cần sử dụng búa sắt kèm theo một miếng gỗ để đóng nhẹ nhàng, giúp ép chặt lá sắt vào lõi khuôn.
Sau khi lắp chặt các lá sắt hình chữ "E", tạo ra khe hở giữa hai gông, chúng ta tiến hành lắp các lá sắt hình chữ "I" vào những khe hở này từ cả hai phía của khuôn.
Các lá sắt càng ép chặt, khi vận hành MBA khỏi rung và không phát tiếng “ù”
Nếu các lá sắt lỏng ngoài tiếng kêu và rung, MBA còn bị nóng lên do từ trở lớn
Hình 2.25: Cách ghép m ạ ch t ừ v ớ i lá s ắ t EI b.Cách ghép m ạ ch t ừ v ớ i lá s ắ t ch ữ I:
Hình 2.26: Cách ghép m ạ ch t ừ v ớ i lá s ắ t c.Hàn 2 đầ u dây vào-ra:
Các đầu dây vào ra của hai cuộn dây phải nằm cùng một phía của tai khuôn
Đối với các MBA sử dụng dây có đường kính nhỏ, tại các đầu dây vào và ra, cần khoan hai lỗ gần nhau ở tai khuôn để quấn vài vòng dây Điều này giúp bảo vệ dây khỏi việc bị đứt do kích thước quá nhỏ.
Khi sử dụng các loại dây có đầu ra quá nhỏ, người ta thường gắn một miếng tôn sắt hoặc tôn đồng để hàn các đầu dây ra từ cuộn dây với dây nguồn và tải Dây nguồn và tải thường được làm từ loại dây sợi đơn, mềm Việc chọn dây nguồn và tải cần dựa vào công suất của MBA để đảm bảo tiết diện dây phù hợp.
Sử dụng ôm kế kiểm tra cách điện giữa 2 cuộn dây, giữa cuộn dây với lõi sắt
Nếu 2 cuộn dây chạm nhau hoặc chạm lõi sắt phải tháo toàn bộ rồi quấn dây lại Đấu điện nguồn kiểm tra điện áp U2 có đúng thiết kế không e.S ấy sơ bộ :
Trong môi trường ẩm thấp, lớp êmay và bìa cách điện dễ bị hút ẩm, do đó cần phải sấy sơ bộ để loại bỏ độ ẩm.
Thường các MBA làm việc trong điều kiện môi trường ẩm thấp phải tẩm sơn cách điện
Sau khi sấy sơ bộ phải tẩm sơn cách điện bằng cách:
- Nhúng toàn bộ MBA vào sơn cách điện đến lúc không thấy bọt khí nổi lên nữa mới lấy MBA ra
- Đổsơn cách điện từ từ vào các cuộn dây g.S ấ y l ạ i và xu ất xưở ng:
Sau khi tẩm sơn phải sấy lại cho khô sơn, kiểm tra cách điện, U2 một lần nữa rồi cho xuất xưởng
Các pan thông thường trong máy biến áp
Trường hợp này gây hiện tượng điện giật, nếu kèm sự nổ cầu chì, bốc khói nhẹ thì do sự chạm masse đã làm chập mạch cuộn dây
Có thể xảy ra hiện tượng chạm giữa các cọc nối với vỏ sắt hoặc nối tắt giữa các cọc nối ở các đảo diện Để xác định vị trí bị chạm hoặc chập mạch, cần sử dụng đèn thử hoặc ôm kế để kiểm tra các điểm cần lưu ý Sau khi phát hiện, tiến hành sửa chữa để khắc phục tình trạng chạm masse.
Quy trình sản xuất máy biến áp
(A) Kích thướ c c ủa trung tâm lõi (b) Kích thướ c khung g ỗ
A: Lõi khu v ự c trung tâm A1 = A + 2mm
B: Cán lõi B1 = b + 2mm C: Chi ề u dài trung tâm lõi C1 = C + 2mm
Ch ấ t li ệ u c ủ a mô hình b ằ ng g ỗ : cây thông [Hình 1.74A kích thướ c mô hình b ằ ng g ỗ ]
2.7.1 Khu vực giấy cách điện:
Giấy cách điện được làm phù hợp với khung hình bằng gỗ như Hình 1.75
[Hình 6.1 Kích thướ c c ủ akhu v ực để gi ấy cách điệ n]
(3) Xác định khung bằng gỗ trên giấy thủ công
(4) Quấn một giấy thủ công ccó bề dày 0.12mm trên khung như Hình 1.76, và sau đó sửa băng.
[Hình6.2Phương pháp gia cố cách điệ n gi ữ a lõi và cu ộ n dây]
(5) Quấn dây : Đầu tiên, cuốn dây cuộn sơ cấp và cách nhiệt nó, và sau đó cuốn cuộn thứ cấp
(6) Sau khi loại bỏ mô hình bằng gỗ, lắp ráp một lõi
Cả hai bên của cuộn dây được chọn từ mô hình gỗ, sau đó xen kẽ lõi E và chèn lõi I giữa chúng Cuối cùng, vít được đặt vào lỗ của lõi và thắt chặt để hoàn thiện.
(7) Điện trở cách điện cách và đo dòng điện kích thích:
Để kiểm tra hiệu suất của máy phát điện, cần sử dụng thiết bị đo sức kháng, đo điện trở cách điện giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp, cũng như lõi sắt và dây quấn Nếu sau khi kết nối cuộn thứ cấp với cuộn sơ cấp, dòng điện kích thích được áp dụng là 1/10 dòng điện định mức, điều này cho thấy cuộn dây đã được thiết kế và lắp ráp một cách hiệu quả.