Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác thi đua, khen thưởng ngày càng giữ vai trò quan trọng và được các cấp, ngành chú trọng Nghiên cứu về "Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tại tỉnh Đắk Lắk" cho thấy nhiều cá nhân và tổ chức đã tiến hành nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau Các đề tài này đã được công bố trên sách báo, tạp chí, luận án và luận văn, phản ánh sự quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng trong giáo dục nghề nghiệp.
Cuốn sách "Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước" xuất bản năm 2008 bởi Nhà xuất bản Thanh niên Hà Nội, gồm 10 bài viết thể hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác thi đua khen thưởng Nội dung nhấn mạnh rằng công việc hàng ngày là nền tảng của thi đua và mọi việc đều có thể thi đua Thi đua được coi là biểu hiện của lòng yêu nước; những người tham gia thi đua chính là những người yêu nước nhất Hơn nữa, phong trào thi đua cần diễn ra ở mọi cấp độ, với mục tiêu rõ ràng và thường xuyên.
Cuốn sách “Đảng, Bác Hồ với thi đua yêu nước và công tác thi đua khen thưởng” xuất bản năm 2008 bởi nhà xuất bản Lý luận chính trị tại Hà Nội, cung cấp một phân tích sâu sắc về lý luận và quan điểm của Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam liên quan đến thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng.
Đề tài độc lập cấp Nhà nước của tác giả Trần Thị Hà (2013) mang tên “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” nhằm nghiên cứu và làm rõ các cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về thi đua, khen thưởng Đề tài đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng và các quy định pháp luật liên quan, từ đó đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng và quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này Mục tiêu là để thi đua, khen thưởng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ mới, đồng thời nâng cao nhận thức của toàn dân về vị trí và vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng.
Đề tài khoa học cấp Bộ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương Lan năm 2016 nghiên cứu về cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Bài viết khái quát hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, đồng thời phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực này thông qua số liệu khảo sát cụ thể Từ đó, đề tài đưa ra những đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, kèm theo các đề xuất, kiến nghị có giá trị tham khảo nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với nhu cầu và đặc điểm phát triển trong giai đoạn mới.
- Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị của tác giả Nguyễn Khắc Hà, 2014,
Trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý chuyên trách cho công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta là vô cùng quan trọng Luận án đã hệ thống hóa và nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận cũng như pháp lý liên quan đến đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực này Đồng thời, luận án cũng đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Luận án tiến sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của tác giả Phùng
Ngọc Tấn (2016) trong luận án "Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay" đã cung cấp một cái nhìn sâu sắc về cơ sở lý luận của pháp luật liên quan đến thi đua và khen thưởng Bằng cách đánh giá thực trạng của hệ thống pháp luật này, tác giả đã chỉ ra những điểm cần cải thiện, từ đó góp phần vào việc hoàn thiện khung pháp lý về thi đua, khen thưởng tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ của Lê Xuân Khánh (2010) mang tiêu đề “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn 2011 - 2020” đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường hợp tác quốc tế để cải thiện hoạt động này.
- Luận văn Thạc sĩ Hành chính công của tác giả Lưu Thị Kim Liên, 2014,
Luận văn "Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh" đã làm rõ mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng, đồng thời phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng theo Chỉ thị 34-CT/TW của Bộ Chính trị Tuy nhiên, các giải pháp được đề xuất ở chương 3 chưa được phân loại thành các nhóm cụ thể liên quan đến nội dung quản lý nhà nước đã phân tích ở chương 1, khiến người đọc gặp khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng các giải pháp vào thực tiễn công tác.
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Thị Kim Hằng, 2018,
Luận văn “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” đã hệ thống hóa các cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng, nhấn mạnh vào việc xây dựng chính sách, ban hành văn bản pháp luật, tuyên truyền, thanh tra và kiểm tra Qua đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi đua khen thưởng Ngoài ra, nhiều bài báo và nghiên cứu khoa học cũng đã được công bố trên các tạp chí, tập trung vào việc cải thiện hiệu quả công tác thi đua khen thưởng.
Các công trình nghiên cứu đã làm rõ nhiều khía cạnh của thi đua, khen thưởng, bao gồm tổ chức bộ máy, thực trạng đội ngũ, và cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan Những tài liệu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc và hệ thống về thi đua, khen thưởng mà còn góp phần đổi mới nhận thức, khẳng định quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực này.
Chưa có nghiên cứu nào về quản lý nhà nước liên quan đến thi đua và khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở tỉnh Đắk Lắk Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với các đường lối và quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Phương pháp nghiên cứu chính của luận văn bao gồm thu thập và xử lý thông tin, phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh Những phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Chương 1 áp dụng các phương pháp thu thập, xử lý thông tin và phân tích tổng hợp nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương 2 của bài viết sử dụng phương pháp thống kê và so sánh để phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở tỉnh Đắk Lắk Từ việc chỉ ra những thuận lợi và khó khăn, tác giả nêu rõ nguyên nhân gây bất cập trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Qua đó, bài viết cung cấp cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
Những đóng góp của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu trong luận văn này đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận về công tác thi đua, khen thưởng tại Việt Nam, đặc biệt là trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn này có thể trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và các địa phương tương tự, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác thi đua, khen thưởng Nó cũng hỗ trợ các cơ quan địa phương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước liên quan đến thi đua, khen thưởng một cách hiệu quả hơn.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận khoa học về thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
Chương 2 Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập ở tỉnh Đắk Lắk Những giải pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình đánh giá, tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý, và áp dụng các tiêu chí rõ ràng trong việc khen thưởng Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vai trò của thi đua, khen thưởng trong việc phát triển giáo dục nghề nghiệp Các biện pháp này sẽ góp phần tạo động lực cho giáo viên và học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tại địa phương.
CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG9 1.1 Khái quát về thi đua, khen thưởng
Vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng thể hiện ở những điểm sau:
Thi đua, khen thưởng là hoạt động quan trọng trong mọi lĩnh vực, cần sự định hướng và hoạch định từ Nhà nước để xây dựng kế hoạch cụ thể Trước đây, việc thưởng - phạt mang tính cảm tính, nhưng với sự phát triển xã hội, Nhà nước đã thiết lập các tiêu chuẩn và quy định rõ ràng cho từng danh hiệu thi đua Điều này giúp hạn chế sự tùy tiện trong việc khen thưởng, đồng thời tạo ra một phong trào thi đua công bằng, khách quan, với cơ chế khen thưởng minh bạch và hiệu quả.
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa và hướng dẫn hoạt động của cá nhân, tổ chức, giúp đối tượng khen thưởng hiểu rõ quy định để thực hiện đúng Để công tác thi đua, khen thưởng hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bên, do đó, sự hướng dẫn và điều hòa của nhà nước là cần thiết nhằm đảm bảo tính thống nhất và kịp thời trong toàn xã hội, đồng thời vẫn phải chú ý đến đặc thù của từng địa phương trong quá trình triển khai.
Cần kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng để khắc phục những hạn chế hiện có Nếu không có sự quản lý chặt chẽ, công tác thi đua có thể bị biến chất thành cạnh tranh tiêu cực, làm mất đi giá trị tốt đẹp của phong trào Bên cạnh đó, việc buông lỏng quản lý khen thưởng có thể dẫn đến các hành động tiêu cực như mua danh hiệu, lạm dụng ngân sách và bất bình đẳng giữa các đối tượng Do đó, Nhà nước cần can thiệp kịp thời để phòng ngừa, chấn chỉnh và xử lý sai phạm, đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục những bất hợp lý trong hoạt động thi đua, khen thưởng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có sự khác biệt giữa các quốc gia, tổ chức, ngành và lĩnh vực Những yếu tố này thường được phân loại thành các nhóm ảnh hưởng khác nhau.
Thứ nhất, yếu tố về thể chế
Thể chế về thi đua, khen thưởng được hiểu là các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi trong hoạt động này, đóng vai trò quản lý và thiết lập công cụ hữu hiệu cho tổ chức và thực hiện thi đua, khen thưởng Một thể chế tốt sẽ khuyến khích hành động tích cực, tạo ra kết quả tốt đẹp, trong khi thể chế kém có thể dẫn đến ngược lại Thi đua được coi là trách nhiệm của cá nhân và tổ chức, trong khi khen thưởng là quyền lợi của họ Thể chế này góp phần tạo cơ chế để các chủ thể thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời đảm bảo nguyên tắc công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng.
Thứ hai, yếu tố về văn hoá, tư tưởng
Văn hoá được hiểu là những quy tắc ứng xử được mọi người chấp nhận một cách tự nhiên Khi nền văn hoá yếu, sẽ dễ dẫn đến sự mơ hồ, hỗn độn và thiếu định hướng, từ đó làm giảm quyết tâm và nhiệt huyết trong các hoạt động thi đua, gây ra kết quả khen thưởng không đạt chất lượng.
Văn hóa dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nội dung thi đua Tổng cục Chính trị đã phát động phong trào thi đua toàn quân, tập trung vào việc nâng cao chất lượng huấn luyện, nhằm phát huy tinh thần anh hùng cách mạng của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Tư tưởng có ảnh hưởng sâu sắc đến thi đua, khen thưởng, thể hiện qua quan điểm và nhận thức của nhà nước, giai cấp cầm quyền, cũng như các cá nhân và tổ chức về vai trò quan trọng của thi đua, khen thưởng trong đời sống xã hội, từ đó dẫn đến kết quả trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động thi đua, khen thưởng.
Tư tưởng về khen thưởng có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trong xã hội Ở các nước tiên tiến, khen thưởng thường được xem là sự ghi nhận những thành tích xuất sắc, trong khi ở Việt Nam, tư tưởng này có phần cởi mở hơn Chỉ cần cán bộ, công chức, viên chức thực hiện đúng nhiệm vụ, họ sẽ được khen thưởng để động viên tinh thần Do đó, vào cuối năm công tác, hầu hết cán bộ đều đạt danh hiệu lao động tiên tiến và nhận thưởng nếu không vi phạm kỷ luật.
Thứ ba, yếu tố về kinh tế
Yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn phương pháp tổ chức tuyên truyền và xây dựng nội dung chính sách thi đua, khen thưởng Quyết định về chế độ khen thưởng và chất lượng phong trào thi đua cũng bị tác động bởi yếu tố này Đồng thời, các hành vi tiêu cực trong hoạt động thi đua, khen thưởng thường xuất phát từ việc cá nhân và tổ chức chạy theo lợi ích kinh tế và danh vọng.
Hạn chế về tài chính ảnh hưởng nghiêm trọng đến quản lý thi đua, khen thưởng, thể hiện qua việc khó khăn trong tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại Mức khen thưởng thấp không đủ kích thích động lực thi đua, trong khi trình độ quản lý còn kém, không đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường, dẫn đến tình trạng tiêu cực trong tổ chức thực hiện pháp luật.
Thứ tư, yếu tố thông tin
Để tác động hiệu quả lên đối tượng quản lý, chủ thể quản lý thi đua, khen thưởng cần cung cấp thông tin điều khiển dưới nhiều hình thức như quy định thi đua, quyết định khen thưởng và kế hoạch tổ chức thi đua Những thông tin này không chỉ giúp tăng cường sự phối hợp trong thực hiện mà còn đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết cho đối tượng, đồng thời theo dõi kết quả thông qua phản hồi từ hệ thống.
Thông tin đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về thi đua và khen thưởng, giúp đánh giá hiệu quả của công tác này Việc nhân rộng điển hình tiên tiến không chỉ là mở rộng thông tin mà còn tạo ra hiệu ứng xã hội tích cực.
Thứ năm, sự ủng hộ của quần chúng nhân dân
Mục đích của thi đua, khen thưởng là phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, từ đó thúc đẩy sự phát triển sâu rộng trong cộng đồng Sự ủng hộ của nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, vì vậy ý kiến của họ là cơ sở để Nhà nước điều chỉnh chính sách về thi đua, khen thưởng.
Thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước, góp phần nâng cao tinh thần lao động và đoàn kết trong tổ chức Hoạt động này không chỉ giáo dục con người mới mà còn tạo nguồn lực cho công tác tổ chức cán bộ.
Chương này làm rõ cơ sở khoa học của thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước liên quan Nội dung chính bao gồm: 1) Xây dựng chính sách thi đua, khen thưởng; 2) Tuyên truyền và tổ chức thực hiện quy định pháp luật; 3) Đào tạo cán bộ, công chức trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng; 4) Sơ kết, tổng kết và đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; 5) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Khái quát về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.1.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Đắk Lắk (còn ghi theo tiếng Pháp là Darlac) được thành lập theo nghị định ngày 22 tháng 11 năm 1904 của Toàn quyền Đông Dương
Từ "Lak" có nguồn gốc tương đồng với "Lac", và theo các già làng ở vùng cao nguyên, "Lac" là phiên âm của "Lạch" Trong dân gian, người Lạch được coi là những nhà buôn, chuyên trao đổi hàng hóa gốm sứ ở vùng cao nguyên, thuộc về thương gia người dân tộc Lạch trong thời kỳ Chăm Pa cổ Các sử thi như Đăm Săn cũng đề cập đến người Lạch Tên gọi DakLak hay DARLAC, hoặc Đạ Lạch, phản ánh vùng đất nơi người Lạch thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hóa.
Tỉnh Đắk Lắk, tọa lạc tại trung tâm vùng Tây Nguyên, là đầu nguồn của hệ thống sông Sêrêpôk và một phần của sông Ba, mang lại vị trí địa lý đặc biệt cho tỉnh này.
- Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía đông giáp các tỉnh Phú Yên, Khánh Hoà
- Phía nam giáp các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông
- Phía tây giáp tỉnh Mondulkiri của Campuchia với đường biên giới dài
Đắk Lắk có diện tích tự nhiên khoảng 193 km, với độ cao trung bình từ 400 đến 800 mét so với mực nước biển Đỉnh núi cao nhất của tỉnh là Chư Yang Sin, có độ cao ấn tượng lên đến 2442 mét so với mực nước biển, đồng thời cũng là đỉnh núi cao nhất ở Đắk Lắk.
Tỉnh Đắk Lắk có địa hình dốc thoải, nằm ở phía tây và cuối dãy Trường Sơn, với khí hậu được chia thành hai tiểu vùng: vùng phía tây bắc nắng nóng, khô hanh và vùng phía đông, nam mát mẻ, ôn hoà Thời tiết tại đây rõ rệt với hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó tháng 7, 8, 9 có lượng mưa lớn nhất, chiếm 80-90% tổng lượng mưa năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, độ ẩm giảm và gió đông bắc thổi mạnh, gây khô hạn nghiêm trọng Lượng mưa trung bình hàng năm của tỉnh đạt từ 1600–1800 mm.
Rừng Đắk Lắk là khu rừng có diện tích và trữ lượng lớn nhất Việt Nam, với nhiều loại gỗ quý hiếm và cây đặc sản có giá trị kinh tế và khoa học Điều kiện thuận lợi giúp rừng tái sinh với mật độ cao Tỉnh còn sở hữu nhiều loại khoáng sản khác nhau, bao gồm sét cao lanh, sét gạch ngói, vàng, phốt pho, than bùn và đá quý, mặc dù trữ lượng của một số loại khoáng sản này không lớn và phân bố rải rác trong khu vực.
Tỉnh có hệ thống sông suối phong phú và phân bố đồng đều, nhưng do địa hình dốc, khả năng trữ nước kém, dẫn đến tình trạng các khe suối nhỏ hầu như cạn kiệt trong mùa khô Ngoài ra, tỉnh còn sở hữu nhiều hồ tự nhiên và nhân tạo nổi bật như hồ Lắk, Ea Kao, Buôn Triết, và Ea Sô, góp phần làm phong phú thêm cảnh quan nước.
Đắk Lắk hiện có 15 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và 13 huyện: Buôn Đôn, Cư Kuin Thành phố Buôn Ma Thuột được công nhận là đô thị loại I và là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Lắk.
Cư M'Gar, Ea H'leo, Ea Kar, Ea Súp, Krông Bông, Krông Buk, Krông Păk, Lắk, M’Đrắk, Krông Ana, Krông Năng Tổng dân số: 1.894.923 người (tính đến năm
2021), gồm 41 dân tộc anh em sinh sống, với mật độ dân số: 132,04 người/km², trong đó lực lượng lao động: 1.052.150 người (chiếm 60,7% dân số)
2.1.2 Tổng quan về các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Trong quá trình phát triển, một số trường trung cấp đã được nâng cấp lên hệ cao đẳng, như Trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên, tiền thân là Trường trung cấp Thủy lợi Tây Nguyên, được thành lập năm 1978 Năm 1990, trường đã sáp nhập với Trường Công nhân Xây dựng Đắk Lắk Trường Cao đẳng Kỹ thuật Đắk Lắk trước đây là Công nhân kỹ thuật cơ điện Đến năm 2019, tỉnh Đắk Lắk đã tiến hành sáp nhập Trường Trung cấp Đắk Lắk và Trường Kinh tế Kỹ thuật thành một trường duy nhất, nhằm tinh gọn đầu mối và nâng cao chất lượng đào tạo theo chủ trương của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Bộ Chính trị đã quyết định chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác đào tạo nghề.
Vào ngày 27/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật giáo dục nghề nghiệp, quy định việc tổ chức lại hệ thống các trường cao đẳng và trung cấp nghề Theo đó, các trường cao đẳng nghề sẽ được chuyển đổi thành trường cao đẳng, trong khi các trường trung cấp nghề sẽ trở thành trường trung cấp Hệ thống giáo dục nghề nghiệp mới sẽ bao gồm ba trình độ: cao đẳng, trung cấp và sơ cấp Ngoài ra, tại Nghị quyết số 76/2016/NQ-CP ban hành ngày 03/9/2016, Chính phủ đã thống nhất các quy định liên quan đến giáo dục nghề nghiệp.
Bộ Lao động thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Việc giao cho Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp được coi là phù hợp với sự phát triển, nâng cao hiệu quả đào tạo Các trường sẽ chủ động phát huy nguồn lực và cơ sở vật chất, góp phần tinh giản biên chế và sắp xếp lại bộ máy Đầu tư cho đào tạo nghề sẽ được tập trung, giảm thiểu lãng phí và đảm bảo quản lý nhà nước, tạo bước phát triển mới cho giáo dục nghề nghiệp tại Đắk Lắk Sứ mệnh của các trường là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông thôn Tây Nguyên, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật, và chế biến nông lâm sản Các trường sẽ hướng tới đào tạo đa cấp độ, đa ngành nghề, xây dựng thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế.
Các trường giáo dục nghề nghiệp công lập tại tỉnh Đắk Lắk được giao sứ mệnh quan trọng trong hệ thống giáo dục và đào tạo, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Nhiệm vụ của họ bao gồm thực hiện nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đặc biệt, các trường tập trung vào việc đào tạo nhân lực trong các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật, trồng và chế biến nông lâm sản, cũng như phát triển nông thôn khu vực Tây Nguyên.
Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật ở các trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp, liên kết với đào tạo đại học vừa làm vừa học, nhằm đáp ứng nhu cầu nghề trọng điểm quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia Chương trình đào tạo trang bị cho người học năng lực thực hành, sức khỏe, đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp Mục tiêu là giúp họ có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và xuất khẩu lao động Đồng thời, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh Đắk Lắk và cả nước.
Đổi mới toàn diện trong giáo dục tại khu vực Tây Nguyên nhằm tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho giáo viên và viên chức, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Mục tiêu là trang bị cho người học những kỹ năng hiện đại và kiến thức khởi nghiệp, phấn đấu trở thành trường trọng điểm quốc gia và phát triển thành một trường đại học Đồng thời, thương hiệu của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tại tỉnh Đắk Lắk sẽ được mở rộng và nâng cao trên cả nước, khu vực và quốc tế.
Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
2.2.1 Thực hiện và xây dựng các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng
Chính sách thi đua, khen thưởng nhằm động viên cá nhân và tổ chức tham gia tích cực vào các phong trào, từ đó phát huy tính tích cực trong công việc, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Để đạt được điều này, cần thực hiện hiệu quả chính sách thi đua khen thưởng, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân, đồng thời mở rộng các phong trào thi đua trong toàn dân Việc xây dựng chính sách thi đua khen thưởng là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước.
Chính sách thi đua, khen thưởng nhằm khuyến khích cá nhân và tổ chức tham gia các phong trào thi đua, từ đó nâng cao tinh thần làm việc và phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân, cần thực hiện hiệu quả chính sách thi đua khen thưởng, giúp các phong trào thi đua lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng Việc xây dựng chính sách này là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước.
Bảng 2.6 Thống kê văn bản về chính sách thi đua, khen thưởng
TT Số hiệu, thời gian ban hành
1 Luật số 15/2003/QH11 Quốc hội Luật Thi đua, khen thưởng ngày Quốc hội
2 Luật số 47/2015/QH11 ngày 14/6/2005 Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
3 Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2018 Quốc hội Luật sử đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng
4 Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 03/6/1998
Về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới
5 Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004
Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến
6 Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014
Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết về Luật thi đua, khen thưởng và các sửa đổi bổ sung liên quan Nghị định số 39/2012/NĐ-CP cũng đưa ra những quy định cần thiết để thực hiện hiệu quả các điều luật này Các hướng dẫn này nhằm đảm bảo việc áp dụng luật một cách đồng bộ và hợp lý trong công tác thi đua, khen thưởng.
CP ngày 27/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 quy định chi tiết việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013, nhằm hướng dẫn và thực hiện các quy định liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng trong các cơ quan, tổ chức.
Ban hành về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-
CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
Thông tư Bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày
Ngày 04 tháng 11 năm 2019, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, được ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2017, nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
13 Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 09/10/2014
Ban Thường vụ tỉnh ủy đã ban hành chỉ thị nhằm tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng và thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước trong tỉnh Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua, khuyến khích tinh thần cống hiến và sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động thi đua, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
UBND ngày Ủy ban nhân dân
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật thi đua, khen thưởng trên địa bàn
UBND ngày 11/7/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Chỉ thị về việc đẩy mạnh phong trào thi đua ô cỏn bộ, cụng chức, viờn chức tỉnh Đắk Lắk thi đua thực hiện văn húa cụng sở ằ giai đoạn 2019-
Quyết định số 3157/QĐ-UBND ngày
07/12/2011 Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Quy định mới về việc xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến và giải pháp công tác, cũng như đề tài nghiên cứu, sẽ được áp dụng trong quá trình khen thưởng các danh hiệu thi đua Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc đánh giá các đóng góp của cá nhân và tập thể, từ đó khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao hiệu quả công việc.
UBND ngày 04/01/2019 Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
Về việc ban hành quy định tổ chức và hoạt động cụm, khối thi đua của tỉnh Đắk Lắk
Khối trưởng khối thi đua số 11
Ban hành quy định tổ chức và hoạt động của khối thi đua số 11, năm học 2020-2021
Nguồn: Tổng hợp từ Cuốn tài liệu tập huấn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng tháng 11 năm 2020 của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh Đắk Lắk
Để nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đã ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng riêng, quy định rõ các hình thức, tiêu chuẩn và điều kiện đề nghị khen thưởng cho cá nhân và tập thể Các đối tượng được xét khen thưởng là những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong xây dựng và phát triển cơ quan, đơn vị, với ưu tiên dành cho viên chức và người lao động trực tiếp Tỷ lệ đề nghị tặng Giấy khen từ Hiệu trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng được quy định cụ thể Đối với các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể, chỉ xem xét khen thưởng trong các trường hợp đặc biệt xuất sắc.
Các phong trào thi đua được phát động hàng năm theo kế hoạch và chủ đề cụ thể cho từng trường, với cách tổ chức ngày càng tiến bộ, xác định rõ mục tiêu, nội dung và đối tượng tham gia Việc ban hành kế hoạch thi đua cụ thể giúp tạo niềm tin và động lực cho cá nhân, tập thể tham gia Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đã chủ động xây dựng phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững Các tổ chức Đảng và đoàn thể trong trường đã khởi xướng nhiều phong trào như “Dạy tốt, phục vụ tốt” và “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chia thành 12 khối thi đua, mỗi khối gồm các đơn vị cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động thi đua.
0: Khối các cơ quan nội chính, gồm 08 đơn vị; khối số 4: khối thi đua các cơ quan tham mưu, tổng hợp, gồm 09 đơn vị; khối số 5: khối thi đua các Sở quản lý nhà nước về kinh tế, gồm 06 đơn vị; khối thi đua số 6: khối thi đua các Sở quản lý nhà nước về văn hóa-xã hội, gồm 07 đơn vị; khối thi đua số 7: khối thi đua các tổ chức hội đặc thù, gồm 10 đơn vị; khối thi đua số 8: khối thi đua các Doanh nghiệp 1, gồm 11 đơn vị; khối thi đua số 9: khối thi đua các Doanh nghiệp 2 gồm 10 đơn vị; khối thi đua số 10: Khối thi đua các Doanh nghiệp 3, gồm 11 đơn vị; khối thi đua số 11: Khối thi đua các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, gồm 07 đơn vị; khối thi đua số 12: khối các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, gồm có 11 đơn vị
Trong tổng số, có 11 khối hoạt động theo năm hành chính và 01 khối hoạt động theo năm học Mỗi khối đều có Thông báo về Trưởng khối, Phó khối và các thành viên, cùng với Kế hoạch hoạt động, Bảng điểm và hướng dẫn chấm điểm thưởng, điểm trừ Đầu năm, các khối ký kết giao ước thi đua và vào cuối năm, họp lại để bình xét và suy tôn đơn vị dẫn đầu, từ đó đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen Các khối tổ chức các hoạt động phù hợp với đặc điểm của mình, như thăm và tặng quà các hộ gia đình chính sách, cũng như tổ chức phong trào giao lưu thể dục, thể thao nhằm kỷ niệm các sự kiện trong năm và tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên.
Lãnh đạo tỉnh đã chú trọng đến việc phối hợp giữa các tổ chức và đơn vị, kết nối chính sách thi đua, khen thưởng với các chính sách khác Kết quả đánh giá cuối năm sẽ là cơ sở quan trọng để thực hiện các quyết định liên quan đến bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cũng như các chính sách khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong giai đoạn 2017 - 2021, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tại tỉnh đã ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng cho 721 cán bộ công chức, viên chức Trong số đó, 189 trường hợp xuất sắc được cử tham gia các lớp Cao cấp lý luận chính trị tại Học viện chính trị Khu vực III - Đà Nẵng và Trường Chính trị tỉnh Đắk Lắk, chiếm 33,8% Đồng thời, 546 trường hợp còn lại tham gia các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho công tác chuyên môn.
Theo thống kê từ các trường, có 85 cá nhân xuất sắc được nâng bậc lương trước thời hạn, trong đó tỷ lệ nâng lương trước hạn là 6 tháng.
9 tháng chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn trước thời hạn 12 tháng do “số lượng tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao vẫn còn thấp”
Thời gian nâng lương trước hạn phụ thuộc vào thành tích cá nhân và sự đánh giá của cơ quan, tổ chức, cùng với quy định và quy chế riêng của từng Trường.
Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bản tỉnh Đắk Lắk
Công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trong tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích tinh thần học tập.
Công tác xây dựng chính sách thi đua, khen thưởng trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần bám sát nhiệm vụ chính trị và tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, cấp bách Sự chung tay của toàn hệ thống chính trị là cần thiết để tạo ra sức lan tỏa sâu rộng, thu hút đông đảo viên chức và lao động tham gia Điều này không chỉ góp phần thúc đẩy công tác đào tạo mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội địa phương, đồng thời giữ vững quốc phòng và an ninh.
Công tác xét thi đua và khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được quy định rõ ràng thông qua quy chế, bao gồm đối tượng, nguyên tắc, điều kiện và quy trình xét khen thưởng Đặc biệt, quy chế này nhấn mạnh việc khen thưởng cho các cá nhân trực tiếp tham gia giảng dạy và lao động, nhằm tôn vinh và ghi nhận công lao đóng góp của họ cũng như của các tập thể.
Công tác tuyên truyền chính sách và pháp luật về thi đua, khen thưởng đã có những chuyển biến tích cực nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị và các website của các trường trong việc giới thiệu và tuyên truyền các điển hình tiên tiến Đồng thời, cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin cũng được đẩy mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các phong trào thi đua và khen thưởng.
Công tác khen thưởng tại các trường học đã được chú trọng và thực hiện một cách kịp thời, nâng cao chất lượng khen thưởng Hiệu trưởng các trường đã đặc biệt quan tâm đến việc khen thưởng để động viên các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác và giảng dạy, đồng thời tăng tỷ lệ khen thưởng cho những người trực tiếp giảng dạy và làm việc.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng được tích hợp với kiểm tra chuyên môn hàng năm, giúp giảm áp lực cho các trường khi tiếp nhận nhiều đoàn kiểm tra.
Nhận thức về vai trò của phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng đã được nâng cao trong các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và viên chức Hiệu trưởng các trường và khối trưởng khối thi đua đã chủ động ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Hội đồng Thi đua, khen thưởng đã được kiện toàn và đổi mới hoạt động, đồng thời công tác kiểm tra, giám sát cũng được tăng cường Vai trò tham mưu, tổ chức và chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng của các phòng, ban, ngành, đoàn thể và trường học đã được thực hiện hiệu quả và có ý nghĩa thiết thực.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhưng vẫn còn một số hạn chế và bất cập cần khắc phục.
- Trong xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng:
Mặc dù đã triển khai đầy đủ các chính sách theo quy định, nhưng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa chú trọng đến các chính sách đặc thù Hình thức tổ chức phong trào thi đua có sự thay đổi, nhưng phần lớn vẫn theo lối mòn, đặc biệt là trong khâu phát động và triển khai, dẫn đến hiệu ứng lan tỏa chưa sâu rộng Các phong trào thi đua ngắn hạn tạo không khí sôi nổi và khơi dậy tinh thần làm việc trong cán bộ, viên chức, nhưng phong trào dài hạn lại rất hạn chế và không duy trì được tinh thần ban đầu Công tác kiểm tra và theo dõi thực hiện còn lỏng lẻo, trong khi việc triển khai gặp nhiều khó khăn do kinh phí hoạt động hạn chế và khó duy trì các nguồn lực lâu dài.
Hoạt động của các khối thi đua chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu do các đơn vị lớn có nội dung sinh hoạt thiết thực và đều đặn, trong khi các khối khác chỉ tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao Cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên đề còn mang tính hình thức và hội nghị, dẫn đến cảm giác nhàm chán, không thiết thực, và không thu hút được sự quan tâm của viên chức quản lý cũng như bộ phận thừa hành.
Việc tổ chức đăng ký, xét duyệt và công nhận các sáng kiến, đề tài phục vụ cho việc bình xét danh hiệu thi đua hiện còn nhiều bất cập và mang tính hình thức Mọi người đều phải có nội dung đăng ký, và nếu ai đó không quan tâm, họ sẽ bị đăng ký hộ để đảm bảo thành tích khen thưởng cho cơ quan, đơn vị Hơn nữa, việc đăng ký thi đua chưa thực sự phù hợp với vị trí công việc mà mỗi người đảm nhiệm.
Hiện nay, việc theo dõi và kiểm tra các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm gặp khó khăn do chưa có phần mềm hỗ trợ, dẫn đến tình trạng trùng lặp khi ra hội đồng xét Công tác rà soát danh hiệu thi đua và khen thưởng vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ công, gây tốn nhiều thời gian và dễ xảy ra nhầm lẫn trong quá trình tổng hợp.
- Trong công tác tuyên tuyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Hoạt động tuyên truyền về thi đua khen thưởng chưa đạt hiệu quả tối ưu, với nhiều thủ tục phải thực hiện nhiều lần Mặc dù các hoạt động phát thanh và trang thông tin điện tử được duy trì thường xuyên, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao do các hình thức tuyên truyền còn rời rạc và thiếu kết nối Giao diện trang web thông tin địa phương thân thiện với người dùng, nhưng nội dung còn nghèo nàn, đặc biệt là phần văn bản về thi đua khen thưởng chưa được cập nhật kịp thời Lượng truy cập trang web thấp do hạ tầng kết nối internet chưa đầy đủ.
Thông tin tuyên truyền hiện tại chỉ phản ánh bề nổi mà chưa khai thác sâu vào bản chất, quá trình phát triển và những điểm mới, sáng tạo của các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới và mô hình mới Đặc biệt, tính hấp dẫn và sức thuyết phục trong các hoạt động tuyên truyền vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Trong các cuộc họp bình xét, tình trạng đạt được sự nhất trí nhưng lại bàn tán sau đó vẫn diễn ra, cho thấy sự thiếu nhất quán trong tư tưởng của các thành viên Điều này gây khó khăn trong việc tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện đúng đắn các quy định pháp luật.
- Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm về thi đua, khen thưởng