1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931

111 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Thực Hành Nghề Tại Khoa Cơ Khí Và Động Lực
Tác giả Bùi Văn Thuần
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đắc Trung
Trường học Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Chuyên ngành Sư Phạm Kỹ Thuật
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 886,27 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG II

  • CHƯƠNG III

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

SỞ LÝ LU Ậ N V Ề CH ẤT LƯỢNG ĐÀO TẠ O TH Ự C HÀNH

Khái ni ệ m v ề đào tạ o th ự c hành ngh ề

1.1.1 V ị trí, vai trò của đào tạo thực hành nghề trong các trường Cao đẳng Đào tạo thực hành là hoạt động nhằm giúp các sinh viên, học sinh có được những kiến thức và kỹnăng cơ bản trong việc thực hành Đào tạo thực hành là phần mở rộng của việc học tập lý thuyết mà sinh viên, học sinh đã tiếp thu tại lớp học hoặc thông qua tự học

Thực hành là yếu tố thiết yếu trong việc đào tạo sinh viên và học sinh tại các trường Cao đẳng, đặc biệt là các trường Cao đẳng nghề.

Quá trình dạy và học trong giáo dục, đặc biệt là dạy học thực hành tại các trường Cao đẳng và dạy nghề, tập trung vào việc áp dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn Đào tạo thực hành không chỉ đơn thuần là truyền đạt thông tin, mà còn giúp sinh viên, học sinh phát triển kỹ năng, rèn luyện kỹ xảo và khả năng tìm tòi Qua đó, họ sẽ nắm vững các bước công nghệ và phương pháp thực hiện để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo chất lượng và tiến độ.

1.1.2 Khái ni ệm đào tạo

Đào tạo là quá trình truyền đạt kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, giúp người học nắm vững tri thức và kỹ năng một cách có hệ thống Mục tiêu của đào tạo là chuẩn bị cho người học khả năng thích nghi với cuộc sống và đảm nhận công việc nhất định.

- Theo báo cáo tình hình giáo dục chuyên nghiệp trình đoàn thẩm định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa rằng đào tạo là một quá trình có mục đích và tổ chức, nhằm phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho người học.

Lu ận văn Thạc sĩ thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ thểvào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quảcon người”

1.1.3 Khái ni ệm về đào tạo thực hành nghề

Đào tạo thực hành nghề là quá trình có tổ chức và mục đích, nhằm kết hợp lý thuyết với thực hành, giúp người học phát triển năng lực thực hành nghề nghiệp một cách hiệu quả.

Đào tạo thực hành đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt kỹ năng và hình thành ý thức nghề nghiệp cho người học Quá trình này không chỉ giúp học viên tiếp thu kiến thức mà còn tích lũy kinh nghiệm thực tiễn từ xã hội Đào tạo thực hành được tổ chức có kế hoạch và mục tiêu rõ ràng, do giáo viên hướng dẫn và chỉ đạo trong suốt quá trình dạy học.

Đào tạo thực hành yêu cầu sự tham gia tích cực của cả người dạy và người học trong quá trình tổ chức và thực hiện một cách khoa học, nhằm mục đích phát triển kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp cho các kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật tương lai.

N ộ i dung, các yêu c ầ u chính c ủ a th ự c hành

Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp theo Luật giáo dục năm 2005 là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng ở nhiều trình độ khác nhau, đồng thời phát triển đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp Điều này nhằm giúp người lao động có sức khỏe tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, cũng như củng cố quốc phòng và an ninh.

Đào tạo sinh viên và học sinh với kiến thức vững vàng về khoa học kỹ thuật là rất quan trọng để hiểu rõ các đặc tính cơ lý của quá trình gia công Điều này bao gồm việc nắm bắt cấu tạo, nguyên lý hoạt động, công dụng, cũng như cách vận hành và bảo dưỡng các loại máy công cụ và thiết bị liên quan.

Lu ận văn Thạc sĩ

+ Các loại máy công cụ và trang thiết bị của nó: Máy Tiện, máy Phay, máy Bào, máy Khoan, máy Mài, máy Doa, mâm cặp, bàn dao, ê tô……

Trong gia công nguội, các loại máy và trang thiết bị cần thiết bao gồm máy cưa, máy dập nguội, cùng với các dụng cụ đo, vạch dấu, đục, cạo mài, ta rô và bàn ren Những thiết bị này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của quá trình gia công.

Các loại máy hàn và thiết bị gia công nóng bao gồm hàn hồ quang, hàn TIC, hàn MIC, hàn MAC, hàn Plasma, cùng với các phương pháp cắt như cắt bằng ngọn lửa hàn và cắt bằng hồ quang điện.

+ Các loại máy nổ và các trang thiết bị dùng trong động lực: Xe máy, ô tô, pít tông, …

Đào tạo sinh viên và học sinh có năng lực thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, sửa chữa và phục hồi các chi tiết, thiết bị máy móc ngành cơ khí Mục tiêu là phục vụ đời sống, nền kinh tế và quốc phòng, đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng.

- Có khảnăng tổ chức và quản lý một quá trình công nghệ, một phân xưởng độc lập

- Có trách nhiệm, thái độứng xử,giải quyết các vấn đề nghiệp vụ hợp lý

- Có kiến thức thực tiễn vềan toàn lao động trong sản xuất cơ khí và bảo vệ môi trường

- Có sức khỏe, lòng yêu nghề, có ý thức đầy đủ với cộng đồng và xã hội

Ngành cơ khí là một lĩnh vực đa dạng với nhiều chuyên ngành khác nhau, bao gồm cơ khí chế tạo máy, cơ khí ô tô, cơ khí tàu thủy, cơ khí hàng không, cơ khí dệt, và cơ khí hóa chất, tất cả đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Quá trình phát triển sản phẩm cơ khí bao gồm các giai đoạn thiết kế, chế tạo thử, hoàn thiện thiết kế và chuẩn bị sản xuất Môn học thực hành cơ khí cung cấp kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho sinh viên các ngành kỹ thuật.

Quá trình sản xuất cơ khí là sự tác động của con người lên các đối tượng gia công bằng máy móc và thiết bị cơ khí, nhằm tạo ra những sản phẩm hữu ích cho xã hội Các nguyên công gia công trong quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các sản phẩm cuối cùng.

Lu ận văn Thạc sĩ

+ Quá trình gia công cắt gọt

Ch ất lượng đào tạ o và ch ất lượng đào tạ o th ự c hành

1.3.1 Ch ất lượng đào tạo

Trong quá trình đào tạo, chất lượng được đảm bảo và đánh giá toàn diện từ đầu vào đến đầu ra của quá trình dạy học, như thể hiện trong sơ đồ (Hình 1.1).

Hình 1.1 Sơ đồ chu trình đào tạo

- Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường

Nâng cao chất lượng đào tạo luôn là mục tiêu hàng đầu của các cơ sở giáo dục Tuy nhiên, khái niệm chất lượng đào tạo lại khó xác định và đo lường Dưới đây là một số quan điểm đa dạng về chất lượng đào tạo.

“Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với chương trình đào tạo”

Chất lượng đào tạo được đánh giá qua phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp, phản ánh sự phù hợp với mục tiêu và chương trình đào tạo trong các ngành nghề cụ thể.

“Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục”

Chất lượng đào tạo cần được đánh giá qua kết quả thực tế trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp Sự thích ứng với thị trường lao động không chỉ dựa vào chất lượng đào tạo mà còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố thị trường như quan hệ và nhu cầu của ngành nghề.

Luận văn Thạc sĩ về cung - cầu, giá cả lao động, và chính sách sử dụng cùng bố trí công việc của Nhà nước và người sử dụng lao động cho thấy khả năng thích ứng của thị trường lao động Điều này phản ánh hiệu quả đào tạo trong xã hội, được minh họa qua Hình 1.2.

Hình 1.2 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo 1.3.2 Đặc điểm của đào tạo thực hành

Đào tạo thực hành trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ ngày càng cần thiết phải phân hóa mục tiêu, tập trung vào ba loại lao động kỹ thuật - thực hành.

- Lao động kỹ thuật - thực hành có khả năng trực tiếp vận hành và sản xuất một cách độc lập

Lao động kỹ thuật - thực hành không chỉ có khả năng vận hành và sản xuất độc lập mà còn có thể kiểm tra, hướng dẫn và giám sát người khác trong các công việc có độ phức tạp trung bình.

Lao động kỹ thuật thực hành ngày càng đòi hỏi những khả năng cao như phân tích, đánh giá và đưa ra quyết định về kỹ thuật và công nghệ Họ cần có khả năng xử lý các sự cố và tình huống phức tạp trong nghề nghiệp, đồng thời thực hiện giám sát và quản lý, lãnh đạo tương tự như thợ cả, kỹ thuật viên cấp cao hoặc kỹ sư thực hành.

- Đào tạo thực hành gắn liền và đáp ứng nhu cầu các thị trường lao động và việc làm

Đào tạo thực hành nhằm mục tiêu chính là nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm cho người học Qua việc bồi dưỡng năng lực cá nhân, chương trình đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của thị trường lao động, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Đào tạo thực hành gắn chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người học

Mục tiêu đào tạo Chất lượng đào tạo

Lu ận văn Thạc sĩ

Đào tạo thực hành giúp người học hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động nghề nghiệp cần thiết để thành công trong quá trình lao động thực tế sau khi tốt nghiệp Để đạt được điều này, người học cần được học và thực hành ngay trong quá trình lao động thực tế Có ba phương pháp đào tạo thực hành: đưa quá trình lao động vào trường, đưa người học ra thực tế lao động, hoặc kết hợp cả hai phương pháp Những kiến thức, kỹ năng và thái độ này rất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ và công việc mà quá trình lao động thực tế yêu cầu.

- Đào tạo thực hành tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho người học

Mục tiêu của đào tạo thực hành là phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động tương lai, bao gồm kiến thức, kỹ năng lao động chung và kỹ năng thực hành chuyên môn Đào tạo cũng chú trọng đến giáo dục đạo đức và rèn luyện tác phong công nghiệp, nhằm giúp người học thành thạo trong công việc của mình.

1.3.3 S ự cần thiết khách quan phải đánh giá chất lượng đào tạo thực hành Để cung cấp được cho xã hội những người lao động vừa có tri thức kỹ thuật vừa có kỹ năng thực hành có trình độ Là một trong những đối tượng nằm trong ba thành phần cơ bản của cơ cấu trình độlao động trong mọi quốc gia đó là công nhân

Trước những hạn chế của hệ thống giáo dục Việt Nam, kỹ sư kỹ thuật cần có trình độ tay nghề vững vàng Hệ thống đào tạo nguồn lực hiện tại vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém cần được cải thiện để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

- Việc liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệchưa gắn với thị trường và nhu cầu thực tiễn

Chưa có giải pháp hiệu quả cho việc cân bằng giữa nhu cầu mở rộng quy mô và đảm bảo chất lượng, trong khi nguồn lực lại hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc tạo ra việc làm cho người tốt nghiệp.

Chất lượng đào tạo hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Lu ận văn Thạc sĩ

- Sự mất cân đối vềcơ cấu trình độ đào tạo so với nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước

M ộ t s ố v ấn đề v ề ch ất lượng đào tạ o th ự c hành ngh ề

1.4.1 Các c ấp độ đánh giá chất lượng đào tạo thực hành

Chất lượng hệ thống đào tạo thực hành được xác định bởi ba yếu tố chính: đầu vào (Input), quá trình quản lý hệ thống (Management) và đầu ra (Outcome), tất cả đều nằm trong bối cảnh môi trường bên ngoài (Context) Mô hình này được gọi là C.I.M.O, phản ánh sự tương tác giữa các thành tố để đảm bảo hiệu quả của hệ thống đào tạo.

Chất lượng cơ sở đào tạo thực hành được xác định bởi ba yếu tố chính: Đầu vào (I), Quá trình (Process) và Đầu ra (O), tất cả đều được đặt trong bối cảnh môi trường bên ngoài cơ sở đào tạo, hay còn gọi là hoàn cảnh (C) Mô hình này được gọi là C.I.O.P, nhấn mạnh tầm quan trọng của từng thành tố trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo.

1.4.2 Các y ếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo thực hành nghề ở trường Cao đẳng

- Đội ngũ giáo viên dạy thực hành tại trường

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học thực hành

- Tổ chức dạy học thực hành của trường

- Quản lý công tác học tập của học sinh

- Đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp

1.4.3 Các tiêu chí và ch ỉ số đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo thực hành

Việc đánh giá chất lượng đào tạo thực hành đòi hỏi một bộ tiêu chí và chỉ số cụ thể, chính xác và đầy đủ, nhưng điều này không hề đơn giản Sự phức tạp trong việc xác định các tiêu chí này xuất phát từ sự đa dạng của mục tiêu đào tạo theo từng ngành nghề cũng như nhu cầu xã hội mà đào tạo thực hành cần đáp ứng Hiện tại, Việt Nam chưa có tiêu chuẩn nghề hay tiêu chuẩn chất lượng đào tạo thực hành quốc gia, điều này gây ra nhiều khó khăn trong việc đánh giá chất lượng đào tạo thực hành.

Hiện nay, trên toàn cầu, có nhiều tài liệu giới thiệu các bộ tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo thực hành Đặc biệt, bộ tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chất lượng do Hiệp hội Châu Âu về quản lý chất lượng đề ra đang nhận được sự chú ý lớn.

Lu ận văn Thạc sĩ

Cơ sở quản lý chất lượng EFQM được phân chia thành hai nhóm chính: Nhóm đầu tiên là các tiêu chí tổ chức, bao gồm sự lãnh đạo, chính sách và chiến lược, quản lý nhân sự, quản lý nguồn lực khác và quản lý các quá trình Nhóm thứ hai là các tiêu chuẩn kết quả, bao gồm sự hài lòng của khách hàng (như người học, cơ sở sử dụng lao động, chính quyền), sự hài lòng của giáo viên, tác động tới xã hội, và các kết quả tài chính cũng như hoạt động Tổng cộng có 72 tiêu chí được sử dụng để đánh giá chất lượng của các cơ sở đào tạo thực hành.

Gần đây, một số tác giả tại Việt Nam đã đề xuất các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo thực hành, tập trung vào ba nhóm chính: đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra Các tiêu chí này nhằm cải thiện chất lượng của cơ sở đào tạo thực hành, với một bộ tiêu chí cơ bản, tiêu chí cụ thể và chỉ số đánh giá Bộ tiêu chí đề xuất gồm 10 tiêu chí cơ bản, 52 tiêu chí cụ thể và 156 chỉ số đánh giá, giúp hệ thống hóa và nâng cao chất lượng đào tạo thực hành.

Tiêu chí Số tiêu chí cụ thể Số chỉ số

2 Chương trình đào tạo của cơ sởđào tạo 8 24

3 Đội ngũ giáo viên và CBQL cơ sởđào tạo 8 24

4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ sởđào tạo 9 27

6 Tổ chức và quản lý nhà trường 5 15

8 Các dịch vụcho người học 3 9

9 Sự phát triển của người học 3 9

10 Sự phát triển của người học 2 6

Bảng 1.1 Bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo thực hành

Lu ận văn Thạc sĩ

Bộ tiêu chí, chỉ số này đã và đang được sử dụng góp phần xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo

* Các tiêu chí, chỉ sốđánh giá chất lượng cơ sởđào tạo thực hành a, Người học

+ Sốlượng người học tuyển mới hàng năm

+ Tỷ lệngười học phân theo các ngành nghềđào tạo

+ Tỷ lệ nữ học ở các ngành nghềđào tạo

- Sự sẵn sàng nhập học

+ Tỷ lệngười học tuyển mới phân theo học lực ở phổ thông

+ Tỷ lệngười học được tư vấn hướng nghiệp trước khi vào nghề

+ Tỷ lệngười học an tâm học tập ở nghềđào tạo b, Chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo

- Chương trình đào tạo được xây dựng đáp ứng nhu cầu đào tạo và thể hiện được mục tiêu đào tạo của trường

+ Sốlượng chương trình được xây dựng mới trong 5 năm trở lại đây.

+ Có đủchương trình cho các ngành nghềđào tạo thực hành của trường + Mức độchương trình đào tạo thể hiện được mục tiêu đào tạo của trường

- Chương trình đào tạo phải bám vào chương trình khung của bộ

- Chương trình đào tạo được xây dựng với sự tham gia của cán bộ, giáo viên và các chuyên gia thực tế của ngành nghềđào tạo

+ Sốlượng cán bộ, giáo viên tham gia xây dựng chương trình đào tạo

+ Số lượng các chuyên gia thực tế ngoài trường tham gia xây dựng chương trình đào tạo

+ Có tiểu ban/ nhóm xây dựng chương trình đào tạo cho nghề đào tạo cho được xây dựng chương trình bao gồm đủ các thành phần trên

Chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên quy trình và phương pháp hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với nhu cầu học tập Các thành viên trong tiểu ban xây dựng chương trình đã được tập huấn kỹ lưỡng về những quy trình và phương pháp này, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Lu ận văn Thạc sĩ

+ Có sự tham gia góp ý rộng rãi của các tổ chức, các doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh vực ngành nghềtương ứng

+ Chương trình đào tạo được thẩm định chặt chẽ bởi Hội đồng thẩm định do cấp quản lý có thẩm quyền thành lập

- Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn

+ Ý kiến phản biện đánh giá của các giáo viên và CBQL đào tạo về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo với yêu cầu thực tiễn

+ Ý kiến phản biện đánh giá của người sử dụng lao động về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo với yêu cầu thực tiễn

Học sinh tốt nghiệp hiện đang làm việc tại các tổ chức và doanh nghiệp đã đưa ra những ý kiến phản biện quan trọng về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo với yêu cầu thực tiễn Nhiều sinh viên cho rằng chương trình cần được điều chỉnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động Họ nhấn mạnh rằng việc cải thiện nội dung giảng dạy và tăng cường kỹ năng thực hành sẽ giúp sinh viên tự tin hơn khi bước vào môi trường làm việc Các ý kiến này không chỉ phản ánh thực tế mà còn góp phần định hướng cho các cơ sở giáo dục trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.

- Chương trình đào tạo xác định đầy đủ, rõ ràng, mục tiêu, nội dung cách thức đánh giá kết quả học tập

Mục tiêu đào tạo được xác định một cách rõ ràng và hợp lý, đảm bảo tiêu chuẩn về kiến thức và kỹ năng Nội dung chương trình được tổ chức một cách hợp lý, phân chia theo các môn học, học phần và mô đun Phương pháp đánh giá kết quả học tập cũng được xác định đầy đủ và phù hợp với từng môn học, học phần và mô đun, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình giảng dạy và học tập.

- Chương trình đào tạo được định kỳ rà soát, bổsung, điều chỉnh

+ Quy trình và phương pháp định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo được tập huấn cho cán bộ, giáo viên

Chương trình đào tạo được tổ chức định kỳ để rà soát, bổ sung và điều chỉnh, nhằm đảm bảo nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

- Chương trình đào tạo có sựđa dạng và liên thông giữa các trình độđào tạo

+ Thời lượng được phân bổ hợp lý và phù hợp với thực tiễn ngành nghề, địa phương và nhà trường

+ Chương trình có phần tự chọn đa dạng, hợp lý

+ Chương trình đào tạo có sự liên thông giữa các trình độđào tạo

- Chương trình đào tạo có đủ các tài liệu dạy học được cập nhật

Lu ận văn Thạc sĩ

Mỗi chương trình đào tạo đều được cập nhật và điều chỉnh giáo trình định kỳ, nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển của khoa học - công nghệ và thực tiễn nghề nghiệp.

Mỗi chương trình đào tạo đều được cập nhật tài liệu tham khảo phù hợp, bao gồm cả tài liệu nước ngoài, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

- Chương trình đào tạo đảm bảo tính liên thông c, Trình độ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giáo viên

- Nhà trường có đội ngũ giáo viên cơ hữu đủ về sốlượng, phù hợp vềcơ cấu để thực hiện chương trình đào tạo

+ Đảm bảo tất cả các môn học, các nghềcó đủ sốlượng giáo viên đứng lớp + Đảm bảo tỉ lệ học sinh /giáo viên theo quy định chung

+ Đảm bảo mọi giáo viên có khối lượng lao động phù hợp, không vượt quá 20% so với tiêu chuẩn quy định

- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ được đào tạo và chuẩn năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu giảng dạy

+ Toàn bộ đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt chuẩn tối thiểu về trình độ được đào tạo và nghiệp vụsư phạm theo quy định trở lên

+ Toàn bộ đội ngũ giáo viên đảm bảo đạt chuẩn về năng lực chuyên môn ngoại ngữ, tin học… theo quy định

+ Có kinh nghiệm thực tế vềlĩnh vực nghềđang giảng dạy

- Giáo viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của mình đảm bảo chất lượng

+ Giáo viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ giảng dạy theo thời khoá biểu của trường đảm bảo yêu cầu chất lượng

+ Giáo viên thường xuyên áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ vào cải tiến phương pháp giảng dạy và giáo dục học sinh

+ Giáo viên tham gia các hoạt động phổ biến thông tin và chuyển giao công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào thực tế

- Giáo viên có kế hoạch và thực hiện thường xuyên việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Lu ận văn Thạc sĩ

+ Hàng năm, mỗi giáo viên có kế hoạch học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động thi đua dạy tốt, bao gồm hội thi Giáo viên dạy giỏi hàng năm, tổ chức rút kinh nghiệm và phát triển sáng kiến cải tiến trong quá trình dạy học.

Đội ngũ giáo viên thực hiện kế hoạch thâm nhập thực tế hàng năm nhằm nâng cao kinh nghiệm nghề nghiệp, đáp ứng tốt hơn yêu cầu giảng dạy.

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu công tác quản lý

Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về trình độ đào tạo, thâm niên công tác và độ tuổi theo quy định của điều lệ trung tâm thực hành.

+ Có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, thực hiện tốt quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý của trường

+ Được đại đa số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tín nhiệm

- Trường có đầy đủ cán bộ quản lý cho các vị trí quản lý cần thiết theo quy định

TH Ự C TR Ạ NG CH ẤT LƯỢNG ĐÀO TẠ O TH Ự C HÀNH NGH Ề

Khái quát v ề t rường Cao đẳ ng Công Nghi ệp Nam Đị nh

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

Nam Dinh Industrial College Địa chỉ: xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định Điện thoại: 0350.3849581 Fax: 0350.3843051 Website: www.nicol.edu.vn

Trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định thuộc Bộ Công Nghiệp, nay là Bộ Công Thương thành lập từnăm 1956 đến nay vừa tròn 55 năm.

Từtrường Trung Cấp Kỹ thuật II đóng tại thành phốNam Định (1956), năm

Năm 1965, khi Đế quốc Mỹ gia tăng chiến tranh tại Miền Bắc, trường học được chia thành ba cơ sở: Trường trung học Kỹ thuật Dệt vẫn ở lại Nam Định, Trường Trung học Muối chuyển đến thị xã Đồ Sơn, Hải Phòng, và Trường Kỹ thuật Công Nghiệp nhẹ được sơ tán lên tỉnh Hà Bắc.

Trong những ngày đầu, thầy và trò nhà trường phải đối mặt với nhiều thử thách Trường chỉ có 95 giáo viên, phần lớn là những người vừa rời quân ngũ và có kinh nghiệm sản xuất Số lượng học sinh chỉ vỏn vẹn 350 em, học tập trong những dãy nhà tre lá làm phòng học và xưởng thực tập Nhà trường không chỉ tập trung vào giảng dạy mà còn tham gia vào công tác xây dựng và hỗ trợ cho tiền tuyến, góp phần vào công tác địa phương.

Tháng 01 năm 1990 trường Trung học kỹ thuật công nghiệp nhẹ hoàn thành việc di chuyển từ Bắc Giang về đóng tại xã Liên Bảo huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định Trở lại quê hương Nam Định, tiếp nhận địa điểm của trường hành chính tỉnh

Lu ận văn Thạc sĩ

Hà Nam Ninh cam kết duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời ổn định đời sống cho cán bộ, giáo viên, học sinh và sinh viên Để đạt được mục tiêu này, địa phương chú trọng bồi dưỡng trình độ cho giáo viên và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập, phấn đấu nâng cấp trường học.

Với những thành tích xuất sắc trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, vào ngày 30 tháng 3 năm 2003, trường đã được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định, trên nền tảng của Trường Trung học Công nghiệp II cũ.

Trường đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, với 3 lần di chuyển địa điểm và 7 lần thay đổi tên gọi để phù hợp với nhiệm vụ chính trị Dù trong hoàn cảnh khó khăn, tập thể lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, sinh viên và học sinh luôn giữ vững quan điểm rằng chất lượng đào tạo là yếu tố sống còn Giảng dạy cần lấy học sinh làm trung tâm, từ đó các hoạt động đều hướng tới mục tiêu giáo dục chất lượng và toàn diện, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước trong việc đào tạo cử nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên trung học, công nhân lành nghề và công nhân kỹ thuật bậc cao có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của ngành và xã hội.

Trường cam kết tổ chức lớp học không chỉ dựa trên nhu cầu của người học mà còn phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội địa phương Để đạt được điều này, trường đã tích cực đổi mới nội dung chương trình, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và tự sản xuất mô hình học cụ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Trường hiện có 256 cán bộ, giáo viên với phẩm chất đạo đức tốt và chuyên môn vững vàng, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định nhà nước, trong đó 35% có trình độ thạc sỹ và tiến sỹ, 62% có trình độ đại học, cùng 3% có trình độ khác Tất cả giáo viên đều có trình độ sư phạm cấp 2 và sử dụng thành thạo vi tính Năng lực của đội ngũ giáo viên được khẳng định qua các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố và tổng cục dạy nghề, với 8 lần tham gia hội giảng do sở Giáo dục & Đào tạo và sở Lao động Thương binh xã hội tổ chức từ khi trở lại Hà Nam Ninh.

Lu ận văn Thạc sĩ

Trường đã đạt nhiều thành tích xuất sắc, bao gồm 3 giải nhất, 3 giải nhì và 1 giải ba toàn đoàn Trong số 35 giáo viên tham dự thi giáo viên dạy giỏi, có 8 giáo viên đạt giải nhất, 4 giáo viên đạt giải nhì, và phần còn lại đều đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh Năm 2006 và 2009, 4 giáo viên của trường tham gia hội giảng cấp toàn quốc và đã xuất sắc giành 2 giải nhất và 2 giải nhì Đến nay, nhà trường đã đào tạo hơn 4 ngành cử nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên trung học, và công nhân lành nghề, những người này đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học, và kỹ thuật trên khắp cả nước.

Hiện nay, trường có khoảng 10.000 học sinh, sinh viên, chưa bao gồm số học sinh từ các trường liên kết đào tạo với doanh nghiệp Mỗi năm, trường tuyển sinh khoảng 3.000 học sinh, sinh viên cho các khóa mới.

Trường cung cấp đa dạng các chương trình đào tạo, bao gồm cao đẳng kỹ thuật, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, bồi dưỡng nâng bậc và đào tạo ngắn hạn Các ngành học chính bao gồm cơ khí, điện - điện tử, công nghệ may, công nghệ tin học và công nghệ vỏ tàu, đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển nghề nghiệp của sinh viên.

Chất lượng đào tạo của nhà trường được doanh nghiệp đánh giá cao, nâng cao uy tín trong ngành, khu vực và xã hội Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đạt trên 80%, trong khi số còn lại mong muốn học liên thông lên trình độ cao hơn.

Nhằm ổn định đời sống cán bộ và giáo viên, trường đã đầu tư mạnh mẽ vào việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên Bên cạnh đó, trường cũng chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo, từ lớp học, phòng thí nghiệm, thư viện đến xưởng thực tập Hiện nay, trường đã có cơ sở vật chất khang trang với các thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo.

Trường hiện có tổng diện tích 20 ha nằm dọc hai bên bờ sông Chanh và vừa được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt cấp thêm 7 ha đất để mở rộng Với cảnh quan đẹp, trường tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và giáo dục sinh viên, học sinh Hiện tại, trường đang triển khai dự án nâng cấp với tổng kinh phí 140 tỷ đồng cho giai đoạn I.

Luận văn Thạc sĩ giáo dục thể chất đã được đưa vào sử dụng với tổng kinh phí giai đoạn II lên đến 150 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào năm 2015.

Gi ớ i thi ệ u v ề cơ sở đào tạ o th ự c hành ngh ề c ủa khoa Cơ khí & Độ ng l ự c -

l ực - Trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định

2.1.2.1 Khái quát về khoa Cơ khí & Động lực

Trong suốt 57 năm phát triển, khoa Cơ khí & Động lực đã có những đóng góp quan trọng vào sự lớn mạnh của trường, thể hiện qua những bước phát triển mạnh mẽ trong mọi mặt Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên và sinh viên của khoa đã cùng nhau xây dựng và nâng cao giá trị của nhà trường, tạo nên những thành tựu đáng kể trong hành trình phát triển này.

Vào những ngày đầu thành lập, trường được gọi là “Trường kỹ thuật II” với sứ mệnh đào tạo cán bộ kỹ thuật cho ngành Công nghiệp nhẹ, tập trung vào các chuyên ngành như kỹ thuật dệt sợi và kỹ thuật hóa nhuộm Ngành cơ khí, mặc dù đã được thành lập, nhưng quy mô còn nhỏ với số lượng giáo viên và thiết bị hạn chế, chủ yếu nhằm đào tạo đội ngũ công nhân cơ khí sửa chữa và chế tạo để hỗ trợ việc sửa chữa các thiết bị dệt, sợi phục vụ cho hoạt động của các nhà máy trong ngành.

Sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ đã tạo ra nhu cầu cao về công nhân cơ khí, dẫn đến việc mở rộng công tác đào tạo kỹ thuật cơ khí Từ những xưởng cơ khí nhỏ, đến những năm 1967-1969, một xưởng cơ khí lớn đã được thành lập tại huyện Yên Dũng, tỉnh Hà Bắc (nay là Bắc Giang), với nhiều nghề đào tạo như nguội chế tạo, nguội sửa chữa, tiện, phay, bào và đúc Mục tiêu đào tạo trong giai đoạn này là cung cấp cho học sinh trung học chuyên nghiệp những kỹ năng nghề cơ bản với trình độ bậc 3/7, giúp họ thực hiện nhiệm vụ trong tương lai Mỗi nghề chỉ có một lớp với khoảng 30-35 học sinh, trong đó nghề nguội có số lượng lớp đông hơn, có khóa học lên tới 5 lớp.

Trường đã được Bộ Công nghiệp nhẹ cho phép di chuyển đến Nam Định, một tỉnh trung tâm đồng bằng Bắc bộ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tuyển sinh và đào tạo Tại cơ sở mới, trường nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất và ổn định quá trình đào tạo Ngành cơ khí đã phát triển mạnh mẽ, với số lượng học sinh tăng đáng kể; mỗi nghề hiện có từ 2 đến 8 lớp, mỗi lớp khoảng 30 học sinh Sau gần 57 năm hoạt động, khoa đã đào tạo hàng vạn cử nhân và kỹ thuật viên, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho ngành công nghiệp trên toàn quốc và nâng bậc thợ cho hàng nghìn CNKT của các doanh nghiệp.

* Về mở rộng ngành nghềvà phương thức đào tạo

Trong những năm đầu thành lập, khoa Cơ khí chủ yếu đào tạo các ngành nghề truyền thống như nguội chế tạo và sửa chữa máy công cụ Để đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật, vào năm 1977-1978, khoa đã mở thêm các lớp đào tạo hàn điện, hàn khí và gò, với số lượng hơn 200 học sinh mỗi năm Đến đầu những năm 90, trường đã bổ sung nghề sửa chữa thiết bị da giầy và thiết bị may nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành da giầy và may mặc Hiện nay, học sinh tốt nghiệp nghề nguội sửa chữa thiết bị may và da giầy đang được các xí nghiệp tuyển dụng với hiệu quả cao Đến năm 2000, khoa tiếp tục mở thêm nghề đào tạo sửa chữa ôtô và máy nổ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường lao động.

Khoa đào tạo CNKT không chỉ được sự đồng ý của trường mà còn hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Nam Định để tổ chức các lớp học ngắn hạn và bồi dưỡng.

Luận văn Thạc sĩ về việc nâng bậc thợ cho các nghề trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật đã chỉ ra rằng số lượng học sinh tham gia các khóa học ngắn hạn ngày càng tăng Hàng năm, khoa tiếp nhận hàng trăm học sinh, và nhiều trong số họ đã thể hiện khả năng làm việc tốt tại các doanh nghiệp sau khi ra trường Điều này chứng tỏ rằng không chỉ đào tạo chính quy mà cả đào tạo ngắn hạn cũng được chú trọng, đáp ứng đúng yêu cầu của thị trường lao động, từ đó ngày càng nhận được sự tín nhiệm từ xã hội.

* Về công tác xây dựng đội ngũ giáo viên

Trong những năm đầu thành lập, trường đã thu hút đội ngũ giáo viên chủ yếu là thợ bậc cao từ các nhà máy, nhằm giảng dạy thực hành nghề Đội ngũ này sở hữu kinh nghiệm thực tiễn phong phú và tay nghề cao, nhưng vẫn còn một số hạn chế về nghiệp vụ sư phạm.

Trong những năm 70 - 80, nhu cầu đào tạo gia tăng dẫn đến việc mở rộng quy mô đào tạo và cần nhiều giáo viên hơn Để đáp ứng nhu cầu này, nhà trường đã giữ lại những học sinh khá giỏi để bồi dưỡng thêm kiến thức về nghiệp vụ sư phạm, nhằm bố trí họ vào giảng dạy thực hành nghề Mặc dù đội ngũ này có kỹ năng nghề tốt, nhưng hạn chế về kiến thức lý thuyết đã ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy Để khắc phục, nhà trường đã tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho giáo viên Nhờ sự hỗ trợ từ nhà trường, hiện tại 35% giáo viên đã có trình độ thạc sĩ và 100% có trình độ đại học, nhiều người còn sở hữu hai bằng đại học với chuyên ngành phù hợp cho giảng dạy Nhiều giảng viên đã nỗ lực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.

Để nâng cao trình độ chuyên môn, đội ngũ giáo viên của khoa đã tích cực học tập và cải thiện kỹ năng sư phạm Hiện tại, 100% giáo viên trong khoa đã đạt trình độ nghiệp vụ sư phạm cấp 2, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm.

Khoa hiện đã có đội ngũ giáo viên đầy đủ để thực hiện đào tạo ở các cấp Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, đảm bảo đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

Lu ận văn Thạc sĩ

* Về công tác xây dựng trường

Cán bộ giáo viên và sinh viên, học sinh khoa Cơ khí & Động lực đã có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan sư phạm của trường Họ tham gia vào việc xây dựng nhà xưởng, lắp đặt trang thiết bị và xây dựng các công trình phục vụ cho sinh hoạt và học tập, thể hiện tinh thần trách nhiệm và sự cống hiến của mình.

Công tác biên soạn chương trình và giáo trình môn học là nhiệm vụ quan trọng được nhà trường chú trọng và chỉ đạo thường xuyên Đến nay, giáo viên của khoa đã tham gia chỉnh lý chương trình giảng dạy cho các hệ cao đẳng chuyên nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trung cấp nghề, nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ trong giai đoạn mới.

Giáo viên của khoa đã biên soạn và cập nhật giáo trình môn học, đảm bảo cung cấp đầy đủ tài liệu giảng dạy cho các lớp và ngành nghề đào tạo Các giáo trình này được chỉnh lý kỹ lưỡng, phản ánh những tiến bộ mới nhất trong khoa học công nghệ, giúp học sinh tiếp cận với kiến thức hiện đại và công nghệ tiên tiến.

Trong suốt 57 năm phát triển, khoa Cơ khí & Động lực đã không ngừng vươn lên và đóng góp quan trọng cho sự lớn mạnh của nhà trường Sự phát triển này không chỉ nhờ vào nỗ lực của khoa mà còn có sự hỗ trợ từ các khoa khác, tạo nên một môi trường học tập và nghiên cứu phát triển bền vững qua từng năm học.

Cơ sở v ậ t ch ấ t và thi ế t b ị đào tạ o th ự c hành c ủa khoa Cơ khí & Độ ng l ự c

Cơ sở vật chất của khoa bao gồm văn phòng, 20 phòng học lý thuyết và 19 xưởng thực hành Các xưởng thực hành được chia thành nhiều ngành nghề, bao gồm 3 xưởng Tiện, 1 xưởng Phay - Bào, 4 xưởng Nguội, 4 xưởng Hàn, 1 xưởng CNC, 3 xưởng Ô tô, 2 xưởng vỏ tàu và 1 phòng máy tính.

PHÓ TRƯỞNG KHOA PHÓ TRƯỞNG KHOA

BM nguội BM Cắt gọt

Lu ận văn Thạc sĩ

- Phòng học lý thuyết: Gồm 20 phòng có diện tích khoảng 60 m 2 /phòng, có trang bị bàn ghếđể sinh viên học lý thuyết, khoảng 30 - 45 sinh viên ngồi học

- Xưởng thực hành: Gồm 19 xưởng có diện tích gần 120 m 2 /xưởng, có trang bị máy móc chuyên dùng cho từng ngành

Khoa đào tạo nghề cắt gọt hiện có hơn 40 máy móc, bao gồm máy tiện, phay bào và mài, trong đó 40% là thiết bị mới Các máy móc còn lại được trang bị từ thập niên 70 và 80 Đặc biệt, khoa sở hữu một phòng máy CNC với 1 máy phay đứng CNC và 2 máy tiện CNC, giúp sinh viên thực hành và nắm bắt các phương pháp gia công tiên tiến, từ đó nâng cao kiến thức và nhận thức trong học tập.

Khoa đào tạo nghề hàn hiện có trang bị thiết bị hàn điện và các kỹ thuật hàn cao như TIG, MIC, MAG, cùng với hàn cắt plasma, giúp học sinh thực hành cả hàn thông thường lẫn hàn kỹ thuật cao Đặc biệt, khoa có đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, được đào tạo về hàn áp lực dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia Thụy Điển tại trường Kỹ thuật giấy Bãi Bằng.

Khoa đào tạo nghề nguội sửa chữa cung cấp phòng thực tập chuyên biệt cho các ngành da giầy, may mặc và dệt kim, với đầy đủ các loại máy móc cần thiết Điều này giúp học sinh làm quen và thực hành sửa chữa thiết bị chuyên ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học nghề và nâng cao kỹ năng thực tế.

Các phòng thực hành được trang bị hệ thống chống nóng với mái tôn lạnh và chiều cao hợp lý Nhiều quạt được lắp đặt để đảm bảo lưu thông không khí, cùng với hệ thống chiếu sáng đầy đủ và hợp lý Điều này tạo ra môi trường thuận lợi cho sinh viên, giúp họ có thời gian thực hành nhiều hơn so với lý thuyết.

Lu ận văn Thạc sĩ

Bảng 2.2 Bảng thống kê thiết bị máy móc của khoa Cơ khí & Động lực

1 Xưởng thực tập phay bào

STT Tên thiết bị Sốlượng

Năm đưa vào sử dụng

2 Mài PuSa500x200 01 Balan 1970 Không hoạt động

3 Phay 6H81 01 Việt Nam 1965 Hoạt động

4 Phay P623 01 Việt Nam 1978 Hoạt động

5 Bào B665 02 Việt Nam 1965 Hoạt động

2 Xưởng thực tập tiện số 1

STT Tên thiết bị Sốlượng

Năm đưa vào sử dụng

6 Tiện S28 01 Tiệp Khắc 1970 Không hoạt động

8 Tiện T18A 02 Việt Nam 2000 Hoạt động

9 Tiện T630 01 Việt Nam 1970 Không hoạt động

10 Tiện TUE 01 Ba Lan 1985 Hoạt động

11 Tiện 1M95 01 Liên Xô 1971 Không hoạt động

12 Mài hai đá 01 Việt Nam 1970 Hoạt động

Lu ận văn Thạc sĩ

3 Xưởng thực tập tiện số 2

STT Tên thiết bị Sốlượng

Năm đưa vào sử dụng

13 Tiện Run 330x1000 12 Đài Loan 2005 Hoạt động

14 Mài hai đá 01 Việt Nam 1970 Hoạt động

4 Xưởng thực tập tiện số 3

STT Tên thiết bị Sốlượng

Năm đưa vào sử dụng

15 Tiện T616 06 Việt Nam Hoạt động

NamSeun 01 Hàn Quốc Hoạt động

17 Mài hai đá 01 Việt Nam 1970 Không hoạt động

STT Tên thiết bị Sốlượng

Năm đưa vào sử dụng

18 Phay CNC 01 Đài loan 2005 Hoạt động

19 Tiện CNC 01 Đài loan 2007 Hoạt động

20 Tiện CNC 01 Đài loan 2007 hoạt động

Lu ận văn Thạc sĩ

6 Xưởng thực tập hàn công nghệ cao

STT Tên thiết bị Sốlượng

(chiếc) Nước SX Năm đưa vào sử dụng Hiện trạng

CMM2305 01 Nhật Bản 2006 Hoạt động

ACCUTIG P 01 Nhật Bản 2006 Hoạt động

Cut130P 01 Hàn Quốc 2006 Hoạt động

7 Xưởng thực tập hàn số 1

STT Tên thiết bị Sốlượng

(chiếc) Nước SX Năm đưa vào sử dụng Hiện trạng

ESAD LHD 250 02 Thụy Điển 2006 Hoạt động

27 Máy hàn xoay chiều Elenco 300 04 Việt Nam 2006 Hoạt động

8 Xưởng thực tập hàn số 2

STT Tên thiết bị Sốlượng

(chiếc) Nước SX Năm đưa vào sử dụng Hiện trạng

Elenco 300 06 Việt Nam 2006 Hoạt động

Lu ận văn Thạc sĩ

9 Xưởng thực tập hàn số 3

STT Tên thiết bị Sốlượng

(chiếc) Nước SX Năm đưa vào sử dụng Hiện trạng

Elenco 300 06 Việt Nam 2006 Hoạt động

10 Xưởng thực tập sửa chữa thiết bị may

STT Tên thiết bị Sốlượng

(chiếc) Nước SX Năm đưa vào sử dụng Hiện trạng

30 Máy may JUKI 25 Việt Nam 2006 Hoạt động

[Nguồn số liệu: Phòng quản trị vật tư - Trường CĐCNNĐ]Mục 10

Đánh giá chung về ch ất lượng đào tạ o th ự c hành

2.2.1 Quy mô đào tạo thực hành

Năm 2005, khoa đã mở thêm chuyên ngành công nghiệp chế tạo vỏ tàu thủy cho bậc cao đẳng chính quy và trung cấp chuyên nghiệp, cùng với chuyên ngành hàn vỏ tàu thủy cho bậc trung cấp nghề Đến năm 2007, khoa tiếp tục phát triển với chuyên ngành công nghệ điện tử cho bậc cao đẳng chính quy Sự đa dạng trong chuyên ngành và hệ đào tạo đã dẫn đến sự gia tăng liên tục về số lượng học sinh, sinh viên Bên cạnh đó, khoa còn tổ chức các lớp đào tạo liên kết với nhiều trường và trung tâm tại các huyện trong và ngoài tỉnh như Hà Nội, Nghệ An, Hà Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và giảm bớt áp lực cho học sinh tại trường.

Lu ận văn Thạc sĩ

Bảng 2.3 - Quy mô đào tạo của khoa qua các năm học

(Tính đến tháng 7/2011) Đơn vị tính: Người

(Trích báo cáo tổng hợp số lượng HS, SV gửi Bộ Công nghiệp số 395/CĐCNNĐ, ngày 16/7/2009)

Trong 5 năm gần đây, nhà trường đã liên kết đào tạo với trường Đại học Hàng Hải - Hải phòng: đào tạo chuyên Ngành vỏ tàu và điện máy

Trong giai đoạn 2005-2011, số liệu thống kê về công tác tuyển sinh và đào tạo của nhà trường liên tục tăng, chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của nhà trường và khoa, phù hợp với sự tiến bộ của nền kinh tế - xã hội đất nước Khoa đã mở ra nhiều ngành nghề mới, đáp ứng nhu cầu xã hội một cách hiệu quả và phù hợp với cơ chế thị trường hiện tại.

2.2.2 K ết quả đào tạo thực hành của sinh viên khoa Cơ khí & Động lực

Công tác đánh giá kết quả thực hành cho sinh viên tại khoa tuân thủ quy chế số 29/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT Tuy nhiên, chất lượng kiểm tra và đánh giá chưa phản ánh chính xác do việc giảng dạy, ra đề và chấm thi đều do từng giáo viên tự thực hiện mà không có sự tham gia của các cơ sở sản xuất.

Lu ận văn Thạc sĩ

Theo đánh giá của giáo viên trong khoa qua các năm học, chất lượng đào tạo thực hành của sinh viên ngày càng được cải thiện, điều này được thể hiện rõ qua bảng 2.4.

Bảng 2.4 Số liệu đánh giá kết quảđào tạo tại khoa 2005-2011

Khá, Giỏi TB khá Trung bình Yếu

[Nguồn: Văn phòng khoa Cơ khí & Động lực - Trường CĐCNNĐ]Mục 08

Trong 5 năm qua, bảng thống kê kết quả đào tạo đã phản ánh sự thay đổi trong quá trình đánh giá và cho điểm của giáo viên Trước đây, điểm thi kết thúc là tiêu chí duy nhất để tổng kết quá trình học tập của sinh viên, nhưng phương pháp này không đánh giá đầy đủ kỹ năng và ý thức học tập của họ Để khắc phục, khoa đã điều chỉnh cách đánh giá bằng cách kết hợp điểm hàng ngày và điểm thi cuối kỳ, nhấn mạnh tầm quan trọng của kỷ luật trong học tập Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên thiếu trách nhiệm, dẫn đến kết quả không chính xác, do nhiều lý do chủ quan khác nhau.

Kết quả đánh giá đào tạo tại khoa cho thấy điểm số của sinh viên đã tăng qua các năm; tuy nhiên, mức tăng này không đáng kể và vẫn còn nhiều sinh viên đạt điểm đánh giá trung bình và yếu.

Lu ận văn Thạc sĩ

2.2.3 Ch ất lượng đào tạo thực hành được đánh giá từ phía giáo viên Để có số liệu và cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo thực hành của khoa Cơ khí & Động lực - Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định trong thời gian qua Tác giảđã thực hiện phương pháp khảo sát điều tra 43 giáo viên trong khoa

Hình thức điều tra khảo sát được thực hiện bằng cách phát phiếu thăm dò cho từng đối tượng nhằm đánh giá Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành tổng hợp kết quả Nội dung phiếu khảo sát được đính kèm trong phần phụ lục của luận văn này.

Bảng 2.5 Kết quảđiều tra đánh giá chất lượng đào tạo thực hành từ phía giáo viên (tháng 6 năm 2011)

TT Câu hỏi đánh giá Điểm trung bình đánh giá

1 Khảnăng tiếp thu của sinh viên 3.7

2 Thái độ, ý thức nghề nghiệp của sinh viên 3.8

3 Cơ sở vật chất của trường 3.6

4 Khả năng cập nhập thông tin và ứng dụng thực hành của giáo viên 4.3

5 Khảnăng làm việc theo nhóm của sinh viên 3.9

6 Tính thực tiễn của môn học 4.2

[Nguồn: Số liệu kết quả điều tra tại khoa Cơ khí & Động lực]Mục 08

Chất lượng đầu vào của sinh viên khoa cơ khí không cao, với điểm học trung bình chỉ đạt 3.7, cho thấy khả năng tiếp thu còn hạn chế Mặc dù cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập, đội ngũ giáo viên trẻ luôn nỗ lực cập nhật thông tin về thiết bị máy móc hiện đại để truyền đạt cho sinh viên Tuy nhiên, thái độ và ý thức nghề nghiệp của sinh viên vẫn cần cải thiện để nâng cao chất lượng học tập.

Lu ận văn Thạc sĩ

2.2.4 Ch ất lượng đào tạo thực hành được đánh giá từ phía doanh nghiệp

Dựa trên số liệu thống kê về lưu lượng học sinh, sinh viên, khoa Cơ khí & Động lực được xác định là một trong những khoa lớn và có bề dày lịch sử trong trường Sản phẩm đào tạo của khoa có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nhà trường, đặc biệt là trong việc đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp Tỷ lệ tuyển dụng và khả năng làm việc của sinh viên là mối bận tâm chung của nhiều trường hiện nay Để cải thiện tình hình, nhà trường thường xuyên thu thập phản hồi từ doanh nghiệp qua các cuộc gặp gỡ với cựu sinh viên và đánh giá của các nhà tuyển dụng, nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo Tuy nhiên, việc thực hiện phương châm dạy cái mà xã hội cần vẫn gặp nhiều thách thức Bộ Giáo dục và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đưa ra các tiêu chí về chất lượng đào tạo, nhưng để đánh giá chất lượng đào tạo thực hành nghề của khoa, nhóm giáo viên đã khảo sát ý kiến từ một số doanh nghiệp trong khu vực vào tháng 7/2012, bao gồm các công ty như Công ty đóng tàu 1/5, Nhà máy dệt Nam Định, và Công ty may Sông Hồng.

Bảng 2.6 Kết quảđiều tra sinh viên tại doanh nghiệp về khảnăng làm việc

TT Câu hỏi đánh giá Điểm đánh giá trung bình

1 Vận dụng kiến thức chuyên ngành vào thực tế 4.2

2 Khảnăng thích ứng và sử dụng thiết bị hiện đại 3.9

Lu ận văn Thạc sĩ

3 Tính tự lập trong công việc 3.6

4 Khảnăng làm việc tập thể 3.5

5 Niềm say mê - sáng tạo trong công việc 4.0

6 Chất lượng công việc được giao 3.8

7 Khảnăng chịu áp lực công việc 3.4

8 Mức độ hài lòng – tin tưởng của ông (bà) khi sử dụng sinh viên trường CĐCN-NĐ 3.7

[Nguồn: Số liệu kết quả điều tra tại doanh nghiệp]

Sinh viên của khoa sau khi ra trường cơ bản nắm vững chuyên môn lý thuyết với điểm đánh giá 4.2, nhưng để được nhận vào công ty, họ cần nhiều yếu tố quan trọng khác như khả năng làm việc nhóm và tính tự lập, mà hiện tại đang bị đánh giá thấp Mặc dù sinh viên có đam mê với nghề (4.0 điểm), nhưng khả năng chịu áp lực và tiếp cận công nghệ hiện đại lại không cao Nguyên nhân có thể là do thiếu thực hành và tiếp xúc với công việc thực tế do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo, khiến việc tìm kiếm công việc phù hợp với chuyên ngành vẫn là thách thức lớn đối với trường CĐCNNĐ và khoa Cơ khí & Động lực.

Kết quả điều tra đánh giá khả năng đáp ứng công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp cho thấy rằng chương trình đào tạo của trường và khoa vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp.

2.2.5 Ch ất lượng đào tạo thực hành đánh giá trên quan điểm của sinh viên

Vào tháng 5 năm 2012, tác giả cùng với nhóm giáo viên khoa Cơ khí & Động lực đã tiến hành khảo sát và thu thập ý kiến từ 200 sinh viên thuộc các ngành để đánh giá hiệu quả của việc thực hành tại cơ sở.

Lu ận văn Thạc sĩ

(gồm: 50 sinh viên lớp cơ khí chế tạo, 50 sinh viên hàn, 50 sinh viên lớp tiện, 50 sinh viên lớp vỏ tàu) tổng hợp được như sau:

Bảng 2.7 Kết quảđiều tra sinh viên tại khoa Cơ khí & Động lực về chất lượng đào tạo thực hành ( tháng 5 năm 2012)

TT Các chỉ tiêu đánh giá Điểm trung bình đánh giá

1 Ý kiến của bạn về nội dung từng môn học là gì? 4.0

2 Theo bạn phương pháp giảng bài của giáo viên là? 4.1

3 Mức độ áp dụng nội dung bài giảng mà giáo viên đã sử dụng là? 4.3

4 Bạn đánh giá về sự chuẩn bị bài giảng của giáo viên khi lên lớp như thế nào? 4.2

5 Giáo viên có hay bắt đầu giờ giảng muộn hay kết thúc giờ giảng sớm 15 phút so với quy định không? 3.9

Theo bạn mức độ quan tâm giúp đỡ của giáo viên môn học đối với những khó khăn của bạn trong việc học môn học là?

7 Phương pháp giảng dạy của giáo viên đã ảnh hưởng đến việc học tập môn học này như thế nào? 3.9

8 Bạn đánh giá như thế nào về không khí học tập môn học ở lớp của bạn? 3.8

9 Bạn đánh giá như thế nào về chất lượng giáo trình mà giáo viên cung cấp? 4.0

10 Ý kiến của bạn về giáo viên cung cấp tài liệu tham khảo cho môn học? 3.7

11 Mức độ phù hợp của đề kiểm tra so với nội dung môn học? 4.4

12 Theo bạn cách ra đề kiểm tra của giáo viên môn học có 4.1

Lu ận văn Thạc sĩ ảnh hưởng như thế nào đến việc bạn học tập môn học này?

13 Bạn đánh giá như thế nào vềcách cho điểm bài kiểm tra của giáo viên? 4.3

14 Mức độ phù hợp của đề thi so với nội dung môn học mà giáo viên đã dạy? 4.0

15 Đánh giá chung của bạn về giáo viên môn học? 4.1

[Nguồn: Số liệu kết quả điều tra tại khoa Cơ khí & Động lực]Mục 08

Sinh viên đánh giá cao hoạt động giảng dạy của giáo viên trong khoa, cho rằng điều này giúp họ nắm bắt kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp Tuy nhiên, điểm số 3.9 cho việc bắt đầu và kết thúc giờ giảng cho thấy một số giáo viên chưa có ý thức trách nhiệm cao, dẫn đến việc ít quan tâm hỗ trợ sinh viên gặp khó khăn, với mức độ giúp đỡ chỉ đạt 3.8 điểm Đội ngũ giáo viên trẻ mặc dù nhiệt huyết nhưng thiếu kinh nghiệm, chỉ cung cấp ít tài liệu tham khảo, với điểm trung bình là 3.7 Phương pháp giảng dạy cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập nhưng bị đánh giá không cao do cơ sở vật chất hạn chế và số lượng sinh viên đông Cuối cùng, không khí học tập kém do ý thức tự giác và ham học hỏi của sinh viên thấp, cùng với nguồn tài liệu học tập còn nhiều hạn chế.

Những đánh giá trên cho thấy sự phối kết hợp giữa người dạy và người học chưa cao, tính chuyên nghiệp vẫn còn có phần hạn chế

Lu ận văn Thạc sĩ

Phân tích th ự c tr ạ ng ch ất lượng đào tạ o c ủa khoa Cơ khí & độ ng l ự c

2.3.1 Phân tích v ề thực trạng sinh viên, học sinh

2.3.1.1 Phân tích về ý thức sinh viên, học sinh

Trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định nổi bật với chất lượng đào tạo chuyên môn và rèn luyện đạo đức cho học sinh, sinh viên tại tỉnh Nam Định và vùng đồng bằng Sông Hồng Tuy nhiên, trường vẫn gặp phải những vấn đề về kỷ luật trong ý thức học tập của sinh viên, tình trạng này không chỉ riêng ở trường mà còn phổ biến ở các cơ sở giáo dục khác Hiện chỉ khoảng 25% sinh viên sống trong ký túc xá, 30% ở với gia đình, và 45% phải thuê nhà trọ gần trường, dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn về các tệ nạn xã hội Ngoài ra, các dịch vụ giải trí như trò chơi điện tử, Internet chat, bi-a và cầm đồ cũng phát triển mạnh mẽ xung quanh khu vực trường, ảnh hưởng đến đời sống sinh viên.

Trong những năm gần đây, tình trạng sinh viên, học sinh tham gia chơi lô đề và cờ bạc ngày càng gia tăng Để đối phó, Phòng Công tác học sinh, sinh viên đã phối hợp với công an và lực lượng dân phòng thực hiện các cuộc tuần tra tại khu trọ và ký túc xá Ngoài ra, hiện tượng học sinh, sinh viên ngủ trong lớp và sử dụng điện thoại khi giảng bài cũng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Đặc biệt, việc đi học và thi hộ cho bạn bè là hành vi bị các trường nghiêm cấm Tình trạng này không chỉ diễn ra trong các lớp lý thuyết mà còn tại các cơ sở đào tạo thực hành Để ngăn chặn, giáo viên cần quản lý sinh viên chặt chẽ, theo dõi quá trình học tập qua điểm danh hàng ngày Khoa đã thiết lập nhiều quy định nghiêm ngặt về việc ra vào xưởng thực hành, với nội quy rõ ràng được treo tại mỗi xưởng cho cả giáo viên và sinh viên.

Lu ận văn Thạc sĩ

- Đi học đúng giờ nếu muộn 5-10 phút sẽ bị kiểm điểm, và trừ điểm rèn luyện, điểm học tập

- Không nói chuyện làm việc riêng trong giờ học

Nếu sinh viên nghỉ học dưới 15% số giờ thực hành của môn học, họ sẽ cần học bổ sung Tuy nhiên, nếu nghỉ học vượt quá 15% số giờ, sinh viên sẽ phải học lại môn học đó.

- Phải mặc trang phục bảo hộ, đeo thẻvà đi dép có quai hậu khi vào xưởng

- Một số yêu cầu khác đối với từng ngành riêng

Các nội quy và quy định là tiêu chí quan trọng để giáo viên đánh giá kết quả đào tạo của sinh viên Mặc dù các yêu cầu này rất đơn giản, nhưng nhiều học sinh, sinh viên hiện nay vẫn chưa thực hiện tốt các tiêu chí mà khoa đã đề ra.

Môi trường học tập và ý thức của sinh viên hiện nay có tác động đáng kể đến chất lượng đào tạo và kết quả học tập.

2.3.1.2 Phân tích kết quả học tập của học sinh, sinh viên trong quá trình học đại cương

Học sinh, sinh viên tại các ngành nghề thường có điểm tổng kết kỳ đầu không cao, ngoại trừ những trường hợp theo nguyện vọng đăng ký Nguyên nhân chính là do sự chuyển tiếp từ môi trường học phổ thông sang môi trường đào tạo chuyên nghiệp, nơi mà sự quan tâm và theo dõi của thầy cô và gia đình không còn chặt chẽ Ở bậc Trung cấp và Cao đẳng, sinh viên cần phải tự học và tự nghiên cứu nhiều hơn, đồng thời phải thích nghi với môi trường sống mới khi xa gia đình để học tập Điều này khiến các em cảm thấy bỡ ngỡ khi bước vào một môi trường đào tạo mới.

Khoa chuyên ngành đào tạo phục vụ cho công nghiệp nặng, chủ yếu thu hút nam giới với tỷ lệ nữ sinh rất thấp Yêu cầu chất lượng đầu vào không cao, chỉ phù hợp với học sinh, sinh viên có lực học trung bình đến trung bình khá, trong khi số lượng sinh viên có lực học khá chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ do kết quả học tập không đạt yêu cầu.

Luận văn Thạc sĩ thường được thực hiện bởi sinh viên có điểm tổng kết từ 5,0 đến 6,5, cho thấy lực học trung bình đến khá Một tỷ lệ nhỏ sinh viên đạt được lực học khá giỏi trong quá trình học tập.

Kết quả học tập của sinh viên ngành cơ khí thực hành chưa đạt yêu cầu cao, mặc dù khoa đã nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Tuy nhiên, vẫn gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến quá trình học tập.

2.3.2 Phân tích th ực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc trong khoa

2.3.2.1 Cơ sở, vật chất của khoa

Mặc dù gặp nhiều khó khăn về kinh phí và thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, khoa vẫn nỗ lực bố trí đủ các xưởng thực hành cho học sinh, sinh viên Sự cố gắng này thể hiện tinh thần quyết tâm từ trưởng khoa đến các giáo viên, nhằm đảm bảo sinh viên có môi trường học tập và thực hành tốt nhất.

Khoa Cơ khí & Động lực là một trong những khoa nổi bật của trường, sở hữu đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và số lượng học sinh, sinh viên đông đảo hơn so với các khoa khác.

Khoa đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và cải thiện cơ sở vật chất để tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh, sinh viên trong quá trình thực hành Tuy nhiên, hiện tại, phòng thực hành còn thiếu và có diện tích hạn chế, dẫn đến tình trạng một ca máy có thể lên tới 25 sinh viên trong khi quy định chỉ cho phép tối đa 15 sinh viên Nguyên nhân chính là do khoa chưa đủ trang thiết bị và cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Khuân viên khoa không được quy hoạch riêng, dẫn đến việc sinh viên phải học ở nhiều giảng đường khác nhau, gây khó khăn trong việc theo dõi thời khóa biểu Mặc dù có khoảng 20 phòng học lý thuyết, nhưng việc di chuyển giữa các giảng đường A và B làm sinh viên cảm thấy bị động trong việc học Tuy nhiên, xưởng thực tập được tách biệt với khu học lý thuyết, giúp giảm thiểu tiếng ồn và rung động từ máy móc, không ảnh hưởng đến các lớp học Nhà trường đã chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo và cải thiện cơ sở vật chất cho khoa.

Khoa rất chú trọng đến việc thực hiện an toàn lao động, coi đây là yếu tố hàng đầu cần được quan tâm, nhằm khắc phục tình trạng luận văn Thạc sĩ chưa đầy đủ và chật hẹp.

- Ở các phòng thực hành này do diện tích còn nhỏ hẹp nên không có nơi nghỉ ngời cho giáo viên hướng đẫn

- Phòng thực hành hàn được bố trí khoa học có lối thông khí nóng khi hàn thoát ra

Phòng làm việc của trưởng khoa chung với cán bộ nhân viên, dẫn đến tình trạng sinh viên ra vào liên tục trong suốt ngày Điều này không chỉ ảnh hưởng đến an ninh mà còn làm giảm khả năng tập trung của trưởng khoa và các cán bộ trong việc giải quyết công việc.

M Ộ T S Ố GI Ả I PHÁP NÂNG CAO CH ẤT LƯỢNG ĐÀO TẠ O

Ngày đăng: 04/05/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. B ộ giáo d ục và đào tạ o (2000), Điều lệ trường Cao đẳng , NXB giáo d ụ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ trường Cao đẳng
Tác giả: B ộ giáo d ục và đào tạ o
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 2000
3. B ộ Công nghi ệ p, Chi ến lược phát triển nguồn nhân lực 2000-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 2000-2010
Tác giả: B ộ Công nghi ệ p
4. B ộ Công nghi ệ p: Đề án sắp xếp tổ chức và quản lý các trường thuộc Bộ CN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án sắp xếp tổ chức và quản lý các trường thuộc Bộ CN
Tác giả: B ộ Công nghi ệ p
8. Nguy ễn Văn Công (2006), Nghiên c ứu hoàn thiện hệ thống cơ sở kỹ thuật ph ục vụ đào tạo,nghiên cứu khoa học tại Học viện kỹ thuật quân sự, Lu ậ n văn thạc sĩ tổ ch ứ c, ch ỉ huy k ỹ thu ậ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống cơ sở kỹ thuật phục vụ đào tạo,nghiên cứu khoa học tại Học viện kỹ thuật quân sự
Tác giả: Nguy ễn Văn Công
Năm: 2006
9. Nguy ễn Đình Phan (2002) , Giáo trình qu ản lý chất lượng trong các tổ chức , NXB Giáo d ụ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức
Tác giả: Nguyễn Đình Phan
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
10. Quy ết đị nh c ủ a B ộ trưở ng b ộ công thương số 5813/QĐ -BTC Ngày 30 tháng 10 năm 2009 về vi ệ c phê duy ệt đề án “Xây d ựng, mở rộng trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định - giai đoạn 2011-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Xây dựng, mở rộng trường Cao đẳng Công Nghiệp Nam Định - giai đoạn 2011-2015
13. Tr ần Khánh Đứ c (2004), Qu ản lý và kiểm tra chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và QTM, NXB Giáo d ụ c, HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và kiểm tra chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và QTM
Tác giả: Tr ần Khánh Đứ c
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004
1. B ộ giáo d ục và đào tạ o (2005), Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 Khác
7. Kells H.R.Self – Study Process – A Guide to Self – Evaluation in Hingter ducation Khác
11. Qu ả n lý ch ất lượng và đả m b ả o ch ất lượ ng – Th ậ t ng ữ và định nghĩa – TCVN 5814 – 1994 Khác
12. TCVN ISO 9001:2000 (ISO 9000-1:1994)(2000), Các tiêu chu ẩn về quản lý ch ất lượng và đảm bảo chất lượng HN Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sự phát triển của trường được thể hiện qua bảng số liệu sau: - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
ph át triển của trường được thể hiện qua bảng số liệu sau: (Trang 39)
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức khoa Cơ khí & Động lực - Trường CĐCNNĐ [Ngu ồn số liệu: Văn phòng khoa Cơ khí & Động lực– Trường - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức khoa Cơ khí & Động lực - Trường CĐCNNĐ [Ngu ồn số liệu: Văn phòng khoa Cơ khí & Động lực– Trường (Trang 46)
1. Xưởng thực tập phay bào STT Tên thi ết bị S ố lượ ng - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
1. Xưởng thực tập phay bào STT Tên thi ết bị S ố lượ ng (Trang 48)
Bảng 2.2. Bảng thống kê thiết bị máy móc của khoa Cơ khí & Động lực (tính đến tháng 7 năm 2011) - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.2. Bảng thống kê thiết bị máy móc của khoa Cơ khí & Động lực (tính đến tháng 7 năm 2011) (Trang 48)
Bảng 2. 3- Quy mô đào tạo của khoa qua các năm học - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2. 3- Quy mô đào tạo của khoa qua các năm học (Trang 52)
Qua bảng thống kê kết quả đào tạo trong khoảng thời gian 5 năm đã thể hiện quá  trình  đào  tạo  hàng  năm - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
ua bảng thống kê kết quả đào tạo trong khoảng thời gian 5 năm đã thể hiện quá trình đào tạo hàng năm (Trang 53)
Bảng 2.4. Số liệu đánh giá kết quả đào tạo tại khoa 2005-2011. - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.4. Số liệu đánh giá kết quả đào tạo tại khoa 2005-2011 (Trang 53)
Hình thức điều tra khảo sát là phát phiếu thăm dò cho từng đối tượng để đánh giá, sau khi thu thập tác giả tiến hành tổng hợp - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Hình th ức điều tra khảo sát là phát phiếu thăm dò cho từng đối tượng để đánh giá, sau khi thu thập tác giả tiến hành tổng hợp (Trang 54)
Bảng 2.7 Kết quả điều tra sinh viên tại khoa Cơ khí & Động lực về chất lượng đào tạo thực hành ( tháng 5 năm 2012) - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.7 Kết quả điều tra sinh viên tại khoa Cơ khí & Động lực về chất lượng đào tạo thực hành ( tháng 5 năm 2012) (Trang 57)
Bảng 2.8. Bảng thống kê đội ngũ giảng viên giảng dạy thực hành của khoa trong 5 năm gần đây (2008-2012) - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.8. Bảng thống kê đội ngũ giảng viên giảng dạy thực hành của khoa trong 5 năm gần đây (2008-2012) (Trang 63)
Bảng 2.9. Thống kê các đề tài nghiên cứu khoa học - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.9. Thống kê các đề tài nghiên cứu khoa học (Trang 65)
Bảng 2.10. Kinh phí vật tư cho học sinh, sinh viên được cấp từ năm 2009-2012 - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.10. Kinh phí vật tư cho học sinh, sinh viên được cấp từ năm 2009-2012 (Trang 67)
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về quản lý chương trình đào tạo - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về quản lý chương trình đào tạo (Trang 69)
Bảng 3.2. Bảng tiêu chuẩn đào tạo thực hành của khoa (Năm học 2011-2012) - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 3.2. Bảng tiêu chuẩn đào tạo thực hành của khoa (Năm học 2011-2012) (Trang 86)
(Bảng 2.1; 2.2 là thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị máy móc của khoa, b ảng 3.4; 3.5; 3.6 là đềán đang được mở rộng xây dựng mới - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo thực hành nghề tại khoa cơ khí và động lực trường cao đẳng công nghiệp nam định 272931
Bảng 2.1 ; 2.2 là thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị máy móc của khoa, b ảng 3.4; 3.5; 3.6 là đềán đang được mở rộng xây dựng mới (Trang 87)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN