1 3 LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối khóa, nhằm nâng cao năng lực trí thức, tổng hợp các kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên cứu khoa học Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, em đã được thực tập tại phòng Tài Nguyên và Môi trường, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhi.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2 1 Cơ sở lý luận của đề tài
2 1 1 Các khái ni ệ m v ề môi tr ườ ng
Môi trường, theo khoản 1 điều 3 của Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005, được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
Theo Điều 3, Khoản 2 của Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005, thành phần môi trường được định nghĩa là các yếu tố vật chất cấu thành môi trường, bao gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
- Ô nhiễm môi trường: theo khoản 6 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm
Ô nhiễm môi trường, theo định nghĩa năm 2005, là sự thay đổi các thành phần của môi trường không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến những tác động tiêu cực đến con người và các sinh vật.
- Suy thoái môi trường: theo khoản 7 điều 3 Luật BVMT Việt Nam năm
Suy thoái môi trường, theo định nghĩa năm 2005, là sự giảm sút về chất lượng và số lượng các thành phần môi trường, điều này gây ra những tác động tiêu cực đến con người và các sinh vật.
Phát triển bền vững, theo khoản 4 điều 3 của Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005, được định nghĩa là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
2 1 2 Môi tr ườ ng du l ị ch
2 1 2 1 Khái niệm môi trường du lịch:
Môi trường du lịch là tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhân văn, trong đó các hoạt động du lịch diễn ra và phát triển.
Hoạt động du lịch gắn liền với môi trường, khai thác những đặc điểm tự nhiên để phục vụ phát triển Đồng thời, du lịch cũng tác động trở lại, góp phần thay đổi các đặc tính của môi trường.
Du lịch là một ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, gắn liền với việc khai thác tài nguyên và đặc tính của môi trường xung quanh Hoạt động du lịch không chỉ liên quan chặt chẽ đến môi trường tự nhiên như núi, sông, biển cả, mà còn kết nối với các giá trị văn hóa, bao gồm các di tích và công trình kiến trúc nghệ thuật.
Các đặc điểm và tình trạng môi trường xung quanh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch, trong khi hoạt động du lịch cũng có khả năng tạo ra môi trường mới hoặc cải thiện môi trường thông qua việc xây dựng các công viên giải trí, công viên cây xanh, hồ nước nhân tạo và làng văn hóa du lịch Sự tương tác giữa du lịch và môi trường là rõ ràng, tuy nhiên, nếu không khai thác và phát triển du lịch một cách hợp lý, có thể dẫn đến suy giảm giá trị tài nguyên, giảm chất lượng môi trường và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của hoạt động du lịch.
Hoạt động du lịch có ảnh hưởng hai chiều đến môi trường, vì vậy cần thiết lập quy hoạch hợp lý và triển khai các chính sách, dự án tối ưu để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
2 1 2 2 Cơ cấu của môi trường du lịch
Môi trường du lịch gồm ba thành phần chính [19]
- Môi trường du lịch tự nhiên:
Môi trường du lịch tự nhiên là một phần quan trọng của ngành du lịch, bao gồm các yếu tố tự nhiên sống và không sống, cả những khu vực chưa bị ảnh hưởng bởi con người và những khu vực đã được cải tạo nhưng vẫn giữ được các đặc tính tự phục hồi Nó bao gồm không gian và lãnh thổ với các yếu tố như đất, nước, không khí, hệ động vật và các công trình kiến trúc cảnh quan tự nhiên, nơi diễn ra các hoạt động du lịch Những điểm đến nổi tiếng như Phong Nha - Kẻ Bàng, Hạ Long, Sapa, Đà Lạt và Thác Bản Giốc đều dựa vào môi trường tự nhiên độc đáo để thu hút du khách Các yếu tố cơ bản như vị trí địa lý, môi trường địa chất - địa mạo, môi trường nước, không khí và sinh học có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của du lịch.
- Môi trường du lịch nhân văn
Môi trường du lịch nhân văn là yếu tố quan trọng trong ngành du lịch, liên quan trực tiếp đến con người và cộng đồng, bao gồm các yếu tố về dân cư, dân tộc, truyền thống quan hệ cộng đồng, lịch sử và văn hóa Những yếu tố này không chỉ tạo nên sức hấp dẫn cho môi trường du lịch mà còn phản ánh sự đa dạng của các giá trị nhân văn truyền thống từ các cộng đồng khác nhau Để nâng cao giá trị nhân văn và thu hút du khách, việc phát triển các yếu tố văn hóa, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên nhân văn như di tích lịch sử, di sản thế giới, lễ hội và ẩm thực là rất cần thiết.
- Môi trường du lịch kinh tế- văn hóa xã hội
Môi trường kinh tế xã hội bao gồm toàn bộ bối cảnh và hoạt động kinh tế, xã hội của một quốc gia, khu vực hoặc toàn cầu Để đánh giá môi trường này, cần xem xét các yếu tố quan trọng như thể chế chính sách, trình độ phát triển khoa học và công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi trường đô thị và công nghiệp, mức sống của người dân, an ninh trật tự xã hội, cũng như tổ chức xã hội và quản lý môi trường.
2 1 3 Khái ni ệ m phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng
Du lịch là những hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn nhu cầu tham quan, khám phá, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của Luật du lịch Việt Nam năm 2005.
Du lịch bền vững, một khái niệm mới xuất hiện từ những năm 90, đã thu hút sự chú ý mạnh mẽ trong những năm gần đây Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Quốc tế (WTTC), du lịch bền vững được định nghĩa là việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ du lịch hiện tại mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai.
Theo Luật du lịch của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3 1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3 1 1 Đố i t ượ ng nghiên c ứ u c ủ a đề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường nước tại khu du lịch thác Bản Giốc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Khu du lịch sinh thái thác Bản Giốc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
3 2 Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Khu du lịch sinh thái Thác Bản Giốc
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 05 năm 2014
3 3 1 Đặ c đ i ể m v ề đ i ề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i c ủ a khu du l ị ch thác
B ả n Gi ố c huy ệ n Trùng Khánh, t ỉ nh Cao B ằ ng
* Điều kiện tự nhiên khu du lịch thác Bản Giốc
- Điều kiện về thủy văn
- Đặc điểm về thực vật
* Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tài nguyên du lịch khu du lịch thác Bản Giốc
- Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tài nguyên du lịch nhân văn
3 3 2 Hi ệ n tr ạ ng phát tri ể n du l ị ch t ạ i khu du l ị ch thác B ả n Gi ố c huy ệ n
Trùng Khánh, t ỉ nh Cao B ằ ng
- Hiện trạng khách du lịch đến với khu du lịch thác Bản Giốc
- Hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống và lưu trú tại khu du lịch thác Bản Giốc
3 3 3 Đ ánh giá ch ấ t l ượ ng môi tr ườ ng và ý th ứ c b ả o v ệ môi tr ườ ng c ủ a khách t ạ i khu l ị ch thác B ả n Gi ố c, huy ệ n Trùng Khánh, t ỉ nh Cao B ằ ng
- Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
- Hiện trạng chất lượng môi trường nước ngầm
- Hiện trạng phát sinh rác thải trên khu du lịch thác Bản Giốc
- Ý thức bảo vệ môi trường của khách du lịch thác Bản Giốc
3 3 4 Đề xu ấ t m ộ t s ố bi ệ n pháp b ả o v ệ môi tr ườ ng và gi ả i pháp phát tri ể n du l ị ch b ề n v ữ ng t ạ i khu du l ị ch Thác B ả n Gi ố c
3 4 1 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra thu th ậ p tài li ệ u, s ố li ệ u, thông tin th ứ c ấ p
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp là một trong những phương pháp phổ biến trong nghiên cứu, cho phép tham khảo các số liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu Đây là phương pháp truyền thông nhanh chóng và hiệu quả, phù hợp để áp dụng trong nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau.
- Tài liệu, thông tin, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Tài liệu về quá trình phát triển và hiện trạng khu du lịch
- Tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường tại địa bàn nghiên cứu
Tài liệu liên quan đến các văn bản pháp quy về khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nước và các tiêu chuẩn Việt Nam rất quan trọng Những tài liệu này cung cấp thông tin cần thiết để đảm bảo việc khai thác khoáng sản diễn ra bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường và quản lý hiệu quả tài nguyên nước Việc nắm vững các quy định pháp lý và tiêu chuẩn sẽ giúp các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng các yêu cầu của pháp luật, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp khai thác.
Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận các tác động của hoạt động du lịch đến môi trường nước Việc thực hiện khảo sát trực tiếp và ghi lại hình ảnh sẽ giúp cung cấp cái nhìn rõ nét về ảnh hưởng của du lịch đối với hệ sinh thái nước, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
Để đạt được kết quả đầy đủ và chính xác theo mục tiêu đề ra, tôi đã lựa chọn phương pháp điều tra phỏng vấn thăm dò ý kiến từ khách du lịch, người dân địa phương và ban quản lý thác Bản Giốc Những thông tin và ý kiến thu thập được sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá hiểu biết về môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững.
- Đối tượng phỏng vấn: Các hộ gia đình, khách du lịch, ban quản lý khu du lịch
- Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn phát phiếu điều tra dự kiến:
Phỏng vấn người dân bản địa trong phạm vi nơi có khu du lịch với tổng số hộ điều tra là 15 hộ
Phỏng vấn Ban quản lý khu du lịch với tổng số là 15 phiếu
Phỏng vấn 30 khách du lịch về hiện trạng môi trường sinh thái tại khu du lịch trong thời gian thực tập
3 4 4 Ph ươ ng pháp l ấ y m ẫ u, phân tích, đ o đạ c
Tại các điểm khảo sát tiến hành lấy mẫu nước mặt và mẫu nước ngầm như sau:
- Phương pháp lấy mẫu nước mặt theo TCVN 5996 – 1995 ISO 5667 – 6:
Để đảm bảo chất lượng mẫu, trước tiên cần làm sạch chai lọ và dụng cụ lấy mẫu Tiếp theo, hãy dùng tay cầm chai, lọ và nhúng vào dòng nước Cuối cùng, đậy kín chai lọ và ghi rõ lý lịch của mẫu để dễ dàng theo dõi.
- Phương pháp lấy mẫu nước ngầm theo TCVN 6000 – 1995 ISO 5667-
Mẫu bơm lấy từ giếng khoan được sử dụng để cấp nước uống hoặc cho các mục đích khác Để đảm bảo độ bền của mẫu, cần lấy mẫu càng gần lối ra của giếng càng tốt Trước khi lấy mẫu, hãy loại bỏ toàn bộ nước lưu trữ trong ống bơm và lấy nước từ từ vào bình để tránh hiện tượng xuất hiện bọt khí trong bình chứa.
Mẫu thu được cần được bảo quản ở nhiệt độ 4°C và tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm Các thành phần phân tích được lựa chọn dựa trên tính chất môi trường, bao gồm các chỉ tiêu như pH, oxy hòa tan, BOD, COD, độ cứng và nồng độ chì (Pb).
Để xác định số lượng và thành phần rác thải quanh thác, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 3 điểm lấy mẫu khảo sát Tại các điểm này, chúng tôi tiến hành phân loại, đếm và cân các loại rác bằng phương pháp thủ công.
3 4 5 Ph ươ ng pháp t ổ ng h ợ p, phân tích x ử lý s ố li ệ u vi ế t báo cáo
- Phương pháp tổng hợp số liệu phiếu câu hỏi bằng phần mềm Excel
Tổng hợp và phân tích các số liệu thu thập được, so sánh với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt và nước ngầm tại khu vực nghiên cứu Kết quả này được xây dựng dựa trên phương pháp luận có sẵn, từ đó đưa ra những kết luận cuối cùng về tình hình môi trường nước trong khu vực.
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4 1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu du lịch thác Bản
Giốc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
4 1 1 Đ i ề u ki ệ n t ự nhiên khu du l ị ch thác B ả n Gi ố c
Khu du lịch thác Bản Giốc thuộc xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Nằm ở khu vực biên giới cách trung tâm huyện Trùng Khánh
25 km theo tỉnh lộ 206 Ranh giới khu du lịch được xác định cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Trịnh Tây, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc
- Phía Đông giáp xã Minh Long, huyện Hạ Lang
- Phía Tây giáp xã Chí Viễn, huyện Trùng Khánh
- Phía Nam giáp xã Thắng Lợi, huyện Hạ Lang
Nằm ở phía Đông tỉnh Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội gần 400 km, cách thành phố Cao Bằng 85 km, Thác Bản Giốc nằm ở phía Đông Bắc thị trấn
Trùng Khánh là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng từ đời xưa để lại Thác
Thác Bản Giốc, một kỳ quan thiên nhiên độc đáo, được hình thành từ sự vận động của tự nhiên, là kết quả của dòng sông Quây Sơn phân nhánh và hạ thấp đột ngột Dòng sông thơ mộng này bắt nguồn từ Trung Quốc và nằm ngay tại biên giới Việt - Trung, tạo nên một cảnh quan tuyệt đẹp thu hút du khách.
Việt - Trung, có đường biên chung với Trung Quốc dài hơn 3 km Do vậy
Thác Bản Giốc không chỉ nổi bật với tiềm năng du lịch to lớn mà còn đóng vai trò quan trọng trong kinh tế và an ninh quốc phòng của đất nước.
Thác Bản Giốc là khu vực có khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới gió mùa với các đặc trưng sau:
Nhiệt độ bình quân năm: 19,8 0 C Các tháng 12,1,2 nhiệt độ trung bình dưới 15 0 C nhiệt độ thấp tuyệt đối là - 3 0 C
Các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nhiệt độ trung bình là 24,2 0
Biên độ nhiệt giữa hai mùa nóng - lạnh trong năm trung bình là 7,5 0 C Biên độ nhiệt ngày - đêm trung bình từ 5,5 0 C đến 9,5 0 C
Trung bình năm có 105 ngày có nhiệt độ dưới 15 0 C
Tổng tích ôn cả năm: 7282 0 C Trong đó vụ đông xuân là 2812 0 C, vụ hè thu là 44700 C
Trung bình mỗi năm có 147,6 ngày mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1665,5 mm, với năm có lượng mưa cao nhất lên tới 2870 mm và năm thấp nhất là 1188 mm Lượng mưa không phân bổ đều, trong đó 82,5% tổng lượng mưa rơi vào khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9, với đỉnh điểm rơi vào các tháng 6, 7 và 8.
Mùa khô 6 tháng (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau) chỉ có 17,5% lượng mưa cả năm
Lượng bốc hơi trung bình đạt 865,4 mm, với mức bốc hơi trong các tháng mùa khô thường cao hơn lượng mưa Điều này dẫn đến tình trạng khô hạn trong đất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng và sản xuất, đặc biệt là đối với các loại cây ngắn ngày.
* Một số đặc trưng khí hậu khác :
Sương muối: thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau Bình quân 6 ngày trong năm
Mưa đá thường xuất hiện vào tháng 4,5 và tháng 9, 10 Tần suất xuất hiện thấp (5 lần/năm)
Thác Bản Giốc, một trong những thác nước đẹp nhất Việt Nam, nằm trên dòng sông Quây Sơn, bắt nguồn từ Trung Quốc Sông chảy qua biên giới Việt - Trung và vào lãnh thổ Việt Nam tại Pò Peo, xã Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh Từ đây, dòng sông tiếp tục chảy qua huyện Hạ Lang, hợp lưu với sông Bắc Hợp trước khi quay trở lại Trung Quốc Đến xã Đàm Thủy, lòng sông đột ngột trụ xuống hơn 45 mét, tạo nên vẻ đẹp hùng vĩ của thác Bản Giốc.
Tài nguyên nước ở khu vực thác Bản Giốc nói chung rất dồi dào, lượng mưa hàng năm là 1665,5mm Tập chung từ tháng 4 đến tháng 9 chất lượng tốt
Thác Bản Giốc chủ yếu nhận nước từ sông Quây Sơn, với lưu lượng lớn, đạt 870 m³/s trong mùa mưa lũ và giảm xuống còn 3,2 m³/s trong mùa khô Nguồn nước này không chỉ cung cấp cho thác mà còn là nguồn nước thiết yếu cho đời sống và sản xuất của người dân địa phương.