Nội dung nghiên cứu
- Lập phiếu điều tra và khảo sát hiện trạng thắp hương ở 50 địa điểm chùa, đình, đền, miếu trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
- Tìm hiểu, đánh giá tác hại của khói hương đến môi trường và sức khỏe con người
- Lấy mẫu, xác định nồng độ bụi (PM 10 , PM 2,5 ) tại 2 địa điểm là miếu Hai Bà Trƣng và đền Tô Hoàng, quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
Lớp KTMT 2012B 2 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
- Đề xuất một số phương án giảm thiểu tác hại của khói hương đối với môi trường sức khỏe con người.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm:
Phương pháp thu thập tài liệu bao gồm việc tìm kiếm thông tin về tình hình phát thải khí ô nhiễm từ khói hương qua sách báo, các nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như từ internet Ngoài ra, số liệu về xã hội và địa bàn khảo sát được thu thập từ các phòng ban của quận Hai Bà Trưng.
Phương pháp điều tra phỏng vấn được áp dụng để khảo sát hiện trạng khuôn viên tôn giáo, bao gồm diện tích, số gian thờ, tổng diện tích sàn, tổng số bát hương và lư hương Ngoài ra, phỏng vấn cũng nhằm thu thập thông tin về số lượng khách đến thắp hương cũng như các nội quy và quy định liên quan đến hoạt động thắp hương tại khu vực tôn giáo và tín ngưỡng.
- Phương pháp quan trắc: Quan trắc xác định hàm lƣợng bụi PM 10 , PM 2,5
- Phương pháp tổng hợp số liệu:
+ Số liệu quan trắc đƣợc xử lý trên phần mềm Excel
+ Thống kê, so sánh số liệu để đánh giá kết quả
Phương pháp thống kê và lập bảng số liệu là cần thiết để thu thập, tổng hợp và xử lý dữ liệu khảo sát các đình, đền chùa cũng như số liệu từ khu vực quan trắc Mục tiêu của việc này là đánh giá tình hình và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu chất độc phát thải ra môi trường.
Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá chất lượng không khí bằng cách đối chiếu kết quả khảo sát và mẫu bụi với các nghiên cứu toàn cầu cũng như quy chuẩn chất lượng không khí tại Việt Nam, từ đó xác định tình trạng môi trường hiện hữu trong khu vực nghiên cứu.
Lớp KTMT 2012B 3 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng a) Vị trí và địa giới hành chính
Quận Hai Bà Trƣng là một trong 4 quận nội thành cũ, nằm ở phía Đông Nam trung tâm thành phố Hà Nội Quận có vị trí địa lý nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm
- Phía Đông giáp sông Hồng, quận Long Biên
- Phía Nam giáp quận Hoàng Mai
- Phía Tây giáp quận Đống Đa và quận Thanh Xuân
Hình 1.1 Sơ đồ hành chính quận Hai Bà Trƣng
Quận này bao gồm 20 phường, cụ thể là: Bạch Đằng, Bách Khoa, Bạch Mai, Bùi Thị Xuân, Cầu Dền, Đống Mác, Đồng Nhân, Đồng Tâm, Lê Đại Hành, Minh Khai, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai, Thanh Lương và Thanh Nhàn.
Lớp KTMT 2012B 4 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Nhàn, Trương Định, Vĩnh Tuy) với dân số 312.915 người, mật độ dân số trung bình đạt 31,01 nghìn người/km 2 [4] b) Điều kiện tự nhiên
Quận Hai Bà Trưng, nằm trong thành phố Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình từ 4 - 10m so với mực nước biển Địa hình khu vực này thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, với mức chênh lệch độ cao không đáng kể Phần lớn diện tích đất ở quận là đất phi nông nghiệp, trong khi đất nông nghiệp chỉ chiếm 1,46% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là các ao hồ nhỏ dùng để nuôi trồng thủy sản và trồng rau màu.
Khí hậu quận Hai Bà Trưng là nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa hè có lượng mưa lớn giúp rửa trôi bụi bẩn trên cây cối và đường phố, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thực vật Tuy nhiên, điều này cũng làm gia tăng nguy cơ ngập úng ở các khu vực trũng Ngoài ra, mùa hè nóng bức dẫn đến sự bay hơi nước nhanh, làm tăng lượng bụi từ giao thông và sự phân hủy rác thải, gây ra mùi khó chịu và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của người dân.
Khu vực phía Bắc đường Đại Cồ Việt – Trần Khát Chân, thuộc quận Hai Bà Trưng, nổi bật với mật độ cây xanh cao, mang lại điều kiện khí hậu tốt hơn so với các khu vực khác Đặc biệt vào mùa hè, nhiệt độ tại đây được đánh giá thấp hơn, tạo cảm giác mát mẻ và dễ chịu cho cư dân.
Quận Hai Bà Trưng, nằm ven sông Hồng, chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn của con sông này Trên địa bàn quận có hai con sông là Sét và Kim Ngưu, thuộc hệ thống tiêu nước thải của Thành phố Hà Nội Hiện tại, các sông này đang bị ô nhiễm nặng nề do chứa nước thải Dự án thoát nước và cải tạo cơ sở hạ tầng của Thành phố đang tiến hành cải tạo các con sông này, nhằm tăng khả năng tiêu thoát nước, đồng thời chỉnh trang cảnh quan đô thị và cải thiện môi trường.
Lớp KTMT 2012B 5 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường c) Cơ sở tôn giáo tín ngưỡng [4]
Quận Hai Bà Trưng hiện có 50 điểm tôn giáo và tín ngưỡng, phân bố tại các phường như Bạch Đằng, Bùi Thị Xuân, Cầu Dền, Đồng Nhân, Lê Đại Hành, Minh Khai, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Trương Định và Vĩnh Tuy.
Hiện nay, các di tích lịch sử, văn hóa và tôn giáo đang được bảo tồn và phát huy giá trị, trong đó có nhiều di tích được Nhà nước công nhận Điển hình là chùa Hai Bà Trưng, thuộc cụm đình, chùa Đồng Nhân, cùng với chùa Viên Minh, nơi gắn liền với hai nữ anh hùng dân tộc.
Chùa Hộ Quốc ở làng Lãng Yên, phường Thanh Lương, nổi bật với quả chuông đúc năm Cảnh Thịnh thứ 6 (1789), phản ánh lịch sử lâu đời của ngôi chùa từng thuộc phường An Xá, Kinh thành Thăng Long Ngoài ra, tại số 4 phố Nguyễn Huy Tự còn có đình Cơ Xá thờ Lý Thường Kiệt, một vị anh hùng dân tộc nổi tiếng với chiến công đánh bại quân Tống xâm lược tại phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu).
Chùa Quỳnh ở phường Quỳnh Lôi hiện còn lưu giữ tượng Trạng nguyên Phùng Khắc Khoan, trong khi Chùa Vua tại phố Thịnh Yên được xây dựng vào năm 1428 bởi Hoàng thân Lê Tích, ban đầu là điện Đế Thiên Đền Mẫu, theo truyền thuyết, do con gái họ Lê trong làng xây dựng theo kiến trúc giống như chùa Trấn Quốc Cụm Chùa Vua được xây dựng trên đất cung Thừa Lượng, nơi các quan đại thần nghỉ ngơi và chờ vua đi hành lễ tế trời ở đàn Nam Giao ba năm một lần thời nhà Lý Chùa Hương Tuyết cũng đã trở thành một trong những địa điểm hoạt động của nhiều chiến sĩ cách mạng.
Quận Hai Bà Trưng nổi bật với nhiều đình, đền, chùa mang đậm dấu ấn lịch sử và sự phát triển của đạo Phật, trong đó chùa Liên Phái (phường Cầu Dền) là một ví dụ tiêu biểu với quy mô hoành tráng Điểm nhấn của chùa là ngọn tháp Diệu Quang hình lục lăng 10 tầng, được xây dựng vào giữa thế kỷ XIX, tạo nên vẻ đẹp ấn tượng cho khu vực.
1.1.2 Hiện trạng chất lượng môi trường ở quận Hai Bà Trưng a) Môi trường không khí [6]
Lớp KTMT 2012B 6 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Các nguồn gây ô nhiễm không khí tại quận Hai Bà Trƣng chịu tác động của các nguồn thải chính nhƣ sau:
Bụi là một trong những nguồn ô nhiễm chính từ hoạt động giao thông, đặc biệt tại quận Hai Bà Trưng, nơi có mật độ giao thông cao vào buổi sáng và cuối giờ chiều Sự gia tăng phương tiện giao thông dẫn đến ô nhiễm không khí nghiêm trọng, với bụi và khói than trở thành vấn đề đáng lo ngại, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng không khí trong khu vực.
Bảng 1: Tải lƣợng ô nhiễm không khí tại các trục giao thông quận Hai Bà Trƣng [6]
Ví trí (tuyến đường, phố) Bụi (mg/m.s) CO (mg/m.s) SO 2 (mg/m.s) Đại Cồ Việt 20,6 101,3 4,55
+ Nguồn ô nhiễm từ hoạt động sản xuất công nghiệp: Hiện nay tại quận Hai
Bà Trưng không chịu tác động lớn từ ô nhiễm không khí do hoạt động sản xuất công nghiệp Cụ thể, nhà máy kẹo Hải Hà phát thải bụi với lưu lượng 1109 mg/s và SO2 với lưu lượng 175 mg/s Trong khi đó, nhà máy bia Việt Hà có lưu lượng bụi cao hơn, đạt 3221 mg/s, nhưng không có số liệu cụ thể về lưu lượng SO2.
509 mg/s; Nhà máy chỉ khâu Hà Nội lưu lượng bụi là 5509 mg/s, lưu lượng SO 2 là
Nguồn ô nhiễm từ sinh hoạt, mặc dù tương đối nhỏ so với các nguồn khác, chủ yếu đến từ bụi, SO2 và CO Các tác nhân ô nhiễm chính xuất phát từ việc sử dụng bếp đun gia đình với nguyên liệu như than tổ ong, củi, dầu hỏa và khí đốt.
+ Nguồn ô nhiễm từ xây dựng: Nguồn ô nhiễm bụi lớn nhƣ cát, vôi, xi măng vào môi trường làm cho không khí bị ảnh hưởng
Lớp KTMT 2012B 7 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Ngoài các nguồn ô nhiễm khác, hoạt động thắp hương tại các đình, đền, chùa ở quận Hai Bà Trưng cũng là một nguồn ô nhiễm không khí đáng chú ý Việc đốt hương tạo ra khói chứa bụi và các hợp chất hữu cơ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân.
Kết quả quan trắc bụi lơ lửng trung bình một giờ vào ngày 20/12/2014 tại quận Hai Bà Trưng cho thấy mức độ ô nhiễm không khí cao tại nhiều khu vực Cụ thể, UBND phường Vĩnh Tuy ghi nhận 328 μg/m³, phường Minh Khai 342 μg/m³, phường Nguyễn Du 314 μg/m³, và phường Trương Định 318 μg/m³ Tại các ngã tư như Đại Cồ Việt - Giải Phóng là 490 μg/m³, Phố Huế - Bạch Mai 510 μg/m³, Nguyễn Du - Bà Triệu 480 μg/m³, cầu Mai Động 625 μg/m³, Bạch Mai - Trương Định 590 μg/m³, và Vọng - Đại La 605 μg/m³ Tất cả các khu vực này đều vượt quá quy chuẩn cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT, với mức trung bình 1 giờ là 300 μg/m³.
Tổng quan về hoạt động thắp hương
Khu vực sông Kim Ngưu chảy qua cầu Mai Động có các chỉ số môi trường đáng chú ý: pH đạt 7,85, TSS là 246,8 mg/l, BOD 5 là 24,8 mg/l, COD ở mức 57,2 mg/l, đồng (Cu) là 0,28 mg/l, sắt (Fe) là 1,34 mg/l, tổng dầu mỡ là 8,2 mg/l, và chỉ số Coliform là 15.490 MPN/100 ml Điều này cho thấy tình trạng ô nhiễm môi trường nước tại khu vực này cần được quan tâm.
Quận Hai Bà Trưng phát sinh nhiều loại chất thải rắn, bao gồm chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và xây dựng Cụ thể, lượng chất thải rắn sinh hoạt đạt khoảng 320 tấn mỗi ngày, trong khi chất thải xây dựng dao động từ 7 đến 10 tấn mỗi ngày.
1.2 Giới thiệu hoạt động sản xuất và sử dụng hương
1.2.1 Quy trình sản xuất hương phổ thông
Các sản phẩm hương chính như: hương nén, hương vòng, hương sào, hương quế, hương đậu tàn…tùy vào cách phối trộn nguyên liệu và hình thức của hương
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất hương được trình bày trong hình 1.3 Các công đoạn làm hương nén thủ công truyền thống:
Phát thuốc → nhúng nước → nhúng hương→ phơi → đóng gói
Các công đoạn làm hương bằng máy:
Phát thuốc→ ra quả→ ra nén→ phơi→ đóng gói
Có ba loại nhang là nhang đất, nhang thẻ và nhang vòng, cách thức làm hơi khác nhau:
1 Cách thức làm nhang (hương): Gồm các công đoạn chính nhƣ sau:
Chân nhang được làm từ tre và nứa, được cắt thành từng đoạn ngắn và sau đó chẻ thành các thanh nhỏ bằng dao sắc Các thanh này được ngâm nước và phơi khô để đảm bảo nhang cháy đều Tiếp theo, các chân nhang được chẻ ra và gắn vào lỗ đã khoan trên miếng tôn hoặc sắt tây, rồi được đóng vào bàn gỗ, tương tự như quá trình vuốt tre và mây để tạo độ nhẵn và tròn.
Để làm bột nhang, cần sử dụng vỏ cây ô-đước và rây bột cho thật nhỏ, mịn Nếu bột còn to, cần cho vào cối và giã lần thứ hai Bột mịn nhuyễn được gọi là bột áo, dùng để bao bên ngoài nén nhang, trong khi bột to được gọi là bột hồ, dùng để se phía trong.
Lớp KTMT 2012B 9 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
- Làm mình nhang: Mình nhang được se bằng bột ô-đước và các bột khác khi dùng một cái bàn độ dài 2 thước, trên bàn để 3 đống bột:
- Đống thứ nhất là bột hồ ô- đước
- Đống giữa là nửa hồ nửa áo
- Đống thứ ba là bột hồ và hai phần bột áo
Hình 1.2 Sơ đồ công nghệ sản xuất hương [3]
2 Cách làm nhang thơm hay nhang thẻ: Trộn, nhồi bột, sau đó thì lấy tay mà se bột thành một cục nhỏ, tròn nhƣ đuôi chuột Lấy một que nhang mà đặt cái đuôi chuột bằng bột ấy rồi lăn cho bột bọc kín lấy chân nhang Khi nhang đã nhẵn rồi
Bột thảo mộc, thuốc bắc Bột keo
Máy bắn hương Tăm hương
Phơi/ Sấy (ít) Đóng gói
Lớp KTMT 2012B tại Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường tiến hành quy trình sản xuất nhang bằng cách vùi vào bột áo khô để bột thấm vào cây nhang Sau khi se xong, sản phẩm được phơi nắng cho khô và sau đó đóng gói vào bao.
3 Làm nhang vòng: Nguyên liệu bột làm nhang vòng là bột làm nhang thơm
Để làm nhang, bạn cần lấy bột nhang và thoa vào khuôn bằng gỗ có máng nhỏ theo hình xoáy trôn ốc Hoặc bạn có thể se bột thành sợi dài và cuốn quanh một miếng gỗ hình nón theo hình xoáy trôn ốc Sau khi cuốn xong, hãy đẩy nhang vòng ra ngoài để ép thành hình và phơi khô Khi nhang đã khô, bạn có thể gói lại bằng giấy và cho vào hộp.
Hiện nay, để sản xuất hương đậu tàn, người sản xuất pha dung dịch axít photphoric (H3PO4) với nước theo tỉ lệ 1/20 nhằm tẩy trắng tăm hương, khử nấm mốc và làm cứng tăm hương.
1.2.2 Thành phần của hương và sản phẩm việc thắp hương
Có nhiều loại hương như hương cây, hương nén, hương vòng, hương cuộn, bột, và đá/than, với sự khác biệt chủ yếu nằm ở hình dạng của ống tre mà các nguyên liệu được cuộn vào.
Cây nhang được cấu thành từ 21% bột thảo dược và gỗ, 35% nguyên liệu hương thơm, 11% bột dính và 33% tre Tất cả các thành phần này đều có khả năng cháy, tạo nên hương thơm đặc trưng khi sử dụng.
Khi thắp hương, các thành phần của cây hương bị đốt cháy và tạo ra khói chứa bụi, khí và hợp chất hữu cơ Khói hương phát sinh nhiều sản phẩm khí như CO, CO2, NO2 và SO2 Ngoài ra, các loại hương liệu và bột dính có thể sinh ra các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi như benzen, toluen, xylene và PAHs do quá trình cháy không hoàn toàn.
1.2.3 Các chất ô nhiễm chính trong khói hương
Bụi là một hệ thống trong đó môi trường phân tán là khí, còn pha phân tán là các hạt rắn, lỏng hoặc nửa rắn nửa lỏng có kích thước từ phân tử đến 500 μm Các hạt bụi thường được phân loại dựa trên đặc tính khí động học, vì những đặc tính này ảnh hưởng đến việc vận chuyển và loại bỏ bụi trong không khí, cũng như sự lắng đọng trong hệ hô hấp của con người.
Lớp KTMT 2012B 11 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường nghiên cứu thành phần hóa học và nguồn gốc của bụi, với các đặc tính được thể hiện qua thông số đường kính khí động học Đường kính khí động học (hay còn gọi là đường kính tương đương) là kích thước của hạt hình cầu có khối lượng riêng 1000 kg/m³, với vận tốc lắng tương đương hạt bụi đó Dựa trên các tiêu chí này, bụi thường được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
- Bụi lắng: Bụi có đường kính khí động học lớn hơn 100 m
- Bụi lơ lửng: (SPM - Suspended Paticulates Matter): Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn 100 μm
- Bụi PM 10 : Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn 10 μm
- Bụi PM 2,5 : Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn 2,5 μm
CO là khí độc không màu, không mùi, thường sinh ra từ quá trình cháy không hoàn toàn của các chất hữu cơ như gỗ, thuốc lá và nhiên liệu hóa thạch Khí CO kết hợp với hemoglobin dễ hơn oxy, làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu, gây ra các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt và nôn mửa, thậm chí có thể dẫn đến tử vong ở nồng độ cao Ngoài ra, tiếp xúc với sunfua dioxide (SO2) và nito dioxide (NO2) có thể gây giảm khả năng lao động, làm nặng thêm các bệnh tim mạch, ảnh hưởng đến chức năng phổi và kích thích hệ miễn dịch của phổi Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) cũng góp phần gây hại cho sức khỏe con người.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs) là những hóa chất có điểm sôi thấp, dễ dàng bay hơi ở nhiệt độ phòng Những VOCs phổ biến bao gồm benzen, toluen, xylen và isopren Khi tiếp xúc với nồng độ cao, VOCs có thể gây ra triệu chứng cấp tính như kích ứng mắt, mũi, ngứa họng, đau đầu, buồn nôn, nôn và chóng mặt.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát quy mô và hiện trạng thắp hương tại các địa điểm đình, đền, miếu, chùa trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội
2.1.2 Các nội dung chính của phiếu điều tra
- Địa điểm khảo sát; Địa chỉ; Người quản lý
- Diện tích khuôn viên đất; Tổng số bát hương, lư hương
- Tổng diện tích sàn; Tổng số gian thờ
- Diện tích sàn của một gian thờ, trong đó có bao nhiêu bát hương
- Thời gian thực hiện hoạt động thắp hương: Ngày thường, ngày mùng 1;15 âm lịch hàng tháng, ngày tết, ngày đặc biệt, tất cả các ngày
- Khách đến làm lễ có được thắp hương không? Khách đến thắp hương giới hạn số lƣợng nhƣ thế nào?
- Số lượng bát hương, lư hương được thắp là bao nhiêu? Số bát hương lư hương khách được thắp, số bát hương nhà chùa thắp 24/24h
- Nhà chùa (đình, đền) có quy định thắp hương của một cơ sở sản xuất nào không? Hương thắp do khách tiến cúng hay mua, thắp loại hương gì?
Lượng khách thắp hương tại các địa điểm tâm linh tăng cao vào những ngày thường, đặc biệt là vào mùng 1 và 15 âm lịch hàng tháng (trừ tháng giêng và tháng bảy), cũng như trong các dịp lễ Tết, rằm tháng giêng, rằm tháng bảy và những ngày lễ đặc biệt khác.
(Phiếu điều tra, khảo sát được trình bày tại Phụ lục 7)
2.2 Địa điểm quan trắc và quy trình lấy mẫu
1 Tại miếu Hai Bà Trưng
Vị trí lấy mẫu ngoài sân tại miếu Hai Bà Trƣng
- Ngày cân giấy lọc trước lấy mẫu: Ngày 10/3/2015 và ngày 2/3/2015
- Ngày cân giấy lọc sau khi lấy mẫu: Ngày 12/3/2015 và ngày 5/3/2015
Lớp KTMT 2012B 19 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Ngày lấy mẫu Thời gian Tọa độ Hướng gió
( 0 C) Độ ẩm (%) Áp suất (kPa)
- Vị trí lấy mẫu: phương pháp lấy mẫu theo QCVN 05:2013/BTNMT
Hình 2.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu ngoài sân tại Miếu Hai Bà Trƣng
- Sơ đồ mặt bằng khu vực lấy mẫu:
Hình 2.2 Sơ đồ mặt bằng khu vực lấy mẫu ngoài sân tại miếu Hai Bà Trƣng
Lớp KTMT 2012B 20 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
Khu vực lấy mẫu tại miếu Hai Bà Trưng có tổng diện tích 480 m², bao gồm hai gian thờ Gian thờ thứ nhất có diện tích 45 m² với bốn bát hương, một cửa thông gió, một cửa chính và một cửa phụ, bên ngoài có một lư hương và hai bát hương Gian thờ thứ hai có diện tích 30 m², trang bị ba bát hương, một cửa thông gió, một cửa chính và bên ngoài cũng có một lư hương.
Tại khu vực bên ngoài điện, hai thiết bị lấy mẫu bụi PM 10 và PM 2,5 được đặt gần lư hương, với khoảng cách 1,1 m cho thiết bị PM 10 và 1,4 m cho thiết bị PM 2,5 Cả hai thiết bị đều có chiều cao cửa vào là 1,5 m.
Vị trí lấy mẫu trong điện tại đền Tô Hoàng
- Ngày cân giấy lọc trước khi lấy mẫu: 9/03/2015 và ngày 01/9/2015
Ngày lấy mẫu Thời gian Tọa độ Hướng gió Nhiệt độ ( ᵒ C) Độ ẩm (%) Áp suất (kPa)
- Ngày cân giấy lọc sau khi lấy mẫu: 03/9/2015 và 5/9/2015
Hình 2.3 Sơ đồ vị trí lấy mẫu trong nhà tại đền Tô Hoàng
Lớp KTMT 2012B 21 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
- Sơ đồ mặt bằng khu vực lấy mẫu:
Hình 2.4 Sơ đồ mặt bằng khu vực lấy mẫu trong nhà tại đền Tô Hoàng
Khu vực lấy mẫu tại đền Tô Hoàng có tổng diện tích 210 m², bao gồm hai gian thờ Gian thờ lớn có diện tích 60 m², thiết kế kiểu ba ô thông nhau, với một cửa thông gió, ba cửa chính và sáu bát hương Gian thờ nhỏ hơn có diện tích 20 m², trang bị một bát hương, một cửa thông gió và một cửa chính Ngoài sân, có thêm năm bát hương nhỏ.
Trong khu vực trong nhà, hai thiết bị lấy mẫu bụi PM 10 và PM 2,5 được đặt trong gian thờ có diện tích 60 m² Thiết bị lấy mẫu PM 10 cách bát hương gần nhất 1,3 m và có chiều cao cửa vào là 1,5 m Tương tự, thiết bị lấy mẫu PM 2,5 cách bát hương gần nhất 1,4 m, cũng với chiều cao cửa vào là 1,5 m.
2.2.2 Quan trắc bụi PM 2,5 ; PM 10 a) Nguyên tắc:
Sử dụng phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5067: 1995: Hàm lƣợng bụi (mg/m 3 ) đƣợc xác định bằng sự chênh
Lớp KTMT 2012B 22 thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường thực hiện việc cân khối lượng của bộ lọc trước và sau khi cho một thể tích không khí chứa bụi đi qua Việc này nhằm lấy mẫu chính xác để đánh giá hiệu quả của quá trình lọc bụi.
Thiết bị lấy mẫu bụi PM 2,5 ; PM 10 trong không khí xung quanh/MiniVol TAS của hãng Airmetrics
Hình 2.5 Thiết bị lấy mẫu bụi MiniVol TAS Thông số kỹ thuật:
Tốc độ lấy mẫu 0 – 10 lít/phút
Lưu lượng danh nghĩa: 5Lít/phút
Sampler Trọng lƣợng: 9.8LBS (cấu hình đầy đủ)
Li-Ion Battery 14.8V / 118 giờ Watt
Pin sạc: Input 100-240VAC, 47-63Hz Đầu ra: 18VDC, 2A
Sử dụng giấy lọc bụi 47mm
Lớp KTMT 2012B 23 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
- Giấy lọc bụi: Giấy lọc Quarts, kích thước 47mm
Để chuẩn bị giấy lọc, cần để giấy trong tủ Desicator ổn định trong 24 giờ và tiến hành cân trong môi trường có nhiệt độ từ 15-30°C ± 3°C và độ ẩm từ 20-50% ± 5% Mỗi giấy lọc phải được cân ba lần và ghi lại kết quả Mỗi lần lấy mẫu cần sử dụng bốn loại giấy lọc: mẫu trắng phân tích, mẫu trắng hiện trường, mẫu PM 10 và mẫu PM 2,5.
- Cân phân tích với độ chính xác ±0,1 mg
- Lưu lượng máy 5l/phút, cứ sau 30 phút ghi kết quả lưu lượng một lần
- Thời gian lấy mẫu liên tục trong 5giờ
Sau khi hoàn tất việc lấy mẫu, cho giấy lọc vào hộp Ziplox và mang về phòng thí nghiệm, đặt hộp đựng giấy lọc (mở hé nắp) vào tủ Desicator trong 24 giờ Tiếp theo, tiến hành cân giấy và ghi lại kết quả Cuối cùng, thực hiện tính toán nồng độ bụi.
- Công thức xác định hàm lượng bụi tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5067:
Thể tích không khí đi qua cái lọc, lít, đƣợc xác định bằng công thức sau:
Trong đó: t - thời gian lấy mẫu, phút;
N - số lần đọc giá trị lưu lượng L;
L i - giá trị lưu lượng ở thời điểm i, lít/ phút
Thể tích không khí (V O ), lít, qua cái lọc đƣợc quy về điều kiện tiêu chuẩn (P = 10 2 kPa, T = 298K) đƣợc tính theo công thức sau:
Lớp KTMT 2012B 24 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường
V - thể tích không khí đi qua cái lọc;
Áp suất trung bình của không khí tại vị trí lấy mẫu được đo bằng kilopascal (kPa), trong khi nhiệt độ trung bình của không khí trong khoảng thời gian lấy mẫu được tính bằng độ Celsius (°C) Để xác định hàm lượng bụi trung bình trong không khí, đơn vị tính được sử dụng là miligam trên mét khối (mg/m³), và được tính theo công thức cụ thể.
Trong nghiên cứu này, m1 đại diện cho khối lượng ban đầu của cái lọc, trong khi m2 là khối lượng của cái lọc sau khi thu mẫu Giá trị b được tính là giá trị trung bình cộng của hiệu khối lượng của những cái lọc đối chứng được cân cùng thời điểm với cái lọc lấy mẫu, tính bằng mg.
- PM 10 theo Phương pháp trong lượng lấy mẫu cỡ lớn với đầu vào chọn lọc cỡ hạt, AS/NZS 3580.9.6:2003;
- PM 2,5 theo phương pháp trọng lượng lấy mẫu chia đôi (PM10, bụi thô và PM2.5) AS/NZS 3580.9.7:2009
Lớp KTMT 2012B 25 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường