1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)

30 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của việt nam (2018-2020)
Trường học trường đại học
Chuyên ngành kinh tế xã hội
Thể loại tóm tắt
Năm xuất bản 2021
Thành phố hà nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 6,27 MB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU (6)
    • 1.1 Phạm vi của bản tóm tắt và giới hạn về dữ liệu (8)
  • 2. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI (9)
  • 3. CHI TIÊU CÔNG CHO CÁC LĨNH VỰC LIÊN QUAN ĐẾN XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ KHÍ HẬU (11)
    • 3.1 Giáo dục và đào tạo (13)
    • 3.2. An sinh xã hội (15)
    • 3.3 Y tế (17)
    • 3.4 Bảo vệ môi trường và hành động vì khí hậu (19)
    • 3.5 Đại dịch COVID-19, những ảnh hưởng tới ngân sách Nhà nước và sự tham gia của Việt Nam trong Cơ chế COVAX (21)
    • 3.6 Chính sách hỗ trợ người nghèo (22)
  • 4. TỔNG QUAN NHANH VỀ QUÁ TRÌNH LẬP NGÂN SÁCH VÀ LỊCH TRÌNH NGÂN SÁCH (23)
  • 5. KẾT LUẬN (24)

Nội dung

Tháng 11 năm 2021 XU HƯỚNG CHI TIÊU CÔNG CHO MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM (2018 2020) BẢN TÓM TẮT NỘI BỘ VỀ MỤC LỤC 1 GIỚI THIỆU 4 1 1 Phạm vi của bản tóm tắt và giới hạn về dữ liệu 6 2 CÁC CHỈ T[.]

GIỚI THIỆU

Phạm vi của bản tóm tắt và giới hạn về dữ liệu

Bản tóm tắt này cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng chi tiêu cho các lĩnh vực xã hội và môi trường trong giai đoạn 2018.

Phân tích này được thực hiện nhằm hỗ trợ Chính phủ trong việc ra quyết định và đầu tư vào phát triển vốn con người cho trẻ em Mặc dù chưa có đủ dữ liệu phân tách cho tất cả các ngành, nỗ lực này nhằm tận dụng tối đa các nguồn dữ liệu thứ cấp liên quan để cung cấp cái nhìn toàn cảnh về chi tiêu của Chính phủ cho các lĩnh vực xã hội, môi trường và khí hậu Tóm tắt này nhắm đến nhiều nhóm đối tượng, bao gồm Chính phủ, cơ quan dân cử và các đối tác phát triển, nhằm thúc đẩy đầu tư vào vốn con người và hành động vì khí hậu, tạo tiền đề cho thảo luận chính sách và nghiên cứu trong tương lai.

Bản tóm tắt này sẽ trình bày các nội dung quan trọng, bắt đầu với phần Giới thiệu ở Mục 1 Mục 2 sẽ phân tích một số chỉ số kinh tế xã hội của Việt Nam, trong khi Mục 3 sẽ tóm tắt xu hướng chi tiêu công cho các lĩnh vực xã hội, môi trường và khí hậu Đồng thời, bài viết cũng sẽ đề cập đến tác động của đại dịch COVID-19 đối với ngân sách nhà nước và các chính sách hỗ trợ người nghèo của Chính phủ.

Bài viết sẽ trình bày cách phân bổ, sử dụng và dự toán ngân sách của Việt Nam, đồng thời kết thúc bằng việc tổng kết các định hướng chiến lược được đề xuất.

Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chiếm gần một phần ba tổng dân số Việt Nam, trong đó khoảng 14,5% trẻ em chưa tiếp cận các dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nơi ở, nước và vệ sinh môi trường, cũng như hòa nhập xã hội Đặc biệt, tỷ lệ nghèo đa chiều ở trẻ em dân tộc thiểu số lên tới 46,4%.

Việt Nam trong giai đoạn 2016-2019 cho thấy, bất bình đẳng thu nhập tại nước ta biến động không nhiều, giảm từ 0,431 vào năm

2016 xuống 0,373 vào năm 2020 Điều này cho thấy Việt Nam đang nằm trong ngưỡng an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao 22

Hệ số GINI là chỉ số quan trọng thể hiện sự phân phối thu nhập trong toàn bộ dân số của một quốc gia Chỉ số này thường được sử dụng để đánh giá mức độ bất bình đẳng kinh tế và phân phối thu nhập, cũng như ít phổ biến hơn trong việc phân tích phân phối của cải trong cộng đồng.

22 Tổng cục Thống kê (2020) Xu hướng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (đường dẫn).

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI

Năm 2020, Việt Nam xếp hạng 117 trong Chỉ số Phát triển Con người, nằm trong số 189 quốc gia và vùng lãnh thổ Được biết đến là một trong những nền kinh tế năng động nhất Đông Nam Á, Việt Nam ghi nhận mức tăng GDP 25%, từ 205,27 tỷ USD năm 2016 lên 271,15 tỷ USD năm 2020 Mặc dù chịu ảnh hưởng của COVID-19, Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng GDP 2,91% trong năm 2020 và dự kiến sẽ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng này.

5 đến 7% trong giai đoạn 5 năm tới (2021-

Vào năm 2025, những thành tích đạt được sẽ tạo ra nhiều cơ hội hứa hẹn, mở ra dư địa tài chính cho việc tăng cường đầu tư vào trẻ em và phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam.

23 Ngân hàng Thế giới (2020) Ngân hàng dữ liệu về GDP của Việt Nam

24 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020) Dự thảo cuối cùng

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021- 2025

BẢNG 1: CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ XÃ HỘI ĐƯỢC LỰA CHỌN CỦA VIỆT NAM (ĐÃ CẬP NHẬT)

Tỷ lệ nghèo đa chiều chung (%) (b) 5,70

Tỷ lệ nghèo đa chiều của trẻ em (dưới 16 tuổi) (%) (c) 14,50

Tỷ lệ nghèo đa chiều của trẻ em dân tộc Kinh (dưới 16 tuổi) (%) (c) 6,80

Tỷ lệ nghèo đa chiều của trẻ em dân tộc thiểu số (dưới 16 tuổi) (%) (c) 46,40

Chỉ số phát triển con người HDI (đứng thứ 117 trong số 189 quốc gia và vùng lãnh thổ) (d) 0,704

Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân (%) (d) 89,90

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (trẻ em dưới 5 tuổi) (%) (g) 19,6

Tỷ lệ tiếp cận với cải thiện nước sạch (%) (e) 97

Tỷ lệ tiếp cận với cải thiện vệ sinh (%) (e) 89

Tỷ lệ nhập học thuần (cấp tiểu học) (%) (e) 98

Tỷ lệ biết chữ (15-24 tuổi) (%) (e) 95,80

Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (e) 21,40

Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi (%) (e) 94,30

Tốc độ tăng trưởng GDP (e) 2,91

GDP bình quân đầu người (đô la Mỹ) (h) 2.692

GDP (tỷ đô la Mỹ) (f) 271,15

Tỷ lệ nợ trên GDP (%) (h) 49

Tỷ lệ thuế trên GDP (%) (i) 24,9

Tỷ lệ thu nội địa (trên tổng thu) (i) 85,5

Nguồn: (a) 2019, Tổng cục Thống kê, (b) 2019, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, (c) 2018, Tổng cục Thống kê,

(d) 2019, UNDP, (e) 2019, Tổng cục Thống kê, (f) 2020, Ngân hàng Thế giới, (g) 2019, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, (h)

2019, Bộ Tài chính và (i) 2020, Tổng cục Thống kê

Giáo dục và đào tạo là ưu tiên hàng đầu cho sự phát triển xã hội, với mục tiêu phân bổ ngân sách từ 15-20% tổng chi tiêu công kể từ năm 2000.

2020, Chính phủ Việt Nam đã chi tổng cộng

72,3 tỷ đô la Mỹ cho giáo dục và đào tạo

(tương đương gần 18% tổng chi tiêu công của Chính phủ) Trong 5 năm vừa qua, từ

Từ năm 2016 đến 2020, Chính phủ đã xác định phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba đột phá chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội Do đó, giai đoạn 2018 đã được chú trọng đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- 2020, chi tiêu công cho giáo dục được duy trì ở mức 16,6 - 18,8% tổng chi tiêu công của

Chính phủ, tiếp theo đó là chi cho an sinh xã hội (6,6 - 8,3%) và y tế (5 - 6%) (Hình 2)

Việt Nam đã nỗ lực huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân, tuy nhiên, các hộ gia đình vẫn phải tự chi trả cho các dịch vụ xã hội cơ bản, gây ra vấn đề về hiệu quả và công bằng trong giáo dục và y tế Cụ thể, hơn 2/3 trẻ em hiện đang tham gia các lớp học thêm, nhưng tỷ lệ này ở các hộ gia đình khá giả lên tới 90%, trong khi chỉ 1/3 trẻ em từ hộ gia đình thu nhập thấp có khả năng tham gia Sự chênh lệch này dẫn đến sự khác biệt đáng kể trong thành tích học tập giữa các em từ các hoàn cảnh kinh tế xã hội khác nhau Về y tế, tổng chi tiêu trên GDP của Việt Nam cho lĩnh vực này cao hơn hầu hết các nước có thu nhập thấp hoặc trung bình trong khu vực.

25 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020) Dự thảo cuối cùng

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-

26 Tài liệu thảo luận chung của Liên Hợp Quốc về Xã hội hóa tại Việt Nam năm 2016, tập trung vào lĩnh vực Y tế và Giáo dục

27 Những Cuộc đời Trẻ thơ (2014) Tóm tắt về Giáo dục.

CHI TIÊU CÔNG CHO CÁC LĨNH VỰC LIÊN QUAN ĐẾN XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG VÀ KHÍ HẬU

Giáo dục và đào tạo

Trong ba năm qua, Chính phủ đã duy trì mức đầu tư cao cho giáo dục và đào tạo, nhưng một số lĩnh vực vẫn cần được chú trọng hơn Tỷ lệ chi thường xuyên và đầu tư cho giáo dục giữ ở mức 80:20, tuy nhiên, do hạn chế trong việc thu thập dữ liệu, chúng ta không thể xác định chính xác mức chi cho lương giáo viên và các chi phí ngoài lương, mặc dù đây là những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, sự chênh lệch trong đầu tư cho giáo dục và đào tạo rất rõ ràng, với giáo dục tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất (hơn 31%), tiếp theo là giáo dục trung học cơ sở (22,7% và 23,8%) Trong khi đó, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn (1,5% và 2%), còn giáo dục trung học phổ thông chiếm khoảng 10,5-10,9% Mặc dù giáo dục mầm non chiếm 19,8% tổng chi tiêu công cho giáo dục, phần lớn khoản đầu tư này lại tập trung vào giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.

HÌNH 2: TỶ LỆ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG TỔNG CHI TIÊU CÔNG CỦA CHÍNH PHỦ CHO GIÁO DỤC (%)

Chi đầu tư cho giáo dục Chi thường xuyên cho giáo dục

HÌNH 3: CHI TIÊU CÔNG THEO CẤP HỌC (%)

Việt Nam cần ưu tiên đầu tư để giảm thiểu khoảng cách giáo dục cho các nhóm dễ bị tổn thương, bao gồm trẻ khuyết tật, học sinh dân tộc thiểu số và trẻ em nghèo Hiện chỉ có 0,12% trẻ khuyết tật tham gia giáo dục mầm non, trong khi tỷ lệ trẻ khuyết tật trong tổng số trẻ em là 2,79% Hơn nữa, ở tuổi 15, trẻ em dân tộc thiểu số thường hoàn thành bậc học thấp hơn 1 lớp so với trẻ em dân tộc Kinh.

Trẻ em dân tộc thiểu số có điểm số kiểm tra Toán và từ vựng thấp hơn so với bạn bè dân tộc Kinh cùng độ tuổi Ước tính có khoảng 1,5 triệu trẻ em từ 5 đến 17 tuổi không thể đến trường vì nhiều lý do, trong đó 14,4% do không đủ khả năng tài chính, 11,4% do khuyết tật hoặc bệnh tật, và một phần phải tham gia lao động.

Chính phủ cần xác định lại mức độ ưu tiên trong phân bổ chi tiêu cho các lĩnh vực, đặc biệt là nâng cao năng lực kỹ thuật số và chuyển giao cho giáo dục tiểu học và trung học, nhằm chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng tham gia thị trường lao động tương lai Đồng thời, cần đẩy mạnh đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên, tăng cường đào tạo ở cấp trung học phổ thông để phát triển lực lượng lao động có kỹ năng cao, đồng thời thu hẹp khoảng cách giáo dục cho các nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương.

33 Dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo

34 Tổng cục Thống kê (2016) Điều tra Quốc gia về người khuyết tật năm 2016

35 Dự án Những Cuộc đời Trẻ thơ (2016) Giáo dục và Đào tạo: Kết quả sơ bộ của Cuộc điều tra do

Những Cuộc đời Trẻ thơ thực hiện năm 2016 (Lần

36 Tổng cục Thống kê (2019) Tổng điều tra dân số năm 2019 và Điều tra quốc gia về lao động trẻ em năm 2018

Để thực hiện phân tích sâu về chi tiêu công, cần thu thập dữ liệu chi tiết về ngân sách dành cho giáo dục mầm non, đặc biệt là cho trẻ em 5 tuổi và trẻ em từ 3-5 tuổi, nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ Đồng thời, cần xem xét các khoản chi thường xuyên theo lương và các khoản ngoài lương để đưa ra những đề xuất cụ thể nhằm nâng cao độ bao phủ và chất lượng giáo dục.

An sinh xã hội

Chi tiêu công cho an sinh xã hội chiếm vị trí thứ hai trong tổng chi tiêu của chính phủ, nhưng đầu tư vào chăm sóc trẻ em và trợ giúp xã hội trong giai đoạn 2018-2020 vẫn còn hạn chế Mặc dù lương hưu và các phúc lợi bảo hiểm xã hội chiếm tỉ lệ cao nhất, nhưng tỷ lệ này đã giảm nhẹ từ 39,1% xuống 36,9% trong tổng chi cho an sinh xã hội Đồng thời, mức tuyệt đối và phần trăm trợ giúp xã hội cho người có công cũng giảm từ 35,3% vào năm 2018 xuống 29,7% vào năm 2020.

An sinh xã hội cho các nhóm mục tiêu khác tăng 7,9 điểm phần trăm, từ 25,3% vào năm 2018 lên đến 33,2% vào năm

Năm 2020, chi tiêu cho chăm sóc và bảo vệ trẻ em chỉ chiếm 0,2% tổng chi tiêu của chính phủ vào an sinh xã hội, cho thấy một tỷ lệ rất khiêm tốn trong ngân sách này.

HÌNH 4: CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ VÀO AN SINH XÃ HỘI

Trợ giúp xã hội cho ác nhóm mục tiêu khác

Lương hưu và hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội

Chăm sóc và bảo vệ trẻ em

Trợ giúp xã hội cho người có công trong chiến tranh

Chính phủ cần thực hiện phân tích chi tiết để ước tính chi tiêu cho việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em, cũng như hỗ trợ xã hội cho những trẻ em thuộc diện an sinh xã hội Đồng thời, cần tăng cường mức đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ cho trẻ em.

Cần thu thập số liệu phân chia chi tiêu cho trợ giúp xã hội theo từng nhóm mục tiêu để đưa ra các khuyến nghị chính sách hiệu quả.

Y tế

Giữa năm 2018 và 2020, chính phủ đã tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng y tế, kiểm tra sức khỏe và khám chữa bệnh, với tỷ lệ vốn đầu tư trong tổng chi tiêu y tế tăng từ 19,9% lên 32,9% Đồng thời, chi tiêu thường xuyên giảm từ 80,1% xuống còn 67,1% trong cùng kỳ.

Chi tiêu cho khám chữa bệnh đã tăng mạnh từ 38,2% vào năm 2018 lên 45,4% vào năm 2020 Mặc dù nguồn lực huy động để bù đắp chi phí bảo hiểm y tế tăng từ 35% vào năm 2018 lên 35,9% vào năm 2019, nhưng đã giảm xuống còn 33,3% vào năm 2020 Đồng thời, chi tiêu cho y tế dự phòng cũng giảm 3,2 điểm phần trăm, từ 15,4% vào năm 2018.

2018 xuống 12,2% vào năm 2020 Chi tiêu công dành cho kế hoạch hóa gia đình năm

Chi tiêu công năm 2020 đạt 27 nghìn tỷ Đồng, chỉ bằng 1/3 so với năm 2018 (96 tỷ Đồng) Đặc biệt, chi tiêu công trên đầu người đã giảm gần một nửa, từ 1,5 nghìn tỷ Đồng vào năm 2018 xuống còn 884 tỷ Đồng vào năm 2020.

HÌNH 5: PHÂN BỔ CHI TIÊU CÔNG CHO LĨNH VỰC Y TẾ (%)

Chi tiêu thường xuyên Chi đầu tư

HÌNH 6: PHÂN BỔ CHI TIÊU CÔNG CHO LĨNH VỰC Y TẾ THEO CÁC

Kế hoạch hóa gia đình

Kiểm tra và khám chữa bệnh

• Để đối phó với đại dịch và thiên tai, Việt

Nam cần đầu tư nhiều hơn vào y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu và bảo hiểm y tế.

Chính phủ cần nghiên cứu và đầu tư vào các trạm y tế cấp xã và huyện để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế địa phương Mục tiêu của việc này là giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên, từ đó cải thiện sức khỏe cộng đồng và nâng cao hiệu quả chăm sóc y tế.

Bảo vệ môi trường và hành động vì khí hậu

Chi tiêu công vào môi trường và hành động vì khí hậu trong năm 2020 chiếm 1,5% tổng chi tiêu của chính phủ, tương đương 25,6 nghìn tỷ Đồng, với phần lớn dành cho xử lý chất thải thể rắn và thể lỏng Trong giai đoạn 2018 – 2020, ngân sách trung bình mỗi năm cho xử lý chất thải rắn được duy trì ở mức 10 nghìn tỷ Đồng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi tiêu công cho bảo vệ môi trường, với 39,3% vào năm 2020 Chi tiêu cho xử lý nước thải tăng từ 21,9% vào năm 2018 lên 27,5% vào năm 2020, trong khi chi tiêu cho thích ứng với biến đổi khí hậu giảm từ 9,8% xuống 6,7% trong cùng giai đoạn.

HÌNH 7: CHI TIÊU CÔNG THEO CÁC PHÂN NGÀNH Y TẾ (%)

Hành động vì khí hậu Đa dạng tự nghiên và sinh học

Khảo sát và phân tích MT

Chi tiêu cho xử lý chất thải khí chỉ chiếm 0,1% tổng chi tiêu công do bảo vệ môi trường, cho thấy sự đầu tư còn hạn chế vào lĩnh vực này Điều đáng lưu ý là mặc dù chi tiêu vào các hoạt động bảo vệ môi trường khác chiếm tỷ trọng khá lớn, nhưng thông tin chi tiết về nội dung của mục chi này lại không được cung cấp đầy đủ.

Việt Nam cần tăng cường đầu tư vào bảo vệ môi trường và hành động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến suy thoái môi trường Các biện pháp can thiệp quan trọng bao gồm giảm thiểu rủi ro thiên tai trong cộng đồng và thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo sạch.

Cần thiết lập và phân tích khoản chi tiêu dành cho các hoạt động bảo vệ môi trường, nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho quá trình hoạch định chính sách hiệu quả.

Đại dịch COVID-19, những ảnh hưởng tới ngân sách Nhà nước và sự tham gia của Việt Nam trong Cơ chế COVAX

ảnh hưởng tới ngân sách Nhà nước và sự tham gia của Việt

Trong bối cảnh cơ chế COVAX, đại dịch COVID-19 đã tạo ra áp lực lớn lên ngân sách của chính phủ ở cả cấp quốc gia và địa phương.

1/10/2021, Bộ YT Việt Nam ghi nhận tổng cộng 790.755 ca nhiễm COVID-19, với

19.301 ca tử vong 37 Theo ước tính của Bộ

Y tế, Việt Nam sẽ cần chi 28.500 tỷ Đồng

(tương đương 1,2 tỷ đô la Mỹ) để mua 160 triệu liều vắc xin cho 80 triệu người Năm

Năm 2021, Việt Nam đã đầu tư 100.110 tỷ Đồng (tương đương 4,3 tỷ đô la Mỹ) cho công tác phòng chống đại dịch, trong đó 54% nguồn kinh phí đến từ ngân sách Nhà nước cấp trung ương, bao gồm quỹ dự phòng, các khoản tiết kiệm và đóng góp từ người dân cũng như doanh nghiệp Phần còn lại được chi từ ngân sách địa phương thông qua các quỹ dự phòng và khoản tiết kiệm Báo cáo cho thấy 90% các tỉnh và thành phố đã sử dụng toàn bộ quỹ dự phòng của năm 2021 cho công tác phòng chống dịch.

Việt Nam cần khoảng 16.070 tỷ Đồng (tương đương 698 triệu đô la Mỹ) để mua vắc xin COVID-19 trong những tháng tới và sẽ cần chi thêm cho các đợt tiêm nhắc lại nếu đại dịch kéo dài Gói hỗ trợ COVID-19 lần thứ hai đã ưu tiên cho phụ nữ có thai và trẻ em mắc COVID-19, nhưng chỉ chiếm 0,4% GDP, thấp hơn nhiều so với mức 5% của các quốc gia khác trong khu vực Các hỗ trợ xã hội cần được chuyển đến trẻ em dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai, người già, người khuyết tật, người lao động và người nhập cư không chính thức Đại dịch đã nhấn mạnh rằng "không ai an toàn cho đến khi tất cả mọi người đều an toàn", vì vậy Việt Nam cần tham gia vào các sáng kiến vắc xin toàn cầu và đảm bảo tiếp cận công bằng UNICEF đang phối hợp với COVAX để cung cấp gần 39 triệu liều vắc xin cho 20% dân số Việt Nam, với hơn 14 triệu liều đã được nhập khẩu tính đến cuối tháng 9/2021.

2023 Hỗ trợ từ UNICEF sẽ tập trung vào

38 VnExpress – Ngân sách Nhà nước cho COVID-19 vào ngày 23/09/2021 Đường dẫn: https:// vnexpress.net/ngan-sach-co-bao-nhieu-de-chong- dich-4360531.html

UNDP (2021) đã thực hiện đánh giá nhanh về gói hỗ trợ thứ hai của Chính phủ dành cho những đối tượng bị ảnh hưởng bởi COVID-19 Gói hỗ trợ này bao gồm việc mua sắm thiết bị cho chuỗi cung ứng lạnh, nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và tiêm chủng, cũng như tổ chức và cung cấp logistics cho các chiến dịch tiêm chủng Đặc biệt, gói hỗ trợ còn chú trọng đến việc vận chuyển vắc-xin đến những khu vực khó tiếp cận và triển khai truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tiêm chủng.

Việt Nam cần tạo thêm dư địa tài chính để tăng cường độ phủ vắc xin, nhằm đạt được miễn dịch cộng đồng và thực hiện tiêm chủng nhắc lại trong thời gian tới.

• Cần đảm bảo công bằng để việc tiêm chủng có thể tiếp cận các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương và còn gặp khó khăn

Việt Nam cần nâng cao độ phủ và chất lượng trợ giúp xã hội, đặc biệt chú trọng đến các nhóm dễ bị tổn thương như người lao động không chính thức, trẻ em và gia đình của trẻ Việc tăng mức trợ giúp xã hội sẽ góp phần cải thiện đời sống cho những đối tượng này.

2% GDP hiện nay lên tối thiểu 6% GDP.

40 Dữ liệu từ UNICEF Việt Nam.

Chính sách hỗ trợ người nghèo

Hệ thống chuyển giao liên chính phủ của Việt Nam đang chú trọng đến người nghèo, với quy mô chuyển giao từ cấp trung ương đến các tỉnh phản ánh trực tiếp mức độ nghèo của từng khu vực Cả chuyển giao cân bằng và chuyển giao có mục tiêu trong Chương trình mục tiêu quốc gia cần được tập trung nhiều hơn vào các tỉnh có tỷ lệ nghèo cao.

Trong giai đoạn 2021-2025, Chính phủ sẽ triển khai ba Chương trình Mục tiêu Quốc gia nhằm hỗ trợ người nghèo, bao gồm: Chương trình Giảm nghèo Bền vững với ngân sách tối thiểu 75 nghìn tỷ Đồng (3,2 tỷ USD), Chương trình Phát triển Vùng nông thôn mới với ngân sách 196 nghìn tỷ Đồng (8,4 tỷ USD), và Chương trình Phát triển Kinh tế - Xã hội cho các Vùng Dân tộc thiểu số với ngân sách đề xuất 137,7 tỷ Đồng (5,9 tỷ USD).

Việc triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giai đoạn 2016-2020 đã gặp nhiều khó khăn tại các cấp chính quyền tỉnh và huyện do hướng dẫn triển khai còn phức tạp và phụ thuộc vào thông tin đầu vào Điều này đã giảm sự linh hoạt và gia tăng khó khăn khi báo cáo Vì vậy, giai đoạn 2021-2025 cần rà soát và cải thiện các cơ chế thể chế liên quan đến CTMTQG nhằm mục tiêu tinh giản hệ thống, tăng tính minh bạch, giám sát và trách nhiệm.

41 Ngân hàng Thế giới (2017) Đánh giá Chi tiêu công 2017

42 Ngân hàng Thế giới (2017) Đánh giá Chi tiêu công 2017

Luật ngân sách nhà nước 2015 thiết lập khung thể chế cho các mối quan hệ tài chính liên chính phủ, quy định quy trình lập ngân sách tại các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương Kế hoạch ngân sách địa phương được xây dựng qua quy trình từ dưới lên, trong đó các cơ quan lập pháp địa phương xem xét và điều chỉnh trước khi trình lên cấp cao hơn Cuối cùng, Cơ quan lập pháp quốc gia tổng hợp và phân bổ ngân sách trung ương và địa phương.

Nhà nước phân bổ nguồn lực qua các cấp tỉnh, quận/huyện và xã, mỗi cấp có trách nhiệm riêng trong quyền hạn của mình Các cơ quan hành chính phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân cấp mình về tài chính, đồng thời báo cáo các sở chức năng cấp cao hơn và các bộ ngành trung ương về mặt kỹ thuật Các bộ ngành có nhiệm vụ thiết lập chính sách và tiêu chuẩn quốc gia, trong khi ngân sách được phân bổ theo từng cấp.

Quốc hội giữ quyền lập pháp tối cao trong việc phê duyệt ngân sách của các cấp chính quyền, bao gồm cả Hội đồng nhân dân và chính quyền cấp trên Để biết thêm thông tin chi tiết về quy trình lập ngân sách hàng năm, vui lòng tham khảo Phụ lục 1.

Chính quyền địa phương tại Việt Nam đảm nhận trách nhiệm cho hơn 50% tổng chi tiêu của chính phủ Đến năm 2018, các cơ quan này đã thực hiện gần 55% tổng chi đầu tư.

Theo Báo cáo Đánh giá Chi tiêu công 2017 của Ngân hàng Thế giới, việc chi tiêu được thực hiện bởi các chính quyền địa phương, bao gồm tỉnh, huyện và xã, từ nguồn thu huy động và quyền hạn giữ lại Điều này cho thấy vai trò quan trọng của chính quyền địa phương trong việc cung cấp dịch vụ cho trẻ em.

Việt Nam hiện xếp thứ 77 trong số 117 quốc gia về tính minh bạch ngân sách, sự tham gia và giám sát Để cải thiện vị trí này, cần tăng cường nỗ lực trong việc nâng cao tính minh bạch với chỉ số 38/100 và khuyến khích sự tham gia với chỉ số 11/100.

Chính phủ, bao gồm Bộ Tài chính và các bộ ngành, đang phải đối mặt với thách thức về việc hạn chế dữ liệu và thông tin liên quan đến chi tiêu ngân sách Nhà nước cho trẻ em Việc báo cáo triển khai các chương trình và dự án dành cho trẻ em ở cấp địa phương diễn ra chậm chạp và còn nhiều hạn chế Hơn nữa, sự giám sát từ Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp chưa được xác định rõ ràng, do chi tiêu ngân sách cho trẻ em phân tán ở nhiều ngành và cấp hành chính, đồng thời thiếu sự phối hợp liên ngành trong việc theo dõi và báo cáo ngân sách nhà nước dành cho trẻ em.

44 Bộ Tài chính (2018) Dữ liệu từ Bộ TC do nhà nghiên cứu tính toán cho Báo cáo đánh giá quy trình lập ngân sách cho trẻ em

45 Báo cáo chỉ số công khai ngân sách (2019) Kết quả công khai ngân sách năm 2019 tại Việt Nam

46 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Bộ Tài chính (2020) Đánh giá theo dõi và báo cáo ngân sách nhà nước dành cho trẻ em.

TỔNG QUAN NHANH VỀ QUÁ TRÌNH LẬP NGÂN SÁCH VÀ LỊCH TRÌNH NGÂN SÁCH

QUÁ TRÌNH LẬP NGÂN SÁCH

VÀ LỊCH TRÌNH NGÂN SÁCH Để đạt được những mục tiêu đề ra cho

Chương trình nghị sự Phát triển Bền vững

Đến năm 2030, việc không để ai bị bỏ lại phía sau là rất quan trọng, vì vậy quốc gia cần ưu tiên đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường và thực hiện các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Mặc dù COVID-19 đã tác động đáng kể đến ngân sách chính phủ, nhưng điều này lại làm nổi bật sự cần thiết phải tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực xã hội và các hành động liên quan đến khí hậu.

Đầu tư vào phát triển toàn diện cho trẻ em là chìa khóa cải thiện nguồn vốn con người tại Việt Nam trong trung và dài hạn Những can thiệp kịp thời trong suốt vòng đời giúp trẻ em có khởi đầu tốt, tạo cơ hội phát triển nhận thức và thể chất, từ đó hạn chế tổn thất về nguồn vốn con người và tối đa hóa tiềm năng tăng năng suất Để xây dựng chính sách hiệu quả, cần nắm rõ ngân sách nhà nước đã chi và hiệu quả từ các ngành xã hội, môi trường và khí hậu Chính vì vậy, việc tiếp tục thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu tài chính phân tổ theo ngành là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình lập chính sách trong bối cảnh thay đổi hiện nay.

Phụ lục 1: Lịch quy trình lập ngân sách hàng năm tại Việt Nam.

Phụ lục 2: Dữ liệu ngân sách về các ngành xã hội, khí hậu và môi trường

Ngày đăng: 02/05/2022, 01:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2 Tổng cục Thống kê (2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2020. - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
2 Tổng cục Thống kê (2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 (Trang 6)
Hình 1 đưa ra một danh sách bao gồm các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Trẻ em và thanh thiếu  niên  dưới  18  tuổi  chiếm  gần  một  phần  ba  tổng  dân  số  của  Việt  Nam - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
Hình 1 đưa ra một danh sách bao gồm các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chiếm gần một phần ba tổng dân số của Việt Nam (Trang 9)
BẢNG 1: CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ XÃ HỘI ĐƯỢC LỰA CHỌN CỦA VIỆT NAM (ĐÃ CẬP NHẬT)(ĐÃ CẬP NHẬT) - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
BẢNG 1 CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ XÃ HỘI ĐƯỢC LỰA CHỌN CỦA VIỆT NAM (ĐÃ CẬP NHẬT)(ĐÃ CẬP NHẬT) (Trang 10)
HÌNH 1: TỔNG CHI TIÊU CÔNG CỦA CHÍNH PHỦ THEO TỪNG NGÀNH (%) - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
HÌNH 1 TỔNG CHI TIÊU CÔNG CỦA CHÍNH PHỦ THEO TỪNG NGÀNH (%) (Trang 12)
HÌNH 2: TỶ LỆ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG TỔNG CHI TIÊU CÔNG CỦA CHÍNH PHỦ CHO GIÁO DỤC (%) - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
HÌNH 2 TỶ LỆ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG TỔNG CHI TIÊU CÔNG CỦA CHÍNH PHỦ CHO GIÁO DỤC (%) (Trang 14)
HÌNH 4: CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ VÀO AN SINH XÃ HỘI - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
HÌNH 4 CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ VÀO AN SINH XÃ HỘI (Trang 16)
HÌNH 5: PHÂN BỔ CHI TIÊU CÔNG CHO LĨNH VỰC Y TẾ (%) - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
HÌNH 5 PHÂN BỔ CHI TIÊU CÔNG CHO LĨNH VỰC Y TẾ (%) (Trang 18)
HÌNH 7: CHI TIÊU CÔNG THEO CÁC PHÂN NGÀNH Y TẾ (%) - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
HÌNH 7 CHI TIÊU CÔNG THEO CÁC PHÂN NGÀNH Y TẾ (%) (Trang 20)
ền hình v - Bản tóm tắt nội bộ về xu hướng chi tiêu công cho môi trường và xã hội của Việt Nam (2028-2020)
n hình v (Trang 28)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w