1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KINH TE VI MO

160 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Về Kinh Tế Học
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại Bài Luận
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 2,26 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC (1)
    • 1.1. Kinh tế học (1)
      • 1.1.1. Định nghĩa kinh tế học (1)
      • 1.1.2. Phân loại kinh tế học (1)
    • 1.2. Những vấn đề kinh tế cơ bản (3)
      • 1.2.1 Sản xuất cái gì? (0)
      • 1.2.2 Sản xuất như thế nào? (0)
      • 1.2.3 Sản xuất cho ai? (0)
    • 1.3 Các mô hình kinh tế (4)
      • 1.3.1 Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (mô hình kinh tế chỉ huy) (5)
      • 1.3.2 Mô hình kinh tế thị trường (5)
      • 1.3.3 Mô hình kinh tế hỗn hợp (6)
    • 1.4 Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Prodution Possibility frontier) (6)
    • 1.5 Chu chuyển của hoạt động kinh tế (7)
      • 1.5.1. Các thành phần của nền kinh tế (8)
      • 1.2.2. Dòng luân chuyển đơn giản trong nền kinh tế (8)
  • Chương 2: LÝ THUYẾT VỀ CUNG - CẦU VÀ GIÁ CẢ (11)
    • 2.1. Cầu (11)
      • 2.1.1. Các khái niệm (11)
      • 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu đối với hàng hóa (0)
      • 2.1.3 Sự thay đổi của cầu (17)
    • 2.2. Cung (18)
    • 2.3. Trạng thái cân bằng của thị trường (24)
    • 2.4. Thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường (26)
      • 2.4.1 Cầu thay đổi, cung không đổi (26)
      • 2.4.2 Cung thay đổi, cầu không đổi (27)
      • 2.4.3 Cung và cầu cùng thay đổi (0)
    • 2.5 Thặng dư sản xuất và thặng dư tiêu dùng (0)
      • 2.5.1 Thặng dư sản xuất (0)
      • 2.5.2 Thặng dư tiêu dùng (0)
    • 2.6 Sự co giãn của cầu và cung (30)
      • 2.6.1 Hệ số co giãn của cầu (30)
      • 2.6.2. Hệ số co giãn của cung theo giá (37)
    • 2.7. Sự can thiệp của chính phủ vào giá thị trường (37)
      • 2.7.1. Can thiệp trực tiếp của Chính Phủ (38)
      • 2.7.2. Can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp (41)
  • Chương 3: LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG (53)
    • 3.1. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu tiếp cận từ lý thuyết lợi ích (lý thuyết hữu dụng) (53)
      • 3.1.1. Các giả định (53)
      • 3.1.2. Hữu dụng (U: Utility) (53)
      • 3.1.3. Tổng hữu dụng (U: Total utility) (54)
      • 3.1.4. Hữu dụng biên (MU: Marginal Utility) (54)
      • 3.1.5 Nguyên tắc tối ưu hóa hữu dụng (55)
      • 3.1.6 Sự hình thành đường cầu thị trường (59)
    • 3.2. Lựa chọn tối ưu tiếp cận từ đường ngân sách và đường bàng quan (62)
      • 3.2.1. Giả thuyết về sở thích của người tiêu dùng (62)
      • 3.2.2. Đường cong bàng quan (62)
      • 3.2.3. Đường ngân sách (66)
      • 3.2.4 Tối ưu hóa tiêu dùng (67)
      • 3.2.6 Các vấn đề khác (70)
  • Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT, CHI PHÍ, (80)
    • 4.1. Lý thuyết sản xuất (80)
      • 4.1.1. Sản xuất là gì ? (80)
      • 4.1.2. Hàm sản xuất (81)
      • 4.1.3. Năng suất trung bình (Sản lượng trung bình - AP: Average product) (0)
      • 4.1.4. Năng suất biên (Sản lượng biên - MP: Marginal product) (0)
      • 4.1.5 Đường đồng lượng (Đường đồng mức sản xuất – Isoquants) (87)
      • 4.1.6 Đường đồng phí (đường đẳng phí – Isocosts) (89)
      • 4.1.7 Phối hợp sản xuất tối ưu (91)
    • 4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất (92)
      • 4.2.1. Các khái niệm (92)
      • 4.2.2. Phân tích chi phí sản xuất trong ngắn hạn (93)
      • 4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn (98)
      • 4.2.4. Qui mô sản xuất tối ưu (104)
    • 4.3 Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận (105)
      • 4.3.1 Doanh thu (105)
      • 4.3.2 Lợi nhuận (106)
  • Chương 5: CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG (111)
    • 5.1 Những vấn đề về thị trường và cấu trúc thị trường (111)
      • 5.1.1 Thị trường (111)
      • 5.1.2 Cấu trúc thị trường (112)
    • 5.2. Các loại thị trường (112)
      • 5.2.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (Perfect competition market) (112)
      • 5.2.2. Thị trường độc quyền bán (120)
      • 5.2.3 Thị trường cạnh tranh độc quyền (128)
      • 5.2.4 Thị trường độc quyền nhóm (130)
  • Chương 6: THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT (144)
    • 6.1. Những vấn đề chung (144)
      • 6.1.1. Giá và thu nhập của các yếu tố sản xuất (145)
      • 6.1.2. Cầu về yếu tố sản xuất (145)
    • 6.2. Thị trường lao động (145)
      • 6.2.1. Cầu về lao động (145)
      • 6.2.2. Cung về lao động (148)
      • 6.2.3. Cân bằng thị trường lao động (149)
    • 6.3. Thị trường vốn (150)
      • 6.3.1. Vốn hiện vật và giá thuê vốn (150)
      • 6.3.2. Cầu về dịch vụ vốn (151)
      • 6.3.3. Cung về dịch vụ vốn (152)
      • 6.3.4. Cân bằng thị trường vốn (152)
    • 6.4. Thị trường đất đai (153)
      • 6.4.1. Cung và cầu về đất đai (153)
      • 6.4.2. Giá thuê đất đai và sự phân bổ nguồn cung cố định (154)

Nội dung

1 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC 1 1 Kinh tế học 1 1 1 Định nghĩa kinh tế học Mọi hoạt động của nền kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người Để thỏa mãn nhu cầu, xã hội cần phải c[.]

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC

Kinh tế học

1.1.1 Định nghĩa kinh tế học

Mọi hoạt động kinh tế đều hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của con người, đòi hỏi xã hội phải có các nguồn lực, tức là các yếu tố sản xuất cần thiết để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Tuy nhiên, nguồn lực này thường khan hiếm, nghĩa là số lượng hiện có không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người Do đó, việc sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu trở thành một vấn đề quan trọng, và kinh tế học sẽ cung cấp những giải pháp cho vấn đề này.

Kinh tế học là một môn khoa học chuyên nghiên cứu cách mà xã hội và cá nhân sử dụng cũng như phân phối các nguồn lực khan hiếm, nhằm thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người một cách hiệu quả nhất.

Sự khan hiếm nguồn lực khiến cá nhân và xã hội phải đưa ra quyết định lựa chọn Kinh tế học nghiên cứu cách sử dụng, quản lý và phân phối các nguồn lực hạn chế nhằm tối đa hóa sự thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người Đặc biệt, lĩnh vực này tập trung vào hành vi sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong bối cảnh nguồn lực bị hạn chế.

1.1.2 Phân loại kinh tế học: a Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô:

+ Kinh tế học vi mô

Kinh tế học vi mô tập trung vào việc nghiên cứu các lựa chọn và quyết định của cá nhân, hộ gia đình, và doanh nghiệp, cùng với những tương tác giữa các quyết định này trên thị trường Nó phân tích các đơn vị kinh tế cụ thể và xem xét chi tiết cách thức hoạt động của chúng trong nền kinh tế Đối tượng nghiên cứu chính của Kinh tế học vi mô bao gồm các hành vi và quyết định kinh tế của các tác nhân khác nhau.

Các yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu và giá cả hàng hóa trên thị trường bao gồm nhu cầu của người tiêu dùng, chi phí sản xuất và các yếu tố bên ngoài như thời tiết Chính sách và quy định của chính phủ cũng có tác động lớn đến giá cả và lượng hàng hóa dịch vụ, thông qua việc điều chỉnh thuế, trợ cấp và các biện pháp kiểm soát giá Sự thay đổi trong các chính sách này có thể làm biến động thị trường, ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng và chiến lược sản xuất của doanh nghiệp.

- Hành vi của người tiêu dùng, người sản xuất nhằm đạt được lợi ích cao nhất;

- Ứng xử của doanh nghiệp trong từng loại thị trường nhằm đạt được những mục tiêu đề ra

- Nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất như thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường đất đai

+ Kinh tế học vĩ mô

Kinh tế học vĩ mô tập trung vào việc nghiên cứu toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phân tích xu hướng phát triển và biến động của các thành phần trong nền kinh tế Nó cung cấp cái nhìn tổng thể và toàn diện về cấu trúc kinh tế cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế.

Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu tổng thể nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu như tăng trưởng, lạm phát, chỉ số giá, thất nghiệp, tổng thu nhập và tổng sản lượng sản xuất Ngoài ra, lĩnh vực này còn phân tích tác động của chính phủ, bao gồm thuế, chi tiêu và thâm hụt ngân sách, đến việc làm và thu nhập trong nền kinh tế.

+ Mối quan hệ giữa Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô

Kinh tế vi mô và vĩ mô có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời, vì để hiểu rõ các hoạt động kinh tế tổng thể, cần nắm vững hành vi của doanh nghiệp, người tiêu dùng, hộ gia đình và nhà đầu tư Kết quả của hoạt động kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi kinh tế vi mô, trong khi các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô được cấu thành từ các yếu tố vi mô này.

Hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế vĩ mô, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô tạo ra khung pháp lý cho hoạt động kinh tế vi mô, trong khi các yếu tố vi mô lại cấu thành nên kinh tế vĩ mô Do đó, việc hiểu rõ cả hai phạm vi và mối tương tác của chúng là cần thiết để nghiên cứu các hiện tượng kinh tế một cách sâu sắc.

+ Kinh tế học thực chứng:

Kinh tế học thực chứng cung cấp cái nhìn khách quan và khoa học về các hoạt động, sự kiện, hiện tượng và mối quan hệ trong nền kinh tế.

Kinh tế học thực chứng nhằm giải thích cách mà xã hội quyết định sản xuất, tiêu thụ và trao đổi hàng hóa - dịch vụ Nghiên cứu này có hai mục đích chính: thứ nhất, tìm hiểu nguyên nhân hoạt động của nền kinh tế; thứ hai, cung cấp cơ sở dự đoán phản ứng của nền kinh tế trước những thay đổi của hoàn cảnh.

Tăng lương tối thiểu có thể dẫn đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp Điều này được giải thích qua mối quan hệ giữa tiền lương, hay giá của lao động, với nhu cầu sử dụng lao động Theo quy luật cung cầu, khi tiền lương tăng lên, nhu cầu về lao động sẽ giảm, từ đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng.

+ Kinh tế học chuẩn tắc:

Kinh tế học chuẩn tắc cung cấp các hướng dẫn và khuyến nghị dựa trên những đánh giá chủ quan của cá nhân hoặc nhóm người về các hoạt động và hiện tượng kinh tế Điều này không dựa vào phân tích khách quan, mà thay vào đó, phản ánh quan điểm về các mối quan hệ trong nền kinh tế.

Cả hai phát biểu về mức lương tối thiểu đều thể hiện quan điểm trái ngược: một bên cho rằng "Chính phủ nên quy định mức lương tối thiểu cao hơn để cải thiện đời sống người lao động", trong khi bên kia lại cho rằng "Chính phủ không nên quy định mức lương tối thiểu quá cao vì sẽ làm tăng thất nghiệp" Những phát biểu này phản ánh hai khía cạnh khác nhau trong kinh tế thực chứng, với luận điểm rằng lương tối thiểu cao có thể cải thiện đời sống nhưng cũng có thể dẫn đến tăng thất nghiệp Tuy nhiên, các ý kiến "Chính phủ nên/không nên " lại mang tính chủ quan, phụ thuộc vào quan điểm cá nhân hoặc nhóm người, cho thấy sự đa dạng trong cách nhìn nhận vấn đề này.

1.1.3 Các giả thiết được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế vi mô:

Một hiện tượng hoặc sự kiện kinh tế thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cùng lúc, khiến việc phân tích tác động trở nên phức tạp Để hiểu rõ hơn về bản chất và tác động của từng yếu tố, cần cố định các yếu tố khác Khi một yếu tố thay đổi, chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy ảnh hưởng của nó đến hiện tượng hoặc sự kiện kinh tế cụ thể.

Những vấn đề kinh tế cơ bản

Để nắm bắt cách thức hoạt động của nền kinh tế, cần nhận thức rõ những vấn đề cơ bản mà mọi nền kinh tế đều phải đối mặt và giải quyết.

Trả lời câu hỏi “Sản xuất cái gì?” là yếu tố quyết định cho việc khởi đầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp cần thực hiện điều tra nhu cầu thị trường và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Từ nhu cầu đa dạng, doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu có khả năng thanh toán để xây dựng kế hoạch sản xuất Sự tương tác giữa cung và cầu cùng với cạnh tranh trên thị trường sẽ hình thành giá cả hàng hóa và dịch vụ, từ đó tạo ra tín hiệu phân bổ nguồn lực xã hội hiệu quả.

Các doanh nghiệp cần xác định xem nguồn lực hiện có, bao gồm trình độ chuyên môn, hiểu biết về thị trường, tiềm lực tài chính và nguồn lao động, có đáp ứng được yêu cầu sản xuất hàng hóa và dịch vụ hay không.

1.2.2 Sản xuất nhƣ thế nào?

Bao gồm các vấn đề:

- Lựa chọn công nghệ sản xuất nào

- Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào

Để cạnh tranh trên thị trường và tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp sản xuất hiệu quả nhất Việc sản xuất hàng hóa nhanh chóng và với chi phí thấp sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh Các phương pháp sản xuất kém hiệu quả cần được thay thế bằng những phương pháp tiên tiến hơn để đạt được hiệu quả tối ưu.

Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định người tiêu dùng cho hàng hóa và dịch vụ sản xuất là rất quan trọng Thu nhập và giá cả đóng vai trò quyết định trong việc phân phối hàng hóa và dịch vụ Sự tương tác giữa người mua và người bán trên thị trường sản phẩm cũng như thị trường nguồn lực sẽ xác định ai là người nhận những sản phẩm này.

Xác định đối tượng tiêu dùng hàng hóa là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xây dựng các chính sách tiếp cận và giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả đến khách hàng.

Ba vấn đề này là những vấn đề cơ bản và chung cho mọi nền kinh tế, tuy nhiên, mỗi hệ thống kinh tế lại có những phương pháp giải quyết riêng biệt.

Các mô hình kinh tế

Xã hội có thể áp dụng nhiều phương pháp và cơ chế phối hợp để giải quyết các vấn đề kinh tế Các mô hình kinh tế được phân loại dựa trên hai tiêu chí chính.

- Quan hệ sở hữu về nguồn lực sản xuất

- Cơ chế phối hợp và định hướng các hoạt động của nền kinh tế

1.3.1 Mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (mô hình kinh tế chỉ huy)

- Quyền sở hữu công cộng đối với mọi nguồn lực

- Giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là do chính phủ quyết định thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung

Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, nhận kế hoạch sản xuất và định mức chi tiêu từ cơ quan nhà nước Chính phủ cũng thực hiện việc phân bổ nguồn lực cụ thể để các doanh nghiệp này đạt được các mục tiêu sản xuất đã đề ra.

Chính phủ đã quyết định cơ cấu các ngành và đơn vị sản xuất, phân bổ sản lượng cùng nguồn lực để tổ chức quá trình sản xuất hiệu quả Đồng thời, chính phủ cũng quy định cung cấp hàng hóa và xác định số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng được phép mua theo định mức cụ thể với mức giá do chính phủ quy định.

Theo mô hình kinh tế này thì thì gần như chính phủ là người quyết định cung, cầu và giá cả hàng hóa

- Giúp nền kinh tế ổn định

- Tạo được công bằng trong xã hội

- Không khuyến khích người lao động sáng tạo, nâng cao năng suất

- Làm cho nền kinh tế trì trệ, kém phát triển

1.3.2 Mô hình kinh tế thị trường

- Quan hệ sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất

- Giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là do doanh nghiệp quyết định, giải quyết bằng cơ chế thị thường thông qua hệ thống giá cả

Trong nền kinh tế thị trường, các thành phần của nền kinh tế vì lợi ích cá nhân sẽ ra các quyết định nhằm tối đa hóa lợi nhuận

Nền kinh tế thị trường khuyến khích việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, tăng sản lượng, duy trì ổn định việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Do đó, vai trò của chính phủ trong mô hình này là hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế.

- Bảo về quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực sản xuất

- Thiết lập hành lan pháp lý phù hợp với kinh tế thị trường

- Khuyến khích người lao động làm việc, sáng tạo nhằm tạo ra nhiều giá trị cho xã hội

- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển

- Rất dễ xảy ra khủng hoảng kinh tế

- Phân phối thu nhập bất bình đẳng, dẫn đến phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc

1.3.3 Mô hình kinh tế hỗn hợp:

Kinh tế hỗn hợp là mô hình kết hợp giữa kinh tế chỉ huy và kinh tế thị trường, hiện đang được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia Mô hình này tận dụng những ưu điểm của kinh tế thị trường trong khi cũng tăng cường vai trò của chính phủ nhằm điều chỉnh các khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.

Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế:

- Cung cấp một nền tảng pháp lý

- Duy trì năng lực cạnh tranh

- Điều chỉnh phân bổ các nguồn lực xã hội

- Ổn định nền kinh tế

Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF: Prodution Possibility frontier)

Mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được tại một thời điểm cụ thể được xác định khi toàn bộ nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất.

Khi biểu thị các tổ hợp hàng hóa lên đồ thị, nối các điểm với nhau chúng ta có đường giới khả năng sản xuất của một quốc gia

Ví dụ: Giả sử một nền kinh tế sử dụng toàn bộ nguồn lực để sản xuất hai hàng hóa là lúa và quần áo cho ở bảng sau:

Bảng 1.1: Khả năng sản xuất của một quốc gia

Khi xem xét đường giới hạn khả năng sản xuất, ta nhận thấy rằng để tăng thêm một đơn vị lúa, chúng ta phải hy sinh một lượng quần áo nhất định Sự gia tăng sản xuất lúa đồng nghĩa với việc mất đi nhiều quần áo hơn Điều này thể hiện rõ ràng sự đánh đổi giữa quần áo và lúa, từ đó hình thành khái niệm chi phí cơ hội trong sản xuất.

Chi phí cơ hội của hàng hóa X là số lượng hàng hóa Y mà chúng ta phải hy sinh để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa X.

Chi phí cơ hội tăng là số lượng hàng hóa phải hi sinh để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa khác khi nguồn lực không đổi Do đó, đường giới hạn khả năng sản xuất được biểu diễn dưới dạng một đường cong lõm Điểm sản xuất tối ưu nằm trên đường giới hạn này, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của quốc gia, được thể hiện qua các điểm A, B, C.

Những điểm nằm trong đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện sự sản xuất không hiệu quả, vì nguồn lực chưa được sử dụng tối ưu nhất, ví dụ như điểm D.

Những điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm E) là những mục tiêu hiện tại không thể đạt được Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn của người lao động, một quốc gia có thể đạt được những điểm này trong tương lai.

Chu chuyển của hoạt động kinh tế

E Điểm A,B, C: Sản xuất hiệu quả Điểm D : Sản xuất không hiệu quả Điểm E : Không thể đạt được

Lúa Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất

1.5.1 Các thành phần của nền kinh tế Để hiểu được nền kinh tế vận hành như thế nào, chúng ta hãy xem xét các thành phần của nền kinh tế và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần này Trong nền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ

Hộ gia đình là một nhóm người sống chung như một đơn vị ra quyết định, có thể bao gồm một cá nhân, nhiều người, hoặc những người không có quan hệ huyết thống nhưng vẫn cùng chung sống.

Hộ gia đình đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp lao động, tài nguyên và vốn để tạo ra thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận Đồng thời, họ cũng là những người tiêu dùng chính của hàng hóa và dịch vụ.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh có trách nhiệm sở hữu và điều hành các đơn vị kinh doanh của mình Các đơn vị này có thể bao gồm nhà máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hoặc kho bãi, thực hiện một hoặc nhiều chức năng trong quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ.

Một doanh nghiệp có thể hoạt động với một hoặc nhiều đơn vị kinh doanh, trong khi một ngành bao gồm các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự Để sản xuất sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp cần sử dụng các nguồn lực, mà các nhà kinh tế phân chia thành các nhóm khác nhau.

+ Tài nguyên: là nguồn lực thiên nhiên như: đất trồng trọt, tài nguyên rừng, quặng mỏ, nước…

Vốn là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm, bao gồm các thành phần như công cụ, máy móc, thiết bị, phân xưởng, nhà kho và phương tiện vận tải.

+ Lao động: bao gồm năng lực trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ

Quản lý là khả năng điều hành hiệu quả doanh nghiệp thông qua việc tối ưu hóa các nguồn lực như tài nguyên, vốn và lao động để sản xuất hàng hóa và dịch vụ Người quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định về chính sách kinh doanh, đổi mới sản phẩm và kỹ thuật, cũng như thực hiện các cải cách quản lý cần thiết.

1.2.2 Dòng luân chuyển đơn giản trong nền kinh tế

Dòng tiền tệ đi kèm với dòng dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ và nguồn tài nguyên

Hộ gia đình cung cấp yếu tố sản xuất trên thị trường và nhận thu nhập, trong khi doanh nghiệp là bên cầu về các yếu tố này, sử dụng vốn để mua và chi trả chi phí sản xuất Doanh nghiệp sau đó sản xuất hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho hộ gia đình thông qua thị trường hàng hóa, tạo ra doanh thu Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Hộ gia đình sử dụng thu nhập từ việc cung cấp nguồn lực để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.

Biểu đồ minh họa mối quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế thông qua tương tác trên thị trường hàng hóa dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất Một phần thu nhập của hộ gia đình không chỉ chi tiêu vào hàng hóa và dịch vụ mà còn được tiết kiệm để đầu tư Trong quá trình này, các trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT

Cung HH dịch vụ Doanh thu

Chi phí các ytsx Thu nhập

Hình 1.2 Sơ đồ chu chuyển nền kinh tế

1 Kinh tế học là gì? Tại sao phải nghiên cứu Kinh tế học

2 Các phương pháp nghiên cứu Kinh tế học

3 Hãy phân biệt giữa khái niệm Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô, giữa khái niệm Kinh tế học thực chứng và Kinh tế học chuẩn tắc? Cho ví dụ minh họa

4 Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô

5 Những vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp

6 Các mô hình kinh tế, ưu và nhược điểm của từng mô hình?

7 Đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia? Khi nào thì đường giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển ra ngoài?

8 Thế nào là chi phí cơ hội? Trình bày quy luật chi phí cơ hội tăng dần, cho ví dụ minh họa

9 Mối quan hệ giữa các thành viên trong nên kinh tế?

10 Trình bày cách thức giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trong các cơ chế kinh tế khác nhau

11 Hãy sử dụng công cụ đường giới hạn khả năng sản xuất để minh họa khả năng sản xuất có hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực khan hiếm và quy luật chi phí cơ hội tăng dần Hãy chỉ ra những nhân tố làm dịch chuyển đường giới hạn khả năng sản xuất ra phía ngoài.

LÝ THUYẾT VỀ CUNG - CẦU VÀ GIÁ CẢ

Cầu

2.1.1 Các khái niệm: a Khái niệm cầu

Cầu hàng hóa dịch vụ là số lượng mà người tiêu dùng muốn và sẵn lòng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể.

Cầu không chỉ đơn thuần là một con số cụ thể mà là khái niệm thể hiện hành vi của người tiêu dùng, phản ánh mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả Lượng cầu được hiểu là tổng thể nhu cầu của thị trường đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.

Lượng cầu của hàng hóa dịch vụ là số lượng mà người tiêu dùng sẵn lòng mua ở một mức giá nhất định trong khoảng thời gian cụ thể Biểu cầu thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu của sản phẩm.

Là bảng liệt kê số lượng hàng hóa dịch vụ được người tiêu dùng sẳn lòng mua ở từng mức giá trong một khoảng thời gian nhất định

Bảng 2.1 Biểu cầu đối với thịt heo: Điểm Giá (1.000đ/kg) Cầu (1.000 kg/ tuần)

Khi giá cả tăng lên, nhu cầu của người tiêu dùng giảm, nghĩa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà họ sẵn lòng mua giảm theo Ngược lại, khi giá giảm, lượng hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua sẽ tăng lên Ví dụ, ở mức giá 0 đồng, nhu cầu thịt heo có thể lên đến 150.000 kg/tuần Tuy nhiên, khi giá tăng lên 40.000 đồng/kg, nhiều người tiêu dùng sẽ không đủ khả năng thanh toán hoặc sẽ giảm lượng mua do cảm thấy giá quá cao, dẫn đến việc họ từ bỏ ý định mua.

Khi giá hàng hóa tăng lên, lượng cầu giảm xuống còn 120.000 kg/tuần Nếu giá đạt 200.000 đồng/kg, người tiêu dùng có thể không chấp nhận mức giá này và sẽ không mua hàng, dẫn đến lượng cầu bằng không Điều này cho thấy mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu, với hàm cầu và đường cầu phản ánh sự sẵn lòng mua của người tiêu dùng.

Lượng cầu của người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa phụ thuộc vào giá của mặt hàng đó, giả sử các yếu tố khác không thay đổi Khi giá tăng, lượng cầu sẽ giảm, trong khi khi giá giảm, lượng cầu sẽ tăng.

Dưới giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi, lượng cầu của một hàng hóa có thể được biểu diễn dưới dạng hàm số theo giá của chính hàng hóa đó.

Đường cầu (Q D) thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả hàng hóa dịch vụ, được biểu diễn trên đồ thị bằng cách nối các điểm lại với nhau Để dễ dàng giải thích các khái niệm cơ bản trong kinh tế học vi mô, hàm cầu thường được mô tả dưới dạng hàm số tuyến tính, với dạng chung là Q D = f(P).

Q D = a - bP Trong đó: Q D là lượng cầu (hay còn gọi là số cầu);

P là giá cả hàng hóa; a, b là hằng số

Mối quan hệ giữa lượng cầu và giá là nghịch biến, điều này dẫn đến hệ số a > 0 và b có giá trị không âm (b ≥ 0) Do đó, đồ thị của hàm cầu, hay còn gọi là đường cầu, sẽ là một đường thẳng có độ dốc từ trái sang phải.

Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua tương ứng từng mức giá nhất định

Trong hình 2.1, điểm B thể hiện rằng lượng cầu ở mức giá 40.000 đồng đạt 120.000 kg Tuy nhiên, khi giá tăng lên 80.000 đồng, lượng cầu giảm xuống còn 90.000 kg, tương ứng với điểm C.

Ta có quy luật cầu: khi giá cả tăng thì lượng cầu giảm, khi giá cả giảm thì lượng cầu tăng, các yếu tố khác không đổi

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cầu hàng hóa

Ngoài giá cả, nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến lượng cầu hàng hóa và dịch vụ Trong nghiên cứu này, chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng độc lập của từng yếu tố đến lượng cầu, mà không tính đến sự tương tác giữa các yếu tố Điều này có nghĩa là khi phân tích một yếu tố, các yếu tố khác sẽ được giả định là không thay đổi Một trong những yếu tố quan trọng là thu nhập của người tiêu dùng.

Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, nhu cầu đối với hầu hết các hàng hóa thường gia tăng, vì họ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn Tuy nhiên, có những ngoại lệ tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hóa.

Cầu đối với loại hàng hóa thông thường lượng cầu hàng hóa sẽ tăng khi thu nhập của người tiêu dùng tăng

Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, họ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho các mặt hàng như quần áo, điện thoại di động và dịch vụ giải trí Những sản phẩm này được xem là hàng hóa thông thường, phản ánh sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.

Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, cầu đối với hàng hóa thứ cấp (hay hàng cấp thấp) sẽ giảm Những mặt hàng cấp thấp thường có giá rẻ và chất lượng thấp, chẳng hạn như mì gói, xe đạp, và bếp dầu, mà người tiêu dùng thường ít có xu hướng mua khi thu nhập của họ cao hơn.

Khi thu nhập thay đổi, nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa cũng sẽ thay đổi, dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu Đối với hàng hóa thông thường, đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải khi thu nhập tăng; trong khi đó, đối với hàng hóa cấp thấp, đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái khi thu nhập tăng.

Hình 2.2 Sự thay đổi của cầu hàng hóa khi thu nhập của người tiêu dùng tăng

Cung

2 2.1 Các khái niệm: a Khái niệm cung:

Cung là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà nhà sản xuất muốn và có khả năng bán ở mỗi mức giá chấp nhận được, trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể.

Cung không chỉ đơn thuần là một con số cụ thể, mà là khái niệm phản ánh hành vi của người sản xuất Nó thể hiện mối quan hệ toàn diện giữa lượng cung và giá cả trên thị trường.

Q Cầu tăng ở mọi mức giá Cầu giảm ở mọi mức giá

Hình 2.4: Di chuyển đường cầu b Khái niệm lượng cung:

Lượng cung của hàng hóa dịch vụ là số lượng mà người sản xuất sẵn lòng bán ở từng mức giá trong một khoảng thời gian nhất định Biểu cung thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng hàng hóa dịch vụ được cung cấp.

Là bảng liệt kê số lượng hàng hóa dịch vụ được người sản xuất sẳn lòng bán ở từng mức giá

Bảng 2.2 Biểu cung đối với thịt heo: Điểm Giá

Lượng cung (QS) (1.000 kg/ tuần)

Khi giá cả tăng, lượng cung của người sản xuất cũng tăng, cho thấy rằng họ sẵn lòng bán nhiều hàng hóa hơn khi giá cao Ngược lại, khi giá giảm, lượng hàng hóa mà nhà sản xuất sẵn lòng bán sẽ giảm Ví dụ, tại mức giá bằng không, không ai sản xuất hàng hóa vì không có lợi nhuận Khi giá đạt 40.000 đồng/kg, nhà sản xuất sẵn lòng cung cấp 20.000kg thịt, và khi giá tăng lên 80.000 đồng/kg, lượng thịt cung cấp tăng lên 40.000kg Điều này thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cung trong nền kinh tế.

Cung của một loại hàng hóa phụ thuộc vào giá của mặt hàng đó khi các yếu tố khác không thay đổi Cụ thể, khi giá tăng, lượng cung sẽ tăng theo, và ngược lại, khi giá giảm, lượng cung sẽ giảm.

Với giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi, lượng cung của một hàng hóa có thể được biểu diễn dưới dạng hàm số theo giá của chính hàng hóa đó.

Hàm cung mô tả mối quan hệ giữa lượng cung và giá cả hàng hóa dịch vụ, thường được biểu diễn trên đồ thị Để dễ dàng giải thích các vấn đề cơ bản trong kinh tế học vi mô, hàm số tuyến tính thường được sử dụng để biểu diễn hàm cung, dẫn đến dạng hàm cung phổ biến.

Q S = c + dP Trong đó: Q S là lượng cung (hay còn gọi là số cung);

P là giá cả hàng hóa; c, d là hằng số Trong đó c là số bất kỳ, d có giá trị không âm (b ≥ 0)

Mối quan hệ giữa lượng cung và giá là đồng biến, do đó, đồ thị của hàm cung, hay còn gọi là đường cung, sẽ có hình dạng là một đường thẳng dốc từ phải sang trái.

Các điểm nằm trên đường cung sẽ cho biết lượng cung tương ứng với từng mức giá nhất định

Qui luật cung: Khi giá cả tăng thì lượng cung tăng, khi giá cả giảm thì lượng cung giảm, các yếu tố khác không đổi

2 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:

Cung của hàng hóa và dịch vụ phụ thuộc chủ yếu vào giá cả của chính chúng, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác Khi những yếu tố này thay đổi, cung sẽ biến động, dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung Một trong những yếu tố quan trọng là trình độ khoa học kỹ thuật, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cung ứng hàng hóa.

Khi công nghệ phát triển, khả năng sản xuất của nhà sản xuất được nâng cao, cho phép họ sử dụng cùng một lượng đầu vào nhưng tạo ra sản lượng lớn hơn Điều này dẫn đến việc cung ứng nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn ở mỗi mức giá, khiến đường cung dịch chuyển sang phải Sự dịch chuyển này cho thấy rằng tại mỗi mức giá, lượng cung hiện tại cao hơn so với trước đây.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đã giúp nông dân sản xuất nhiều lúa hơn, mặc dù diện tích đất canh tác ngày càng giảm Mỗi cải tiến công nghệ mở rộng khả năng cung ứng của nhà sản xuất, cho phép doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu và năng lượng Giá cả của các yếu tố đầu vào này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

Trong một giai đoạn nhất định, nguồn lực của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn, giữ ổn định Do đó, khi giá cả các yếu tố đầu vào thay đổi, lượng yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp có thể thu hút sẽ bị ảnh hưởng.

Giá nguyên liệu và phụ liệu thấp hơn giúp các nhà sản xuất tăng sản lượng ở mỗi mức giá, dẫn đến sự dịch chuyển đường cung sang phải Ngược lại, khi giá các yếu tố đầu vào tăng, lượng đầu vào giảm, làm giảm sản lượng sản xuất ở mọi mức giá, dẫn đến đường cung dịch chuyển sang trái Ngoài ra, giá cả sản phẩm dự kiến trong tương lai cũng ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của doanh nghiệp.

Các nhà sản xuất cũng dựa vào dự báo giá trong tương lai để quyết định cung ứng hàng hóa Nếu dự báo giá hàng hóa giảm, họ sẽ cung ứng nhiều hơn, ngược lại, nếu giá dự báo tăng, họ sẽ giảm cung Khi giá tương lai tăng, doanh nghiệp có thể sẽ trì hoãn bán hàng để thu lợi nhuận cao hơn sau này Chính sách thuế và quy định của chính phủ cũng ảnh hưởng đến quyết định này.

Chính sách thuế của chính phủ ảnh hưởng đáng kể đến cung của các nhà sản xuất Khi thuế tăng lên đối với một ngành, doanh nghiệp trong ngành đó sẽ phải chịu thêm chi phí sản xuất, dẫn đến việc ngành trở nên kém hấp dẫn Kết quả là, các doanh nghiệp sẽ giảm lượng cung ứng và có thể có một số doanh nghiệp rời khỏi ngành.

Trạng thái cân bằng của thị trường

Theo quy luật cung cầu, người mua mong muốn mua hàng với giá thấp, trong khi người bán lại muốn bán với giá cao Vậy mức giá nào sẽ khiến người mua sẵn lòng chi tiền và người bán sẵn lòng giao hàng? Giá cả hàng hóa trên thị trường được xác định dựa trên sự tương tác giữa nhu cầu và cung cấp.

Bảng 2.3: Biểu cung và cầu về thịt heo: Điểm Giá

Lượng cung (QS) (1.000 kg/ tuần)

Lượng cầu (QD) (1.000 kg/ tuần)

Khi giá hàng hóa đạt 120.000 đ/kg, người mua sẽ không mua do giá quá cao, trong khi người bán lại muốn bán nhiều hơn, dẫn đến tình trạng thừa hàng trên thị trường Để kích thích tiêu thụ, người bán cần giảm giá Sự giảm giá sẽ làm tăng lượng cầu và giảm lượng cung theo quy luật cung cầu.

Q Hình a: Cung tăng ở mọi mức Hình b: Cung giảm ở mọi mức

Hình 2.7 : Sự di chuyển đường cung

Khi giá giảm xuống dưới 20.000 đ/kg, người bán sẽ ngừng cung cấp hàng hóa, dẫn đến tình trạng khan hiếm trên thị trường, trong khi người mua lại có nhu cầu cao Để có thể mua được hàng, người mua sẽ phải chấp nhận mức giá cao hơn Sự tăng giá sẽ kích thích lượng cung tăng lên, nhưng đồng thời cũng làm giảm lượng cầu.

Khi giá cả hàng hóa tăng cao, lượng cầu sẽ giảm và lượng cung sẽ tăng, dẫn đến tình trạng dư thừa hàng hóa trên thị trường Sự dư thừa này sẽ khiến giá cả giảm xuống Nếu giá hàng hóa giảm quá thấp, lượng cầu sẽ tăng lên trong khi lượng cung lại giảm, tạo ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa Khi hàng hóa khan hiếm, giá cả sẽ lại tăng lên.

Dưới tác động của cơ chế thị trường, giá cả hàng hóa sẽ biến động tăng hoặc giảm cho đến khi lượng cầu và lượng cung bằng nhau, tạo ra trạng thái cân bằng cho thị trường Khi các yếu tố khác không thay đổi, giá cả hàng hóa sẽ luôn điều chỉnh để đạt được sự cân bằng này.

Cơ chế hình thành điểm cân bằng được thể hiện ở đồ thị sau:

Giá cả và số lượng hàng hóa được mua bán trên thị trường được hình thành qua sự tác động qua lại giữa cung và cầu

Trên hình 2.8, điểm E là điểm cân bằng của thị trường, nơi đường cầu và đường cung giao nhau Tại điểm E, giá cả cân bằng đạt P 80 và số lượng cân bằng là Q D = Q S = 60 Thị trường đạt trạng thái cân bằng khi giá cả và số lượng cầu bằng số lượng cung.

Hình 2.8: Trạng thái cân bằng

Thị trường thường đạt trạng thái cân bằng khi lượng cung và cầu bằng nhau, dẫn đến giá cả ổn định Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có sự cân bằng này, vì có thể xảy ra những thay đổi đột ngột trong các điều kiện thị trường, ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa cung và cầu.

Thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường

Giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường phản ánh mức giá cân bằng Điều này đặt ra câu hỏi liệu một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể có luôn đạt trạng thái cân bằng tại điểm E với mức giá P E và lượng Q E hay không Thực tế, có thể xảy ra trường hợp thị trường đạt trạng thái cân bằng ở một điểm khác ngoài E.

Trạng thái cân bằng của thị trường được xác định bởi mối quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa Mọi sự thay đổi trong cung và/hoặc cầu sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung và/hoặc đường cầu, từ đó làm thay đổi điểm cân bằng của thị trường Thực tế, cung và cầu hàng hóa thường xuyên biến động do nhiều yếu tố tác động khác nhau.

Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, dẫn đến sự gia tăng cung hàng hóa, trong khi thu nhập của người tiêu dùng cũng không ngừng tăng lên, làm tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ Do đó, điểm cân bằng của thị trường sẽ thường xuyên biến đổi.

Do điểm cân bằng thay đổi khi cung và/hoặc cầu thay đổi nên chúng ta có 8 trường hợp thị trường đạt trạng thái cân bằng mới

2.4.1 Cầu thay đổi, cung không đổi:

Trong nghiên cứu này, chúng ta phân tích tác động của thu nhập người tiêu dùng đến sự biến động giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường Cụ thể, chúng tôi tập trung vào hai loại hàng hóa chính là mì gói và thịt bò, nhằm hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa thu nhập và giá cả của chúng.

Q 0 Tác động của thu nhập đến mì Tác động của thu nhập đến thịt

Hình 2.9 Sự thay đổi của điểm cân bằng do thu nhập của người tiêu dùng tăng

Mì gói được coi là hàng hóa cấp thấp, do đó khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, nhu cầu tiêu thụ mì gói sẽ giảm Giả sử khi thu nhập chưa thay đổi, người tiêu dùng mua mì gói với giá P0 và lượng Q0 tại điểm cân bằng E0 Khi thu nhập tăng, đường cầu về mì gói dịch chuyển sang trái từ D0 sang D1, trong khi giá cả vẫn giữ nguyên là P0 Tuy nhiên, với cầu thị trường hiện tại ở D1, nếu giá vẫn là P0, thị trường sẽ rơi vào tình trạng dư thừa hàng hóa Dưới tác động của cơ chế thị trường, giá cả sẽ giảm cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng mới tại điểm E1 với giá P1 và lượng Q1 thấp hơn so với trước.

Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu về thịt bò - một loại hàng hóa cao cấp - cũng sẽ tăng, dẫn đến sự dịch chuyển của đường cầu từ D0 sang D1 Tại mức giá P0, lượng cầu ban đầu là Q0 tại điểm cân bằng E0 Tuy nhiên, với sự gia tăng cầu, nếu giá vẫn giữ nguyên ở P0, thị trường sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt Dưới tác động của cơ chế thị trường, giá thịt bò sẽ tăng lên cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng mới tại điểm E1, với giá P1 và lượng Q1 cao hơn so với ban đầu.

2.4.2 Cung thay đổi, cầu không đổi

Khi các yếu tố tác động đến cung thay đổi sẽ làm đường cung dịch chuyển từ đó tạo ra điểm cân bằng mới trên thị trường

Yếu tố môi trường và điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến lượng cung hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là mặt hàng lúa Khi thời tiết thuận lợi, năng suất lúa cao, lượng cung tăng và đường cung dịch chuyển sang phải, dẫn đến giá cân bằng giảm Ngược lại, nếu gặp điều kiện bất lợi như hạn hán hay dịch bệnh, sản lượng lúa giảm, làm cho giá cân bằng tăng Qua sự dịch chuyển của đường cung, có thể thấy rằng khi trúng mùa, giá lúa thường giảm, trong khi khi mất mùa, giá lúa có xu hướng tăng.

Hình 2.10 Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung thay đổi

4.3 Cung và cầu cùng thay đổi: a Cung cầu cùng tăng:

Khi cả cung và cầu hàng hóa đều tăng, thị trường sẽ chứng kiến sự gia tăng của lượng cân bằng mới Tuy nhiên, sự tăng trưởng của cung dẫn đến giá giảm, trong khi sự gia tăng của cầu lại kéo theo giá tăng.

Như vậy giá cân bằng mới tăng hay giảm hay không đổi? Xem xét các trường hợp sau: b Cung cầu cùng giảm

Mức tăng của cung> mức tăng cg

Hình b: Mức tăng của cung bằng mức tăng của cầu,

Hình c: Mức tăng của cung nhỏ hơn mức tăng của

Hình 2.11: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung và cầu cùng tăng

Hình a: Mức giảm của cung

Hình b: Mức giảm của cung

Hình c: Mức giảm của cung

Hình a: Cung tăng ở mọi mức giá

Hình b: Cung giảm ở mọi mức giá c Cung cầu thay đổi ngược chiều nhau:

Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự dịch chuyển của đường cung và cầu là chìa khóa để dự đoán sự thay đổi giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường Để có thể dự đoán chính xác xu hướng và mức độ thay đổi, cần định lượng sự phụ thuộc của cung và cầu vào giá cả cũng như các yếu tố khác Tuy nhiên, việc này không hề đơn giản trong thực tế.

2.5 Thặng dƣ sản xuất và thặng dƣ tiêu dùng:

2.5.1 Thặng dƣ sản xuất: là phần chênh lệch về tổng giá trị giữa giá sẳn lòng bán (>P B ) và giá thực tế bán (P0) Khi người sản xuất bán được hàng hóa với giá cao hơn giá họ sẳn lòng bán thì điều này đã mang lại cho họ một khoản thặng dư

2.5.2 Thặng dƣ tiêu dùng: là phần chênh lệch về tổng giá trị giữa giá sẳn lòng mua (

0

Hình 2.15 Hệ số co giãn điểm

+ Sự co giãn của cầu và hình dạng của đường cầu

Hệ số co giãn của cầu phản ánh sự biến đổi của lượng cầu khi giá cả thay đổi Do đó, hình dạng của đường cầu có mối liên hệ mật thiết với hệ số co giãn này.

Hình 2.16 Hình dạng của các đường cầu

+ Mối quan hệ giữa doanh thu và hệ số co giãn của cầu theo giá c) Cầu co giãn d) Cầu hoàn toàn co giãn

Q 2 a) Cầu kém co giãn b) Cầu hoàn toàn không co

Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ, hình thành khi có người mua sẵn lòng chi tiền Công thức tính doanh thu rất đơn giản và quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Khi giá bán (P) tăng, lượng cầu (QD) sẽ giảm, và ngược lại, khi giá bán giảm, lượng cầu sẽ tăng Để doanh nghiệp tăng doanh thu, cần xem xét chiến lược định giá Vậy nên, doanh nghiệp nên điều chỉnh giá như thế nào khi hai yếu tố này có mối quan hệ nghịch biến?

Hệ số co giãn của cầu theo giá cho biết mức độ thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi 1% Bằng cách phân tích hệ số này, doanh nghiệp có thể xác định được mức độ tăng hoặc giảm của lượng cầu so với sự biến động của giá Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định hợp lý về việc tăng hoặc giảm giá nhằm tối ưu hóa doanh thu.

Khi hệ số co giãn giá cầu E D P nhỏ hơn -1, cầu được coi là co giãn nhiều, nghĩa là tỷ lệ thay đổi của lượng cầu lớn hơn tỷ lệ thay đổi của giá Trong trường hợp này, doanh thu và giá có mối quan hệ nghịch biến, vì vậy để tăng doanh thu, doanh nghiệp cần giảm giá sản phẩm.

Khi E D P = -1, cầu được coi là co giãn đơn vị, có nghĩa là phần trăm thay đổi của lượng cầu tương đương với phần trăm thay đổi của giá Trong trường hợp này, doanh thu sẽ không tăng thêm khi giá thay đổi, và doanh thu đạt giá trị cực đại.

Khi độ co giãn của cầu E D P > -1, điều này có nghĩa là tỷ lệ thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn tỷ lệ thay đổi của giá Trong trường hợp này, doanh thu và giá có mối quan hệ đồng biến, vì vậy để tăng doanh thu, doanh nghiệp cần tăng giá.

Hình 2.12 minh họa các phân tích về sự thay đổi giá thị trường do biến động của cung, trong khi cầu giữ nguyên Khi cung tăng (đường cung dịch chuyển sang phải) và cầu không đổi, giá thị trường sẽ giảm Ngược lại, nếu cung giảm và cầu vẫn không thay đổi, giá thị trường sẽ tăng lên.

Sự can thiệp của chính phủ vào giá thị trường

Hầu hết các thị trường hiện nay không hoạt động hoàn toàn tự do, mà thường là hệ thống kinh tế hỗn hợp Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào thị trường, tùy thuộc vào mục tiêu và tình hình cụ thể của từng giai đoạn Mục đích của sự can thiệp này là để điều chỉnh giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

2.7.1 Can thiệp trực tiếp của Chính Phủ: giá trần và giá sàn Đôi khi trên thị trường giá cả hàng hóa thay đổi tăng lên hoặc giảm xuống kh chịu sự tác động của các yếu tố trên thị trường Sự thay đổi giá này có thể gây ra sự thiệt hại cho những đối tượng nhất định

Ở Việt Nam, giá lúa thường giảm mạnh vào vụ thu hoạch, đặc biệt trong những năm được mùa, gây thiệt hại cho nông dân Đồng thời, giá sữa bột cho trẻ em liên tục tăng cao trong thời gian dài, khiến nhiều cha mẹ có thu nhập thấp không thể mua sữa chất lượng cho con.

Giá hàng hóa cao hoặc thấp có thể tạo ra sự bất công trong xã hội, khiến một số thành phần được lợi và số khác thiệt hại Chính phủ có thể can thiệp vào thị trường để điều chỉnh tình hình này thông qua việc áp dụng giá trần (khi giá thị trường quá cao) hoặc giá sàn (khi giá thị trường quá thấp) Mục tiêu của chính phủ là đạt được sự công bằng trong phân phối hàng hóa và dịch vụ Tuy nhiên, việc áp dụng giá trần và giá sàn có thể dẫn đến tình trạng dư thừa hoặc khan hiếm kéo dài hơn so với thị trường tự do.

Giá trần là mức giá tối đa mà hàng hóa có thể được giao dịch trên thị trường, nhằm ngăn chặn việc tăng giá quá cao Chính sách này thường được áp dụng khi giá cả tăng liên tục trong thời gian dài Đồ thị minh họa ảnh hưởng của giá trần, trong đó P0 và Q0 thể hiện điểm cân bằng trên thị trường tự do Khi chính phủ quy định giá không vượt quá giá trần P c < P0, giá sẽ giảm, dẫn đến việc cầu tăng nhưng cung hàng hóa lại giảm do các nhà sản xuất không thể cung ứng nhiều như trước, làm giảm lượng cung xuống.

Q S và ngược lại người mua lại muốn mua một lượng lớn hơn là Q D Kết quả là lượng cầu vượt lượng cung, thị trường thiếu hụt một lượng hàng là (Q D – Q S )

Biện pháp can thiệp này mang lại lợi ích cho người tiêu dùng nhưng lại gây thiệt hại cho nhà sản xuất Khi giá cả hàng hóa giảm, người tiêu dùng có cơ hội mua sắm với mức giá thấp hơn, tuy nhiên, họ phải chấp nhận số lượng hàng hóa ít hơn Ngược lại, nhà sản xuất phải đối mặt với giá bán thấp hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.

Khi thị trường hoạt động theo cơ chế thị trường, tình trạng khan hiếm sẽ dẫn đến việc giá cả hàng hóa tăng lên Tuy nhiên, nếu giá cả bị khống chế bởi giá trần, người tiêu dùng sẽ phải chấp nhận mua hàng ở mức giá cao hơn trên thị trường chợ đen Việc chỉ sử dụng công cụ giá trần mà không kết hợp với các biện pháp khác sẽ khiến thị trường chuyển sang giao dịch theo giá chợ đen Để duy trì mức giá chính thức, chính phủ cần thực hiện trợ giá cho các nhà sản xuất nhằm đảm bảo họ không bị thiệt hại, từ đó giúp thị trường hoạt động theo đúng mục đích của chính phủ.

Giữa năm 2010 và 2014, giá sữa bột cho trẻ em liên tục tăng cao, gây khó khăn cho các gia đình thu nhập thấp trong việc mua sữa chất lượng cho con Mặc dù sữa nhập khẩu có giá tương đối rẻ, nhưng khi đến tay người tiêu dùng, giá bán lại cao gấp nhiều lần so với giá nhập khẩu Để giải quyết vấn đề này, vào tháng 6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành quy định về mức giá trần cho sữa bột trẻ em từ 0-6 tuổi, nhằm giảm giá sữa và tạo điều kiện cho các gia đình có thu nhập thấp tiếp cận sản phẩm.

Hình 2.19 Giá trần – P C b Giá sàn (hay giá tối thiểu – P f )

Giá sàn là mức giá tối thiểu do chính phủ quy định, yêu cầu hàng hóa trên thị trường không được giao dịch dưới mức này Biện pháp này thường được áp dụng cho những mặt hàng có giá giảm quá thấp hoặc liên tục giảm trong một khoảng thời gian dài.

Trên thị trường tự do, P0 và Q0 đại diện cho điểm cân bằng, nhưng nếu chính phủ áp dụng mức giá sàn P f, điều này sẽ làm cho lượng cung Q S tăng lên trong khi lượng cầu Q D lại giảm xuống Kết quả là thị trường sẽ xuất hiện tình trạng thừa hàng hóa, với lượng hàng thừa được tính bằng (Q S – Q D).

Người tiêu dùng đang chịu thiệt thòi do biện pháp can thiệp này, khi họ phải mua hàng với giá P f cao hơn mức giá P trong điều kiện thị trường tự do.

Khi giá hàng hóa tăng, lượng cầu giảm và lượng cung tăng do người tiêu dùng phải trả giá cao hơn Mặc dù người sản xuất nhận được giá cao hơn và muốn tăng cung, số lượng bán ra lại giảm Kết quả là thị trường xuất hiện tình trạng dư thừa hàng hóa, nhưng giá không thể giảm do bị khống chế bởi giá sàn Để bán được hàng, người bán buộc phải chấp nhận bán với giá thấp hơn trên thị trường bất hợp pháp.

Trong những năm được mùa, giá lúa hàng hóa thường giảm sâu, có khi xuống đến 4.000 đồng/kg, gây thiệt hại nặng nề cho nông dân Để hỗ trợ người nông dân không bị lỗ và yên tâm sản xuất, chính phủ đã quy định mức giá sàn cho mặt hàng lúa là 6.000 đồng/kg Với mức giá này, thị trường buộc phải giao dịch với giá tối thiểu từ 6.000 đồng/kg lúa.

Giá sàn 6.000 đồng/kg lúa khuyến khích nông dân bán lúa nhiều hơn, nhưng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất gạo, khiến họ giảm lượng mua vào, dẫn đến tình trạng thừa hàng trên thị trường Để duy trì giá ổn định và ngăn ngừa hàng hóa thừa, chính phủ cần trợ cấp cho doanh nghiệp hoặc thu mua hàng tồn kho Sự can thiệp của chính phủ qua các biện pháp giá trần và giá sàn có thể tạo ra tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa hàng hóa, làm giảm hiệu quả hoạt động của thị trường.

2.7.2 Can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp a Đánh thuế

Chính phủ thường áp dụng thuế đối với một số loại hàng hóa nhằm tăng thu ngân sách hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng Hai đối tượng chịu ảnh hưởng từ thuế này là người mua và người bán.

+ Thuế đánh vào người bán:

LÝ THUYẾT HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT, CHI PHÍ,

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG

THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT

Ngày đăng: 01/05/2022, 14:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.5. Đường cung - KINH TE VI MO
Hình 2.5. Đường cung (Trang 20)
Bảng 2.3: Biểu cung và cầu về thịt heo: - KINH TE VI MO
Bảng 2.3 Biểu cung và cầu về thịt heo: (Trang 24)
Hình 2. 7: Sự di chuyển đường cung - KINH TE VI MO
Hình 2. 7: Sự di chuyển đường cung (Trang 24)
Cơ chế hình thành điểm cân bằng được thể hiện ở đồ thị sau: - KINH TE VI MO
ch ế hình thành điểm cân bằng được thể hiện ở đồ thị sau: (Trang 25)
Hình 2.12: Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung và cầu cùng giảm - KINH TE VI MO
Hình 2.12 Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung và cầu cùng giảm (Trang 29)
Hình a: Cung tăng cầu giảm Hình b: Cung giảm cầu tăng - KINH TE VI MO
Hình a Cung tăng cầu giảm Hình b: Cung giảm cầu tăng (Trang 29)
Hình 2.15. Hệ số co giãn điểm - KINH TE VI MO
Hình 2.15. Hệ số co giãn điểm (Trang 32)
Ta cĩ bảng tĩm tắt kết quả phân tích trên như sau: - KINH TE VI MO
a cĩ bảng tĩm tắt kết quả phân tích trên như sau: (Trang 34)
Hình 3.8: Tác động của thuế đánh vào người tiêu dùng - KINH TE VI MO
Hình 3.8 Tác động của thuế đánh vào người tiêu dùng (Trang 43)
Hình 2.24. Tác động của trợ cấp cho người mua - KINH TE VI MO
Hình 2.24. Tác động của trợ cấp cho người mua (Trang 46)
3.1.6 Sự hình thành đƣờng cầu thị trƣờng - KINH TE VI MO
3.1.6 Sự hình thành đƣờng cầu thị trƣờng (Trang 59)
Hình 3.2: Đường cầu của hàng hĩ aY - KINH TE VI MO
Hình 3.2 Đường cầu của hàng hĩ aY (Trang 60)
Hình 3.9. Sự dịch chuyển đường ngân sách - KINH TE VI MO
Hình 3.9. Sự dịch chuyển đường ngân sách (Trang 67)
Hình 3.17. Thặng dư tiêu dùng - KINH TE VI MO
Hình 3.17. Thặng dư tiêu dùng (Trang 74)
Hình 4.3: Đường đồng lượng - KINH TE VI MO
Hình 4.3 Đường đồng lượng (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w