THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KINH 3
DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
I THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
1 Tên Công ty: Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Tên tiếng anh: Ha Noi water work company
2 Địa chỉ: 44 đường Yên Phụ – Hà Nội
Quyết định thành lập : Quyết định số 546/QĐ-UB ngày 4/4/1994 của UBND Thành phố Hà Nội Điện thoại : (04) 8292480 Fax : 8292480
3 Loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp nhà nước
Cơ quan quản lý cấp trên: Sở giao thông công chính Hà Nội
4 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Sản xuất và cung ứng nước sạch, phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của Hà Nội
Công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ lắp đặt đầu máy mới và đồng hồ đo nước sửa chữa, cùng với các đồng hồ liên quan, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ cung ứng nước sạch của khách hàng.
Thiết lập các dự án và thiết kế hệ thống cung cấp nước là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển và quy hoạch trong từng giai đoạn Việc thi công và sửa chữa hệ thống này đảm bảo hiệu quả và bền vững cho nguồn nước, phục vụ cho cộng đồng và phát triển kinh tế.
Công ty được thành phố uỷ nhiệm có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với chính quyền địa phương, cùng với các cơ quan thanh tra chuyên ngành, nhằm bảo vệ nguồn nước ngầm và quản lý hệ thống các công trình cấp nước hiệu quả.
Quản lý và bảo toàn các nguồn vốn kinh doanh của Công ty bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn vay
II QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã có hơn 100 năm lịch sử phát triển, trải qua nhiều giai đoạn hình thành và cải tiến Những giai đoạn này phản ánh sự tiến bộ trong việc cung cấp nước sạch cho người dân, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của công ty trong việc đảm bảo nguồn nước an toàn và bền vững cho thủ đô.
Giai đoạn 1894-1954, thực dân Pháp chiếm đóng Việt Nam, đã xây dựng sở máy nước Hà Nội từ năm 1894, khai thác nước từ sông Hồng qua nhà máy nước Yên Phụ, chủ yếu phục vụ cho bộ máy cai trị và quân đội Pháp tại Hà Nội Đầu thế kỷ XX, nhà máy chuyển sang khai thác nước ngầm với 5 nhà máy được xây dựng.
1 Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên (1909)
2 Nhà máy nước Yên Phụ (1931)
3 Nhà máy nước Đồn Thuỷ (1939)
4 Nhà máy nước Bạch Mai (1944)
5 Nhà máy nước Gia Lâm (1953)
Tính đến tháng 10/1954, tổng số giếng khoan đạt 17 với công suất 26.000 m³/ngày đêm, cùng hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng 80 km Công nghệ chủ yếu áp dụng là làm thoáng bằng mưa nhân tạo, bể lắng và bể lọc Tổng tài sản cố định trong giai đoạn này ước tính khoảng 4 tỷ đồng theo giá hiện tại, phục vụ cấp nước cho 200.000 dân trong thành phố, với đội ngũ công nhân của Công ty gồm 314 người.
Vào tháng 10 năm 1954, Thủ đô Hà Nội được giải phóng, Sở máy nước đã được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam và đổi tên thành “Nhà máy nước Hà Nội” Hệ thống cấp nước sau đó đã được cải tạo và xây dựng mới.
Cải tạo nhà máy nước Ngô Sĩ Liên (1957)
Xây dựng mới : nhà máy nước Ngọc Hà (1957), nhà máy nước Lương
Trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa XHCN, Hà Nội đã liên tục xây dựng và cải tạo các nhà máy Từ năm 1958 đến trước chiến tranh phá hoại miền Bắc 1965, thành phố đã hoàn thành nhà máy nước Tương Mai với công suất 18.000m³/ngày đêm Năm 1964, nhà máy nước Hạ Đình được khởi công xây dựng với công suất 20.000m³/ngày đêm và chính thức đi vào sản xuất năm 1968, nâng tổng công suất khai thác từ 26.000m³/ngày đêm lên 86.500m³/ngày đêm.
Chiến tranh chống Mỹ lan rộng miên Bắc, Đế quốc Mỹ ném bom Thủ đô
Hà Nội, thời kỳ này ngành nước không xây dựng thêm mà chỉ khai thác các trạm bơm lớn nhỏ trong thành phố
Tính đến năm 1970, Thành phố có đến 9 nhà máy nước lớn nhỏ với tổng số 41 giếng khai thác, tổng công suất 106659m3/ngày đêm
Giá trị tài sản cố định đã tăng lên khoảng 14 tỷ đồng theo thời giá hiện nay Đến cuối năm 1975, với đội ngũ công nhân gồm 563 người, sản lượng nước toàn ngành đạt 154.500 m3/ngày đêm.
Giai đoạn 1975-1985, sau khi đất nước thống nhất, hệ thống cấp nước của Hà Nội đã được mở rộng và cải tạo các nhà máy hiện có Điều này nhằm nâng cao công suất khai thác nước, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần IV (1976) thủ đô Hà Nội bước vào giai đoạn xây dựng và phát triển
- Năm 1974 – 1977 cải tạo nhà máy nước Yên Phụ nâng công suất lên 40000m3/ngày đêm
- Năm 1974 – 1978 mở rộng nhà máy nước Ngô Sĩ Liên, nâng công suất lên 60000m3/ngày đêm
- Năm 1978 – 1980 cải tạo mở rộng nhà máy nước Tương Mai tăng công suất lên 40000m3/ngày đêm
- Năm 1982-1985 cải tạo mở rộng nhà máy nước Hạ Đình, nâng công suất lên 40000m3/ngày đêm
Vào thời điểm này, một số trạm nước với công suất khoảng 2000m3/ngày đêm đã được xây dựng để cung cấp nước cho các khu tập thể cao tầng như Giảng Võ, Thành Công, Bách Khoa, Quỳnh Mai, Kim Giang, Kim Liên, Trung Tự Đồng thời, việc quản lý và khai thác các trạm nước tư nhân cũng được thực hiện Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành nước, vào tháng 9/1978, UBND thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập Công ty cấp nước Hà Nội, trực thuộc sở công trình đô thị Hà Nội, hiện nay là sở giao thông công chính Hà Nội, nhằm điều hành và quản lý hệ thống cấp nước.
Tính đến hết năm 1984 toàn thành phố có 14 nhà máy nước lớn nhỏ với
Hệ thống cấp nước hiện có 93 giếng khai thác với công suất thiết kế khoảng 260.000m3/ngày đêm, nhưng thực tế chỉ khai thác khoảng 210.000m3/ngày đêm, đủ cung cấp cho 940.000 dân Mặc dù đã được trang bị công nghệ từ Trung Quốc và Liên Xô, hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng 300 km vẫn còn đơn giản và thủ công, dẫn đến kết quả kinh doanh hạn chế Sau hai cuộc chiến tranh, hệ thống cấp nước đã xuống cấp nghiêm trọng, khiến nhiều khu vực thiếu nước hoặc không có nước bơm liên tục.
5 Giai đoạn từ năm 1985 đến tháng 8/1996
Với sự gia tăng đô thị hóa, nhu cầu sử dụng nước sạch trong cộng đồng và các ngành công nghiệp tại thành phố đang tăng nhanh chóng Tuy nhiên, hệ thống truyền tải và thiết bị máy móc hiện tại đã cũ kỹ, không còn đáp ứng đủ nhu cầu Hơn nữa, công tác bảo trì vẫn còn yếu kém và đội ngũ công nhân viên chưa đủ năng lực cũng như trình độ kỹ thuật để giải quyết vấn đề này.
Vào ngày 11/6/1985, chính phủ Phần Lan đã ký hiệp định viện trợ không hoàn lại với chính phủ Việt Nam, với tổng số vốn 375 triệu FIM (tương đương 80 triệu USD) Mục tiêu của khoản viện trợ này là hỗ trợ thành phố Hà Nội trong việc cải tạo, nâng cấp và mở rộng hệ thống nước sinh hoạt từ năm 1985 đến 1998.
Việt Nam đã đầu tư 147.232.000đ cho việc cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước tại Hà Nội Dự án bao gồm nghiên cứu nguồn nước ngầm và xây dựng quy hoạch phát triển cấp nước đến năm 2020 Đồng thời, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng được chú trọng nhằm quản lý và vận hành hiệu quả hệ thống cấp nước với công suất 125 guồng, cung cấp 370.000m3 nước mỗi ngày.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm chính: nước sạch
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có quy trình sản xuất nước sạch khép kín, khác biệt so với các doanh nghiệp khác Để cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất, công ty thực hiện một quy trình công nghệ liên tục, không có sự ngắt quãng Với 127 giếng khoan có độ sâu từ 60-80 m, nước được khai thác từ các mạch nước ngầm và được truyền dẫn qua hệ thống ống dẫn về nhà máy để trải qua quy trình xử lý nước.
Sau khi khử Mangan và sắt bằng dàn mưa, quá trình kết tủa được hình thành
Nước thô được xử lý qua bể lắng sơ bộ và bể lọc để loại bỏ vẩn đục, sau đó được khử trùng bằng nước clo với nồng độ 0,5g/m3 Khi đạt độ trong cho phép, nước sẽ được đưa vào hệ thống phân phối Hiện nay, nước Zaven đang được thay thế bằng máy clorater, và chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn này Cuối cùng, trạm bơm sẽ bơm nước sạch vào hệ thống cung cấp nước thành phố qua mạng ống truyền dẫn, mạng phân phối và mạng dịch vụ đến tay khách hàng.
Sơ đồ 1: Quy trình xử lý nước sạch
Nguồn: Phòng kỹ thuật b Các hoạt động kinh doanh khác
Công ty không chỉ sản xuất nước sạch mà còn thực hiện xây lắp hệ thống ống dẫn và cấp nước cho các khu công nghiệp, khu đô thị Ngoài ra, công ty còn nâng cấp, cải tạo các đường ống truyền dẫn và cung cấp dịch vụ cấp thoát nước theo yêu cầu của khách hàng.
2 Đặc điểm về khách hàng
Tổng số khách hàng của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội tính đến ngày 31/12/2005 là trên 260 000 khách hàng Trong đó:
- Số khách hàng tư nhân là 254 573 khách hàng chiếm tỷ lệ trên 98%
- Số khách hàng là cơ quan bệnh viện, trường học là 4 739 khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 1,82%
- Số khách hàng kinh doanh dịch vụ và người nước ngoài khoảng 664 khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 0,26%
- Số khách hàng có đồng hồ là 213 113 khách hàng chiếm tỷ lệ 87 26%
- Số khách hàng dùng khoán không có đồng hồ là 12,74%, khoảng
- Số khách hàng không phát sinh hàng tháng là 18 568 khách hàng chiếm tỷ lệ khoảng 7,14%
Công ty KDNS hiện đang quản lý 260.000 mã hóa đơn, tuy nhiên, số lượng khách hàng thực tế sử dụng nước sạch do công ty cung cấp lên đến hơn 1,67 triệu người, bao gồm cả cư dân nội thành và lao động từ các tỉnh ngoại thành.
3 Đặc điểm về lao động a) Số lượng và cơ cấu lao động
Tính đến tháng 12/2005, Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội có tổng cộng 1.672 cán bộ công nhân viên, được tổ chức thành 4 khối khác nhau.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Bảng 5: Trình độ lao động của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Trình độ Số người Tỷ lệ (%) Đại học và trên đại học 280 16,75
Khối Số lượng cán bộ công nhân viên (người)
Bảng 6: Trình độ tay nghề công nhân của Công ty
Nguồn: Phòng tổ chức đào tạo
Trình độ công nhân của Công ty tương đối cao, với nhiều công nhân đạt bậc 6 và 7, cho thấy tay nghề cao và thâm niên làm việc lâu năm Điều này chứng tỏ đội ngũ công nhân không ngừng nỗ lực nâng cao kỹ năng để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng mở rộng và sự đổi mới của máy móc thiết bị Công ty cũng chú trọng đến công tác đời sống và thực hiện chính sách đối với người lao động.
Mục tiêu chính của công tác là đảm bảo việc làm ổn định và nâng cao điều kiện làm việc, tiền lương, tiền thưởng cho người lao động Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước và các điều khoản trong Thoả ước lao động tập thể Trong năm 2005, Công ty đã triển khai hiệu quả các hoạt động này.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám sức khoẻ tại chỗ cho 234 công nhân trực tiếp sản xuất nước để đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm
- Tổ chức khám chữa bệnh tại công ty, khám và cấp thuốc tại chỗ cho
3895 lượt người, với chi phí tiền thuốc: 102 346 000 đồng
- Thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT
Phối hợp với tổ chức Công đoàn, chúng tôi đã thăm hỏi và trợ cấp khó khăn đột xuất cho 304 lượt người, với tổng số tiền 37.800.000 đồng Số tiền này nhằm hỗ trợ kinh phí cho cán bộ trong những hoàn cảnh khó khăn.
Bậc thợ Số công nhân Tỷ lệ %
Tổng số công nhân 792 100 công nhân viên tham quan nghỉ mát 400 000 đồng/người Triển khai chế độ nghỉ dưỡng sức 526 cán bộ nhân viên với tổng số tiền 131 000 000 đồng
- Thực hiện tốt chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên về nghỉ hưu trí, mất sức
4 Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Trước năm 1984, hệ thống cấp nước của Công ty còn đơn giản và lạc hậu, với trang thiết bị thiếu thốn và phụ thuộc chủ yếu vào sức người Do chưa có quy hoạch phát triển của Thành phố, hệ thống cấp nước cũ kỹ đã bị xuống cấp nghiêm trọng sau hai cuộc chiến tranh, dẫn đến lượng nước rò rỉ lên tới 60% Thiếu nguồn vốn đầu tư sửa chữa, máy móc và công trình xử lý tại các nhà máy nước thường xuyên hư hỏng, khiến nhiều khu vực dân cư không có nước hoặc cấp nước không liên tục, không đáp ứng nhu cầu hiện tại và quy hoạch phát triển tương lai của Thành phố.
Công ty hiện đang khai thác 192 giếng nước ngầm và quản lý 10 nhà máy cùng 7 trạm sản xuất nhỏ, với tổng công suất nước thương phẩm từ 430.000 đến 450.000 m3/ngày đêm Sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng của Thủ đô đã khiến các nhà máy và trạm sản xuất nước hoạt động gần hết công suất, trung bình đạt khoảng 94% công suất thiết kế Công nghệ xử lý nước chủ yếu là khử sắt và mangan theo quy trình thống nhất Mạng lưới đường ống cấp nước Hà Nội đã được cải thiện từ năm 1985 nhờ vào chương trình cấp nước bằng nguồn viện trợ của chính phủ Phần Lan Hệ thống truyền dẫn và phân phối nước với đường kính 90-800 mm dài 678 km, trong đó có 120 km được lắp đặt trước năm 1985, đã phủ gần 90% diện tích đất của 7 quận nội thành và 10% khu vực ngoại thành, đáp ứng tiêu chuẩn cấp nước.
130 – 140 lít/người/ngày, nhưng phân bố không đều vì hiện hệ thống cấp nước vẫn đang trong quá trình cải tạo và nâng cấp
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động dưới sự quản lý của Sở Giao thông Công chính Hà Nội Vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Ngân sách nhà nước cấp:
- Giai đoạn 1985 – 1996 Hà Nội được chính phủ Phần Lan viện trợ
81 triệu USD, vốn đối ứng của Việt Nam là 147 232 triệu đồng
Trong những năm tiếp theo, ngân sách sẽ tiếp tục cấp một phần kinh phí để phát triển hệ thống cấp nước tại các khu xóm lao động Nguồn vốn này bao gồm ngân sách sự nghiệp và 10% chi phí thoát nước từ giá bán nước mà Công ty kinh doanh nước sạch thu được để nộp vào ngân sách.
- Mỗi năm ngân sách nhà nước cấp từ 85 đến 100 tỷ đồng
Từ năm 1996 đến nay chủ yếu nguồn vốn từ nước ngoài và từ hỗ trợ ngân sách Nhà nước cấp đối ứng 15% đến 20% tổng vốn vay
Vốn của công ty được hình thành từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ xí nghiệp khác, chủ yếu từ việc tích lũy nội bộ Để hiểu rõ hơn về tình hình nguồn vốn, chúng ta sẽ tiến hành phân tích bảng số liệu sau.
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà
Nguồn: phòng tài chính – tài vụ
Tổng nguồn vốn năm 2005 đã tăng so với năm 2004, cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất và quy mô ngày càng lớn Sự gia tăng nguồn vốn này là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng lên 82 845629 896 đồng so với năm
Năm 2004, tốc độ tăng trưởng đạt 21,85%, trong khi vốn chủ sở hữu năm 2005 tăng lên 85.821.655.932 đồng, tương ứng với mức tăng 28,06% Điều này cho thấy một tín hiệu tích cực, cho thấy Công ty ngày càng tự chủ hơn về mặt tài chính.
- Vốn vay năm 2005 tăng lên 17 507 529 612đ tương ứng với tốc độ tăng 2,68% Trong đó nguồn vốn vay ngắn hạn năm 2005 tăng