Bé Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Céng hoµ x héi chñ nghÜa ViÖt nam 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐỀ ÁN ĐĂNG KÍ MỞ NGÀNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Tên ngành đào tạo TOÁN GIẢI TÍCH Tên tiếng Anh ngành đào[.]
Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Giới thiệu sơ lược về cơ sở đào tạo
Trường Đại học Tây Bắc, được thành lập theo Quyết định số 39/2001/TTg vào ngày 23 tháng 3 năm 2001, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Ngoài ra, trường còn tập trung vào nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và triển khai các dịch vụ kỹ thuật nhằm phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của vùng Tây Bắc.
Trường Đại học Tây Bắc là một trường đại học công lập đa ngành, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo Nhà trường liên tục cải tiến đội ngũ cán bộ, giảng viên và cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục đại học Đặc biệt, từ tháng 7/2012, trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ Thạc sĩ.
Trường đại học chủ yếu tập trung vào giảng dạy, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương và cả nước Nhiệm vụ chính là đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt cho khu vực Tây Bắc Trường cũng chú trọng nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đội ngũ và chất lượng đào tạo Đến nay, trường đã đạt được mục tiêu đào tạo đa ngành với 4 lĩnh vực chính: Sư phạm, Kinh tế, Nông - Lâm nghiệp và Công nghệ thông tin, cung cấp đa dạng các bậc đào tạo và khẳng định mô hình đào tạo của một trường đại học đa ngành trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Trường Đại học Tây Bắc tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và thạc sĩ cho các tỉnh Bắc Lào Nhu cầu đào tạo sau đại học trong khu vực này đang gia tăng, đặc biệt đối với cán bộ, công chức, vì vậy việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là rất cần thiết.
4 là rất cần thiết, đặc biệt là đội ngũ giáo viên và cán bộ, kỹ sư trong các khối ngành kinh tế - xã hội, nông lâm nghiệp,…
Trong giai đoạn 2001 - 2017, Trường Đại học Tây Bắc đã đào tạo hàng chục nghìn thạc sĩ và cử nhân, trong đó có khoảng 200 thạc sĩ, chủ yếu phục vụ cho các tỉnh Tây Bắc Các học viên, sinh viên tốt nghiệp đã đóng góp quan trọng vào nguồn nhân lực cho các sở, ban ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và cả nước Nhiều cán bộ được đào tạo tại trường đã giữ các chức vụ quan trọng và nhận danh hiệu cao quý từ Nhà nước Nỗ lực này đã giúp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên và cán bộ trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn cho công chức Công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên cũng đã góp phần bổ sung nguồn nhân lực có trình độ cao, nâng cao dân trí và phát triển nhân tài cho các tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn.
Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc và nhận được nhiều phần thưởng quý giá từ Đảng, Nhà nước, cũng như các Bộ Ngành và tỉnh vùng Tây Bắc Để ghi nhận những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Nhà trường đã được tặng 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 01 Huân chương Lao động hạng Nhất, 01 Huân chương Lao động hạng Nhì, 03 Huân chương Lao động hạng Ba, cùng nhiều cờ thi đua xuất sắc và bằng khen từ Chính phủ và các tỉnh như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên.
Nhà trường không chỉ tập trung vào việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, mà còn chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ và cải thiện cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu đào tạo trong thời kỳ mới Nhờ sự quan tâm đặc biệt từ Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với sự hỗ trợ hiệu quả từ 7 trường đại học trong nước, lực lượng cán bộ giảng dạy của Trường Đại học Tây Bắc đã nhanh chóng tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng.
Năm 2007, Trường đã đặt cơ sở đào tạo chính tại Thành phố Sơn La, với hệ thống nhà làm việc, ký túc xá, phòng học và thư viện hiện đại Các trang thiết bị và phương tiện phục vụ giảng dạy và học tập được đầu tư đầy đủ, đảm bảo chất lượng đào tạo tốt nhất cho sinh viên.
Bộ máy của Nhà trường hiện nay bao gồm 11 khoa đào tạo, 10 phòng chức năng và 10 trung tâm Các khoa đào tạo gồm Toán - Lý - Tin, Ngoại Ngữ, Nông - Lâm, Kinh tế, Tiểu học - Mầm non, Giáo dục thể chất, Lý luận chính trị, Sinh - Hóa, Sử - Địa, Ngữ Văn và Khoa học sức khỏe Các phòng chức năng bao gồm Đào tạo Đại học, Đào tạo Sau Đại học, Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Công tác chính trị và quản lý người học, Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục, Tổ chức cán bộ, Hành chính tổng hợp, Quản trị cơ sở vật chất, Kế toán - Tài chính, và Thanh tra pháp chế Ngoài ra, Nhà trường còn có 10 trung tâm, trong đó có Trung tâm Nghiên cứu khoa học & Chuyển giao công nghệ và Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ.
Nghiên cứu văn hóa các dân tộc Tây Bắc được thực hiện tại nhiều trung tâm, bao gồm Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông - Lâm nghiệp, và Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh khu vực Tây Bắc Những cơ sở này không chỉ phục vụ cho việc đào tạo và rèn nghề cho sinh viên, học viên mà còn đóng góp vào việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong khu vực.
Trường Đại học Tây Bắc hiện có đội ngũ 512 cán bộ, viên chức, trong đó có 335 giảng viên cơ hữu, bao gồm 06 Phó Giáo sư, 68 Tiến sĩ, 71 nghiên cứu sinh và 254 thạc sĩ Khoa Toán - Lí - Tin có 44 giảng viên, với 02 PGS, 09 tiến sĩ và 33 thạc sĩ, trong đó Bộ môn Giải tích có 01 PGS, 02 tiến sĩ và 05 thạc sĩ Nhà trường cam kết chất lượng đào tạo và công bố chuẩn đầu ra cho tất cả các ngành học.
Nhà trường hiện đang được Bộ Giáo dục & Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ trong bốn ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán, Lý luận và phương pháp dạy học Tiểu học, Ngôn ngữ Việt Nam, và Sinh học thực nghiệm.
Trường được giao 120 chỉ tiêu mỗi năm, đào tạo 23 ngành trình độ đại học, bao gồm 13 ngành giáo viên, 2 ngành kinh doanh và quản lý, 1 ngành công nghệ thông tin, 5 ngành nông lâm, 1 ngành du lịch và 1 ngành môi trường Hiện tại, trường đang hoàn thiện đề án mở ngành thạc sỹ cho một số ngành đủ điều kiện về đội ngũ giảng dạy và cơ sở vật chất Trong những năm qua, trường đã liên kết đào tạo thạc sỹ với nhiều trường đại học uy tín trong nước để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực Tây Bắc Đồng thời, trường cũng đang đào tạo hơn 600 lưu học sinh trình độ đại học và thạc sỹ cho 9 tỉnh phía Bắc, nước CHDCND Lào.
Nhà trường đang mở rộng quy mô đào tạo hợp lý, với mục tiêu duy trì từ 8.000 đến 10.000 HSSV, đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo và xây dựng thương hiệu cho một số ngành chất lượng cao Để đảm bảo chất lượng, Nhà trường đã xây dựng và ban hành chuẩn đầu ra cho các ngành, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học, kết hợp với các cơ sở thực hành để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo Ngoài ra, công tác kiểm tra đánh giá cũng được đổi mới thông qua đánh giá thường xuyên và quá trình học tập, với đề thi được thiết kế theo hướng tổng hợp và ứng dụng kiến thức thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho sinh viên.
Trường Đại học Tây Bắc đã thiết lập nhiều liên kết đào tạo với các trường đại học và học viện uy tín trong nước, nhằm phát triển đội ngũ giảng viên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao nhiệm vụ cho các trường này hỗ trợ Trường Đại học Tây Bắc mời giảng viên đến thỉnh giảng Đến nay, đã có hàng trăm giảng viên từ các trường đại học trong nước tham gia thỉnh giảng tại đây, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ thạc sĩ của ngành Toán giải tích đối với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của khu vực Tây Bắc
Khu vực Tây Bắc, nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái và một phần Hòa Bình, là nơi sinh sống của 23 dân tộc anh em như Kinh, Thái, Mông và nhiều dân tộc khác Với diện tích tự nhiên hơn 5,6 triệu ha và dân số trên 3,5 triệu người (theo điều tra năm 2009), trong đó 86,1% sống ở vùng nông thôn, Tây Bắc có vai trò chiến lược quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh Ba tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu có tổng diện tích 30.974 km² và dân số 2.024.659 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 82% Mặc dù là vùng đất giàu lịch sử và văn hóa, Tây Bắc vẫn là một trong những địa phương nghèo nhất cả nước do hậu quả của chế độ phong kiến, hai cuộc chiến tranh và hơn 30 năm bao cấp.
Khu vực Tây Bắc đang đối mặt với nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, kinh tế và hạ tầng, khiến việc giao lưu và trao đổi giữa Tây Bắc với miền xuôi và các địa phương trong vùng trở nên hạn chế Tính đến tháng 12/2014, khu Tây Bắc chỉ có hơn 400 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép, với tổng vốn 7,8 tỷ USD, trong khi cả nước có tới 16.000 dự án Từ tháng 1/2015 đến tháng 4/2016, số lượng dự án đầu tư tại Tây Bắc cũng chỉ tăng thêm một cách khiêm tốn.
Khu vực Tây Bắc Việt Nam có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất cả nước, với tổng thu nhập đạt 21 nghìn tỷ VNĐ Năm 2015, toàn bộ 12 tỉnh thuộc Ban chỉ đạo Tây Bắc chỉ đạt khoảng 1.000 USD/người/năm Cụ thể, Sơn La đạt 1.257 USD (26,4 triệu đồng), Điện Biên 1.130 USD (23,6 triệu đồng) và Lai Châu khoảng 17,9 triệu đồng/người/năm.
Tính đến năm 2014, GDP bình quân đầu người của khu vực Tây Bắc chỉ đạt khoảng 850 USD, tương đương gần 1/2 mức GDP bình quân của cả nước là 2.109 USD/người Nhiều địa phương trong Tây Bắc như Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Mường La (Sơn La) và Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tủa Chùa (Lai Châu) có thu nhập bình quân chỉ khoảng 800 USD/người/năm Tây Bắc vẫn là khu vực có tỷ lệ nghèo cao nhất cả nước, với 22,76%, trong khi các vùng khác như Đông Bắc, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ có tỷ lệ nghèo lần lượt là 11,96%, 10,22% và 9,26% Đặc biệt, ba tỉnh Điện Biên, Sơn La và Lai Châu có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước, với 32,57%, 23,94% và 23,48%.
Tây Bắc là một khu vực có trình độ dân trí thấp và thông tin hạn chế, mặc dù đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2015 Tuy nhiên, tỷ lệ tái mù ở đây vẫn cao, với hơn 15% số trường học tại ba tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu chưa được kiên cố hóa Đặc biệt, có trên 8% trẻ em từ 6 đến 14 tuổi chưa được đến trường, cho thấy còn nhiều thách thức trong việc nâng cao giáo dục tại địa phương này.
Sở Giáo dục và Đào tạo tại các tỉnh Sơn La, Điện Biên, và Lai Châu cho thấy sự chênh lệch trong tỷ lệ bác sĩ và giường bệnh trên 10.000 dân Cụ thể, Sơn La chỉ có 5,85 bác sĩ và 22,1 giường bệnh, trong khi Lai Châu có trên 8 bác sĩ và 22 giường bệnh Mặc dù tỉnh Điện Biên có tỷ lệ bác sĩ cao nhất với 10,8 bác sĩ/10.000 dân, nhưng phần lớn bác sĩ ở đây được đào tạo không chính quy và trang thiết bị y tế vẫn còn yếu kém và không đồng bộ.
Nhiều địa phương ở Tây Bắc vẫn chưa được kết nối với điện lưới quốc gia, dẫn đến việc người dân không có cơ hội xem truyền hình Tại Sơn La, một trong những tỉnh phát triển hơn trong khu vực, vào năm 2015 vẫn còn gần 10% dân số chưa tiếp cận truyền hình và 13% không có điện lưới Trong khi đó, Lai Châu đặt mục tiêu đến năm 2020 sẽ có 85% dân số được sử dụng điện lưới quốc gia.
Năm 2013, sáu tỉnh Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái và Lai Châu có tổng cộng 2.749.100 lao động, chiếm 5,16% tổng lao động cả nước, nhưng tỷ lệ lao động từ 15 đến 60 tuổi đã qua đào tạo rất thấp, với Sơn La chỉ đạt 12%, Lào Cai 16,2%, Yên Bái 13,7%, Lai Châu 11,8%, Hoà Bình 17,9% và Điện Biên 18% Tỷ lệ này phản ánh chất lượng nhân lực vùng Tây Bắc, ảnh hưởng đến các chính sách và mục tiêu phát triển khu vực Bên cạnh đó, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ ở vùng Tây Bắc cũng thấp nhất cả nước, chưa đến 90%, so với mức 94,8% của cả nước, chủ yếu là con em các dân tộc thiểu số.
Trong khi đó giáo dục đào tạo của Tây Bắc còn nhiều bất cập và yếu kém Đến năm
Năm 2015, tại ba tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lai Châu, có một trường đại học đa ngành (Trường Đại học Tây Bắc) cùng với 17 trường cao đẳng chuyên nghiệp và dạy nghề, tập trung vào các lĩnh vực như sư phạm, nông - lâm, y dược, văn hóa, giáo dục, nghệ thuật và chính trị, phục vụ cho 17.900 sinh viên hệ chính quy, trong đó hơn 81% là con em các dân tộc thiểu số Tại đây, gần 200 trường THPT với đội ngũ gần 70.000 giảng viên, giáo viên đã được thiết lập, trong đó khoảng 30.000 sinh viên đang theo học Tuy nhiên, phần lớn giáo viên, giảng viên chưa được đào tạo ở trình độ sau đại học, và tỷ lệ cán bộ được đào tạo ở trình độ này tại các trường chuyên nghiệp trong khu vực Tây Bắc còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu.
Bảng 2 Về các trường chuyên nghiệp trên địa bàn
TT Tên trường Địa điểm
1 Trường Đại học Tây Bắc Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 524 7.124
2 Trường Cao đẳng Sơn La Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 277 4750
3 Trường Cao đẳng Y tế Sơn La Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 72 1469
4 Trường Cao đẳng Nông Lâm
Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 86 960
5 Trường Văn hoá Nghệ Thuật
Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 45 500
6 Trường Trung cấp Luật Sơn
Thành phố Sơn La, tỉnh Son La 42 966
7 Trường Chính trị tỉnh Sơn La Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 52 1368
8 Trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Sơn La
Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 106 1069
9 Trường Cao đẳng Y tế Điện
Thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
10 Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên
Thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
11 Trường Cao đẳng Kinh tế, kỹ thuật Điện Biên
Thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
12 Trường Chính trị tỉnh Điện
Thành phố Điện Biên, tinh Điện Biên
13 Trường Cao đẳng nghề tỉnh Điện Biên
Thành phố Điện Biên, tỉnh Điện Biên
14 Trường Cao đẳng cộng đồng
Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
15 Trường Trung cấp Nghề tỉnh
Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
16 Trường Trung cấp Y tế tỉnh
Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
17 Trường Chính trị tỉnh Lai
Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
Bảng 3 Bảng kê số trường phổ thông trên địa bàn
Tỉnh Số giáo viên Số lớp học
Tiểu học THCS THPT Tiểu học THCS THPT
Trường Đại học Tây Bắc, trường đại học duy nhất tại các tỉnh Tây Bắc, nhận thức rõ nhiệm vụ chính trị quan trọng trong việc xây dựng nguồn lực cán bộ cho khu vực Sau gần 60 năm phát triển, trường đã đào tạo gần 30.000 giáo viên và kỹ sư có trình độ đại học, cao đẳng, cùng với hơn 200 thạc sĩ cho các tỉnh Tây Bắc và một số tỉnh miền Bắc, cũng như hàng trăm cán bộ, giáo viên, kỹ sư cho các tỉnh Bắc Lào.
Trên toàn Khu vực, sự phân bố giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, đặc biệt là sự mất cân đối giữa đào tạo sư phạm và các ngành nghề khác Cụ thể, hơn 50% sinh viên dân tộc thiểu số theo học sư phạm trong khi lĩnh vực này đang thừa nhân lực Tại Trường Đại học Tây Bắc, mặc dù là trường đa ngành, nhưng đào tạo sư phạm vẫn chiếm 85% tổng số sinh viên, cho thấy sự chênh lệch giữa các ngành nghề và cấp học trong giáo dục.
Trong bối cảnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, các tỉnh Tây Bắc đang đối mặt với thách thức lớn về thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao và khả năng ngoại ngữ Việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế trở nên cấp bách hơn bao giờ hết Để đạt mục tiêu có 50% trong tổng số 2.749.100 lao động được đào tạo vào năm 2020, Tây Bắc cần đào tạo từ 85.000 đến 90.000 lao động trong giai đoạn 2015-2020, tương đương với việc mỗi năm phải đào tạo từ 15.000 đến 41.000 lao động có tay nghề cao Đặc biệt, cần ít nhất 2.500 đến 3.000 bác sĩ để đạt tỷ lệ 9-10 bác sĩ trên 10.000 dân vào năm 2020.
Để phát triển kinh tế-xã hội khu Tây Bắc, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là cấp thiết, nhằm đạt mục tiêu GDP gấp đôi năm 2015, lên trên 2.200 USD/người/năm vào năm 2020 Cơ cấu sản phẩm nông, lâm nghiệp cần chiếm 25-30% GDP, trong khi tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống còn 50% Ngành công nghiệp, bao gồm xây dựng, cần đóng góp 40-41% GDP và sử dụng 26-27% lao động dôi dư, trong khi dịch vụ chiếm 42-43% GDP với giá trị gia tăng từ 7-8% mỗi năm Do đó, việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đặc biệt là con em các dân tộc thiểu số với tay nghề cao và khả năng ngoại ngữ, là nhiệm vụ cấp bách, chủ yếu thuộc về Trường Đại học Tây Bắc.
Nhu cầu đào tạo thạc sĩ ngành Toán giải tích đã được khảo sát tại một số cơ sở dạy học ở các tỉnh vùng Tây Bắc, và kết quả khảo sát đã được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 4 Nhu cầu đào tạo trình độ thạc sĩ Toán giải tích trên địa bàn
TT Tên trường Số Số HS Số GV Số Số GV có Số GV có
GV Toán nhu cầu học ThS nhu cầu học ThS Toán giải tích
Khảo sát nhu cầu đào tạo cho thấy nhu cầu học thạc sĩ, đặc biệt là thạc sĩ Toán giải tích, đang gia tăng đáng kể Việc mở chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Toán giải tích tại Trường Đại học Tây Bắc sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ khoa học, giảng viên và giáo viên môn toán trong khu vực và các tỉnh lân cận.
Giới thiệu về đơn vị chuyên môn trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ đào tạo ngành đăng ký đào tạo
Thông tin chung: Khoa Toán – Lý – Tin
* Văn phòng làm việc: Tầng III, Nhà A - Khu nhà Hiệu bộ Trường Đại học Tây Bắc, phường Quyết Tâm - thành phố Sơn La
Khoa Toán – Lý – Tin được thành lập từ Khoa Toán – Lý của Trường Cao đẳng sư phạm Tây Bắc vào năm 1981 Khoa Toán chính thức được thành lập theo Quyết định số 2695/QĐ-BGD&ĐT–TCCB ngày 20 tháng 6 năm 2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Đến năm 2006, Khoa Toán – Lý – Tin được thành lập dựa trên Khoa Toán, bộ môn Vật lý và bộ môn Tin học theo Quyết định số 13/QĐ-TCCB ngày 09 tháng 01 năm 2006 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc.
* Các ngành đào tạo của Khoa:
Trình độ sau đại học: Thạc sĩ ngành lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
1 Sư phạm Toán (gồm chương trình đào tạo ngành Toán và ngành Toán – Lý)
5 Liên thông từ CĐSP lên trình độ Đại học
1 Sư phạm Toán (gồm chương trình đào tạo Toán – Tin và Toán – Lý)
Khoa có nhiệm vụ chính trị trung tâm là công tác đào tạo, nhằm giữ vững và mở rộng quy mô đào tạo tương xứng với sự phát triển của Nhà trường Chi bộ và Ban Chủ nhiệm Khoa đã phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy và Ban Giám hiệu, chỉ đạo các đơn vị trong khoa thực hiện mục tiêu “Dạy tốt”, “Học tốt” bất chấp khó khăn Nhờ đó, quy mô đào tạo của Khoa không ngừng được mở rộng và chất lượng ngày càng nâng cao Hiện tại, Khoa quản lý 24 lớp với 1680 sinh viên hệ chính quy, đào tạo 6 ngành đại học và 3 ngành cao đẳng.
Trong những năm qua, Khoa đã đào tạo gần 1.300 sinh viên trình độ ĐHSP Toán học, gần 300 sinh viên ĐHSP Vật lý, gần 250 sinh viên ĐHSP Tin học, gần 700 sinh viên kỹ sư CNTT, hơn 5.000 sinh viên CĐSP và trên 2.000 sinh viên ĐHSP hệ vừa học vừa làm Nhiều sinh viên đã thành công trong sự nghiệp sau khi tốt nghiệp từ Khoa.
Hiện nay, 16 sinh viên của Khoa đang đảm nhận vai trò giảng dạy tại các trường phổ thông và chuyên nghiệp, đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội tại địa phương nơi họ công tác.
Khoa chú trọng vào việc bồi dưỡng sinh viên xuất sắc và hàng năm tổ chức các kỳ thi chọn sinh viên giỏi ở cấp khoa và cấp trường Các cuộc thi bao gồm: Sinh viên yêu thích bộ môn Toán học, Vật lý, Tin học; thi Olympic các môn Đại số, Giải tích, Tin học; và thi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm giỏi.
Từ năm 2015, sinh viên Khoa đã tích cực tham gia cuộc thi Olympic toán học sinh viên toàn quốc, đạt nhiều thành tích ấn tượng với 03 giải nhất và 6 giải nhì, đặc biệt nổi bật ở các môn đại số và giải tích Bên cạnh đó, Khoa cũng chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học.
Công tác nghiên cứu khoa học và phát huy sáng kiến kinh nghiệm luôn được Khoa chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập Hàng năm, Khoa yêu cầu các tổ chuyên môn đăng ký và thực hiện các đề tài NCKH, đặc biệt là hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài NCKH và khóa luận tốt nghiệp Các đề tài này tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đào tạo, nghiệp vụ và nghiên cứu kiến thức khoa học cơ bản, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
- Chủ trì và tham gia thực hiện 07 đề tài NCKH cấp Bộ, xếp loại tốt
Mỗi năm, sinh viên được hướng dẫn thực hiện từ 20 đến 30 đề tài nghiên cứu khoa học, trong đó 70% đạt xếp loại giỏi trở lên Đặc biệt, có 03 đề tài xuất sắc đạt giải Ba cấp Bộ và 09 đề tài nhận giải khuyến khích cấp Bộ.
- Hướng dẫn 335 SV làm khoá luận tốt nghiệp đạt loại khá giỏi trở lên
- Giảng viên thực hiện mỗi năm từ 5 đến 7 đề tài NCKH cấp trường, xếp loại khá trở lên
Hiện nay, số lượng giáo viên và sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) đang gia tăng đáng kể, với khoảng 15 giảng viên đăng ký đề tài NCKH từ cấp Trường đến cấp Bộ mỗi năm Đồng thời, có gần 50 sinh viên cũng đăng ký thực hiện khóa luận tốt nghiệp hàng năm Tỉ lệ sinh viên tham gia khóa luận tốt nghiệp ngày càng cao, cho thấy sự phát triển trong công tác xây dựng đội ngũ nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục.
Tổng số giảng viên trong Khoa hiện nay là 44, trong đó: 02 PGS, 3 GVCC, 20 GVC, Tiến sĩ: 09, thạc sĩ: 33, NCS: 10, Cử nhân: 02
Khoa hiện có 7 bộ môn trực thuộc
Khoa của Trường Đại học đa ngành tại miền núi Tây Bắc xác định mục tiêu lâu dài là đào tạo giáo viên Toán, Vật lý, Tin học cho các tỉnh trong khu vực Khoa chủ động cử giáo viên đi đào tạo NCS và thạc sĩ trong nước và quốc tế để xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn chất lượng cao cho hiện tại và tương lai Đồng thời, Khoa cũng chú trọng vào việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên.
Khoa đang tiến hành cử 10 nghiên cứu sinh (NCS) đi đào tạo trong nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, các nghiệp vụ cho giáo viên được kiểm tra chuyên môn, việc thực hiện chương trình và các quy chế thi, kiểm tra cũng đang được chú trọng Bên cạnh đó, công tác xây dựng cơ sở vật chất cũng được đẩy mạnh để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình giảng dạy và học tập.
Khoa hiện có 07 phòng thực hành Tin học với 312 máy tính phục vụ cho giảng dạy, học tập và công tác Ngoài ra, còn có 05 phòng thí nghiệm Vật lý hiện đại, đang phát huy hiệu quả cao trong công tác nghiên cứu và giảng dạy.
Công tác xây dựng cơ sở vật chất của Khoa đã được triển khai nhanh chóng, nhằm phục vụ hiệu quả cho giảng dạy và học tập Điều này đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Khoa trong việc dạy và học, góp phần vào những thành tích chung đã đạt được.
Trong nhiều năm qua, Khoa đã liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và nhận được 02 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ngoài ra, Khoa còn được tặng nhiều Bằng khen và giấy khen từ Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên Nhiều cán bộ giảng viên của Khoa cũng đã vinh dự nhận Bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ban ngành và các tổ chức đoàn thể ở Trung ương và địa phương Đặc biệt, Khoa còn được nhận cờ của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La cho chi bộ Trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Trong 5 năm qua, Khoa đã đạt nhiều hình thức khen thưởng đáng ghi nhận, bao gồm 4 năm liên tiếp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận là Tập thể lao động xuất sắc và 5 năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến Ngoài ra, 06 tổ bộ môn cũng đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến Chi bộ Khoa liên tục được công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh trong 5 năm qua Khoa đã nhận được 04 Bằng khen từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, 03 Bằng khen từ Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Sơn La, 03 Bằng khen từ Ban chấp hành Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, và 02 Bằng khen từ Ban chấp hành Công đoàn giáo dục Việt Nam.
Lý do đề nghị mở ngành đào tạo trình độ thạc sĩ
4.1 Đủ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ ngành Toán giải tích theo quy định
Hiện nay, Nhà trường có đội ngũ giảng viên chất lượng, bao gồm 01 PGS TS và 02 tiến sĩ ngành Toán giải tích, cùng 02 tiến sĩ ngành Toán học Đặc biệt, các giảng viên thỉnh giảng là những giáo sư, chuyên gia hàng đầu và nhà khoa học uy tín từ Trường ĐHSP Hà Nội, Viện Toán học, Trường Đại học Hồng Đức và Đại học Arkansas (Mỹ), góp phần giảng dạy và hướng dẫn luận văn thạc sĩ.
Hiện nay, Nhà trường sở hữu đội ngũ tiến sĩ và PGS ngành Toán giải tích với chuyên môn cao và lý lịch khoa học ấn tượng, bao gồm nhiều bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế uy tín Điều này cho phép Nhà trường đảm nhận vai trò đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Toán giải tích, tập trung vào nghiên cứu chuyên sâu và ứng dụng thực tiễn của Toán giải tích.
4.2 Nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu Toán giải tích cho các tỉnh khu vực Tây Bắc và Bắc Lào
Hiện nay, nhiều giảng viên, giáo viên và nghiên cứu viên ở khu vực Tây Bắc và Bắc Lào mong muốn theo đuổi chương trình thạc sĩ Toán giải tích để nâng cao trình độ chuyên môn Do đó, việc đào tạo thạc sĩ ngành Toán giải tích tại Trường Đại học Tây Bắc là cần thiết, không chỉ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà còn góp phần phát triển văn hóa giáo dục và kinh tế xã hội khu vực Tây Bắc, đồng thời hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho Lào.
Tây Bắc hiện đang thiếu hụt đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hàng đầu, chuyên gia công nghệ và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, cùng với khả năng sử dụng ngoại ngữ.
Đến năm 2015, 30% lực lượng lao động tại Tây Bắc có trình độ Đại học, Cao đẳng, trong khi hơn 14% đã qua đào tạo với văn bằng, chứng chỉ Tuy nhiên, họ gặp khó khăn về ngoại ngữ và không thích ứng với nghề nghiệp, gây trở ngại trong việc tham gia các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Trường Đại học Tây Bắc đã nhận thức được sự cần thiết phải đào tạo nguồn nhân lực địa phương có trình độ cao, bao gồm đại học, thạc sĩ và tiến sĩ, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng đào tạo nguồn nhân lực cho người dân tộc thiểu số tại Tây Bắc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Hiện tại, khu vực Tây Bắc chưa có ngành đào tạo thạc sĩ Toán giải tích do Bộ chưa cho phép Tuy nhiên, nhu cầu đào tạo trong lĩnh vực này là khá lớn, theo thống kê từ phiếu khảo sát của Nhà trường Việc mở ngành thạc sĩ Toán giải tích sẽ đáp ứng nhu cầu học tập không chỉ cho khu vực Tây Bắc mà còn cho 9 tỉnh Bắc Lào.
4.3 Nhà trường đã có kinh nghiệm trong đào tạo trình độ thạc sĩ
Kể từ năm 2002, Nhà trường đã hợp tác với nhiều trường đại học danh tiếng như Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân, và Đại học Luật Hà Nội, để mở khoảng 40 lớp thạc sĩ Chương trình này thu hút gần 1.000 học viên đến từ các lĩnh vực như Sư phạm, Kinh tế, Ngoại ngữ, Nông nghiệp và Lâm nghiệp.
Vào tháng 7/2012, Nhà trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ Thạc sĩ Hiện nay, Nhà trường đang đào tạo thạc sĩ cho năm ngành gồm: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán, Lý luận và phương pháp dạy học Tiểu học, Ngôn ngữ Việt Nam, Sinh học thực nghiệm, và Lịch sử Việt Nam, với khoảng 120 chỉ tiêu hàng năm Đây là những kinh nghiệm quý báu của Nhà trường trong công tác đào tạo trình độ thạc sĩ.
4.4 Nhà trường có một cơ sở vật chất khá đồng bộ
Đại học Tây Bắc đã đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm thư viện đầy đủ tài liệu và hệ thống mạng công nghệ thông tin hoạt động hiệu quả, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học Những điều kiện này khẳng định khả năng của trường trong việc mở rộng và phát triển đào tạo, đặc biệt là trong lĩnh vực Toán giải tích Theo Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ và Thông tư số 09/2017/TTBGDĐT, trường đã đáp ứng đủ điều kiện để mở chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Toán giải tích, mã số 8460102, theo định hướng nghiên cứu, và kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét cho phép.
Năng lực của cơ sở đào tạo
Khái quát chung về quá trình đào tạo
1.1 Các ngành, trình độ và hình thức đang đào tạo
Bảng 5 Các ngành, trình độ và hình thức đang đào tạo
TT Ngành đào tạo Trình độ Hình thức đang đào tạo
1 Lý luận và Phương pháp dạy học toán Thạc sĩ Chính quy
2 Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học Thạc sĩ Chính quy
3 Ngôn ngữ Việt Nam Thạc sĩ Chính quy
4 Sinh học thực nghiệm Thạc sĩ Chính quy
5 Giáo dục Mầm non Cử nhân Chính quy, VLVH
6 Giáo dục tiểu học Cử nhân Chính quy, VLVH
7 Giáo dục Chính trị Cử nhân Chính quy, VLVH
8 Giáo dục thể chất Cử nhân Chính quy, VLVH
9 Sư phạm Toán học Cử nhân Chính quy, VLVH
10 Sư phạm Tin học Cử nhân Chính quy, VLVH
11 Sư phạm Vật lí Cử nhân Chính quy, VLVH
12 Sư phạm Hoá học Cử nhân Chính quy, VLVH
13 Sư phạm Sinh học Cử nhân Chính quy, VLVH
14 Sư phạm Ngữ Văn Cử nhân Chính quy, VLVH
15 Sư phạm Lịch sử Cử nhân Chính quy, VLVH
16 Sư phạm Địa lý Cử nhân Chính quy, VLVH
17 Sư phạm Tiếng Anh Cử nhân Chính quy, VLVH
18 Quản trị kinh doanh Cử nhân Chính quy, VLVH
19 Kê toán Cử nhân Chính quy, VLVH
20 Công nghệ thông tin Cử nhân Chính quy, VLVH
21 Chăn nuôi Cử nhân Chính quy, VLVH
22 Nông học Cử nhân Chính quy, VLVH
23 Bảo vệ thực vật Cử nhân Chính quy, VLVH
24 Lâm sinh Cử nhân Chính quy, VLVH
25 Quản lí tài nguyên và môi trường Cử nhân Chính quy, VLVH
1.2 Quy mô đào tạo các trình độ, hình thức đào tạo
Trình độ thạc sĩ: 100 học viên/ 01 Khoá
Hình thức đào tạo chính quy: 1200 sinh viên/Khoá
Hình thức VLVH: 600 sinh viên/01 Khoá
1.3 Số khóa và số sinh viên của ngành đăng ký đào tạo đã tốt nghiệp trình độ cử nhân, thạc sĩ
Trong những năm qua, Khoa đã đào tạo gần 1.300 sinh viên có trình độ ĐHSP Toán học, gần 300 sinh viên ĐHSP Vật lý, gần 250 sinh viên ĐHSP Tin học, gần 700 sinh viên kĩ sư CNTT, hơn 5.000 sinh viên CĐSP và trên 2.000 sinh viên ĐHSP hệ vừa học vừa làm.
1.4 Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong 2 năm gần nhất của ngành đăng ký đào tạo: 50%
Đội ngũ giảng viên, cán bộ cơ hữu
2.1 Danh sách giảng viên, nhà khoa học cơ hữu tham gia đào tạo các học phần trong chương trình đào tạo ngành Toán giải tích
Đội ngũ giảng viên cơ hữu bao gồm 01 phó giáo sư và 04 tiến sĩ, trong đó có 02 tiến sĩ chuyên ngành Toán giải tích, đảm bảo chất lượng đào tạo theo đúng chuyên ngành đã đăng ký.
03, ngành gần với ngành đăng ký đào tạo 02 Cụ thể kê trong bảng sau:
Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại
Chức danh khoa học, năm phong;
Học vị, nước, năm tốt nghiệp
Chuyên ngành được đào tạo
Năm, nơi tham gia giảng dạy Đúng/ Không đúng với hồ sơ
PGS Tiến sĩ, Việt Nam, 2010
2001, Trường ĐH Tây Bắc Đúng
2006, Trường ĐH Tây Bắc Đúng
Chu Văn An, Đại học Tây Bắc
2008, Trường ĐH Tây Bắc Đúng
1996, Trường ĐH Tây Bắc Đúng
1989, Trường ĐH Tây Bắc Đúng
Số lượng giảng viên thỉnh giảng: 01 giáo sư, 02 phó giáo sư, 02 tiến sĩ, cụ thể kê trong bảng sau:
Họ và tên, năm sinh, chức vụ hiện tại
Học vị, nước, năm tốt nghiệp
Tham gia đào tạo SĐH (năm, CSĐT)
Thành tích khoa học (số lượng đề tài, các bài báo)
-Tiến sĩ -LB Nga -Năm
Toán học/Toán giải tích
-ĐTSĐH: 1993 -ĐH KHTN-ĐH QGHN
-Columbus State University -The University of Electro
Communications -Universities Augsburg and University of Tubingen
Toán học/Toán giải tích
Toán học/Toán giải tích
Toán học/Toán giải tích
Trưởng phòng Đại số, Viện
Toán học/Đại số và Lý thuyết số
- ĐH Sư phạm Thái Nguyên
Số lượng cán bộ cơ hữu quản lý ngành đào tạo cụ thể trong bảng sau:
Bảng 6 Cán bộ tham gia quản lí đào tạo ngành
STT Họ tên, năm sinh, chức vụ hiện tại
Trình độ đào tạo, năm tốt nghiệp
1 Đinh Thanh Tâm, Hiệu trưởng Tiến sĩ (2012) Vật lý
2 Nguyễn Văn Hồng, Trưởng phòng PGS,TS (2012) Tâm lý học
3 Vũ Trọng Lưỡng, Trưởng phòng PGS,TS (2010) Toán học
4 Nguyễn Anh Tuấn, Chuyên viên Thạc sĩ (2012) CNTT
5 Vũ Việt Hùng, Trưởng bộ môn Tiến sĩ (2015) Toán học
TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ TRƯỞNG PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH
ThS Bùi Mạnh Thắng PGS TS Nguyễn Văn Hồng
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Khoa Toán – Lý – Tin được trang bị 20 phòng học, phòng đọc và phòng bảo vệ luận văn, đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho công tác đào tạo với điện, quạt nước và ánh sáng đầy đủ Tất cả các phòng đều có kết nối internet, cùng với 02 phòng seminar phục vụ cho đào tạo, hội thảo chuyên đề và sinh hoạt chuyên môn Ngoài ra, khoa còn có 07 văn phòng tổ bộ môn để phục vụ cho hội họp và sinh hoạt chuyên môn.
3.2 Phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành
3.3 Thiết bị phục vụ đào tạo
Bảng 7 Thiết bị phục vụ đào tạo
TT Tên gọi của máy, thiết bị Nước sản xuất Số lượng
3.4 Thư viện, giáo trình, sách nghiên cứu, tài liệu tham khảo Trung tâm Thông tin Thư viện
- Diện tích công trình: 588,5 m2 sàn, 4325 m2 diện tích sử dụng, 3800 m2 diện tích làm việc
-Số lượng máy tính phục vụ tra cứu: 15 máy
- Trung tâm Thông tin - Thư viện hiện có 124.703 đầu sách, trong đó có: 1044 đầu giáo trình; 4450 đầu sách chuyên môn, sách tham khảo chính; 118 danh mục báo, tạp chí;
426 đầu sách tài liệu khoa học cơ bản; 441 đầu sách chuyên ngành A; 177 đầu sách chuyên ngành B; 05 giáo trình nhà trường tự biên soạn; 07 báo, tạp chí nước ngoài
Thư viện điện tử và phòng đọc mở cung cấp một hệ thống cơ sở dữ liệu phong phú, với nhiều đầu sách được số hoá, phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu của người học Đặc biệt, nơi đây có đầy đủ sách phục vụ đào tạo trình độ thạc sĩ cho chuyên ngành Toán giải tích.
3.5 Mạng công nghệ thông tin
Nhà trường được trang bị mạng công nghệ thông tin toàn diện, tạo điều kiện cho sinh viên và học viên dễ dàng truy cập tài nguyên phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu Các khoa cũng đã thiết lập hệ thống mạng LAN, giúp chia sẻ thông tin và kiến thức khoa học một cách hiệu quả.
3.6 Cơ sở thực hành thực tập ngoài cơ sở đào tạo
Sở Giáo dục Đào tạo các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình đã tạo điều kiện cho nhà trường thực hành thực tập tại hệ thống các trường phổ thông trong khu vực.
Hoạt động nghiên cứu khoa học
Đào tạo và nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà trường Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Đảng ủy và Ban Giám hiệu đã chú trọng đến công tác nghiên cứu khoa học Từ năm 2001 đến 2015, Nhà trường đã đầu tư vào các phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu, bao gồm dự án “Giáo dục đại học 2” với kinh phí 750.000 USD từ quỹ TRIG, cùng hai dự án do JICA tài trợ: “Nâng cao năng lực nghiên cứu cho giảng viên Trường Đại học Tây Bắc” trị giá 2,4 triệu USD và “Tăng cường năng lực nghiên cứu phòng thí nghiệm Khoa Nông Lâm” với giá trị 8,05 tỷ VNĐ Những khoản đầu tư này đã giúp cán bộ giảng viên Nhà trường triển khai các hoạt động nghiên cứu hiệu quả.
Trong năm học 2013-2014, Trường đã tham gia vào đề tài cấp Nhà nước với chương trình KHCN trọng điểm mang tên “Phát triển bền vững Tây Bắc”, do Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì Tổng cộng, Trường đã thực hiện 16 đề tài cấp Tỉnh với kinh phí hơn 12 tỷ VNĐ, 18 đề tài cấp Bộ với tổng kinh phí 4,84 tỷ VNĐ, và 139 đề tài cấp trường của cán bộ, giảng viên với tổng kinh phí 1,6 tỷ VNĐ.
Nhà trường đã tổ chức thành công 23 hội thảo khoa học, trong đó có 03 hội thảo Quốc gia về tiếng Anh, Ngôn ngữ và Toán học, cùng với 01 hội nghị quốc tế giới thiệu các ngành nghề đào tạo tại các trường chuyên nghiệp ở Sơn La và Bắc Lào Đặc biệt, nhà trường đã biên soạn và nghiệm thu 35 giáo trình nội bộ, trong đó 11 cuốn đã được xuất bản với chất lượng tốt Các cán bộ giảng viên đã công bố hơn 650 bài báo trên các tạp chí khoa học trong nước, 50 bài báo quốc tế và hơn 350 bài viết cho Tạp chí khoa học và công nghệ của trường.
Nhiều cán bộ và giảng viên của Nhà trường đã xuất sắc nhận được các giải thưởng danh giá như VIFOTECH, Lương Định Của, Quả cầu vàng, Sáng tạo trẻ, Giải thưởng công trình khoa học xuất sắc, và Giải thưởng công trình toán Trong số 500 đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên, có 10 đề tài vinh dự đạt giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học” từ Bộ Giáo dục và Đào tạo Các đề tài khoa học này đã được thực hiện trong 5 năm gần nhất tính đến thời điểm cơ sở đào tạo đề nghị mở ngành.
Bảng 9 liệt kê các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên và nhà khoa học liên quan đến ngành đăng ký đào tạo, cho thấy những hoạt động nghiên cứu mà các cơ sở đào tạo đã và đang thực hiện Những đề tài này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngành nghề.
Tên đề tài Cấp Quyết định, mã số
Số QĐ, ngày tháng năm/ngày nghiệm thu
I PGS.TS Vũ Trọng Lưỡng
Nghiên cứu các bài toán biên ban đầu với phương trình đạo hàm riêng tuyến tính
Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Số QĐ: 1555/QĐ- BGDĐT, ngày 21/4/2011 Nghiệm thu ngày
26 không dừng trong trụ có chứa đáy là miền có chứa điểm kì dị
2 Nghiên cứu tính chất của nghiệm bài toán biên ban đầu đối với phương trình đạo hàm riêng không dừng trong trụ với đáy là miền không trơn
Bộ Giáo dục và Đào tạo,
3 Nghiên cứu các bài toán biên ban đầu đối với phương hyperbolic phi tuyến trong miền có chứa điểm kì dị cô lập
Bộ Giáo dục và Đào tạo,
II TS Vũ Việt Hùng
1 Một số lớp hàm đa điều hòa dưới trong lý thuyết đa thế vị và ứng dụng trong nghiên cứu hình học phức
2 Sự hội tụ theo m- dung tích của một số lớp hàm m-điều hòa dưới và ứng dụng trong giải phương trình m-
III TS Mai Anh Đức
1 Định lý Eastwood cho tính hyperbolic modulo một tập con giải tích trên không gian phức
Trường Đại học Tây Bắc,
Số QĐ: 1295/QĐ- ĐHTBT, ngày
Rèn luyện kỹ năng dạy học môn toán theo hướng phát triển năng lực cho sinh viên sư phạm
Toán Trường Đại học Tây Bắc
Trường Đại học Tây Bắc,
Dự kiến nghiệm thu tháng 12/2018
IV TS Vũ Quốc Khánh
Rèn luyện khả năng ghi nhớ kiến thức đại số tuyến tính cho sinh viên đại học sư phạm toán năm thứ nhất thông qua khai thác bài tập
Trường Đại học Tây Bắc,
Số QĐ: 1179/QĐ- ĐHTB, ngày 23/11/2015 Nghiệm thu ngày 19/12/2015
Các hướng nghiên cứu đề tài luận văn, luận án và số lượng học viên/NCS có thể tiếp nhận
Bảng 10 Hướng nghiên cứu và số lượng học viên có thể tiếp nhận
Hướng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu có thể nhận hướng dẫn học viên cao học/NCS
Họ tên, học vị, học hàm người người có thể hướng dẫn hoạc viên cao học/NCS
Số lượng học viên cao học/NCS có thể tiếp nhận
1 - Các bài toán biên ban đầu đối với
- Các bài toán biên đối với
- Tính chất của nghiệm đối với bài toán giá trị ban đầu phương phình vi phân trong không gian vô hạn chiều
- Phương trình vi phân bậc phân số
- Sóng chạy (Traveling Wave) đối với các phương trình vi phân đạo hàm riêng
- PGS.TS Vũ Trọng Lưỡng
- GS TS Nguyễn Văn Minh
- PGS TS Trần Đình Kế
- PGS TS Cung Thế Anh
Từ 200 đến 300 Học viên cao học và Ngiên cứu sinh
2 - Tính hyperbolicity của tập giải - TS Mai Anh Đức Từ 50 đến 100
28 tích trong không gian phức
- Tính taut modulo của tập giải tích trong không gian phức
- Lý thuyết đường cong Brody trong không gian phức
- Lý thuyết nhóm các tự đẳng cấu trong không gian phức
-Tính hyperbolicity và taut của tập giải tích trong các miền trong không gian phức
- Bất đẳng thức hàm lồi
- Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi; sinh viên giỏi
Học viên cao học và Ngiên cứu sinh
4 - Lý thuyết toán tử Monge-
Ampere trên miền siêu lồi
- Dung tích và sự hội tụ của toán tử Monge-Ampere
- Lý thuyết toán tử m-Hessian trên miền m-siêu lồi
- m-dung tích và sự hội tụ của toán tử m-Hessian
- Toán tử Monge-Ampere có trọng trên miền siêu lồi
- Toán tử m-Hessian có trọng trên miền m-siêu lồi
- Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình
- Ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa dưới
- Toán tử Monge-Ampere elliptic
- Ứng dụng ngưỡng chính tắc nghiên cứu hình học – đại số
- Nguyên lý so sánh đối với ngưỡng chính tắc
- Số Lelong của hàm đa điều hòa
Từ 100 đến 150 Học viên cao học và Ngiên cứu sinh
29 dưới và m-điều hòa dưới
-Điều kiện dừng của ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình
-Giả thuyết ACC trong một số trường hợp cụ thể của số chiều tổng quát
Các công trình công bố của giảng viên, nhà khoa học cơ hữu thuộc ngành đăng kí đào tạo của cơ sở đào tạo trong 5 năm trở lại đây:
TT Tên công trình Tên tác giả Năm và nguồn công bố Ghi chú
1 Exponential decay for elastic systems with structural damping and infinite delay
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
Do Van Loi, Hoang Nam
2018, Differential Equations and Dynamical Systems
3 Almost periodic solutions of periodic linear partial functional differential equations
Vu Trong Luong, Nguyen Van Minh
4 Decay mild solution for elastic systems with structural damping involving nonlocal conditions
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
2017, Vestnik St Petersburg University, Mathematics
5 Decay mild solutions for two-term time fractional differential equations in Banach
2016, Journal of Fixed Point Theory and Applications
6 Decay mild solutions of the nonlocal
Cauchy problem for second order evolution equations with memory
2016, Electron J Qua Theo Differential Equations
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Anh, Do Van Loi
Cauchy problem for nonlinear hyperbolic equations in a domain with edges
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
9 The first initial- boundary value problem for parabolic equations in a cone with edges
2015, Vestnik of St Petersburg University: Series 1
10 On the asymptotic of solution to the
Dirichlet problem for hyperbolic equations in cylinders with edges
Vu Trong Luong, Nguyen Thi Hue
2014, Electron J Qua Theo Differential Equations
11 The first initial boundary value problem for nonlinear hyperbolic equations of higher order in cylinders with singular point
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
12 Asymptotic of solution to the
Vu Trong Luong, Nguyen Manh
Dirichlet – Cauchy problem for parabolic equations in domains with edges
13 The first initial- boundary value problem for semilinear hyperbolic equations in nonsmooth domains
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
2013, Journal of Science of HNUE
Vu Viet Hung Nguyen Van Phu
15 A result on the comparison principle for the log canonical threshold of plurisubharmonic functions
Le Mau hai Nguyen Xuan Hong
16 Some characterrizations of the class m ( ) and applications
Le Mau hai Nguyen Xuan Hong
17 Local property of a class of m- subharmonic functions
Com Var and Elliptic Equations
19 Hessian measures on m-polar sets and applications to the complex Hessian equations
Vu Viet Hung Nguyen Van Phu
2017 Com Var and Elliptic Equations
Rèn luyện khả năng nhận thức cho sinh viên sư phạm toán năm thứ nhất thông qua khai thác bài tập đại số tuyến tính
21 Định hướng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên toán trường đaị học
Vũ Quốc Khánh, Nguyễn Hải Lý
22 Định hướng thiết kế bài soạn cho sinh viên đại học toán trường đại học Tây
2015, Tạp chí khoa học Trường Đại học Tây Bắc
Luyện tập thiết kế bài soạn nhằm nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên đại học toán trường đại học Tây Bắc
Vũ Quốc Khánh, Doãn Mai Hoa
Rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ trong giải toán cho sinh viên sư phạm toán năm thứ nhất ở trường ĐH
2016, Tạp chí khoa học Trường Đại học Tây Bắc
Tăng cường yếu tố nghiệp vụ sư phạm khi tổ chức các hoạt động giải toán cho sinh viên
Vũ Quốc Khánh, Nguyễn Thị Tuyết
2017, Tạp chí khoa học Trường Đại học Tây Bắc
26 Exponential decay for elastic systems with structural damping and infinite delay
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
27 Decay mild solution for elastic systems with structural damping involving nonlocal conditions
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
2017, Vestnik St Petersburg University, Mathematics
Cauchy problem for nonlinear hyperbolic equations in a domain with edges
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
29 The first initial boundary value problem for nonlinear hyperbolic equations of higher order in cylinders with singular point
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
30 The first initial- boundary value problem for semilinear hyperbolic equations in nonsmooth domains
Vu Trong Luong, Nguyen Thanh Tung
2013, Journal of Science of HNUE
31 On hyperbolicity and tautness modulo an analytic subset of complex spaces
2014; Journal of Science of HNUE
32 On limit Brody curves in n and
Do Duc Thai, Mai Anh Duc and Ninh Van Thu
Ninh Van Thu and Mai Anh Duc
34 On tautness modulo an analytic subset of
Pham Viet Duc, Pham Nguyen
34 complex spaces Thu Trang and
Triển khai dạy học mô hình hóa nhằm phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn cho học sinh phổ thông tại tỉnh gặp nhiều khó khăn Những thách thức này bao gồm việc thiếu tài liệu giảng dạy phù hợp, sự hạn chế trong đào tạo giáo viên, và sự khác biệt về trình độ học sinh Ngoài ra, việc áp dụng phương pháp dạy học mới cũng đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy giáo dục và sự hỗ trợ từ các cấp quản lý Để khắc phục những khó khăn này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh trong việc tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
Nguyễn Triệu Sơn, Mai Anh Đức, Hoàng Thị Thanh, Nguyễn Hải Thơm
36 Thực trạng việc dạy học môn Toán theo hướng phát triển năng lực của học sinh phổ thông ở tỉnh
Nguyễn Triệu Sơn, Mai Anh Đức, Hoàng Thị Thanh, Nguyễn Hải Thơm
37 On hyperbolicity and tautness modulo an analytic subset of
Do Duc Thai, Thomas P J., Nguyen Van Trao and Mai Anh Duc
2013; Proceeding of the American Mathematical Society
Hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học 34 Phần 3 Chương trình và kế hoạch đào tạo Error! Bookmark not defined
Nhà trường không chỉ chú trọng vào công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học mà còn tăng cường hợp tác với địa phương, các trường đại học, trung tâm nghiên cứu và hợp tác quốc tế Đặc biệt, Nhà trường đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu để liên kết đào tạo đại học và cao học, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế Dự án tài trợ từ tổ chức JICA - Nhật Bản về nâng cao năng lực nghiên cứu cho giảng viên nhằm phát triển nông thôn bền vững vùng Tây Bắc đã đạt hiệu quả cao Trong những năm qua, Nhà trường đã cử cán bộ, giảng viên đi khảo sát và học tập tại nhiều quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Australia, New Zealand, Mỹ, Campuchia, Lào Những nỗ lực này đã dẫn đến việc thực hiện các dự án hợp tác quốc tế, như với Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Australia (ACIAR) và Tổ chức Nông Lâm thế giới (ICRAF), giúp giảng viên tham gia nghiên cứu với các nhà khoa học trong nước.