Dự án Bệnh viện đa khoa Việt Tâm Đơn vị tư vấn www lapduandautu vn PICC 0903034381 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN BỆNH VIỆN ĐA KHOA VIỆT TÂM Chủ đầu tư Công Ty Cổ[.]
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án
I.1 Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án
Tân Thành là huyện cửa ngõ phía Tây tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, giáp với tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, huyện Châu Đức ở phía Đông, và được sông Thị Vải ngăn cách với huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây Phía Nam, huyện này tiếp giáp với thị xã Bà Rịa và xã đảo Long Sơn thuộc thành phố Vũng Tàu.
Huyện lỵ: thị xã Phú Mỹ
Bao gồm: thị xã Phú Mỹ và 9 xã là: Sông Xoài, Hắc Dịch, Mỹ Xuân, Tóc Tiên, Tân Phước, Châu Pha, Tân Hoà, Phước Hoà, Tân Hải
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 27 độ C, với tháng lạnh nhất khoảng 24,8 độ C và tháng nóng nhất khoảng 28,6 độ C Khu vực này có số giờ nắng cao, trung bình khoảng 2400 giờ mỗi năm, trong khi lượng mưa trung bình là 1500 mm Đặc biệt, Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng ít chịu ảnh hưởng của bão.
3 Đặc điểm địa hình: Địa hình toàn vùng phần đất liền có xu hướng dốc ra biển Tuy nhiên ở sát biển vẫn có một số núi cao Núi có độ cao lớn nhất chỉ khoảng 500 m Phần đất liền (chiếm 96% diện tích của tỉnh) thuộc bậc thềm cao nguyên Di Linh – vùng Đông Nam Bộ, độ nghiêng từ tây bắc xuống đông nam, giáp biển Đông Quần đảo Côn Đảo (chiếm 4% diện tích của tỉnh) gồm 16 đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất rộng 57,5 km2, cách Vũng Tàu 180 km
Toàn tỉnh có địa hình đa dạng với diện tích đồi núi và thung lũng thấp, hơn 50 ngọn núi cao trên 100 m, cùng nhiều vũng, vịnh, mũi, bán đảo và đảo khi ra biển Các ngọn núi nổi bật bao gồm núi Ông Trịnh, núi Chúa và núi Thánh Giá, có độ cao từ 400 - 500 m Địa hình của tỉnh được phân chia thành 4 loại đặc trưng: đồng bằng hẹp, các núi, gò đồi và thềm lục địa.
4 Tài nguyên thiên nhiên: a Tài nguyên đất
Với tổng diện tích 197.514 ha, Bà Rịa - Vũng Tàu được chia thành 4 loại đất: đất rất tốt (19,60%), đất tốt (26,40%), đất trung bình (14,4%) và đất nhiễm phèn, mặn, xói mòn (39,60%) Đánh giá cho thấy 60% diện tích đất có ý nghĩa lớn cho sản xuất nông – lâm nghiệp, bao gồm đất phù sa, đất xám, đất đen và đất đỏ vàng, cho phép tỉnh phát triển nền nông nghiệp mạnh mẽ Tuy nhiên, cũng tồn tại một tỷ trọng lớn đất không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp như đất cát, đất nhiễm phèn và đất xói mòn.
Diện tích rừng của Bà Rịa - Vũng Tàu không lớn, với tổng diện tích đất có khả năng trồng rừng là 38.850 ha, chiếm 19,7% diện tích tự nhiên Hiện tại, diện tích rừng đang có là 30.186 ha, bao gồm 15.993 ha rừng tự nhiên và 14.253 ha rừng trồng Điều này cho thấy còn khoảng 8.664 ha đất lâm nghiệp chưa được trồng rừng.
Tỉnh hiện có hai khu rừng nguyên sinh: khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu với diện tích 11.392 ha và vườn quốc gia Côn Đảo rộng gần 5.998 ha Tuy nhiên, tài nguyên rừng đang suy giảm nghiêm trọng, với các loại rừng giàu (trữ lượng gỗ trên 180 m3/ha) đã không còn, và chỉ còn 1,5% diện tích rừng trung bình Trước đây, rừng có hơn 700 loài gỗ và thảo mộc cùng hơn 200 loài động vật, trong đó nhiều loài quý hiếm, nhưng hiện nay, hầu hết các loại gỗ và động vật quý hiếm đã biến mất.
Rừng Bà Rịa - Vũng Tàu không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường, mà còn góp phần phát triển du lịch Tuy nhiên, việc khai thác rừng để lấy gỗ và nguyên liệu không phải là hoạt động chính tại đây, trong khi tài nguyên khoáng sản cũng chưa được khai thác một cách hiệu quả.
Bà Rịa - Vũng Tàu là vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí thiên nhiên Theo xác minh năm 2000, tổng trữ lượng dầu khí tiềm năng ước tính từ 2.500 đến 3.500 triệu m3, trong đó có 957 triệu m3 dầu và 1.500 tỷ m3 khí Khu vực biển Bà Rịa - Vũng Tàu có trữ lượng dầu đạt 400 triệu m3, chiếm 93,29% tổng trữ lượng dầu của cả nước, cùng với trữ lượng khí trên 100 tỷ m3, tương đương 16,2% tổng trữ lượng khí Việt Nam.
Dầu mỏ và khí đốt của Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu tập trung tại bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn Bể Cửu Long có trữ lượng khai thác khoảng 170 triệu tấn dầu và từ 28 đến 41 tỷ m3 khí Đặc biệt, mỏ Bạch Hổ đóng góp 100 triệu tấn dầu và 25 tỷ m3 khí, là một trong những mỏ quan trọng nhất trong khu vực.
Mỏ khí Rồng có trữ lượng 27 tỷ m³ khí, trong khi mỏ Hồng Ngọc và Rạng Đông sở hữu 10 triệu tấn dầu và 2 tỷ m³ khí Bể Cửu Long được đánh giá có điều kiện khai thác tốt nhất nhờ vị trí gần bờ, nằm trong vùng biển nông với độ sâu đáy dưới 50 m và không chịu ảnh hưởng của bão lớn Bể Nam Côn Sơn đã phát hiện 60 cấu tạo, trong đó nhiều cấu tạo như Dừa và Mùa đã được khoan thăm dò và có dấu hiệu tiềm năng.
Các mỏ có triển vọng tại khu vực gồm Đại Hùng, Thanh Long, Lan Tây, Lan Đỏ, Mộc Tinh và Rồng Bay Mỏ Đại Hùng đã chính thức đi vào khai thác từ tháng 10 năm 1994, với trữ lượng khai thác dao động khoảng 30.
50 triệu tấn dầu và 6 - 10 tỷ m3 khí Trữ lượng mỏ Lan Tây là 42 tỷ m3 khí, Lan
Bà Rịa - Vũng Tàu sở hữu nguồn khoáng sản xây dựng đa dạng, bao gồm đá xây dựng, đá ốp lát, phụ gia xi măng, cát thuỷ tinh, bentonit, sét gạch ngói, cao lanh, cát xây dựng, than bùn và immenit Tỉnh đã phát triển 19 mỏ với tổng trữ lượng lên tới 32 tỷ tấn, phân bố chủ yếu tại các huyện Tân Thành, Long Đất, thị xã Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu Chất lượng đá tại đây được đánh giá cao, phù hợp cho xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và xuất khẩu Hầu hết các mỏ đều nằm gần các tuyến đường giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác.
Nguồn nước mặt của Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu đến từ ba con sông lớn: sông Thị Vải dài 25 km, sông Dinh dài 30 km và sông Ray dài 120 km Trên các sông này, có ba hồ chứa lớn là hồ Đá Đen, hồ sông Ray và hồ Châu Pha, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho khu vực.
Tỉnh có nguồn nước ngầm phong phú với tổng trữ lượng khai thác đạt 70.000 m3/ngày đêm, tập trung chủ yếu tại ba khu vực: Bà Rịa – Long Điền (20.000 m3/ngày đêm), Phú Mỹ - Mỹ Xuân (25.000 m3/ngày đêm) và Long Đất – Long Điền (15.000 m3/ngày đêm) Ngoài ra, khả năng khai thác nước ngầm rải rác khoảng 10.000 m3/ngày đêm Nước ngầm nằm ở độ sâu 60 - 90 m với dung lượng dòng chảy trung bình từ 10 - 20 m3/s, giúp việc khai thác trở nên dễ dàng Tổng khả năng khai thác nước ngầm có thể đạt tối đa 500.000 m3/ngày đêm, đảm bảo cung cấp đủ nước cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
Quy mô đầu tư của dự án
Dự án sau khi được đầu tư xây dựng sẽ đạt tiêu chuẩn của Bệnh viện qui mô
200 giường, gồm các khoa chính như sau:
+ Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú;
+ Khoa nội tổng hợp + nhiễm + Y học cổ truyền;
+ Liên Khoa răng hàm mặt – tai mũi họng, Mắt;
+ Khoa cấp cứu, điều trị tích cực và chống độc;
+ Khoa Phẩu thuật – gây mê – hồi sức;
+ Khoa chẩn đoán hình ảnh;
+ Khoa quản lý nhiễm khuẩn
Sản phẩm dịch vụ của dự án
Bệnh viện Đa khoa Việt Tâm, với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên môn cao, cung cấp dịch vụ y tế toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ chăm sóc y tế tối ưu thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên khoa, giúp bệnh nhân tiết kiệm thời gian và công sức khi không cần di chuyển giữa các phòng khám và trung tâm y tế chuyên khoa Bệnh viện đã đầy đủ các khoa cơ bản theo quy định của một bệnh viện đa khoa.
Bệnh viện đa khoa Việt Tâm cung cấp dịch vụ y tế đa dạng cho điều trị ngoại trú, với đội ngũ bác sĩ khám bệnh toàn diện Các bác sĩ sẽ giải thích chi tiết tình trạng bệnh, yêu cầu xét nghiệm, kết quả xét nghiệm và đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú.
Tại Khoa Ngoại trú, các chi phí được tính riêng cho từng dịch vụ như khám bệnh, chụp X-quang, xét nghiệm và thuốc Bệnh viện cam kết thông báo rõ ràng về tổng chi phí dịch vụ y tế trước khi thực hiện, đồng thời cập nhật đầy đủ thông tin về các khoản mục trong hóa đơn cần thanh toán cho bệnh nhân.
Danh sách các dịch vụ
+ Khám chữa bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú:
Khám chữa bệnh các chuyên khoa trên
Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) cùng tuyến và trái tuyến
Khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân tại nhà
+ Khối chữa bệnh nội trú:
Khám chữa bệnh các chuyên khoa trên;
Dịch vụ chăm sóc bệnh nhân nội trú: chăm sóc y tế, chăm sóc dinh dưỡng theo yêu cầu điều trị, dịch vụ phòng
+ Khối xét nghiệm – chẩn đoán hình ảnh:
Xét nghiệm hóa sinh, vi sinh
+ Kiểm tra sức khỏe tổng quát:
Khám sức khỏe tổng quát cho doanh nghiệp/tổ chức
Khám sức khỏe tổng quát cho cá nhân
Dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà/doanh nghiệp/tổ chức + Cấp cứu:
Dịch vụ cấp cứu và hỗ trợ chuyên môn y tế
Chuyển viện, xuất viện về nhà
Tiếp nhận bệnh nhân cấp cứu tại nhà + Dịch vụ khác:
Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án
III.1 Địa điểm xây dựng Được đầu tư nâng cấp từ Bệnh viện Đa khoa Việt Tâm được xây dựng tại Thị Xã Phú Mỹ, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
III.2 Hình thức đầu tư
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án
IV.1 Nhu cầu sử dụng đất của dự án
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
1 Bệnh viện quy mô 200 giường 25.200 100,00
IV.2 Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Doanh nghiệp cần hiểu rõ các nguồn vốn để triển khai dự án, bao gồm vay vốn, liên doanh liên kết, thu hút đầu tư bên ngoài, và huy động nguồn lực nội tại của công ty.
Trong thời đại hiện nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và nguồn lực thiết yếu cho kinh tế - xã hội Chúng tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của khoa học và công nghệ để phát triển và cung cấp dịch vụ tốt nhất, hiện đại nhất cho khách hàng.
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội, bao gồm những hiểu biết của con người về các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy Khi được áp dụng vào sản xuất và đời sống, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, góp phần quan trọng vào sự phát triển của xã hội.
Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy tắc và kỹ năng nhằm cải thiện thiên nhiên để phục vụ nhu cầu con người, đồng thời phản ánh văn minh xã hội và sự phát triển của nhân loại Việc áp dụng công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau.
Công nghệ, giống như thương hiệu, bao gồm các yếu tố và điều kiện cần thiết để hoạt động hiệu quả Những yếu tố này bao gồm công cụ lao động như thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, và phụ tùng; đối tượng lao động như năng lượng và nguyên vật liệu; lực lượng lao động có kỹ thuật; các phương pháp gia công chế biến cùng với kiến thức và kinh nghiệm tích lũy; hệ thống thông tin và tư liệu cần thiết, cùng cơ chế tổ chức quản lý Tóm lại, công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm, được liên kết chặt chẽ với mục tiêu và yêu cầu của tổ chức sản xuất, kinh doanh và quản lý, thể hiện qua bốn khía cạnh chính: Thiết bị (Techno ware), Con người (Human ware), Thông tin (Inform ware), và Tổ chức (Organ ware).
Việc đưa công nghệ vào phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện, đòi hỏi phải giải quyết một cách đồng bộ Để xây dựng và thực hiện chính sách công nghệ hiệu quả, cần xác định mức độ đạt được của trình độ công nghệ quốc gia trên tất cả các khía cạnh.
- Các bế tắc cần xử lý e.2 Dự đoán các biến động có thể có trong tương lai
- Khả năng biến đổi công nghệ trong nước
- Nhu cầu cần đáp ứng về công nghệ cho nền kinh tế trong tương lai
- Khả năng thu hút công nghệ từ bên ngoài e.3 Phân tích lựa chọn mục tiêu cần đạt cho giao đoạn trước mắt và tiếp theo
- Các mục tiêu mũi nhọn
- Mục tiêu thu hút công nghệ bên ngoài
- Mục tiêu thu hút chất xám từ việt kiều
- Các mục tiêu phân chia theo lĩnh vực (ngành sản xuất, lĩnh vực quản lý)
- Công nghệ hàng đầu hay thích hợp ?
- Nhập mua cải tiến công nghệ ra sao ?
- Công nghệ mũi nhọn đặc thù ?
Các nguồn vốn cho công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu lực và hiệu quả của chính sách công nghệ, điều này đòi hỏi trách nhiệm từ tất cả các cấp sử dụng công nghệ Việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ cần được thực hiện bởi các cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền Đồng thời, việc lựa chọn hình thức thực hiện chính sách cũng là trách nhiệm của cán bộ các cơ quan tổ chức, dựa trên điều kiện và xu thế phát triển của đất nước, cũng như kinh nghiệm và khả năng hợp tác quốc tế Cuối cùng, việc tổng kết thực hiện là cần thiết để đánh giá kết quả và đưa ra những cải tiến phù hợp.
Là quá trình đánh giá mỗi chặng thực thi chính sách để chuyển sang một chặng đường phát triển mới
Bệnh viện Việt Tâm sẽ áp dụng các chính sách lớn về khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Chúng tôi cam kết chủ động nắm vững công nghệ hiện có và tiếp nhận công nghệ mới, với kế hoạch cụ thể cho từng trường hợp trong quá trình hoạt động.
Chúng tôi sẽ ký hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp thiết bị tiêu hao nhằm đảm bảo tính chủ động trong hoạt động của bệnh viện, điều này mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình vận hành.
Sau khi dự án được phê duyệt, doanh nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch và chính sách đào tạo nhằm thu hút nhân lực một cách đồng bộ và chi tiết.
Dự án sẽ tận dụng lợi thế nhân sự hiện có của bệnh viện để tổ chức đào tạo và nâng cao chuyên môn cho đội ngũ y bác sĩ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực y tế, bộ máy lãnh đạo được chia thành hai nhánh phối hợp hỗ trợ lẫn nhau Một nhánh tập trung vào chuyên môn y tế, tạo ra mô hình công ty xã hội hóa ngành y tế Mô hình này bước đầu cho thấy hiệu quả, đáp ứng kỳ vọng của bệnh nhân và thân nhân bằng việc cung cấp dịch vụ y tế chuyên nghiệp, chất lượng và kỹ thuật cao.
CHƯƠNG III PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
I Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình
Bảng tổng hợp quy mô xây dựng của dự án
STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích (m2)
1 Bệnh viện quy mô 200 giường 200 giường
1 Hệ thống cấp nước tổng thể HT 1
2 Hệ thống cấp điện tổng thể HT 1
3 Hệ thống thoát nước tổng thể HT 1
4 Hệ thống xử lý chất thải HT 1
5 Hệ thống camera giám sát HT 1
II Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ
1 Quy trình kỹ thuật kê đơn và điều trị ngoại trú
Nhằm thực hiện quy chế mới về kê đơn điều trị ngoại trú do bộ y tế mới ban hành Nội dung thực hiện như sau:
Bác sĩ cần kê đơn và bán thuốc thuộc khoảng 30 nhóm khác nhau, bao gồm: thuốc gây nghiện, thuốc gây mê, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị giun sán, thuốc điều trị lao, thuốc điều trị ung thư, thuốc tác động vào hệ thống miễn dịch, thuốc dùng trong chẩn đoán, các chế phẩm từ máu, thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu, thuốc tim mạch, thuốc lợi tiểu, thuốc làm co dãn đồng tử, thuốc làm tăng nhãn áp, thuốc điều trị hen, thuốc điều trị rối loạn cương, dung dịch truyền tĩnh mạch, và thuốc chống loét dạ dày.
Đối với nhóm thuốc có tính chất gây nghiện, người kê đơn cần tuân thủ các quy định sau: tên thuốc phải được viết hoa và số lượng thuốc phải có thêm số 0 ở phía trước.
Riêng các loại thực phẩm chức năng vì không được coi là thuốc do đó sẽ không được ghi các sản phẩm này trong toa thuốc
Để ngăn chặn tình trạng kê đơn thuốc cẩu thả, quy định mới yêu cầu người kê đơn phải ghi rõ ràng tên thuốc, đảm bảo cả bệnh nhân và người bán đều có thể đọc được Tên thuốc cần được ghi theo tên chung quốc tế, bao gồm hàm lượng, liều lượng và số lượng chính xác Ngoài ra, địa chỉ của bệnh nhân cũng phải được ghi rõ ràng Đặc biệt, đơn thuốc theo quy định mới chỉ có giá trị trong vòng 5 ngày, giảm 5 ngày so với quy định trước đây.