1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử

145 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Phương Pháp Luận Trích Rút Hệ Luật Ngôn Ngữ Mờ Giải Bài Toán Phân Lớp, Hồi Quy Dựa Trên Đại Số Gia Tử
Người hướng dẫn TS. Hoàng Văn Thông, TS. Phạm Đình Phong
Trường học Trường Đại học Giao thông vận tải
Chuyên ngành Cơ sở toán học cho tin học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TRÍCH RÚT HỆ LUẬT NGÔN NGỮ MỜ GIẢI BÀI TOÁN HỒI QUY VÀ BÀI TOÁN PHÂN LỚP DỰA TRÊN ĐẠI SỐ GIA TỬ 6 (19)
  • Chương 2: PHÁT TRIỂN THUẬT TOÁN NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC 38 (51)
  • Chương 3: PHÁT TRIỂN THUẬT TOÁN THIẾT KẾ HỆ LUẬT NGÔN NGỮ MỜ GIẢI NGHĨA ĐƯỢC VÀ CÓ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG 78 (91)
  • Wine 75 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TRÍCH RÚT HỆ LUẬT NGÔN NGỮ MỜ GIẢI BÀI TOÁN HỒI QUY VÀ BÀI TOÁN PHÂN LỚP DỰA TRÊN ĐẠI SỐ GIA TỬ 6

TỔNG QUAN VỀ TRÍCH RÚT HỆ LUẬT NGÔN NGỮ MỜ GIẢI BÀI TOÁN HỒI QUY VÀ BÀI TOÁN PHÂN LỚP DỰA TRÊN ĐẠI SỐ GIA TỬ

Chương này giới thiệu các khái niệm cơ bản về lý thuyết ngôn ngữ mờ và ứng dụng của nó trong phân lớp và hồi quy Bài viết cũng nhấn mạnh vai trò của đại số gia tử, phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp thiết kế Hệ thống Quyết định Dựa trên Luật (FRBS) để xác định các vấn đề nghiên cứu và giải quyết trong luận án.

1 1 Một số khái niệm cơ bản

1 1 1 Tập mờ Để mở rộng logic cổ điển, Zadeh đã giới thiệu khái niệm tập mờ vào năm 1965

Tập mờ F được định nghĩa trên tập U là một tập hợp trong đó mỗi phần tử là một cặp giá trị (x, 𝜇𝐹 (x)) Ở đây, x thuộc U, với U là tập kinh điển hoặc tập nền của tập mờ F Hàm 𝜇𝐹 : U → [0, 1] thể hiện mức độ thuộc của x vào tập mờ F thông qua giá trị 𝜇𝐹 (x).

Hàm thuộc 𝜇𝐹 (x) khác với logic cổ điển khi nhận giá trị trong khoảng [0, 1], cho phép xác định mức độ thuộc của x vào tập F Cụ thể, giá trị 𝜇𝐹 (x) càng gần 1 thì x càng thuộc nhiều vào F, trong khi 𝜇𝐹 (x) = 0 cho thấy x không thuộc F và 𝜇𝐹 (x) = 1 chỉ ra rằng x hoàn toàn thuộc vào F.

𝑼: 𝜇𝐹 (𝑥) > 0} được gọi là độ hỗ trợ của F và tập {𝑥 ∈ 𝑼: 𝜇𝐹 (𝑥) = 1} được gọi là nhân hay lõi của F

Biến ngôn ngữ, được Zadeh giới thiệu vào năm 1975, là một loại biến mà các giá trị của nó được biểu thị bằng từ ngữ hoặc mệnh đề trong ngôn ngữ tự nhiên Theo định nghĩa, biến ngôn ngữ bao gồm năm thành phần: 𝐴 là tên biến, T(𝐴) là tập hợp các giá trị ngôn ngữ của biến 𝐴, U là không gian các giá trị số của biến, R là quy tắc cú pháp tạo ra các giá trị ngôn ngữ T(𝐴), và M là tập hợp các luật ngữ nghĩa gán nghĩa cho mỗi giá trị ngôn ngữ với một tập mờ trong không gian U.

Phân hoạch mờ được sử dụng để mờ hóa không gian các giá trị số U của các biến ngôn ngữ A, được định nghĩa như sau

𝑚 Định nghĩa 1 3 [44] Cho m điểm cố định p 1 < p 2 < < p m thuộc tập U = [a, b]

 R là không gian tham chiếu của biến cơ sở u của biến ngôn ngữ A Khi đó một tập

T gồm m tập mờ F 1, F 2, , F m định nghĩa trên U (với hàm thuộc tương ứng là F1 ,

 F2 , , Fm ) được gọi là một phân hoạch mờ của U nếu các điều kiện sau thỏa mãn,

1) Fk (p k ) = 1 (p k thuộc về phần được gọi là lõi của F k );

3) Fk (x) là hàm liên tục;

4) Fk (x) đơn điệu tăng trên [p k-1, p k ] và đơn điệu giảm trên [p k , p k+1];

Nếu phân hoạch mờ thỏa mãn thêm điều kiện 6 dưới đây thì được gọi là phân hoạch mờ mạnh

Nếu phân hoạch mờ thỏa mãn thêm điều kiện 7, 8, 9 dưới đây thì được gọi là phân hoạch đều

8) 𝜇𝐹 (𝑥) là hàm thuộc đối xứng;

9) 𝜇𝐹 𝑘 (𝑥) có cùng một dạng hình học

Mỗi phân hoạch mờ trong Định nghĩa 1 3 được gọi là thể hạt (granularity), và mỗi tập mờ trong phân hoạch được gọi là hạt (granule) Một phân hoạch mờ chỉ gồm một thể hạt được gọi là cấu trúc phân hoạch mờ đơn thể hạt (single granularity structure), viết tắt là cấu trúc đơn thể hạt Ngược lại, phân hoạch mờ gồm nhiều thể hạt được gọi là cấu trúc phân hoạch mờ đa thể hạt (multiple granularity structure), viết tắt là cấu trúc đa thể hạt.

1 1 4 Khung nhận thức ngôn ngữ

Theo Mencar và Fanelli trong [50] một khung nhận thức (Frame of Cognition-

FoC (Framework of Cognition), ký hiệu là F A, là một tập hợp hữu hạn các tập mờ có thứ tự trên miền tham chiếu của biến ngôn ngữ A, với các nhãn ngôn ngữ tương ứng Các nhãn này được sử dụng để mô tả tính chất của các thực thể, trong khi mỗi FoC, F A, định nghĩa một phép gán ngữ nghĩa cho các nhãn bằng cách ánh xạ chúng tới ngữ nghĩa tính toán, cụ thể là các tập mờ ĐSGT phát triển một cơ sở lý thuyết để xác định ngữ nghĩa định lượng của từ dựa trên ngữ nghĩa định tính, cho phép tính toán trực tiếp với từ khi phát triển thuật toán trích rút LRBS từ dữ liệu Thay vì sử dụng khái niệm FoC như các phương pháp lý thuyết tập mờ, Nguyễn Cát Hồ và cộng sự đã giới thiệu khái niệm khung nhận thức theo hướng tiếp cận ĐSGT, gọi là khung nhận thực ngôn ngữ (Linguistic Frame of Cognition - LFoC), trong đó mỗi từ có ngữ nghĩa riêng và FoC chỉ là phương pháp biểu diễn ngữ nghĩa tính toán tương ứng với LFoC.

1 2 1 Miền giá trị của biến ngôn ngữ là cấu trúc đại số

Miền giá trị X A của biến ngôn ngữ A bao gồm các từ trong ngôn ngữ tự nhiên, ví dụ, biến X AGE mô tả tuổi con người với các từ được sinh ra từ hai từ nguyên thủy “young” và “old” thông qua các gia tử như “very” và “little” Các từ này được sắp xếp theo thứ tự tuyến tính dựa trên ngữ nghĩa định tính của chúng Điều thú vị là mọi gia tử h và từ x trong X AGE đều có thể so sánh được Điều này đã dẫn đến việc Nguyễn Cát Hồ và Wechler đề xuất khái niệm Đại số gia tử vào năm 1990 cho mọi biến A Đại số gia tử của A được định nghĩa là một cấu trúc đại số có thứ tự 𝒜 A = (X A , G, C, H, ≤).

X là tập các từ của biến A và X = Dom(A);

G là tập hai từ sinh c - và c +, trong đó c - ≤ c +, c - là từ sinh âm và c + là từ sinh dương;

𝐻 = 𝐻− ∪ 𝐻+ là tập các gia tử ngôn ngữ của A, trong đó H - và H + tương ứng là tập các gia tử âm và tập các gia tử dương;

≤ là quan hệ thứ tự được cảm sinh bởi thứ tự ngữ nghĩa của các từ của A;

𝐶 = {𝟎, 𝑊, 𝟏} là tập các hằng tử thỏa quan hệ thứ tự 𝟎 ≤ 𝑐− ≤ 𝑊 ≤ 𝑐 + ≤

𝟏, trong đó W là phần tử trung hòa, 0 và 1 tương ứng là phần tử nhỏ nhất và lớn nhất và là bất động đối với các gia tử

Mỗi từ x trong X A có thể được biểu diễn dưới dạng chuỗi, tức là hoặc x = c hoặc

Trong bài viết này, chúng ta xem xét chuỗi 𝑥 = 𝜎𝑐, với 𝑐 thuộc tập hợp {𝑐−, 𝑐 +} và 𝜎 là một chuỗi gồm các ký tự ℎ𝑚 … ℎ1, trong đó ℎ𝑗 thuộc tập H, với j = 1, … , 𝑚 Đồng thời,  là chuỗi các gia tử trong H, bao gồm cả ký tự trống , với  = ∅ Độ dài của chuỗi 𝑥, ký hiệu là |𝑥|, được gọi là độ dài của từ x.

Chú ý rằng, 𝜀𝑥 = 𝑥 và 𝜎𝑎 = 𝑎 với mọi 𝑎 ∈ 𝐶 Với mọi 𝑥 ∈ 𝑋, đặt 𝐻(𝑥) {𝜎𝑥: 𝜎 ∈ 𝐻∗} Như vậy, ta có 𝑋 = 𝐻(𝑐−) ∪ 𝐻(𝑐 +) ∪ 𝐶

1 2 2 Một số tính chất cơ bản của Đại số gia tử

Xét ĐSGT của A, 𝒜 A = (X A , G, C, H, ≤), trong đó 𝐻 = {𝐿(𝐿𝑖𝑡𝑡𝑙𝑒), 𝑉(𝑉𝑒𝑟𝑦)} chỉ gồm hai gia tử Dấu của các từ và gia tử như sau:

- Ta thấy rằng, 𝑐 − và 𝑐 + có xu thế ngữ nghĩa trái ngược nhau vì 𝑉𝑐 − ≤ 𝑐 − và

𝑐 + ≤ 𝑉𝑐 + Từ đó, ta định nghĩa 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑐 − ) = −1 và 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑐 + ) = +1

- Hơn nữa, các bất đẳng thức V𝐿𝑐 + ≤ 𝐿𝑐 + ≤ 𝑐 + có nghĩa là khi 𝑉 tác động lên

Khi 𝐿𝑐 + tác động lên 𝑐 +, nó làm thay đổi ngữ nghĩa của từ 𝐿𝑐 + theo cùng hướng với 𝐿, dẫn đến dấu quan hệ giữa V và L là +1 Ngược lại, khi 𝐿 tác động lên 𝑉𝑐 +, nó làm thay đổi ngữ nghĩa của 𝑉𝑐 + theo hướng ngược với 𝑉, thể hiện qua mối quan hệ 𝑐 + ≤ 𝐿𝑉𝑐 + ≤ 𝑉𝑐 +.

- Với mọi 𝑥 = ℎ𝑚 … ℎ1𝑐, 𝑐 {∈ 𝑐 −, 𝑐 +}, ta có thể xác định dấu của x như sau: 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑥) = 𝑠𝑖𝑔𝑛(ℎ𝑚, ℎ𝑚−1 ) × … × 𝑠𝑖𝑔𝑛(ℎ2, ℎ1) × 𝑠𝑖𝑔𝑛(ℎ1) × 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑐) (1 1)

Do đó, ý nghĩa của dấu 𝑠𝑖𝑔𝑛(𝑥) của từ 𝑥 được thể hiện qua Mệnh đề sau:

Mệnh đề 1 1 [58] 𝑠𝑖𝑔𝑛(ℎ𝑥) = +1 thì 𝑥 ≤ ℎ𝑥, và 𝑠𝑖𝑔𝑛(ℎ𝑥) = −1 thì ℎ𝑥 ≤ 𝑥

Bảng 1 1 Ví dụ quan hệ dấu của một số gia tử sign(k, h) E V M R L

Giả sử, 𝐻− = {𝐿, 𝑅(𝑅𝑎𝑡ℎ𝑒𝑟)} và 𝐻+ = {𝑀(𝑀𝑜𝑟𝑒), 𝑉} là hai tập gia tử âm và dương, được sử dụng để cảm sinh các từ ngôn ngữ của biến ngôn ngữ A Các tính chất của từ ngôn ngữ và mô hình tính mờ của chúng sẽ được phân tích để hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các yếu tố này trong ngữ cảnh ngôn ngữ học.

(1 5) Định lý 1 1 [58] Cho tập H - và H + là các tập sắp thứ tự tuyến tính của ĐSGT 𝒜 A (X A , C, G, H, ≤) Khi đó ta có các khẳng định sau:

(1) Với mỗi u X A thì H(u) là tập sắp thứ tự tuyến tính

Nếu X A được sinh ra từ G với các gia tử và G là một tập sắp thứ tự tuyến tính, thì X A cũng sẽ là tập sắp thứ tự tuyến tính Hơn nữa, nếu u < v và u, v là độc lập với nhau (tức là u không thuộc H(v) và v không thuộc H(u)), thì H(u) sẽ nhỏ hơn hoặc bằng H(v).

Trong luận án này, ĐSGT được hiểu là ĐSGT tuyến tính, với mọi biến ngôn ngữ liên quan đến một cấu trúc đại số tương hợp với bản sao biến số có cấu trúc toán học Do đó, cần thiết lập cơ sở hình thức tính toán trên biến số thay vì trên biến ngôn ngữ, nhằm cài đặt trên các công cụ tính toán mà vẫn bảo toàn ngữ nghĩa định tính của các từ ngôn ngữ sau các thao tác.

Để áp dụng lý thuyết Đại số gia tử (ĐSGT) vào thực tiễn, cần phải định lượng ngữ nghĩa định tính của các giá trị ngôn ngữ liên quan đến biến ngôn ngữ, nhằm kết nối chúng với các khái niệm định lượng trong ĐSGT.

Ngữ nghĩa số của các từ trong biến ngôn ngữ A được xác định thông qua ánh xạ v A từ biến ngôn ngữ A tới khoảng [0, 1], tạo thành không gian chuẩn hóa cho miền số của A Định nghĩa 1.4 [58] chỉ ra rằng một song ánh 𝑣: 𝐴 → [0,1] được gọi là ánh xạ định lượng ngữ nghĩa của A nếu nó đáp ứng các điều kiện cụ thể.

(S1) 𝑣A bảo toàn toàn cấu trúc (𝑋, ≤), nghĩa là (∀𝑥, 𝑦 X)(∈ 𝑥 ≤ 𝑦 ⇒ 𝑣A(𝑥) ≤

(S2) Ảnh 𝑣𝐴 (𝑋) của tập từ ngôn ngữ 𝑋 là trù mật trong [0, 1]

Từ (1 2 1)-(1 2 3), với mọi 𝑥 ∈ 𝐴, 𝑣𝐴 (𝐻(𝑥)) định nghĩa một khoảng trong [0,

Khoảng nhỏ nhất chứa 𝑣𝐴(𝐻(𝑥)) được gọi là khoảng tính mờ của x, ký hiệu là ℑ(𝑥) Hệ khoảng tính mờ của các từ ngôn ngữ được xác định bởi ngữ nghĩa của chúng, thể hiện dưới dạng cơ sở hình thức của ĐSGT của biến A, và cần phải tuân thủ các ràng buộc nhất định.

Ngày đăng: 30/04/2022, 10:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Thu Anh (2019), “Nghiên cứu tính giải nghĩa được của hệ mờ theo ngữ nghĩa thế giới thực”, Luận án tiến sĩ toán học, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam[2][3][4][5][6][7][8] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính giải nghĩa được của hệ mờ theo ngữnghĩa thế giới thực
Tác giả: Nguyễn Thu Anh
Năm: 2019
[11] R Alcalá, M J Gacto, F Herrera, and J Alcalá-Fdez (2007), “A multi- objective genetic algorithm for tuning and rule selection to obtain accurate and compact linguistic fuzzy rule-based systems”, Int J Uncertainty, Fuzziness Knowl -Based Syst , vol 15, no 5, pp 539–557 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A multi-objective genetic algorithm for tuning and rule selection to obtain accurate andcompact linguistic fuzzy rule-based systems”, Int J Uncertainty," FuzzinessKnowl -Based Syst
Tác giả: R Alcalá, M J Gacto, F Herrera, and J Alcalá-Fdez
Năm: 2007
[12] R Alcalá, J Alcalá-Fdez, F Herrera, J Otero (2007), “Genetic learning of accurate and compact fuzzy rule based systems based on the 2-tuples linguistic representation”, Int J Approx Reason, 44, pp 45–64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic learning ofaccurate and compact fuzzy rule based systems based on the 2-tuples linguisticrepresentation”," Int J Approx Reason
Tác giả: R Alcalá, J Alcalá-Fdez, F Herrera, J Otero
Năm: 2007
[13] R Alcalá, P Ducange, F Herrera, B Lazzerini, and F Marcelloni (2009), “A Multiobjective Evolutionary Approach to Concurrently Learn Rule and Data Bases of Linguistic Fuzzy-Rule-Based Systems”, IEEE Trans on Fuzzy Syst , Vol 17, No 5 pp 1106-1122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AMultiobjective Evolutionary Approach to Concurrently Learn Rule and DataBases of Linguistic Fuzzy-Rule-Based Systems”," IEEE Trans on Fuzzy Syst
Tác giả: R Alcalá, P Ducange, F Herrera, B Lazzerini, and F Marcelloni
Năm: 2009
[14] R Alcalá, M J Gacto, F Herrera (2011b), A fast and scalable multiobjective genetic fuzzy system for linguistic fuzzy modeling in high dimensional regression problems, IEEE Trans Fuzzy Syst 19 (4) 666–681 Sách, tạp chí
Tiêu đề: IEEE Trans Fuzzy Syst
[15] J M Alonso, L Magdalena, G González-Rodríguez (2009), “Looking for a good fuzzy system interpretability index: An experimental approach”, Int J Approx Reason 51 pp 115–134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Looking for agood fuzzy system interpretability index: An experimental approach”," Int J Approx Reason
Tác giả: J M Alonso, L Magdalena, G González-Rodríguez
Năm: 2009
[16] M Antonelli, P Ducange, B Lazzerini, F Marcelloni (2009), “Learning concurrently partition granularities and rule bases of Mamdani fuzzy systems in a multi-objective evolutionary framework”, Int J Approx Reason, 50(7) (a) pp 1066–1080 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learningconcurrently partition granularities and rule bases of Mamdani fuzzy systems ina multi-objective evolutionary framework”," Int J Approx Reason
Tác giả: M Antonelli, P Ducange, B Lazzerini, F Marcelloni
Năm: 2009
[17] M Antonelli, P Ducange, B Lazzerini, F Marcelloni (2009), “Multi-objective evolutionary learning of granularity, membership function parameters and rules of Mamdani fuzzy systems”, Evol Intel 2(1–2) pp 21–37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multi-objective evolutionary learning of granularity, membership function parametersand rules of Mamdani fuzzy systems”," Evol Intel
Tác giả: M Antonelli, P Ducange, B Lazzerini, F Marcelloni
Năm: 2009
[18] M Antonelli, P Ducange, B Lazzerini, F Marcelloni (2011), “Learning concurrently data and rule bases of Mamdani fuzzy rule-based systems by exploiting a novel interpretability index”, Soft Comput , 15, pp 1981–1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learningconcurrently data and rule bases of Mamdani fuzzy rule-based systems byexploiting a novel interpretability index
Tác giả: M Antonelli, P Ducange, B Lazzerini, F Marcelloni
Năm: 2011
[19] M Antonelli, P Ducange, F Marcelloni (2013), “An efficient multi-objective evolutionary fuzzy system for regression problems”, Int J Approx Reason, pp 1434–1451 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An efficient multi-objectiveevolutionary fuzzy system for regression problems”," Int J Approx Reason
Tác giả: M Antonelli, P Ducange, F Marcelloni
Năm: 2013
[20] M Antonelli, P Ducange, F Marcelloni (2014), “A fast and efficient multi- objective evolutionary learning scheme for fuzzy rule-based classifiers”, Information Sciences, Vol 283, pp 36–54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A fast and efficient multi-objective evolutionary learning scheme for fuzzy rule-based classifiers”,"Information Sciences
Tác giả: M Antonelli, P Ducange, F Marcelloni
Năm: 2014
[21] Carlos M Fonsecay and Peter J Flemingz (1993), “Genetic Algorithms for Multiobjective Optimization: Formulation, Discussion and Generalization” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic Algorithms forMultiobjective Optimization: Formulation, Discussion and Generalization
Tác giả: Carlos M Fonsecay and Peter J Flemingz
Năm: 1993
[22] M Cococcioni, P Ducange, B Lazzerini, and F Marcelloni (2007), “A Pareto-based multi-objective evolutionary approach to the identification of Mamdani fuzzy systems”, Soft Comput , vol 11 pp 1013–1031 Sách, tạp chí
Tiêu đề: APareto-based multi-objective evolutionary approach to the identification ofMamdani fuzzy systems”," Soft Comput
Tác giả: M Cococcioni, P Ducange, B Lazzerini, and F Marcelloni
Năm: 2007
[23] O Cordón, M J del Jesus, and F Herrera (1998), “Genetic learning of fuzzy rule-based classification systems cooperating with fuzzy reasoning methods”, Int J Intell Syst , vol 13 pp 1025–1053 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Genetic learning of fuzzyrule-based classification systems cooperating with fuzzy reasoning methods”,"Int J Intell Syst
Tác giả: O Cordón, M J del Jesus, and F Herrera
Năm: 1998
[24] O Cordón, M J del Jesus, F Herrera (1999), “A proposal on reasoning methods in fuzzy rule-based classification systems”, Int J Approx Reason 20(1) pp 21–45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A proposal on reasoningmethods in fuzzy rule-based classification systems”," Int J Approx Reason
Tác giả: O Cordón, M J del Jesus, F Herrera
Năm: 1999
[25] O Cordón (2011), “A historical review of evolutionary learning methods for Mamdani-type fuzzy rule-based systems: Designing interpretable genetic fuzzy systems”, Int J of Approx Reason , 52 pp 894–913 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A historical review of evolutionary learning methods forMamdani-type fuzzy rule-based systems: Designing interpretable genetic fuzzysystems”," Int J of Approx Reason
Tác giả: O Cordón
Năm: 2011
[26] D W Corne, J D Knowles, M J Oates (2000), “The Pareto Envelope- Based Selection Algorithm for Multiobjective Optimization”, Lecture Notes in Computer Science Volume 1917 pp 839-848 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Pareto Envelope-Based Selection Algorithm for Multiobjective Optimization
Tác giả: D W Corne, J D Knowles, M J Oates
Năm: 2000
[27] J Demsar (2006), “Statistical comparisons of classifiers over multiple data sets”, J Mach Learn Res , vol 7, pp 1–30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistical comparisons of classifiers over multiple datasets
Tác giả: J Demsar
Năm: 2006
[28] K Deb, A Pratap, S Agarwal, and T Meyarivan (2002), “A fast and elitist multiobjective genetic algorithm: NSGA-II”, IEEE Trans on Evolutionary Computation 6 (2), pp 182-197 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A fast and elitistmultiobjective genetic algorithm: NSGA-II”," IEEE Trans on EvolutionaryComputation 6
Tác giả: K Deb, A Pratap, S Agarwal, and T Meyarivan
Năm: 2002
[29] M Elkanoa, M Galara, J Sanza, H Bustince (2018), “CHI-BD: A fuzzy rule- based classification system for Big Data classification problems”, Fuzzy Sets and Systems, Vol 348, pp 75–101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CHI-BD: A fuzzy rule-based classification system for Big Data classification problems”," Fuzzy Sets andSystems
Tác giả: M Elkanoa, M Galara, J Sanza, H Bustince
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình tính mờ của từ của mỗi nút ở mứ ck được bao hàm trong mô hình tính mờ của các từ cha mẹ của nó ở mức (k – 1), ngược lại bằng cách hợp các mô hình tính mờ của các nút con của nó ta có mô hình mờ của nút cha, chúng được thể hiện trong (Pr3) - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
h ình tính mờ của từ của mỗi nút ở mứ ck được bao hàm trong mô hình tính mờ của các từ cha mẹ của nó ở mức (k – 1), ngược lại bằng cách hợp các mô hình tính mờ của các nút con của nó ta có mô hình mờ của nút cha, chúng được thể hiện trong (Pr3) (Trang 30)
Hình 23 Một thiết kế phân hoạch mờ đa thể hạt với hàm thuộc hình thang trong [61] Trong [61] Nguyễn Cát Hồ và cộng sự chứng tỏ rằng, tập mờ dạng hình thang cho kết quả tốt hơn tập mờ dạng tam giác  Tam giác chỉ là trường hợp riêng của hình thang khi đáy t - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Hình 23 Một thiết kế phân hoạch mờ đa thể hạt với hàm thuộc hình thang trong [61] Trong [61] Nguyễn Cát Hồ và cộng sự chứng tỏ rằng, tập mờ dạng hình thang cho kết quả tốt hơn tập mờ dạng tam giác Tam giác chỉ là trường hợp riêng của hình thang khi đáy t (Trang 54)
Một ví dụ Hình 25 mô tả thiết kế phân hoạch mờ dựa trên ĐSGT mở rộng và hàm S, với các tham số mờ của ĐSGT mở rộng fm(0) = 0 006352412, f�(� j−) = 0 4404566, fm(wj) = 0 0004077147, f�(�j+) = 0 4801931, fm(1) = 0 07259017,  µL  = 0 6891874,  µh0 = 0 001883 - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
t ví dụ Hình 25 mô tả thiết kế phân hoạch mờ dựa trên ĐSGT mở rộng và hàm S, với các tham số mờ của ĐSGT mở rộng fm(0) = 0 006352412, f�(� j−) = 0 4404566, fm(wj) = 0 0004077147, f�(�j+) = 0 4801931, fm(1) = 0 07259017, µL = 0 6891874, µh0 = 0 001883 (Trang 56)
Hình 27 Sơ đồ tổng quát thuật toán EnHA-PAES-SF - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Hình 27 Sơ đồ tổng quát thuật toán EnHA-PAES-SF (Trang 60)
Bảng 21 Các tham số thực nghiệm - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 21 Các tham số thực nghiệm (Trang 62)
Bảng 22 So sánh kết quả thực nghiệm thuật toán EnHA-PAES-SF (EnHA-SF) với các thuật toán HA-Tg, EnHA-Tz, PAES-KB tại điểm FIRST - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 22 So sánh kết quả thực nghiệm thuật toán EnHA-PAES-SF (EnHA-SF) với các thuật toán HA-Tg, EnHA-Tz, PAES-KB tại điểm FIRST (Trang 63)
Từ Bảng 22 ta thấy, về mục tiêu độ chính xác của FRBS, trên tập huấn luyện giá - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 22 ta thấy, về mục tiêu độ chính xác của FRBS, trên tập huấn luyện giá (Trang 64)
Hình 28 Thuật toá n2 giai đoạn giải bài toán phân lớp bằng hệ luật mờ dựa trên ĐSGT - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Hình 28 Thuật toá n2 giai đoạn giải bài toán phân lớp bằng hệ luật mờ dựa trên ĐSGT (Trang 65)
213 Ứng dụng thiết kế phân hoạch mờ dựa trên hà mS giải bài toán phân lớp - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
213 Ứng dụng thiết kế phân hoạch mờ dựa trên hà mS giải bài toán phân lớp (Trang 65)
Các kết quả thực nghiệm trong Bảng 24 cho thấy, hệ phân lớp được đề xuất - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
c kết quả thực nghiệm trong Bảng 24 cho thấy, hệ phân lớp được đề xuất (Trang 68)
Bảng 26 So sánh độ phức tạp giữa các hệ phân lớp bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon với α = 0,1 - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 26 So sánh độ phức tạp giữa các hệ phân lớp bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon với α = 0,1 (Trang 69)
Bảng 27 Kết quả thực nghiệm của các hệ phân lớp FRBC_S, PAES-RCS và FURIA - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 27 Kết quả thực nghiệm của các hệ phân lớp FRBC_S, PAES-RCS và FURIA (Trang 70)
Bảng 29 So sánh độ phức tạp của hệ phân lớp FRBC_S so với PAES-RCS và FURIA bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon với α = 0,1 - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 29 So sánh độ phức tạp của hệ phân lớp FRBC_S so với PAES-RCS và FURIA bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon với α = 0,1 (Trang 71)
Bảng 28 So sánh độ chính xác của hệ phân lớp FRBC_S so với PAES-RCS và FURIA bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon với α = 0,1 - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Bảng 28 So sánh độ chính xác của hệ phân lớp FRBC_S so với PAES-RCS và FURIA bằng phương pháp kiểm định Wilcoxon với α = 0,1 (Trang 71)
Hình 211 Sơ đổ tổng quát thuật toán HA-De-PAES - Phát triển phương pháp luận trích rút hệ luật ngôn ngữ mờ giải bài toán phân lớp, hồi quy dựa trên đại số gia tử
Hình 211 Sơ đổ tổng quát thuật toán HA-De-PAES (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w