1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN

30 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Tài Kết Thúc Môn Học Tìm Hiểu Đa Dạng Sinh Học, Những Khó Khăn Trong Công Tác Quản Lý Và Đề Xuất Biện Pháp Quản Lý Tại Vườn Quốc Gia Phước Bình, Huyện Bác Ái, Tỉnh Ninh Thuận
Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý môi trường và tài nguyên
Thể loại đề tài kết thúc môn học
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (4)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
    • 1.2. MỤC TIÊU (4)
    • 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (4)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN (6)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ VƯỜN QUỐC GIA (6)
      • 2.1.1. Khái niệm (6)
      • 2.1.2. Chức năng (6)
      • 2.1.3. Các đặc trƣng (7)
    • 2.2. KHÁI QUÁT VỀ VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH (7)
      • 2.2.1. Vị trí địa lí (7)
      • 2.2.2. Các đặc trưng của Vườn Quốc gia Phước Bình (7)
      • 2.2.3. Hiện trạng khai thác tài nguyên rừng tại Vườn Quốc gia Phước Bình (17)
      • 2.2.4. Nguyên nhân (19)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH (22)
    • 3.1. Hiện trạng quản lý các khu bảo tồn ( vườn Quốc gia) tại Việt Nam (22)
    • 3.2. Hiện trạng quản lý tại Vườn Quốc gia Phước Bình (24)
    • 3.3. Đề xuất giải pháp quản lý tại Vườn Quốc gia Phước Bình (26)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ (28)
    • 4.1. KẾT LUẬN (28)
    • 4.2. KIẾN NGHỊ (28)
  • CHƯƠNG 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO (29)

Nội dung

Đa dạng sinh học, những vấn đề tồn đọng trong quản lý và đề xuất biện pháp quản lý tại Vườn Quốc gia Phước Bình 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƢỜN QUỐC GIA PHƢỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH THUẬN Học viên thực hiện Nguyễn Thị Vân Anh Lớp Quản lý môi trƣờng và tài nguyên Tháng 09 năm 2017 2 MỤC LỤC CHƢƠNG.

TỔNG QUAN

KHÁI QUÁT VỀ VƯỜN QUỐC GIA

Vườn quốc gia là khu vực đất hoặc biển được bảo tồn theo quy định pháp luật, nhằm bảo vệ nghiêm ngặt khỏi sự can thiệp của con người Chúng thường được thành lập ở những nơi có địa mạo độc đáo hoặc hệ sinh thái phong phú, nơi có nhiều loài động thực vật nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ Vườn quốc gia được phân loại theo IUCN loại II và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Đông Bắc đảo Greenland, thành lập năm 1974, là vườn quốc gia lớn nhất thế giới.

Theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, vườn quốc gia được xác định là một loại rừng đặc dụng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng, dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên rộng lớn, bao gồm cả đất liền, vùng đất ngập nước và hải đảo, được thiết lập nhằm bảo tồn một hoặc nhiều hệ sinh thái đặc trưng Khu vực này chịu ít hoặc không bị tác động từ bên ngoài, đồng thời bảo vệ các loài sinh vật đặc hữu và đang gặp nguy cơ tuyệt chủng.

Vườn quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái, đồng thời phục vụ cho nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và phát triển du lịch sinh thái.

Vườn quốc gia được thành lập dựa trên các tiêu chí quan trọng như hệ sinh thái đặc trưng, sự hiện diện của các loài động thực vật đặc hữu, diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ đất nông nghiệp, đất thổ cư so với tổng diện tích tự nhiên.

Các vườn quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sự sống hoang dã đồng thời là điểm đến du lịch hấp dẫn cho du khách.

Các vườn quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các tài nguyên thiên nhiên quý giá như gỗ, khoáng sản và nhiều loại tài nguyên khác.

Các vườn quốc gia thường được thành lập ở những khu vực chưa phát triển, nơi có sự hiện diện của động-thực vật bản địa quý hiếm và các hệ sinh thái đặc biệt Những khu vực này thường chứa đựng sự đa dạng sinh học phong phú, bao gồm các loài đang nguy cấp, cũng như những đặc trưng địa chất độc đáo.

Một số vườn quốc gia được thành lập tại các khu vực đã phát triển nhằm phục hồi lại tình trạng tự nhiên của khu vực đó, đưa nó trở về gần nhất với nguyên trạng ban đầu.

KHÁI QUÁT VỀ VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH

Vườn quốc gia Phước Bình, được thành lập theo quyết định số 822/QĐ-Ttg ngày 08 tháng 6 năm 2006, có tổng diện tích 19.814 ha Vườn quốc gia này có nhiệm vụ bảo tồn và phục hồi tài nguyên thiên nhiên, phát triển và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên Ngoài ra, Phước Bình còn chú trọng nghiên cứu khoa học, hợp tác nghiên cứu, mở rộng các hoạt động dịch vụ khoa học và giáo dục môi trường, cũng như cung ứng dịch vụ môi trường rừng và du lịch theo quy định của pháp luật.

Từ 11độ58’32” đến 12 độ 10’00” vĩ độ Bắc Từ 108 độ 41’00” đến 108 độ 49’05” kinh độ Đông

Phía Đông giáp: huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà

Phía Tây giáp: Rừng phòng hộ đầu nguồn Thuỷ Điện Đa Nhim, tỉnh Lâm Đồng

Phía Nam giáp: Công ty Lâm nghiệp Tân Tiến, tỉnh Ninh Thuận

Phía Bắc giáp: Vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng và Công ty Lâm sản Khánh Hòa tỉnh Khánh Hoà

2.2.2 Các đặc trưng của Vườn Quốc gia Phước Bình:

Vườn có diện tích 19.814 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sinh cảnh rừng tự nhiên của hệ sinh thái rừng vùng núi cao Kết hợp với Vườn Quốc gia BiDoup – Núi Bà ở Lâm Đồng, khu vực này tạo thành một vùng bảo tồn thiên nhiên rộng lớn, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học tại Tây Nguyên và Nam Trung Bộ Nơi đây bảo tồn các kiểu rừng độc đáo, tiêu biểu của hệ sinh thái rừng vùng núi cao, đặc biệt là rừng thường kín.

Tỉnh Ninh Thuận nổi bật với các kiểu rừng đa dạng như rừng xanh, rừng mưa ẩm nhiệt đới, rừng hỗn hợp cây lá rộng, rừng lá kim á nhiệt đới, rừng lá kim và rừng thưa cây họ dầu, đặc trưng cho hệ sinh thái rừng khô hạn của khu vực.

Vườn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng bảo vệ nguồn nước cho hệ thống sông Cái Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Nam Trung Bộ.

 Đa dạng về sinh cảnh:

Vườn Quốc gia Phước Bình là nơi chuyển tiếp khí hậu nên rất đa dạng về các kiểu rừng gồm 6 kiểu rừng chính và 8 kiểu rừng phụ

Kiểu rừng kín thường xanh chủ yếu cây lá rộng á nhiệt đới núi thấp

Kiểu rừng này có diện tích 1858,94ha, chiếm 9,38% tổng diện tích tự nhiên của Vườn Quốc gia, phân bố ở độ cao trên 1000m so với mực nước biển, tập trung chủ yếu ở phía Tây, Tây Bắc và phía Bắc Rừng phát sinh trên các loại đất Feralite núi cao, với nhiệt độ thấp hơn từ 3-4 độ C so với các khu vực thấp hơn, đồng thời có độ ẩm cao và nhiều mây mù.

Thảm thực vật rừng tại khu vực này vẫn giữ được tính nguyên sinh, ít bị tác động từ bên ngoài Độ tàn che dao động từ 0,7 đến 0,8, trong khi một số lâm phần đạt độ tàn che lên đến 0,9 Sự đa dạng về thành phần loài thực vật ở đây cũng rất phong phú.

- Trữ lƣợng lâm phần của kiểu rừng này bình quân 250 - 300m3/ha

Tái sinh dưới tán rừng tương đối tốt 4000-4500 cây/ha Các loài tái sinh thường phù hợp với các loài cây mẹ

Sau khi chịu tác động tiêu cực từ các hoạt động của con người như khai thác cạn kiệt tài nguyên, làm nương rẫy và chất độc hóa học do chiến tranh, kiểu rừng này đã biến đổi thành hai kiểu phụ thứ sinh nhân tạo.

Kiểu phụ rừng thường xanh thứ sinh tác nhân á nhiệt đới núi thấp

- Kiểu rừng này có diện tích 721,1ha, chiếm 3,64% diện tích tự nhiên Vườn Quốc gia , phân bố ở rải rác ở các khu vực gần nương rẫy cũ ở độ cao 1000-1300m

Kiểu rừng này phát triển từ rừng thường xanh á nhiệt đới núi thấp, nhưng đã bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác, canh tác nương rẫy và hỏa hoạn, dẫn đến sự hình thành của rừng thứ sinh.

- Kiểu rừng này bao gồm các loại rừng phục hồi IIA, IIB và rừng nghèo kiệt IIIA1 Rừng không còn giữ đƣợc tính ổn định cơ bản

Hình 2.1: Bản đồ ranh giới Vườn Quốc gia Phước Bình

Vườn quốc gia Phước Bình, cùng với Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tạo thành một trong những vùng chim đặc trưng của Việt Nam với 327 loài chim thuộc 94 họ và 28 bộ, trong đó có 50 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam 2000 Nơi đây còn là nơi cư trú của nhiều loài động vật hoang dã, bao gồm Gấu chó, Báo gấm, và nhiều loài khác được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam và IUCN Với hệ sinh thái rừng nguyên sinh đa dạng, vườn quốc gia là môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài linh trưởng như Khỉ đuôi lợn và Khỉ mặt đỏ.

Hình 2.2: Bò tót ở Vườn Quốc gia Phước Bình

Hình 2.3 Khỉ đuôi lợn Macaca nemestrina

Hình 2.4 Hút mật bụng vàng Aethopyga goutdiae

Hình 2.5 Ô rô vảy Acanthosaura lepidogaster

Hình 2.6 Nhông hàng rào Calotes versicolor

Kết quả điều tra thực vật mới đây Vườn quốc gia đã ghi nhận được 1.225 loài, 156 họ,

Vườn quốc gia gần đây đã thực hiện một cuộc điều tra thực vật, ghi nhận tổng cộng 1.225 loài thực vật thuộc 156 họ và 584 chi Một số loài đặc hữu tiêu biểu được phát hiện bao gồm họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Thông (Pinaceae), Kim Giao (Podocarpaceae) và Hoàng đàn.

Cupressaceae, Ngọc Lan Magnoliaceae, Long não Lauraceae, Đỗ quyên Ericaceae

Trong đó có các họ đặc trưng của Vườn quốc gia: Đậu Fabaceae, Ba mảnh vỏ

Euphorbiaceae,Thị Ebenaceae, Cà phê Rubiaceae, Cỏ Poaceae, Điều Anacardiaceae

Các loài thực vật quí hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam đƣợc ghi nhận gồm Pơ mu

Fokienia hodginsii, Thông năm lá đà lạt Pinus dalatensi, Thông lá dẹt Pinus krempfii

Nắp ấm trung bộ Nepenthes annamensis, Dó đất hoa thƣa Balanophora laxiflora, Lệ dương Aeginetia indica

Vườn hiện có 1.225 loài thực vật thuộc 156 họ và 584 chi, trong đó có nhiều loài đặc hữu tiêu biểu như Pơmu, Bình linh, Thông 2 lá dẹt và Cẩm lai.

Hình 2.7 Lan kiến cò đỏ - Habenariarhodochila

Hình 2.8 Cây lan Lọng Bulbophyllum repens

Hình 2.9 Hoa lan lọng chuột Bulbophyllum putidum

- Di tích trận địa bẫy đá Pi Năng Tắc

- Tuyến du lịch mạo hiểm từ Trạm Gia Nhông, Bố Lang đến chân Núi Hòn Chang ( Khu rừng Pơ mu), suối Đa Mây đến núi Gia Rích

- Điểm tham quan du lịch sinh thái và nhân văn Hồ sinh thái sông Trương, suối Gia Nhông, sông Cái thôn văn hoá Hành Rạc

Vườn Quốc gia Phước Bình kêu gọi sự hợp tác từ các tổ chức trong và ngoài nước nhằm nghiên cứu khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển tiềm năng du lịch sinh thái tại địa phương.

Hình 2.12 Cảnh khe suối trong lòng Vườn Quốc gia Phước Bình

Hình 2.13 Một khóc nhỏ của Vườn Quốc gia Phước Bình

2.2.3 Hiện trạng khai thác tài nguyên rừng tại Vườn Quốc gia Phước Bình:

Trong những năm gần đây tình trạng khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ ngày càng nhiều, diễn ra trên diện rộng và vô cùng phức tạp

Hoạt động đốt củi để lấy than, săn bắt động vật hoang dã, cùng với việc khai thác trái phép các loài thực vật quý hiếm như lan rừng đang trở nên phổ biến và diễn ra công khai dọc các tuyến đường.

Tình trạng tấn công cán bộ kiểm lâm bởi các đối tượng khai thác trái phép ngày càng gia tăng và nguy hiểm, gây ra hậu quả nghiêm trọng trong công tác bảo vệ rừng Điều này khiến cho các cán bộ kiểm lâm mất đi sự nhiệt huyết với công việc, dẫn đến lực lượng kiểm lâm ngày càng mỏng, trong khi diện tích rừng rộng lớn làm cho việc quản lý trở nên khó khăn hơn.

Hình 3.1 Cán bộ kiểm lâm đưa gỗ đã bị khai thác về trạm

Hình 3.2 Cán bộ kiểm lâm đưa gỗ đã bị khai thác về trạm

Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong việc quy hoạch và thiết lập hệ thống khu bảo tồn nhằm thúc đẩy công tác bảo tồn đa dạng sinh học Tuy nhiên, hiện nay, công tác quản lý các khu bảo tồn đang đối mặt với nhiều thách thức.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH

Hiện trạng quản lý các khu bảo tồn ( vườn Quốc gia) tại Việt Nam

 Các quy định của pháp luật về quản lý rừng đặc dụng:

Trong những năm gần đây, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý rừng, đặc biệt là rừng đặc dụng, đã được hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước Việc xây dựng và quản lý rừng đặc dụng dựa trên các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, cùng với các quy định liên quan từ Luật đất đai, Luật đa dạng sinh học và các văn bản dưới luật khác.

- Quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (Quyết định số 62/2005/QĐ- BNN ngày 12/10/2005 về việc ban hành tiêu chí phân loại rừng đặc dụng)

- Quy định về quy chế quản lý rừng (Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về quy chế quản lý rừng)

Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 30/3/2006, quy định về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, nhằm bảo vệ và duy trì sự đa dạng sinh học Nghị định này đưa ra các biện pháp cụ thể để ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép và bảo tồn các loài thực vật, động vật quý hiếm Đồng thời, nó cũng xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định liên quan đến bảo vệ rừng và động vật hoang dã.

- Quy định về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng (Nghị định số 117/2010/NĐ-

CP ngày 24/12/2010 về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng)

- Quy định chi tiết về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng (Thông tƣ số

Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 11/11/2011, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định chi tiết việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP liên quan đến tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

Chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011 – 2020 được quy định trong Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định này nhằm thúc đẩy bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng Các mục tiêu chính bao gồm tăng cường đầu tư, cải thiện sinh kế cho cộng đồng địa phương và bảo tồn đa dạng sinh học Chính sách này cũng nhấn mạnh vai trò của các tổ chức, cá nhân trong việc tham gia bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.

Thông tư số 10/2014/TT-BNNPTNT, ban hành ngày 26/3/2014, quy định các tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển Các tiêu chí này nhằm đảm bảo sự bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái, đồng thời tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả Việc xác định rõ ràng vùng đệm và vành đai bảo vệ là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động con người, bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì cân bằng sinh thái trong khu vực.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy định về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển Quy định này nhằm đảm bảo việc bảo vệ và phát triển bền vững các khu rừng và hệ sinh thái biển, góp phần duy trì đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường.

Quyết định 1976 ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về Quy hoạch Hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm bảo tồn và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, góp phần bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học Các mục tiêu chính bao gồm nâng cao hiệu quả quản lý rừng, phát triển bền vững và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo vệ rừng.

2030) bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, giá trị cảnh quan thiên nhiên,

23 di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các loài đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm nằm trong rừng đặc dụng

 Những kết quả đạt đƣợc:

Trong thời gian qua, việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý rừng đặc dụng đã mang lại nhiều kết quả tích cực Hệ thống rừng đặc dụng đã được củng cố và phát huy hiệu quả vai trò của mình.

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã góp phần quan trọng trong việc quản lý rừng đặc dụng, ổn định hệ thống rừng này trên toàn quốc Tính đến năm 2016, diện tích rừng đặc dụng đạt 2.256.557 ha, trong đó có 1.931.527 ha rừng, chiếm 86% Hệ thống rừng đặc dụng không chỉ là nơi nghiên cứu khoa học, thực tập, du lịch và nghỉ dưỡng, mà còn bảo vệ nguồn nước, bảo tồn văn hóa địa phương và đa dạng sinh học Hiện cả nước có 164 khu rừng đặc dụng, bao gồm 31 vườn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên và nhiều khu bảo tồn khác Khoảng 80% khu rừng đặc dụng đã có Ban quản lý, với quản lý được phân cấp tùy theo loại rừng, thông qua Hạt kiểm lâm và các Ban quản lý.

Bộ NN&PTNT quản lý, còn lại trực thuộc tỉnh

Ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, do đó việc huy động và xã hội hóa các nguồn đầu tư là cần thiết để tạo lập tài chính bền vững cho các khu rừng đặc dụng Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010, về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng đã được ban hành, đánh dấu một bước đột phá trong chính sách tăng cường nguồn đầu tư cho quản lý rừng Theo Nghị định này, Ban quản lý khu rừng đặc dụng không chỉ nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước mà còn có thể khai thác nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng Bên cạnh đó, Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng là hướng dẫn quan trọng, giúp Ban quản lý các khu rừng đặc dụng khai thác nguồn chi trả từ các doanh nghiệp thủy điện, cung cấp nước sạch và du lịch sinh thái.

Quyết định 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã thúc đẩy việc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng trong giai đoạn 2011 – 2020 Chính sách này nhằm đảm bảo sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý đối với rừng đặc dụng, đồng thời mở ra cơ hội cho việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý và các thành phần kinh tế liên quan.

Đồng quản lý rừng đặc dụng được coi là một chính sách hiệu quả, có tiềm năng trong việc quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng Chính sách này nhằm kết nối lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng người dân địa phương.

Việc triển khai quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng theo Quyết định 1976 ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng diện tích rừng đặc dụng từ 2,2 triệu ha lên 2,4 triệu ha vào năm 2020 Mục tiêu chính là bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái quan trọng, giá trị cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, và các loài đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm Nhiều nghiên cứu về bảo tồn loài và hệ sinh thái đã được thực hiện, đồng thời du lịch sinh thái phát triển không chỉ đáp ứng nhu cầu tinh thần của người dân mà còn tạo ra cơ chế tài chính bền vững cho các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, góp phần bảo vệ nguồn nước và bảo tồn giá trị văn hóa, kiến thức bản địa, cũng như đa dạng sinh học.

Hiện trạng quản lý tại Vườn Quốc gia Phước Bình

Cơ bản nội dung được giữ nguyên theo quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 15/01/2009 của UBND tỉnh Ninh Thuận, đã được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với Nghị định 117/NĐ-CP của Chính phủ cùng với Thông tư số 78/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Vườn Quốc gia Phước Bình tập trung vào việc tổ chức quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khôi phục và bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái Nơi đây cũng chú trọng vào việc bảo tồn tính đa dạng sinh học, góp phần duy trì sự cân bằng của môi trường tự nhiên.

- Xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát triển Vườn Quốc gia Phước Bình

- Xây dựng quy hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực và các kỹ năng về bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, phát triển cộng đồng

Để phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, đất và nước, cần thực hiện các biện pháp cụ thể và phối hợp chặt chẽ với chính quyền huyện, xã nhằm bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khác.

Để bảo vệ Vườn Quốc gia, cần thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, đồng thời phòng trừ bệnh dịch và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại Việc ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi gây thiệt hại cũng là yếu tố quan trọng để duy trì sự bền vững của hệ sinh thái trong khu vực này.

Khôi phục các hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ các loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm, cũng như những loài đang có nguy cơ tuyệt chủng là rất quan trọng Điều này không chỉ góp phần bảo tồn tính đa dạng sinh học mà còn đảm bảo sự cân bằng và bền vững cho môi trường sống của chúng ta.

Tham gia vào việc lập dự án và giữ vai trò chủ đầu tư cho các dự án vùng đệm nhằm ổn định cuộc sống của người dân; đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm cho cộng đồng cư dân và các hộ gia đình trong công tác quản lý, bảo vệ và bảo tồn Vườn Quốc gia.

Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, cùng với cảnh quan trong Vườn Quốc gia là cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và giáo dục môi trường.

 Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học;

Tổ chức nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ nghiên cứu về bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong việc phát triển động, thực vật rừng Chúng tôi tập trung vào các loài động, thực vật quý, hiếm, đặc hữu và nguy cấp tại Vườn Quốc gia, thực hiện các chương trình, đề tài và dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Sưu tập, nuôi trồng thực nghiệm, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật rừng quý hiếm;

Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế nhằm quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên cùng với đa dạng sinh học Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sẽ được thực hiện sau khi nhận được sự phê duyệt từ các cơ quan có thẩm quyền.

Nghiên cứu phát triển các mô hình nông lâm kết hợp và mô hình khuyến lâm tại vùng đệm, đồng thời cung cấp hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho cộng đồng địa phương là rất cần thiết Những mô hình này không chỉ giúp nâng cao năng suất nông nghiệp mà còn bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến sẽ hỗ trợ người dân trong việc cải thiện sinh kế và tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chấp hành quy định của nhà nước là điều cần thiết trong việc thu thập mẫu vật và nguồn gen, cũng như trong các hoạt động vận chuyển, lưu giữ và công bố mẫu vật Đồng thời, cần quản lý chặt chẽ người nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, đặc biệt khi có yếu tố nước ngoài liên quan.

 Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, hoạt động dịch vụ về môi trường rừng:

- Xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

Xây dựng và trình duyệt quy hoạch dự án phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia nhằm tạo nguồn thu từ du lịch Nguồn thu này sẽ được sử dụng để tái đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững.

Tổ chức hoặc liên doanh, liên kết cho thuê môi trường và phát triển du lịch sinh thái cần tuân thủ quy hoạch và quy định pháp luật Đồng thời, cần hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng đã ký kết.

Tuyên truyền và giáo dục về môi trường là cần thiết để nâng cao nhận thức của khách du lịch và cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên Đồng thời, việc thực hiện các hoạt động quảng bá và tiếp thị cũng rất quan trọng để thu hút du khách đến với các điểm đến tự nhiên.

Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng nhằm bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, điều tiết và duy trì nguồn nước, hấp thụ và lưu giữ carbon, giảm phát thải khí nhà kính và sử dụng nguồn nước theo quy định pháp luật.

Đề xuất giải pháp quản lý tại Vườn Quốc gia Phước Bình

Vấn đề quản lý rừng đặc dụng tại Việt Nam, đặc biệt là tại Vườn Quốc gia Phước Bình, đang gặp nhiều khó khăn, dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học trong hệ sinh thái của Vườn Để khắc phục tình trạng này, cần áp dụng một số giải pháp quản lý hiệu quả tại Vườn Quốc gia Phước Bình.

Rà soát các khu bảo tồn là bước quan trọng trong việc thống nhất hệ thống bảo tồn trong quy hoạch tổng thể về bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong kế hoạch dài hạn.

Nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý Vườn là rất quan trọng Cần chú trọng tới cơ chế đồng quản lý và chia sẻ lợi ích với người dân địa phương, từ đó góp phần nâng cao đời sống cho cộng đồng cư dân sống xung quanh vùng đệm của Vườn.

Nghiên cứu và phát triển các mô hình quản lý hiệu quả cho khu bảo tồn là cần thiết, đặc biệt khi áp dụng các phương pháp tiếp cận tổng hợp, liên ngành và hệ sinh thái Điều này trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nhằm đảm bảo sự bền vững và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

- Tăng cường công tác đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật và thực hiện các biện pháp khuyến khích cho cán bộ công tác tại Vườn

- Đẩy mạnh hợp tác, huy động mọi nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý Vườn

Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái bền vững không chỉ tạo ra nguồn thu nhập quan trọng mà còn góp phần xây dựng cơ sở vật chất cần thiết cho công tác bảo vệ và quản lý Vườn.

Ngày đăng: 30/04/2022, 08:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Bản đồ ranh giới Vườn Quốc gia Phước Bình. - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.1 Bản đồ ranh giới Vườn Quốc gia Phước Bình (Trang 9)
Hình 2.2: Bò tót ở Vườn Quốc gia Phước Bình - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.2 Bò tót ở Vườn Quốc gia Phước Bình (Trang 10)
Hình 2.3. Khỉ đuôi lợn Macaca nemestrina - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.3. Khỉ đuôi lợn Macaca nemestrina (Trang 11)
Hình 2.4. Hút mật bụng vàng Aethopyga goutdiae. - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.4. Hút mật bụng vàng Aethopyga goutdiae (Trang 11)
Hình 2.5. Ô rô vảy Acanthosaura lepidogaster - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.5. Ô rô vảy Acanthosaura lepidogaster (Trang 12)
Hình 2.6. Nhông hàng rào Calotes versicolor - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.6. Nhông hàng rào Calotes versicolor (Trang 12)
Hình 2.7. Lan kiến cò đỏ - Habenariarhodochila - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.7. Lan kiến cò đỏ - Habenariarhodochila (Trang 13)
Hình 2.8. Cây lan Lọng Bulbophyllum repens - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.8. Cây lan Lọng Bulbophyllum repens (Trang 14)
Hình 2.9. Hoa lan lọng chuột Bulbophyllum putidum - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.9. Hoa lan lọng chuột Bulbophyllum putidum (Trang 14)
Hình 2.10. Lan Bạch Phượng - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.10. Lan Bạch Phượng (Trang 15)
Hình 2.11.Ganoderma neo-japonicum - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.11. Ganoderma neo-japonicum (Trang 15)
Hình 2.12. Cảnh khe suối trong lòng Vườn Quốc gia Phước Bình. - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.12. Cảnh khe suối trong lòng Vườn Quốc gia Phước Bình (Trang 16)
Hình 2.13. Một khóc nhỏ của Vườn Quốc gia Phước Bình. - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 2.13. Một khóc nhỏ của Vườn Quốc gia Phước Bình (Trang 16)
Hình 3.1. Cán bộ kiểm lâm đưa gỗ đã bị khai thác về trạm. - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 3.1. Cán bộ kiểm lâm đưa gỗ đã bị khai thác về trạm (Trang 18)
Hình 3.2. Cán bộ kiểm lâm đưa gỗ đã bị khai thác về trạm. - ĐỀ TÀI KẾT THÚC MÔN HỌC TÌM HIỂU ĐA DẠNG SINH HỌC, NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHƯỚC BÌNH, HUYỆN BÁC ÁI, TỈNH NINH  THUẬN
Hình 3.2. Cán bộ kiểm lâm đưa gỗ đã bị khai thác về trạm (Trang 18)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w