1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm

80 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dự Án Khu Nông Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao Vietfarm
Người hướng dẫn Nguyễn Văn Mai, Võ Thị Huyền
Trường học Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
Chuyên ngành Nông Nghiệp Công Nghệ Cao
Thể loại Báo Cáo Tiền Khả Thi
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bà Rịa Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 3,37 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU (6)
    • I. Giới thiệu về chủ đầu tư (6)
    • II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án (6)
    • III. Sự cần thiết xây dựng dự án (6)
    • IV. Các căn cứ pháp lý (7)
    • V. Mục tiêu dự án (7)
      • V.1. Mục tiêu chung (7)
      • V.2. Mục tiêu cụ thể (8)
  • CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN (9)
    • I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án (9)
      • I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án (9)
      • I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án (14)
    • II. Quy mô sản xuất của dự án (15)
      • II.1. Tình hình sản xuất rau và xu hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau (15)
      • II.2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả (18)
      • II.3. Quy mô đầu tư của dự án (19)
    • III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án (19)
      • III.1. Địa điểm xây dựng (19)
      • III.2. Hình thức đầu tư (19)
    • IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án (19)
  • CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ (21)
    • I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình (21)
    • II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (21)
      • II.1. Giải pháp công nghệ (22)
  • CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN (43)
    • I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (43)
      • I.1. Phương án giải phóng mặt bằng (43)
      • I.2. Phương án tái định cư (43)
      • I.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (43)
    • II. Các phương án xây dựng công trình (43)
    • III. Phương án tổ chức thực hiện (44)
      • III.1. Các phương án kiến trúc (44)
      • III.2. Phương án quản lý, khai thác (45)
      • III.2. Giải pháp về chính sách của dự án (46)
    • IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án (46)
  • CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG (47)
    • I. Đánh giá tác động môi trường (47)
      • I.1. Các loại chất thải phát sinh (47)
      • I.2. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực (48)
      • I.3. Phương án phòng chống sự cố vệ sinh và an toàn lao động (50)
    • II. Giải pháp phòng chống cháy nổ (50)
  • CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN (51)
    • I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án (51)
    • II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ (53)
    • III. Phân tích hiệu quả về mặt kinh tế của dự án (56)
      • III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án (56)
      • III.2. Phương án vay tín dụng – huy động (56)
      • III.3. Các thông số tài chính của dự án (57)
  • KẾT LUẬN (59)
    • II. Đề xuất và kiến nghị (59)

Nội dung

Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Vietfarm CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do Hạnh phúc  BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VIETFARM Địa điểm xây[.]

ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án

I.1 Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án

Huyện Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có vị trí địa lý quan trọng, là cầu nối giữa miền Đông Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ Huyện giáp với huyện Xuân Lộc (Đồng Nai) ở phía Tây và Tây Bắc, huyện Châu Đức ở phía Tây, huyện Đất Đỏ ở phía Tây Nam, huyện Hàm Tân (Bình Thuận) ở phía Đông Nam, và phía Nam giáp biển Đông Với diện tích tự nhiên 640,48 km², Xuyên Mộc là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, đang được khai thác để phát triển kinh tế.

Tài nguyên rừng : Địa bàn huyện Xuyên Mộc xưa toàn là rừng già Rừng Xuyên

Mộc đã trải qua sự tàn phá nghiêm trọng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cũng như trong quá trình định cư sau năm 1975 Hiện tại, một phần rừng còn lại ở Xuyên Mộc đã được quy hoạch thành Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, là một trong hai khu vườn quốc gia của tỉnh, góp phần bảo vệ hệ sinh thái đa dạng.

Từ nhiều thế kỷ trước, nơi đây là địa bàn sinh sống của đồng bào dân tộc Châu

Cánh rừng nguyên sinh bạt ngàn là tài nguyên quý giá và là quê hương của đồng bào dân tộc Châu Ro Hơn ba thế kỷ qua, người Việt từ miền Trung đã cùng với đồng bào địa phương khai phá và phát triển vùng đất này Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, lợi thế rừng già đã giúp Xuyên Mộc trở thành căn cứ kháng chiến quan trọng, kết nối với huyện Hàm Tân và huyện Xuân Lộc, góp phần vào hệ thống căn cứ địa cách mạng ở miền Đông Nam Bộ.

Mặc dù trải qua chiến tranh và giai đoạn sau giải phóng, diện tích rừng còn lại ở huyện hiện đạt khoảng 22.000 ha, chiếm 2/3 tổng diện tích huyện Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, kéo dài 15km sát bờ biển và nằm trong 4 xã Bông Trang, Bưng Riềng, Bình Châu, Phước Thuận, có diện tích hơn 7.000 ha Đây là khu rừng kín ẩm duy nhất bên bờ Biển Đông, giữ màu xanh nhiệt đới và có giá trị nghiên cứu sinh thái rừng ven biển Rừng nguyên sinh Xuyên Mộc đa dạng với 200 loại thực vật khác nhau.

Rừng có khoảng 60 họ cây, bao gồm nhiều loại gỗ quý như cẩm lai, chiêu liêu và bằng lăng Ngoài ra, rừng còn chứa các loại cây thuốc quý như đỗ trọng, thục linh và hà thủ ô Đặc biệt, nơi đây còn là môi trường sống cho một số động vật hiếm như nai, cheo, chồn, khỉ, heo rừng và nhiều loài chim khác.

Rừng Xuyên Mộc không chỉ có giá trị nghiên cứu sinh thái mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển và điều hòa nhiệt độ môi trường Ngoài ra, khu rừng này còn có tiềm năng quy hoạch cải tạo để phát triển du lịch bền vững Đây là một tài sản vô giá của quốc gia, đã được quy hoạch bảo tồn và là một trong hai khu vườn quốc gia của tỉnh.

Xuyên Mộc là huyện có Sông Ray, con sông lớn nhất tỉnh, bắt nguồn từ núi Chứa Chan (Xuân Lộc) và chảy qua vùng đồng bằng màu mỡ của huyện Xuyên Mộc - Long Điền, Đất Đỏ với lưu vực lên tới 1500 km², chiếm 2/3 diện tích tỉnh Đoạn sông chảy qua Xuyên Mộc dài 47 km, cung cấp nguồn nước quan trọng cho sản xuất nông nghiệp Vùng thượng lưu Sông Ray từng là căn cứ quân sự và hậu cần quan trọng của lực lượng cách mạng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Cửa Lộc An ở hạ lưu có rừng Sác dày đặc, tiếp giáp với rừng già Phước Bửu, là nơi chiến lược cho việc tiếp nhận vũ khí từ miền Bắc vào miền Đông Nam Bộ và Khu VI.

Sông Hỏa dài 14km, đã được cải tạo bằng đập Cầu Mới, dự trữ bổ sung cho

Tô nằm ở trung tâm thị trấn là nguồn dự trữ nước quan trọng cho đời sống và sản xuất Xuyên Mộc không chỉ có hệ thống sông suối phong phú mà còn sở hữu nhiều bưng bàu như Bàu Nhám, Bàu Sấu, Bàu Ngứa, Bàu Ma, Bàu Xót, Bàu Non, và Bưng Kè, cung cấp nước cho các cánh ruộng rừng trong khu vực căn cứ kháng chiến, cho phép canh tác một vụ Khu vực này cũng là nơi có nhiều cá tôm, cung cấp thực phẩm cho các lực lượng cách mạng.

Xuyên Mộc nổi bật với những bãi biển đẹp như Hồ Cốc, Hồ Tràm và Bình Châu, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch Vùng biển Bình Châu và Hồ Tràm có ngư trường rộng, giàu tiềm năng cho việc đánh bắt, khai thác và nuôi trồng thủy sản như tôm, mực xuất khẩu Cửa Lộc An, nằm giữa Đất Đỏ và Xuyên Mộc, là bến bãi lý tưởng cho các loại ghe lớn và tàu nhỏ, mang lại lợi thế kinh tế và quân sự Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Hồ Cốc, Hồ Tràm và Lộc An từng là những điểm tiếp nhận vũ khí hỗ trợ cho chiến trường Bà Rịa và miền Đông Nam bộ.

Xuyên Mộc có bờ biển dài 30km, tiếp giáp với huyện Long Đất và huyện Hàm Tân (Bình Thuận) Biển Xuyên Mộc thuộc vùng bán nhiệt đới, với triều cao dao động từ 0,6m đến 3,9m Nơi đây sở hữu bãi biển sạch đẹp và rừng nguyên sinh ven biển, hiện đã được quy hoạch thành Khu bảo tồn thiên nhiên, tạo cơ hội phát triển du lịch hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước Các điểm đến nổi bật như bãi biển Hồ Cốc, Hồ Tràm và suối nước khoáng nóng Bình Châu là những khu du lịch lý tưởng cho du khách.

Tài nguyên đất đai : căn cứ vào địa hình và thổ nhưỡng, có thể chia đất Xuyên

Mộc có 7 loại đất chủ yếu, trong đó đất cát biển nhiễm mặn phân bố tại Phước Bửu, Bình Châu, Xuyên Mộc, với các dãy cồn cát trắng, vàng, có tiềm năng phát triển du lịch Đất phù sa mới nằm dọc sông Ray và các thung lũng, có thành phần cát pha đất thịt nhẹ, màu sắc tầng mặt xám đen nhạt, tầng dưới xám đen vàng ẩm, thích hợp cho trồng lúa và nuôi trồng thủy sản nhờ vào độ dinh dưỡng cao Đất đỏ bazan, hình thành từ nham thạch phun xuất, phân bố rộng rãi tại các xã như Bàu Lâm, Xuyên Mộc, Bưng Riềng, Hòa Hiệp, Hòa Hội, có độ màu mỡ cao, thích hợp cho trồng các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, tiêu, và cây ăn trái với năng suất tốt.

Nhóm đất đen phân bố chủ yếu tại Phước Bửu, có tầng mặt màu đen đến đen nâu với cấu trúc viên xốp hơi ẩm Tầng dưới có màu đen nâu ẩm ướt, chặt, chứa nhiều sét và hàm lượng hữu cơ cao, giàu lân Loại đất này rất giàu tiềm năng dinh dưỡng, thích hợp cho việc trồng lúa, màu, và cây công nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là đậu nành, đậu phộng và thuốc lá, mang lại năng suất cao.

Nhóm đất đỏ trên đá Granites: Phân bố vùng Núi Kho (Phước Bửu), núi

Tầm Bó là nhóm núi hình thành với các khối núi đối lập, có đỉnh nhọn và độ dốc từ 25-30 độ Đất dưới chân núi thường thoải, có màu đỏ, ít sét và chứa nhiều hạt thạch anh, dẫn đến tình trạng dễ bị rửa trôi Loại đất này có tiềm năng khai thác cho ngành lâm nghiệp.

Nhóm đất vàng trên vùng phù sa cổ: Phân bố khá rộng ở Bình Châu, Xuyên

Mộc, Bông Trang, và Bưng Riềng là những vùng đất có địa hình lượn sóng, ít dốc, hình thành từ hàng ngàn năm trước Đất ở đây có màu sắc đa dạng, từ nâu vàng đến vàng đỏ, với thành phần chủ yếu là cát pha đất thịt nhẹ và sỏi, cùng với thạch anh kết vón tròn Đặc điểm này khiến đất giữ nước kém và dễ hình thành đá ong Khu vực này thích hợp cho việc trồng rừng hoặc các loại cây có rễ sâu, chịu hạn như mít, xoài và điều.

Nhóm đất xám và bạc màu: Phân bố ở Hòa Hiệp, Bưng Riềng, Phước Bửu,

Xuyên Mộc có màu sắc đa dạng như xám, xám trắng và xám tro, thích hợp để trồng nhiều loại cây ăn trái cũng như cây cạn như mía, mì và bắp Ở những vùng trũng thấp, nơi đây có thể trồng một vụ lúa.

Quy mô sản xuất của dự án

II.1 Tình hình sản xuất rau và xu hướng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau

Nhiều quốc gia và khu vực ở Châu Á đã chuyển đổi nền nông nghiệp từ chú trọng số lượng sang chất lượng, áp dụng công nghệ sinh học, tự động hóa, cơ giới hóa và tin học hóa Sự chuyển mình này nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, an toàn và hiệu quả.

Hiện nay, ngành sản xuất rau trên toàn cầu đang chuyển hướng mạnh mẽ sang sản xuất hữu cơ, với mục tiêu loại bỏ hoàn toàn hóa chất độc hại, đặc biệt là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc kích thích tăng trưởng.

Công nghệ cao trong sản xuất rau được áp dụng ở mọi giai đoạn từ chọn giống, làm đất, bón phân, chăm sóc, đến thu hoạch, chế biến và bảo quản Việc ứng dụng công nghệ này giúp nâng cao hiệu suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, đồng thời tạo ra sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.

Công nghệ lai tạo giống là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, bao gồm cả cây rau và vật nuôi Công nghệ này giúp tạo ra những giống mới với tính chất ưu việt, nâng cao hiệu quả và năng suất, đồng thời cải thiện khả năng chống chịu với các điều kiện môi trường khắc nghiệt Việc ứng dụng công nghệ này không chỉ thúc đẩy sự phát triển về năng suất mà còn nâng cao chất lượng cây trồng và vật nuôi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong sản xuất nông nghiệp.

Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro đang được hơn 600 công ty lớn trên toàn cầu áp dụng để sản xuất nhanh chóng cây giống sạch bệnh Thị trường cây giống được nhân bằng kỹ thuật cấy mô ước tính đạt khoảng 15 tỷ USD mỗi năm, với tốc độ tăng trưởng 15% hàng năm.

Công nghệ trồng cây trong nhà kính, hiện nay được gọi là nhà màng, sử dụng mái lớp bằng màng polyethylen thay cho kính hoặc nhà lưới Trên thế giới, công nghệ này đã được phát triển cao để canh tác rau và hoa Mỗi vùng miền có những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển khác nhau, phù hợp với điều kiện khí hậu cụ thể, với hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự động.

Công nghệ trồng cây hiện đại bao gồm các phương pháp như thủy canh, khí canh và trồng cây trên giá thể Kỹ thuật thủy canh (hydroponics) cung cấp dinh dưỡng qua nước (fertigation), trong khi khí canh (aeroponics) sử dụng phun sương mù để nuôi cây Phương pháp trồng cây trên giá thể (solid media culture) là một cải tiến của thủy canh, nơi dinh dưỡng được cung cấp ở dạng lỏng qua các vật liệu giá thể trơ.

Công nghệ tưới nhỏ giọt đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại các quốc gia có nền nông nghiệp tiên tiến và nơi nguồn nước tưới trở thành vấn đề chiến lược quan trọng Hệ thống này thường được trang bị bộ điều khiển lưu lượng và cung cấp phân bón cho từng loại cây trồng, giúp tiết kiệm hiệu quả nước và phân bón.

Nghiên cứu từ Đại học London cho thấy việc tiêu thụ 800 g rau củ và trái cây mỗi ngày có thể bảo vệ sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật và kéo dài tuổi thọ.

Theo BBC, mỗi người trưởng thành nên tiêu thụ ít nhất 5 phần rau củ và trái cây mỗi ngày, tương đương với 400 g Định mức này cũng được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị để đảm bảo sức khỏe.

Theo nghiên cứu của Đại học London, việc tiêu thụ 800 g rau củ và trái cây mỗi ngày có thể giúp kéo dài tuổi thọ Những người ăn ít hơn 7 phần (khoảng 560 g) rau củ và trái cây sẽ có nguy cơ tử vong sớm cao hơn 42% Do đó, việc đa dạng hóa chế độ ăn uống với nhiều loại thực phẩm này là rất quan trọng để cải thiện sức khỏe.

Nhiều quốc gia như Nhật Bản và Canada đã khuyến nghị người dân tiêu thụ ít nhất 7 phần rau củ quả mỗi ngày, trong khi Pháp đề xuất con số cao hơn là 10 phần Tại Australia, chính phủ khuyến khích thực đơn hàng ngày nên bao gồm 5 phần rau và 2 loại quả.

II.2 Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:

Sản xuất rau và cây ăn trái tại Việt Nam đang hướng đến thị trường quốc tế và trong nước ngày càng mở rộng Để nâng cao sức cạnh tranh, cần sản xuất rau quả theo tiêu chuẩn quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (VSATTP) Đồng thời, việc tổ chức lại sản xuất để hình thành chuỗi cung ứng hợp lý là cần thiết để cải thiện hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân Tuy nhiên, việc áp dụng GAP tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, khi mà quy trình này chỉ được thực hiện một cách hạn chế và nhà nhập khẩu nước ngoài thường không tin tưởng, dẫn đến việc họ phải trực tiếp kiểm tra và cấp mã xuất khẩu.

Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP được xuất khẩu vào Mỹ

Việt Nam hiện có khả năng cung cấp một lượng lớn trái cây, nhưng thiếu sự hỗ trợ từ các công ty thu mua địa phương Hầu hết các nhà vườn phải tự tìm kiếm thị trường xuất khẩu, dẫn đến việc các nhà xuất khẩu Việt Nam chỉ có thể xử lý những đơn hàng nhỏ Điều này buộc các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp đến nhà vườn để thu mua, đóng gói, bảo quản và vận chuyển trái cây về nước Hạn chế này đang cản trở sự phát triển của ngành xuất khẩu trái cây Việt Nam.

Việc chế biến và bảo quản rau quả sau thu hoạch tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, với chỉ 100 cơ sở chế biến quy mô công nghiệp, công suất 300.000 tấn/năm, trong đó 50% là cơ sở chế biến đóng hộp Hiện chỉ khoảng 30% sản lượng bưởi đạt tiêu chuẩn GP và VSATTP để xuất khẩu.

II.3 Quy mô đầu tư của dự án

STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích

1 Nhà màng trồng rau củ quả 1 ha 112,77

2 Khu trồng dưa lưới 1 ha 117,89

3 Khu trồng cây ăn trái 1 ha 101,00

4 Đất nhà quản lý và khu hạ tầng 1 ha 4,34

5 Đất khu trình diễn kỹ thuật 1 ha 5,19

6 Đường giao thông nội bộ 1 ha 23,34

1 Hệ thống cấp nước tổng thể 1 HT

2 Hệ thống cấp điện tổng thể 1 HT

3 Hệ thống thoát nước tổng thể 1 HT

4 Hệ thống xử lý nước thải 1 HT

Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án

III.1 Địa điểm xây dựng

Dự án đầu tư “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Vietfarm” được thực hiện tại Xã Hòa Hội, Huyện Xuyên Mộc, tỉnh BRVT

Diện tích thửa đất: 364,53ha

III.2 Hình thức đầu tư

Dự án “Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Vietfarm” đầu tư theo hình thức xây dựng mới.

Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án

IV.1 Nhu cầu sử dụng đất của dự án

TT Nội dung Đơn vị Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)

1 Nhà màng trồng rau củ quả ha 112,77 30,94

2 Khu trồng dưa lưới ha 117,89 32,34

3 Khu trồng cây ăn trái ha 101,00 27,71

4 Đất nhà quản lý và khu hạ tầng ha 4,34 1,19

5 Đất khu trình diễn kỹ thuật ha 5,19 1,42

6 Đường giao thông nội bộ ha 23,34 6,40

IV.2 Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án

- Nguyên vật liệu phục vụ công tác xây dựng được bán tại địa phương

- Một số trang thiết bị và máy móc chuyên dụng được cung cấp từ địa phương hoặc tại Tp Hồ Chí Minh

Các máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất của dự án đều dễ dàng tìm thấy tại địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai Hơn nữa, vị trí gần trung tâm Tp Hà Nội giúp việc mua sắm máy móc và nguyên vật liệu trở nên thuận tiện hơn, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất của dự án.

Khi dự án hoạt động, hạ tầng khu vực sẽ đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất, giúp việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trở nên thuận lợi.

Trong giai đoạn sản xuất, việc cung cấp nhân lực hiệu quả đòi hỏi sự kết hợp giữa chuyên gia và công tác đào tạo tại chỗ Điều này không chỉ nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động mà còn đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và đạt chất lượng cao.

PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình

STT Nội dung Số lượng ĐVT Diện tích

1 Nhà màng trồng rau củ quả 1 ha 112,77

2 Khu trồng dưa lưới 1 ha 117,89

3 Khu trồng cây ăn trái 1 ha 101,00

4 Đất nhà quản lý và khu hạ tầng 1 ha 4,34

5 Đất khu trình diễn kỹ thuật 1 ha 5,19

6 Đường giao thông nội bộ 1 ha 23,34

1 Hệ thống cấp nước tổng thể 1 HT

2 Hệ thống cấp điện tổng thể 1 HT

3 Hệ thống thoát nước tổng thể 1 HT

4 Hệ thống xử lý nước thải 1 HT

Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ

Công nghệ trồng rau thủy canh trên kệ tháp chữ A II.1 Giải pháp công nghệ

II.1.1 Công nghệ nhà màng

Nhà màng (nhà kính) mang lại nhiều lợi ích cho việc trồng trọt, như che mưa và ngăn ngừa sâu bệnh, giúp tạo ra điều kiện sống tối ưu cho cây trồng nhằm đạt năng suất và chất lượng cao nhất Công nghệ này sẽ được áp dụng cho các loại cây trồng như rau, hoa và gia vị, cho phép trồng đa dạng các loại rau quả quanh năm, đặc biệt là những loại khó trồng ngoài trời trong mùa mưa và có khả năng hạn chế sâu bệnh Do đó, việc lựa chọn công nghệ nhà màng và nhà lưới rất phù hợp với điều kiện canh tác nông nghiệp đô thị và nông nghiệp công nghệ cao.

Nhà màng và nhà lưới là hai loại công trình nông nghiệp khác nhau Nhà màng được thiết kế với mái che phủ bằng màng polyethylene và xung quanh được bảo vệ bởi lưới ngăn côn trùng, giúp tạo môi trường tối ưu cho cây trồng Trong khi đó, nhà lưới chỉ sử dụng lưới để che phủ mái và xung quanh, chủ yếu nhằm ngăn chặn côn trùng Sự khác biệt này ảnh hưởng đến cách thức bảo vệ cây trồng và điều kiện phát triển trong mỗi loại nhà.

 Dự án sử dụng Kiểu nhà màng: Kiểu nhà Gotic, thông gió mái cố định

Nhà màng sử dụng trồng rau, quả trên giá thể và trên đất, có hệ thống tăng cường khung nhà để treo đỡ cho rau ăn quả

 Thông gió mái: Khẩu độ thông gió mái cố định, chỉ lắp lưới ngăn côn trùng, không có rèm mái

 Rèm hông mặt trước theo khẩu độ nhà màng: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ Rèm hông theo chiều máng nước: Vận hành lên xuống bằng mô-tơ

Phủ mái nhà màng và rèm hông

 Màng bằng polyethylene đùn 5 lớp, dày 200 micron với các chất bổ sung:

 UVA: Chống tia cực tím

 AV - Anti virus: chống virus

 Diffusion 50%: Khuyếch tán ánh sáng 50%, tạo ra ánh sáng khuyếch tán đồng đều trong nhà màng, cho phép ánh sáng đến với mọi cây trồng bên trong

 Khẩu độ thống gió mái che bằng lưới có kích thước lỗ 25 mesh (tương đương 0,7mm)

Nhà màng được thiết kế với bốn vách che bằng lưới chống côn trùng có kích thước lỗ 50 mesh, tương đương với 50 lỗ trên mỗi inch dài Phần lưới ở dưới cùng của nhà màng, có chiều cao 1.5m, sẽ được lắp đặt kèm theo một lớp màng bằng sợi plastic dệt, được may liền với lưới chống côn trùng để đảm bảo hiệu quả bảo vệ.

Lưới nhôm Aluminet có khả năng phản xạ nhiệt và cắt nắng hiệu quả Hệ thống lưới nhôm di động giúp giảm nhiệt độ trong nhà màng và điều chỉnh cường độ ánh sáng, tạo môi trường tối ưu cho cây trồng Được chế tạo từ sợi nhân tạo phủ nhôm, lưới nhôm được dệt chắc chắn, đảm bảo độ bền và hiệu quả sử dụng cao.

Lưới nhôm xoắn kép với mức cắt nắng 60% là giải pháp hiệu quả cho việc giảm nhiệt độ trong nhà màng trong những ngày nắng nóng Vật liệu này không chỉ cách nhiệt mà còn giảm cường độ ánh sáng, giúp tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng Hệ thống màng lưới nhôm được điều khiển bằng mô tơ và cơ khí, cho phép dễ dàng đóng mở để điều chỉnh ánh sáng và nhiệt độ trong nhà màng.

Thanh nẹp màng PE và lưới ngăn côn trùng

Thanh âm khoá định hình bằng thép mạ kẽm pre-galvanized được thiết kế đồng bộ với khung nhà màng, kết hợp với nẹp giữ bằng lò xo thép bọc nhựa zic-zac Giải pháp này đảm bảo nẹp giữ lưới ngăn côn trùng và màng PE luôn căng, thẳng và kín.

Hệ thống tăng cường treo đỡ cây (chỉ cung cấp cho nhà màng trồng rau ăn quả)

Hệ thống treo đỡ cây cho nhà màng là giải pháp tiên tiến giúp cây trồng phát triển tối ưu bằng cách áp dụng các phương pháp canh tác hiện đại Hệ thống này được lắp đặt từ khi cây còn nhỏ, theo hướng đông tây và nằm ở phía bắc nhà màng, nhằm tối ưu hóa ánh sáng mặt trời cho cây trồng Việc sử dụng hệ thống treo không chỉ tiết kiệm không gian mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hoạch, giảm thiểu tỷ lệ hao hụt nhờ việc giữ quả không tiếp xúc với đất.

Hệ thống này đảm bảo chất lượng quả và tốc độ tăng trưởng cao nhờ vào việc quả không va chạm và không cọ xát với các quả của cây trồng bên cạnh.

Hệ thống này giúp tối ưu hóa ánh sáng mặt trời cho nhà màng, cải thiện sự phân phối ánh sáng cho cây trồng Bên cạnh đó, việc sử dụng hệ thống treo hỗ trợ cây trồng không chỉ giảm chiều cao của cây trong quá trình sinh trưởng mà còn kéo dài thời gian sinh trưởng, từ đó nâng cao sản lượng thu hoạch.

Quạt đối lưu trong nhà màng trồng rau ăn lá và rau ăn quả đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường thông gió cưỡng bức Việc lắp đặt hai quạt đối lưu sẽ giúp cải thiện lưu thông không khí, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Các quạt đối lưu trong nhà kính có thể hoạt động như quạt thông gió tổng thể, thông gió song song hoặc quạt điều hòa tái lưu thông không khí Đây là loại quạt đa chức năng, cung cấp dòng khí thổi ra mỏng nhưng hiệu quả sâu, rất thích hợp cho nhiều điều kiện làm việc Chúng giúp đẩy khí nóng ra ngoài và thu nhận không khí mát từ bên ngoài, tối ưu hóa môi trường trong nhà kính.

Hệ thống quạt đối lưu sẽđược vận hành tựđộng bằng công tắc đóng mở

Chức năng và lợi ích của quạt đối lưu:

 Đảm bảo tốt cho dịch chuyển khí nóng

 Di chuyển được vùng khí ẩm và làm khô cho lá

 Để sử dụng một cách kinh tế nhất các chất hoá học dùng trong nông nghiệp

 Giảm được khí nóng khi mở nhà màng

 Tạo ra được lượng không khí dịch chuyển và tái tạo không đổi trong

II.1.2 Hệ thống tưới nhỏ giọt Để đạt được độ đồng đều tối đa, mỗi máng giá thể trồng rau ăn quả sẽ được trang bị 02 đường ống nhỏ giọt Uniram, đường kính 17mm, khoảng cách đầu nhỏ giọt gắn chìm trong ống là 20cm, lưu lượng đầu nhỏ giọt 1.6L/h; Hệ thống Uniram vận hành tự động theo khối lượng được điều khiển bởi bộ điều khiển tưới và dinh dưỡng trung tâm Đặc tính kỹ thuật của hệ thống tưới nhỏ giọt:

 Áp lực làm việc từ 1 đến 4 bar

 Chống hiện tượng siphon (AS – anti siphon)

 Chống rò rỉ (CNL – Compensated

 Mê cung“Turbonet" kép trong đầu nhỏ giọt với đường chảy rộng

 Đầu nhỏ giọt gắn trong, có hệ số CV (hệ số khác biệt) rất nhỏ

 Vật liệu chế tạo: ống dẫn: nhựa LDPE; Đầu nhỏ giọt: nhựa PE; Màng ngăn: Silicon

Hệ thống bù áp giúp duy trì lưu lượng nước ổn định, ngay cả khi áp lực đầu vào thay đổi trong khoảng áp lực làm việc khuyến cáo Điều này đảm bảo phân phối chính xác nước và phân bón cho cây trồng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

 Hệ thống chống hiện tượng siphon ngăn ngừa nước bẩn từ các dòng chảy ngược xâm nhập vào đường ống nhỏ giọt

 Chống rò rỉ (CNL) loại trừ rò rỉ và hiệu ứng điền đầy lại đường ống, tăng hiệu quả khi tưới lặp lại nhiều lần

Hệ thống tự rửa lọc của Uniram được thiết kế với diện tích ngăn lọc lớn, giúp tăng cường khả năng chống bít kín đầu nhỏ giọt Điều này không chỉ nâng cao hiệu suất tưới mà còn gia tăng độ bền sử dụng khi sử dụng lượng nước tưới ít.

Hệ thống phân phối thứ cấp của công nghệ tưới nhỏ giọt

Các đầu ống nhỏ giọt được kết nối với ống nhánh phân phối PVC, chạy dọc theo lối đi bê tông trong nhà màng.

CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG

TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN

Ngày đăng: 30/04/2022, 05:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình thành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn thực  phẩm sạch an toàn cho toàn bộ hệ thống nhà hàng khách sạn resort trên Thị Xã - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
Hình th ành mô hình điểm trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm chủ lực là rau sạch phục vụ cho nhu cầu địa phương và cung cấp nguồn thực phẩm sạch an toàn cho toàn bộ hệ thống nhà hàng khách sạn resort trên Thị Xã (Trang 8)
Hình 6. Máy XRD và sơ đồ các ti aX phản xạ trên tinh thể. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
Hình 6. Máy XRD và sơ đồ các ti aX phản xạ trên tinh thể (Trang 16)
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
a điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án (Trang 19)
Màn hình hiển thị lớn kiểu mới và tiên tiến LCD (40x16 đường) được phối hợp với bàn phím dạng cảm  ứng tạo cho NMC-Pro một giao diện thân thiện và dễ  vận  hành  cho  người  sử  dụng - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
n hình hiển thị lớn kiểu mới và tiên tiến LCD (40x16 đường) được phối hợp với bàn phím dạng cảm ứng tạo cho NMC-Pro một giao diện thân thiện và dễ vận hành cho người sử dụng (Trang 28)
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án (Trang 46)
Lãi vay, hình thức trả nợ gốc - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
i vay, hình thức trả nợ gốc (Trang 57)
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN (Trang 60)
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án (Trang 63)
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án (Trang 66)
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án (Trang 73)
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án (Trang 74)
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án (Trang 77)
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án (Trang 78)
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. - nong-nghiep-cong-nghe-cao-Vietfarm
h ụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án (Trang 79)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w