1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

So-tay-huong-dan-KNCD

83 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sổ Tay Hướng Dẫn Kết Nối Cộng Đồng Trong Quản Lý Rừng Cao Su Bền Vững
Trường học Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Rừng
Thể loại sổ tay
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 2,26 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG (10)
    • 1.1 Bối cảnh (10)
    • 1.2 Mục đích (11)
    • 1.3 Phạm vi áp dụng, đối tượng sử dụng (11)
    • 1.4 Điều kiện áp dụng (0)
  • PHẦN II: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG (13)
    • 2.1 Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về Doanh nghiệp và Quyền con người (13)
    • 2.2 Quy định pháp lý của Việt Nam về KNCĐ trong QLRBV (14)
      • 2.2.1 Quy định về QLRBV (14)
      • 2.2.2 Quy định về tham vấn cộng đồng trong bảo vệ môi trường (18)
    • 2.3 Nguyên tắc quốc tế và FSC về kết nối, tham vấn cộng đồng trong QLRBV (22)
      • 2.3.1 Sự Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, có trước và được thông tin đầy đủ (PFIC) 17 3.1. Tham vấn cộng đồng trong xây dựng phương án QLRBV và vận hành phương án (22)
      • 3.1.1 Mục tiêu tham vấn (25)
      • 3.1.2 Chỉ số kết quả chính (25)
      • 3.1.3 Đối tượng tham vấn (25)
      • 3.1.4 Các nội dung chính (25)
      • 3.1.5 Các bước thực hiện (27)
    • 3.2. Tham vấn cộng đồng trong đánh giá rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) và trữ lượng carbon (29)
      • 3.2.1 Mục tiêu tham vấn (29)
      • 3.2.2 Chỉ số kết quả chính (29)
      • 3.2.3 Đối tượng tham vấn (29)
      • 3.2.4 Các nội dung chính (30)
      • 3.2.5 Các bước thực hiện (30)
    • 3.3. Tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động Xã hội và Môi trường (33)
      • 3.3.1. Mục tiêu tham vấn (33)
      • 3.3.2. Kết quả và minh chứng chính (0)
      • 3.3.3. Đối tượng tham vấn (33)
      • 3.3.4. Các bước thực hiện (34)
    • 3.4. Tham vấn cộng đồng khi thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng (37)
      • 3.4.1 Mục tiêu tham vấn (37)
      • 3.4.2 Đối tượng tham vấn (37)
      • 3.4.3 Các bước thực hiện (37)
    • 3.5. Quy trình tiếp nhận và hồi đáp khiếu nại của cộng đồng và phòng ngừa, giải quyết xung đột 34 (39)
      • 3.5.1 Mục tiêu (39)
      • 3.5.2 Đối tượng áp dụng hướng dẫn (39)
      • 3.5.3 Phạm vi áp dụng hướng dẫn (39)
      • 3.5.4 Các kênh tiếp nhận khiếu nại (40)
      • 3.5.5 Quy trình tiếp nhận và hồi đáp khiếu nại (40)
      • 3.5.6 Mẫu biểu phục vụ cho việc tiếp nhận và hồi đáp khiếu nại, góp ý, phàn nàn (Phụ lục….). 39 3.6. Hướng dẫn tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá hoạt động kết nối cộng đồng (44)
  • PHẦN IV: PHỤ LỤC (56)
    • 4.1 Một số mẫu biểu để tham vấn và phân tích (56)
      • 4.1.1 Sơ đồ (0)
      • 4.1.2 Sơ đồ cây nguyên nhân, hệ quả (58)
      • 4.1.3 Ma trận chấm điểm ưu tiên (60)
      • 4.1.4 Ma trận phân tích các bên liên quan (61)
      • 4.1.5 Mẫu biên bản họp tham vấn cộng đồng (63)
    • 4.2 Nguyên tắc hành xử và kỹ năng dành cho cán bộ cộng đồng (66)
      • 4.2.1 Các nguyên tắc khi tham vấn cộng đồng (66)
      • 4.2.2 Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ lời nói (67)
      • 4.2.3 Kỹ năng lắng nghe (68)
      • 4.2.4 Kỹ năng quan sát (70)
      • 4.2.5 Kỹ năng đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi (71)
      • 4.2.6 Kỹ năng điều hành nhóm (73)
      • 4.2.7 Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong thảo luận và giải quyết tình huống khó (75)
      • 4.2.8 Kỹ năng giải quyết tình huống khó (77)
      • 4.2.9 Kỹ năng đàm phán (80)
    • 4.3 Tài liệu tham khảo (82)

Nội dung

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM SỔ TAY HƯỚNG DẪN KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG trong quản lý rừng cao su bền vững Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2020 ii SỔ TAY KNCĐ – VRG MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU iv DAN[.]

GIỚI THIỆU CHUNG

Bối cảnh

Kể từ Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất năm 1992 do Liên Hợp Quốc khởi xướng, phát triển bền vững đã trở thành định hướng quan trọng trong các chương trình nghị sự và hoạt động của cơ quan chính phủ, cũng như trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

Năm 2011, Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc đã ban hành “Các Quy tắc Hướng dẫn về Doanh nghiệp và Quyền con người”, nhằm thực hiện khung pháp lý “Bảo vệ, Tôn trọng và Khắc phục” Các nguyên tắc này được soạn thảo bởi Đại diện Đặc biệt của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc về Quyền con người, cùng sự tham gia của các công ty đa quốc gia và doanh nghiệp khác Hướng dẫn này cung cấp các nguyên tắc và chỉ dẫn cụ thể cho chính phủ và doanh nghiệp, nhằm đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất và kinh doanh không vi phạm quyền con người.

Trong bối cảnh đó, Quản lý rừng bền vững là hướng đi tất yếu của các doanh nghiệp lâm nghiệp,

Quản lý và trồng rừng đóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh toàn cầu và biến đổi khí hậu, đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với các thế hệ tương lai Ngành Cao su hiện đang đối mặt với yêu cầu ngày càng cao từ các thị trường lớn như Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản, không chỉ về chất lượng sản phẩm mà còn về trách nhiệm môi trường và xã hội, bao gồm nguồn gốc gỗ hợp pháp và quản lý rừng bền vững Các cơ chế giám sát như hệ thống giám sát nguồn gốc gỗ hợp pháp (VPA/FLEGT) và chứng chỉ quản lý rừng bền vững từ Hội đồng Quản trị rừng Thế giới (FSC) đã được thiết lập để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu này Ở cấp độ quốc gia, Luật Lâm nghiệp cũng đã được ban hành để tạo cơ sở cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

Năm 2017, các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững tại Việt Nam yêu cầu chủ rừng phải xây dựng phương án quản lý bền vững Phương án này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động quản lý rừng theo nguyên tắc bền vững, đồng thời thể hiện trách nhiệm của chủ rừng đối với xã hội và môi trường.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành cao su tại Việt Nam và khu vực, với hoạt động trải dài ở tiểu vùng Mê Kông và thị trường tiêu thụ toàn cầu VRG không chỉ đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành cao su mà còn ảnh hưởng tích cực đến đời sống, môi trường và xã hội của cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt động cũng như các thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) nhận thức rõ về các xu hướng phát triển toàn cầu và yêu cầu của thị trường, với mục tiêu trở thành doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh VRG cam kết thực hiện các trách nhiệm xã hội nhằm phát triển ngành cao su bền vững, mang lại lợi ích lâu dài cho cả tập đoàn và các cộng đồng nơi họ hoạt động.

Trong nỗ lực hiện thực hóa cam kết phát triển bền vững, VRG xác định chương trình Kết nối cộng đồng (KNCĐ) là yếu tố then chốt Chương trình này giúp Tập đoàn tiếp cận sâu sắc hơn, hiểu rõ hơn và thực hiện hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo cam kết trong kinh doanh, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Mục đích

Sổ tay hướng dẫn này nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kết nối cộng đồng trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư của Tập đoàn và các đơn vị thành viên Nó bao gồm việc tham vấn ý kiến cộng đồng, tiếp nhận và xử lý khiếu nại liên quan đến các dự án đầu tư và quản lý rừng cao su bền vững của VRG tại Việt Nam Mục tiêu là phát triển hoạt động kết nối cộng đồng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật quốc gia và phù hợp với các quy ước quốc tế về trách nhiệm xã hội và quản lý rừng bền vững.

Phạm vi áp dụng, đối tượng sử dụng

Sổ tay này được sử dụng cho các đối tượng sau:

Các cán bộ thuộc VRG chịu trách nhiệm phát triển mối quan hệ và kết nối với cộng đồng, tham vấn ý kiến của người dân, cũng như xử lý các góp ý, phàn nàn và khiếu nại từ cộng đồng.

Các đơn vị thành viên của VRG đang triển khai các dự án phát triển bền vững cho cây cao su và các loại cây trồng khác, đồng thời thực hiện công tác phục hồi và bảo tồn rừng Họ cũng tiến hành đánh giá và đầu tư vào các công trình an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, cùng với các nhà máy chế biến mủ cao su và gỗ, cũng như các dự án khác của VRG tại Việt Nam.

Lãnh đạo VRG cùng các công ty thành viên cần tham khảo để xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn liên quan đến việc phê duyệt kế hoạch đầu tư yêu cầu kết nối và tham vấn cộng đồng, đồng thời phê duyệt các kế hoạch hoạt động kết nối cộng đồng một cách hiệu quả.

Sổ tay này được xây dựng dựa trên các quy định pháp lý của Việt Nam và nguyên tắc quốc tế về Doanh nghiệp và quyền con người, cũng như quản lý rừng bền vững (QLRBV) Mục đích của sổ tay không phải là tái trình bày mà là hệ thống hóa các quy định và nguyên tắc này, đồng thời cung cấp gợi ý về tiến trình, phương pháp và công cụ nhằm thực hiện hiệu quả các yêu cầu và nguyên tắc về tham vấn và KNCĐ Để áp dụng sổ tay một cách hiệu quả, người đọc cần nắm rõ các yêu cầu và nguyên tắc trong Hướng dẫn về Doanh nghiệp và quyền con người của Liên Hợp Quốc, bộ Tiêu chuẩn QLRBV của Hội đồng Quản trị rừng Quốc tế (FSC) và Hướng dẫn thực hiện FPIC trong FSC.

Hệ thống Chứng chỉ rừng của Việt Nam (VFCS), Hướng dẫn các kỹ năng và phương pháp làm việc với cộng đồng trong Sổ tay này (Phần IV, mục 4.2).

Điều kiện áp dụng

2.1 Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về Doanh nghiệp và Quyền con người 2

Theo các quy tắc hướng dẫn về Doanh nghiệp và quyền con người, Liên Hợp Quốc giới thiệu

Khung pháp lý về "Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục" được thiết lập nhằm đảm bảo quyền con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các quốc gia và doanh nghiệp Theo khung hướng dẫn này, doanh nghiệp có hai trách nhiệm chính: tôn trọng quyền con người và khắc phục các tác động tiêu cực đến quyền con người do hoạt động của mình gây ra.

Doanh nghiệp cần tôn trọng quyền con người, tránh vi phạm quyền của các cộng đồng liên quan, theo Bộ Luật Nhân quyền Quốc tế và Tuyên bố của Tổ chức Lao động Quốc tế Họ cũng phải giải quyết các ảnh hưởng tiêu cực đến quyền cơ bản mà họ liên quan Để thực hiện trách nhiệm này, doanh nghiệp cần có các biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong hoạt động của mình.

 Tránh gây ra hoặc góp phần gây ra các tác động tiêu cực đến quyền của các cộng đồng bởi các hoạt động của doanh nghiệp,

 Giải quyết các tác động khi xảy ra; và

Doanh nghiệp cần nỗ lực ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến quyền cơ bản của các cộng đồng liên quan đến hoạt động của mình, ngay cả khi không trực tiếp gây ra tác động Để thực hiện trách nhiệm tôn trọng quyền, Khung pháp lý về “Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục” yêu cầu các doanh nghiệp thiết lập chính sách và quy trình phù hợp với quy mô và bối cảnh hoạt động của họ.

 Cam kết chính sách thực hiện trách nhiệm tôn trọng quyền của các cộng đồng liên quan

Quy trình rà soát quyền nhằm xác định và ngăn chặn các tác động tiêu cực của doanh nghiệp đối với quyền cơ bản của cộng đồng Điều này không chỉ giúp giảm nhẹ những ảnh hưởng mà còn đảm bảo rằng doanh nghiệp có trách nhiệm giải trình trong việc bảo vệ quyền lợi của cộng đồng bị ảnh hưởng.

Các quy trình khắc phục nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến quyền lợi của cộng đồng do doanh nghiệp gây ra hoặc góp phần gây ra rất quan trọng Những quy trình này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của cộng đồng mà còn nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việc thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả sẽ tạo ra sự tin tưởng từ phía cộng đồng và cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp trong xã hội.

In 2011, the United Nations Development Programme (UNDP) emphasized the importance of implementing the legal framework for the "Protect, Respect and Remedy" principles, known as the UN Guiding Principles on Business and Human Rights These principles aim to ensure that businesses uphold human rights and provide remedies for any violations, fostering a responsible corporate environment that respects individual rights and promotes social justice.

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ NGUYÊN TẮC LIÊN QUAN ĐẾN KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG

Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về Doanh nghiệp và Quyền con người

Theo các quy tắc hướng dẫn về Doanh nghiệp và quyền con người, Liên Hợp Quốc giới thiệu

Khung pháp lý về "Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục" được thiết lập để đảm bảo quyền con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các quốc gia và doanh nghiệp Theo khung hướng dẫn này, doanh nghiệp có hai trách nhiệm chính: tôn trọng quyền con người và khắc phục những tác động tiêu cực đến quyền con người mà hoạt động của họ có thể gây ra.

Doanh nghiệp cần tôn trọng quyền con người, nghĩa là phải tránh vi phạm quyền của các cộng đồng liên quan, theo Bộ Luật Nhân quyền Quốc tế và Tuyên bố của Tổ chức Lao động Quốc tế về Nguyên tắc và Quyền cơ bản tại nơi làm việc Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần giải quyết các ảnh hưởng tiêu cực đến quyền cơ bản mà họ có liên quan Để thực hiện trách nhiệm này, các doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định liên quan.

 Tránh gây ra hoặc góp phần gây ra các tác động tiêu cực đến quyền của các cộng đồng bởi các hoạt động của doanh nghiệp,

 Giải quyết các tác động khi xảy ra; và

Doanh nghiệp cần nỗ lực ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đến quyền cơ bản của cộng đồng liên quan đến hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, ngay cả khi không trực tiếp gây ra những tác động đó Để thực hiện trách nhiệm tôn trọng quyền, Khung pháp lý về “Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục” yêu cầu các doanh nghiệp thiết lập các chính sách và quy trình phù hợp với quy mô và hoàn cảnh hoạt động của họ.

 Cam kết chính sách thực hiện trách nhiệm tôn trọng quyền của các cộng đồng liên quan

Quy trình rà soát về quyền là bước quan trọng nhằm xác định, ngăn chặn và giảm thiểu tác động tiêu cực của doanh nghiệp đến các quyền cơ bản của cộng đồng Việc này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của cộng đồng mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội và giải trình một cách minh bạch.

Các quy trình nhằm khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của cộng đồng do doanh nghiệp gây ra hoặc góp phần gây ra là rất quan trọng Những biện pháp này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của cộng đồng mà còn nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việc thực hiện các quy trình này sẽ tạo ra một môi trường bền vững và hài hòa giữa doanh nghiệp và cộng đồng.

The UN Guiding Principles on Business and Human Rights, established by UNDP in 2011, emphasize the importance of protecting, respecting, and remedying human rights within the business sector These principles provide a comprehensive framework for companies to ensure their operations do not infringe on the rights of individuals and communities, fostering a responsible approach to business practices.

Các chính sách và quy trình cần thiết phải xác định các mục tiêu cụ thể và được phê duyệt bởi lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp Những mục tiêu này cần được thông báo rộng rãi trong nội bộ, đến các đối tác, cũng như ra bên ngoài Đồng thời, chúng phải được phản ánh trong các chính sách hoạt động và thủ tục cần thiết để áp dụng đồng bộ trong toàn bộ doanh nghiệp.

Nguyên tắc hướng dẫn về "Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục" cung cấp các giải pháp chung cho doanh nghiệp để nhận diện và ngăn chặn những rủi ro liên quan đến quyền con người.

Để bảo vệ quyền của cộng đồng, doanh nghiệp cần tiến hành rà soát về quyền, bao gồm đánh giá các tác động thực tế và tiềm ẩn Quá trình này nên tích hợp các hành động dựa trên kết quả đánh giá, đồng thời theo dõi phản hồi và thông tin để giải quyết những tác động tiêu cực.

Để đánh giá rủi ro liên quan đến quyền con người, doanh nghiệp cần xác định và đánh giá các tác động bất lợi, cả thực tế lẫn tiềm ẩn, mà họ có thể gây ra thông qua các hoạt động của mình hoặc từ các mối quan hệ kinh doanh.

Để bảo vệ quyền lợi và giảm thiểu tác động tiêu cực, các doanh nghiệp cần tích hợp kết quả đánh giá tác động vào tất cả các bộ phận chức năng và đơn vị liên quan, đồng thời triển khai các biện pháp phù hợp để xử lý vấn đề.

Nguyên tắc "Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục" khuyến nghị doanh nghiệp thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát và đánh giá các giải pháp ứng phó liên quan đến quyền của cộng đồng Doanh nghiệp cần có cơ chế cung cấp thông tin, tiếp nhận, hợp tác và tương tác với các bên liên quan, cũng như thực hành xử lý vi phạm hiệu quả cho những cá nhân hoặc cộng đồng bị ảnh hưởng Khung pháp lý này nhấn mạnh rằng để đảm bảo hiệu quả, các cơ chế khiếu kiện phi tư pháp cần xây dựng lòng tin từ các bên liên quan, đảm bảo trách nhiệm giải trình và dựa trên sự tham gia, đối thoại cùng với ý kiến của các nhóm có lợi ích liên quan trong việc thiết kế và áp dụng biện pháp.

Quy định pháp lý của Việt Nam về KNCĐ trong QLRBV

Việt Nam có nhiều quy định pháp lý về quyền và yêu cầu tham vấn cộng đồng, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý rừng Luật Lâm nghiệp 2017 cùng với các văn bản hướng dẫn như Nghị định 156/2018/NĐ-CP và Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định chi tiết về tham vấn cộng đồng trong quản lý rừng bền vững Bên cạnh đó, các quy định liên quan đến lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng góp phần đảm bảo quyền lợi của cộng đồng trong việc quản lý tài nguyên rừng.

2013 và Luật Bảo vệ Môi trường 2014

Bảng 2.1 Một số quy định pháp lý chính về quyền và yêu cầu kết nối, tham vấn cộng đồng liên quan đến quản lý rừng và đất rừng

Nội dung/yêu cầu liên quan Luật Lâm nghiệp 2017 Luật đất đai 2013

Khái niệm về cộng đồng

Cộng đồng dân cư là tập hợp những người Việt Nam sống chung trong cùng một khu vực như thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự, chia sẻ phong tục và tập quán chung.

Cộng đồng dân cư là tập hợp những người Việt Nam sống trên cùng một địa bàn như thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự, chia sẻ phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ (Điều 5).

Vai trò, vị trí của cộng đồng (là)

Chủ rừng (Điều 2) Người sử dụng đất (Điều 5)

Rừng, đất liên quan đến cộng đồng

Rừng tín ngưỡng là những khu rừng gắn liền với niềm tin và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng Đất tín ngưỡng bao gồm các khu vực có công trình như đình, đền, miếu, am, từ đường và nhà thờ họ.

Nguyên tắc Hoạt động Lâm nghiệp nhấn mạnh sự cần thiết phải đảm bảo tính công khai và minh bạch trong các hoạt động lâm nghiệp Điều này bao gồm việc khuyến khích sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan, nhằm tạo ra một môi trường hợp tác và trách nhiệm trong quản lý tài nguyên rừng.

Sử dụng đất cần phải tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường và không gây tổn hại đến lợi ích chính đáng của những người sử dụng đất xung quanh.

Một số chính sách quy định riêng với cộng đồng

Nhà nước cam kết hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng thông qua việc giao rừng và đất để phát triển sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp Họ cũng có quyền hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng cùng chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, và thực hành văn hóa, tín ngưỡng liên quan đến rừng theo quy định của Chính phủ.

1 Có chính sách về đất ở, đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng

2 Có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp (Điều 27)

Điều 10 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rừng bền vững, kết hợp khai thác và sử dụng rừng với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Mục tiêu là nâng cao giá trị kinh tế, văn hóa và lịch sử của rừng, đồng thời bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Ngoài ra, cần đảm bảo sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cộng đồng dân cư, đồng thời duy trì tính công khai, minh bạch và bình đẳng giới trong các hoạt động liên quan.

Dân chủ và công khai (Điều 35)

Nguyên tắc giao, thuê rừng/ đất Điều 14

Đảm bảo tính công khai và minh bạch trong việc giao và cho thuê rừng là rất quan trọng, đồng thời cần có sự tham gia của người dân địa phương Hơn nữa, cần tránh mọi hình thức phân biệt đối xử liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng và giới tính trong quá trình này.

Tôn trọng không gian sinh tồn và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư là rất quan trọng Cần ưu tiên giao rừng cho các đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng có truyền thống văn hóa, tín ngưỡng gắn bó với rừng Việc này cần tuân thủ các hương ước và quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 59 quy định rằng Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định về việc giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó bao gồm cả việc giao đất cho cộng đồng dân cư.

Cộng đồng có quyền được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất và cho thuê đất để trồng rừng Họ cũng có quyền tự phục hồi và phát triển rừng, cũng như nhận chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.

- Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng

- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất

Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về đất đai của cá nhân khi có hành vi xâm phạm từ người khác, đặc biệt đối với những trường hợp quản lý và sử dụng đất đai theo truyền thống (Điều 16).

Nhà nước không thu tiền sử dụng rừng đối với cộng đồng dân cư có rừng phòng hộ, bao gồm các loại rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn cát bay, rừng chắn sóng và lấn biển, cũng như rừng bảo vệ nguồn nước cho cộng đồng đó (Điều 16).

Nguyên tắc quốc tế và FSC về kết nối, tham vấn cộng đồng trong QLRBV

2.3.1 Sự Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, có trước và được thông tin đầy đủ (PFIC) a) Khái niệm FPIC Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, có trước và được thông tin đầy đủ (Free, Prior, and Informed Consent- FPIC) là sự đồng thuận tự nguyện của các bên liên quan mà trước khi ra quyết định đã được cung cấp đầy đủ thông tin về các kết quả dự kiến, và tuân thủ theo quá trình ra quyết định của chính họ

Quyền FPIC (Quyền tham gia quyết định) cho phép cộng đồng địa phương quyết định về việc cho phép, điều chỉnh, giữ lại hoặc rút lại sự đồng thuận đối với các hoạt động ảnh hưởng đến họ Sự đồng thuận này phải được đạt được trên cơ sở tự nguyện, trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động nào, và phải được thông tin đầy đủ FPIC là khái niệm quan trọng, nhấn mạnh rằng quyền của cộng đồng địa phương cần được tôn trọng bởi các nhà đầu tư và bên liên quan, phản ánh quyền tập thể của họ trong việc đồng ý hoặc từ chối các dự án.

Ngày nay, FPIC được công nhận rộng rãi như một quyền và nguyên tắc quan trọng cho các cộng đồng địa phương, đặc biệt trong các tình huống xung đột lợi ích về đất đai và tài nguyên FSC đã tích hợp quy định về quyền FPIC của người truyền thống và cộng đồng địa phương (IPTPLCs) vào bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rừng (FSC-STD-60-004 V1-1), dựa trên các tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền của người bản địa năm 2007 và Công ước 169 của Tổ chức lao động thế giới (ILO) Bốn thành tố của FPIC đóng vai trò then chốt trong quá trình này.

Tự nguyện (Free-F) là hành động không bị ép buộc bởi vũ lực, đe dọa, áp bức hoặc áp lực từ bất kỳ cá nhân, tổ chức nào, bao gồm cả chính phủ và công ty.

Trước (Prior-P) đề cập đến sự đồng thuận cần có trước khi cấp phép hoặc bắt đầu bất kỳ dự án nào, đảm bảo rằng cộng đồng địa phương có đủ thời gian để xem xét thông tin và đưa ra quyết định Được thông tin đầy đủ (Informed-I) nghĩa là cộng đồng sẽ nhận được tất cả thông tin cần thiết và phù hợp để quyết định xem có nên chấp nhận dự án hay không.

Sự đồng thuận (Consent - C) là quá trình thống nhất giữa các bên, yêu cầu sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc quyết định chấp nhận hoặc từ chối dự án Điều này cần tuân thủ quy trình ra quyết định mà cộng đồng đã lựa chọn.

2.3.2 Phòng ngừa và giải quyết các bất đồng và xung đột

- Xác định cộng đồng địa phương bên trong phạm vị quản lý và các cộng đồng có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động quản lý

Thông qua sự tham gia phù hợp với văn hóa của cộng đồng địa phương đã được xác định, các nội dung sau đây sẽ được tài liệu hóa và/hoặc tích hợp vào bản đồ.

+ Các quyền hợp pháp và truyền thống về hưởng dụng của họ

+ Các quyền hợp pháp và truyền thống của họ trong tiếp cận và sử dụng tài nguyên rừng và các dịch vụ hệ sinh thái

+ Các quyền hợp pháp và truyền thống và nghĩa vụ áp dụng

+ Các nguyện vọng và mục tiêu của cộng đồng địa phương liên quan đến các hoạt động quản lý

Xây dựng thỏa thuận tự nguyện với cộng đồng địa phương là điều cần thiết trước khi tiến hành các hoạt động quản lý có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của họ Quá trình này bao gồm việc đảm bảo cộng đồng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ liên quan đến các nguồn tài nguyên, thông báo về giá trị kinh tế, xã hội và môi trường của các nguồn tài nguyên mà họ có thể được trao quyền kiểm soát Đồng thời, cộng đồng cũng cần được thông báo về quyền từ chối hoặc điều chỉnh các hoạt động quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi và tài nguyên của họ, cũng như nhận biết các hoạt động quản lý rừng hiện tại và trong tương lai.

Thông qua việc tham gia phù hợp với văn hóa cộng đồng địa phương, các giải pháp được triển khai nhằm xác định, ngăn chặn và giảm thiểu rõ rệt các tác động tiêu cực về kinh tế, văn hóa và xã hội do hoạt động quản lý gây ra.

Chủ rừng cần thiết lập cơ chế giải quyết khiếu nại và đảm bảo bồi thường công bằng cho cộng đồng địa phương và các cá nhân bị ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động quản lý của mình, thông qua sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.

- Tạm ngừng hoạt động ở các nơi có tranh chấp xảy ra trong trường hợp:

 Mức độ nghiêm trọng đáng kể

 Xảy ra trong thời gian tương đối lâu; hoặc

 Có liên quan đến lợi ích của nhiều bên

 Cộng đồng địa phương được bồi thường theo thỏa thuận ràng buộc đạt được thông qua hình thức tự nguyên, được thông tin trước

PHẦN III: HƯỚNG DẪN TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

Tổ chức hực hiện tham vấn Đánh giá, xác minh kết quả

Tổng hợp, báo cáo và sử dụng kết quả

Công bố kết quả tham vấn

Thực hiện các hoạt động tiếp nối sau tham vấn (hoạt động KNCĐ)

Tiến trình thực hiện các hoạt động tham vấn cộng đồng thường tuân theo các bước cơ bản giống nhau, tuy nhiên có thể điều chỉnh nội dung, đối tượng, thành phần và phương pháp để phù hợp với bối cảnh và nhu cầu cụ thể của cộng đồng.

Sơ đồ các bước thực hiện tham vấn cộng đồng

3.1 Tham vấn cộng đồng trong xây dựng và triển khai phương án QLRBV

Để đảm bảo cộng đồng được thông tin đầy đủ, cần tạo điều kiện cho họ tham gia và đồng thuận trong quá trình xây dựng và đánh giá phương án Quản lý rừng bền vững (QLRBV) Việc này phải tuân thủ các yêu cầu pháp lý về sự tham gia, tham vấn và công khai minh bạch.

Thu thập và tổng hợp ý kiến, phản hồi từ cộng đồng về các rủi ro và tác động tiềm ẩn của dự án đối với quyền lợi của họ là rất quan trọng.

 Các yếu tố KT-XH-MT có thể ảnh hưởng đến dự án, nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án/phương án

Để đảm bảo quyền lợi của cộng đồng được tôn trọng và bảo vệ, cần xác định các giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục kịp thời những tác động tiêu cực từ dự án.

3.1.2 Chỉ số kết quả chính

 Phương án/dự án nhận được sự đồng thuận của cộng đồng

 Các biên bản/hồ sơ về kết quả tham vấn cộng đồng về phương án dự án (bản ghi chép, biên bản tham vấn, bản thỏa thuận, hình ảnh )

 Quy trình/hướng dẫn tham vấn các bên liên quan và danh sách các bên liên quan

 Tổng hợp ý kiến tham vấn và những giải trình, điều chỉnh trong phương án dựa trên kết quả tham vấn cộng đồng

 Chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn (đại diện UBND, sở/phòng NN&PTNT, TN&MT, LĐTBXH … ở các cấp tỉnh, huyện, xã)

Các cộng đồng địa phương và cư dân nơi dự án được triển khai đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là sự tham gia của các nhóm yếu thế như phụ nữ, dân tộc thiểu số và người khuyết tật Việc chú trọng đến sự tham gia của những nhóm này không chỉ nâng cao tính bền vững của dự án mà còn đảm bảo rằng mọi tiếng nói đều được lắng nghe và tôn trọng.

 Đại diện các tổ chức/thiết chế/nhóm/hội trong cộng đồng

 Các hội đoàn thể và tổ chức xã hội tại địa phương

Tham vấn cộng đồng trong đánh giá rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) và trữ lượng carbon

Đảm bảo cộng đồng được cung cấp đầy đủ thông tin và tham gia tích cực vào quá trình đánh giá là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp tạo sự đồng thuận mà còn tuân thủ các yêu cầu pháp lý liên quan đến sự tham gia, tư vấn và công khai minh bạch.

Chúng tôi đã thu thập và tổng hợp các phân tích, phản hồi và ý kiến từ cộng đồng nhằm xác định và thiết lập các khu vực có giá trị bảo tồn cao (HCVF và HCSF) Mục tiêu là bảo tồn và phát huy những giá trị này một cách hiệu quả.

Xác định các đặc tính văn hóa, tôn giáo và những điểm vui chơi giải trí, danh lam thắng cảnh của cộng đồng dân cư là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp bảo tồn mà còn phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của khu vực Cần xây dựng phương án cụ thể để bảo vệ và phát triển những giá trị này, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng và thu hút du khách.

3.2.2 Chỉ số kết quả chính

 Các hồ sơ/biên bản điều tra HCVF/HCSF và các bản đồ đi kèm

 Tài liệu tập huấn về HCVF và HCSF

 Các biên bản tham vấn cộng đồng địa phương về kết quả điều tra và giải pháp quản lý HCVF và HCSF

 Những hình ảnh, tư liệu liên quan

Các cộng đồng địa phương và cư dân khu vực lân cận cần được khuyến khích tham gia tích cực, đặc biệt là các nhóm yếu thế như phụ nữ, dân tộc thiểu số và người khuyết tật Việc thúc đẩy sự tham gia của những nhóm này trong các hoạt động và nội dung phù hợp sẽ góp phần tạo ra sự đa dạng và bao trùm trong cộng đồng.

 Đại diện người cao tuổi, người có kinh nghiệm và uy tín trong cộng đồng

 Các chuyên gia về lâm sinh, môi trường, văn hóa, bảo tồn và phát triển rừng

 Chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn (đại diện UBND, sở/phòng

NN&PTNT, TN&MT, VHTT … ở các cấp tỉnh, huyện, xã)

Để xác định các loại hình rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) và rừng có trữ lượng carbon cao (HCSF), cần thực hiện điều tra có sự tham gia của cộng đồng cùng với những người có kiến thức và kinh nghiệm địa phương Đối với các loại hình HCVF4, HCVF5, HCVF6, liên quan đến giá trị thiết yếu về môi trường, kinh tế và văn hóa của cộng đồng, ngoài việc áp dụng phương pháp tham gia của người có kinh nghiệm địa phương, cần tổ chức thêm các buổi tham vấn theo hình thức nhóm hoặc họp làng để đảm bảo sự đồng thuận trong cộng đồng.

Tham vấn các bên liên quan về kết quả báo cáo điều tra và giải pháp quản lý các loại HCVF và HCSF là rất quan trọng Đặc biệt, việc tham vấn với cộng đồng địa phương cần được thực hiện tại chỗ và phù hợp với văn hóa của họ, nhằm đảm bảo sự tham gia và ý kiến đầy đủ từ người dân địa phương.

 Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với cộng đồng trong việc điều tra giám sát và quản lý các loại hình HCVF và HCSF

3.2.5 Các bước thực hiện a) Chuẩn bị tham vấn

 Chuẩn bị các hồ sơ liên quan (tham khảo phụ lục IV, ban hành kèm theo Thông tư

28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

 Công bố các tài liệu thông tin (thông báo trước bằng các hình thức phù hợp)

 Các thủ tục hành chính, hậu cần để tổ chức hoạt động tham vấn

 Thiết bị, máy móc truyền thông, văn phòng phẩm …

 Biểu mẫu: Phụ lục IV – Rừng có giá trị bảo tồn cao, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT

 Các biểu mẫu để thu thập, tổng hợp thông tin theo phụ lục VII ban hành kèm theo

 Các mẫu ghi chép kết quả tham vấn (tham khảo phụ lục IV, ban hành kèm theo

Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT và phụ lục Sổ tay hướng dẫn…) b) Thực hiện tham vấn: c) Đánh giá và xác minh

 Kiểm tra chéo thông tin với các chủ thể khác nhau để có thông tin đa chiều

 Đối chiếu với các nguồn thông tin thứ cấp, thông tin chính thống, các nghiên cứu chuyên sâu

 Tham vấn với chuyên gia bảo tồn, lâm nghiệp, văn hóa, môi trường… d) Tổng hợp, báo cáo và sử dụng kết quả tham vấn

 Tổng hợp trong kết quả đánh giá đề án, kế hoạch thiết lập, bảo vệ các HCVF và HCSF

TT Nội dung Hình thức, phương pháp

1 Xác định các loại hình rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) từ loại 1 đến loại 6 và rừng có trữ lượng carbon cao

Tham vấn trực tiếp, khảo sát thực địa

2 Xác định các loại hình HCVF4, HCVF5,

HCVF6 có liên quan đến giá trị chung thiết yếu đối với cộng đồng về mặt môi trường, kinh tế văn hóa

Tham vấn trực tiếp theo nhóm

3 Xác định các nguy cơ gây xung đột, ảnh hưởng đến quyền của cộng đồng

Tham vấn trực tiếp Bản đồ, sơ đồ, cây phân tích vấn đề, ma trận phân tích các chủ thể

4 Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp với cộng đồng trong việc điều tra giám sát và quản lý

Tham vấn trực tiếp Ma trận đánh giá theo tiêu chí, ma trận phân tích các chủ thể

Sử dụng kết quả nghiên cứu để phát triển các giải pháp nhằm ngăn chặn và khắc phục tác động của dự án đối với quyền lợi hợp pháp và truyền thống của cộng đồng, đồng thời thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp và khiếu nại hiệu quả.

 Sử dụng kết quả cho việc xây dựng chương trình/kế hoạch KNCĐ e) Công bố kết quả tham vấn

 Công bố thông tin trên các kênh truyền thông chính thức của doanh nghiệp

 Gửi tóm tắt kết quả tham vấn đến các đơn vị có liên quan và công bố trong các cuộc họp và giao ban với các bên liên quan

 Cung cấp thông tin qua báo chí.

Tham vấn cộng đồng trong đánh giá tác động Xã hội và Môi trường

Cần đảm bảo rằng cộng đồng có đủ thông tin về dự án và các rủi ro tiềm ẩn, đồng thời tham gia một cách đầy đủ và thực chất trong quá trình đánh giá Việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý liên quan đến quyền, sự tham gia và tham vấn của cộng đồng là rất quan trọng.

Dự án đã nhận được nhiều phân tích và đánh giá từ cộng đồng về tác động của nó đối với môi trường và xã hội địa phương, cũng như quyền và lợi ích của người dân Để giảm thiểu những tác động tiêu cực, cần đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm tôn trọng quyền lợi của cộng đồng và khắc phục những ảnh hưởng xấu đến quyền của họ.

 Thúc đẩy sự tham gia, đồng thuận của cộng đồng địa phương trong việc đánh giá, giám sát và cam kết thực hiện dự án

Báo cáo đánh giá tác động môi trường (EIA) và tác động xã hội (SIA) là những tài liệu quan trọng theo quy định của pháp luật, nhằm đánh giá rủi ro đối với quyền và lợi ích của cộng đồng Những báo cáo này không chỉ giúp nhận diện các tác động tiêu cực mà còn đề xuất biện pháp giảm thiểu, bảo vệ môi trường và quyền lợi của người dân.

 Các văn bản và hướng dẫn thực hiện EIA và SIA

 Kết quả tham vấn các bên liên quan về EIA và SIA

Kế hoạch và kết quả thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và xã hội là rất quan trọng Các giải pháp cần được đưa ra nhằm đảm bảo tôn trọng quyền lợi của cộng đồng, bao gồm cả quyền pháp lý và truyền thống Việc thực hiện các biện pháp này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

 Chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn (đại diện UBND, sở/phòng NN&PTNT, TN&MT, VHTT … ở các cấp tỉnh, huyện, xã)

Các dự án cần chú trọng vào việc thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng địa phương, đặc biệt là các nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và cộng đồng dân tộc thiểu số Việc này không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn tạo cơ hội cho các nhóm này đóng góp vào sự phát triển bền vững của dự án.

 Đại diện các thiết chế/nhóm/hội trong cộng đồng

 Các hội đoàn thể và tổ chức xã hội tại địa phương

 Chuyên gia, nhà khoa học có kiến thức và kinh nghiệm về đặc điểm môi trường xã hội địa phương

Trước khi tiến hành các hoạt động có thể ảnh hưởng đến hiện trường, chủ rừng cần phối hợp với các bên liên quan để xác định và đánh giá quy mô, cường độ và rủi ro từ các hoạt động quản lý đối với giá trị môi trường và xã hội trong khu vực và lân cận dự án Đồng thời, cần phân tích các rủi ro liên quan đến việc thực hiện quyền lợi (pháp lý và truyền thống) của cộng đồng, đặc biệt chú ý đến sự dễ bị tổn thương của các nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và cộng đồng dân tộc thiểu số.

Chủ rừng cần tham vấn các bên liên quan để xác định và đề ra các giải pháp hành động hiệu quả nhằm ngăn chặn tác động tiêu cực của hoạt động quản lý đến giá trị môi trường và xã hội Cần đảm bảo tôn trọng quyền hợp pháp và truyền thống của cộng đồng, đặc biệt chú trọng bảo vệ quyền lợi của các nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và cộng đồng dân tộc thiểu số.

Chủ rừng cần hợp tác với các bên liên quan, đặc biệt là cộng đồng địa phương, để thực hiện các hoạt động giảm thiểu và khắc phục tác động tiêu cực, phù hợp với quy mô và mức độ rủi ro Các biện pháp như tập huấn cho người lao động địa phương về khai thác tác động thấp, bảo vệ tài nguyên rừng và đất rừng, cũng như phòng chống cháy rừng là rất quan trọng Đồng thời, cần đảm bảo tôn trọng và khắc phục các quyền hợp pháp và truyền thống của cộng đồng.

Cần phối hợp chặt chẽ với cộng đồng để theo dõi và giám sát, nhằm phát hiện kịp thời các hoạt động có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và xã hội trong quá trình thực hiện dự án Việc này giúp bổ sung các phương án khắc phục kịp thời, đảm bảo sự phát triển bền vững.

3.3.4 Các bước thực hiện a) Chuẩn bị tham vấn

Chuẩn bị hồ sơ cần thiết theo hướng dẫn trong Phụ lục I của Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2019 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

 Công bố các tài liệu thông tin (thông báo trước bằng các hình thức phù hợp)

 Các thủ tục hành chính, hậu cần để tổ chức hoạt động tham vấn

 Thiết bị, máy móc truyền thông, văn phòng phẩm …

Các biểu mẫu được quy định trong Phụ lục I của Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT và các mẫu tương ứng trong Sổ tay hướng dẫn Quy trình thực hiện bao gồm tham vấn, đánh giá và xác minh để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

 Kiểm tra chéo thông tin với các chủ thể khác nhau để có thông tin đa chiều

 Đối chiếu với các nguồn thông tin thứ cấp, thông tin chính thống

Đối chiếu với các đánh giá độc lập và các báo cáo, nghiên cứu chuyên sâu, chúng tôi tiến hành tham vấn các chuyên gia về xã hội và môi trường Sau đó, kết quả tham vấn sẽ được tổng hợp và báo cáo để sử dụng hiệu quả trong các quyết định liên quan.

 Tổng hợp kết quả tham vấn để sử dụng trong hồ sơ, báo cáo đánh giá ĐTM

Sử dụng kết quả để xây dựng chương trình và kế hoạch KNCĐ, đồng thời phát triển các giải pháp nhằm đảm bảo tôn trọng và khắc phục các quyền hợp pháp cũng như truyền thống của cộng đồng.

TT Nội dung Hình thức, phương pháp Công cụ, mẫu biểu

1 Xác định và đánh giá quy mô, cường độ và rủi ro của các tác động từ các hoạt động quản lý đến các giá trị XH-MT

Tham vấn trực tiếp Bản đồ, cây vấn đề, ma trận phân tích các chủ thể

2 Phân tích những rủi ro, nguy cơ gây xung đột, tác động tiểm ẩn đến quyền của cộng đồng

Tham vấn trực tiếp Cây vấn đề, ma trận phân tích các chủ thể

3 Xác định giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục các tác động tiêu cực đến quyền cộng đồng, đến các giá trị XH- MT

Tham vấn trực tiếp Ma trận đánh giá theo tiêu chí gồm cả cột giải pháp

Kết quả sẽ được sử dụng để xây dựng các giải pháp và kế hoạch quản lý môi trường xã hội trong dự án quản lý rừng bền vững, bao gồm cả kế hoạch tài chính Đồng thời, cần công bố kết quả tham vấn để đảm bảo tính minh bạch và sự tham gia của cộng đồng.

 Công bố thông tin trên các kênh truyền thông chính thức của doanh nghiệp

 Cung cấp thông tin qua báo chí.

Tham vấn cộng đồng khi thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng

 Đảm bảo cộng đồng được biết đầy đủ thông tin về các hoạt động đầu tư phát triển cộng đồng và an sinh xã hội của doanh nghiệp

Huy động sự tham gia và đồng thuận của cộng đồng địa phương là yếu tố quan trọng trong việc xác định nội dung hoạt động, lập kế hoạch triển khai, giám sát và đánh giá kết quả các hoạt động đầu tư phát triển cộng đồng của doanh nghiệp.

 Chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn (đại diện UBND, sở/phòng NN&PTNT, LĐ-TBXH … ở các cấp tỉnh, huyện, xã)

Các chương trình an sinh xã hội mang lại lợi ích cho các cộng đồng, đặc biệt chú trọng vào việc khuyến khích sự tham gia của các nhóm yếu thế như phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và cộng đồng dân tộc thiểu số.

 Đại diện các thiết chế/nhóm/hội trong cộng đồng

 Các hội đoàn thể và tổ chức xã hội tại địa phương

3.4.3 Các bước thực hiện a) Chuẩn bị tham vấn

 Chuẩn bị các hồ sơ liên quan (giới thiệu về doanh nghiệp, dự kiến hoạt động KNCĐ, các phân tích đánh giá đã thực hiện, …)

 Các thủ tục hành chính, hậu cần để tổ chức hoạt động tham vấn

 Thiết bị, máy móc truyền thông, văn phòng phẩm …

 Các biểu mẫu để thu thập và tổng hợp thông tin từ tham vấn cộng đồng (tham khảo phụ lục) b) Thực hiện tham vấn:

TT Nội dung Hình thức, phương pháp Công cụ, mẫu biểu c) Đánh giá và xác minh

 Kiểm tra chéo thông tin với chính quyền địa phuong và các chủ thể khác nhau để có thông tin đa chiều

Khi đối chiếu với kết quả tham vấn cộng đồng trước đó liên quan đến ĐTM, kế hoạch QLRBV, đánh giá HCVF/HCSF và các nguồn thông tin chính thống, chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng các nội dung đã thực hiện để đảm bảo tính chính xác và sự phù hợp với nhu cầu của cộng đồng.

 Tham vấn với các chuyên gia xã hội, chuyên gia phát triển cộng đồng d) Tổng hợp, báo cáo và sử dụng kết quả tham vấn

 Sử dụng kết quả cho việc xây dựng chương trình/kế hoạch KNCĐ

Cần bổ sung thông tin cập nhật cho các đánh giá tác động kinh tế - xã hội - môi trường, đồng thời đưa ra các giải pháp tôn trọng và khắc phục quyền lợi của cộng đồng Hơn nữa, việc công bố kết quả tham vấn là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và sự tham gia của người dân trong quá trình ra quyết định.

Phản hồi và chia sẻ thông tin là rất quan trọng đối với cộng đồng và các bên liên quan đã được tham vấn trong quá trình tổ chức và triển khai các hoạt động KNCĐ.

 Công bố thông tin trên các kênh truyền thông chính thức của doanh nghiệp

 Cung cấp thông tin qua báo chí

1 Xác định nội dung và quy mô hoạt động

Tham vấn trực tiếp Sơ đồ, cây vấn đề, ma trận so sánh theo tiêu chí

2 Xác định đối tượng thụ hưởng Tham vấn trực tiếp Ma trận so sánh theo tiêu chí, ma trận phân tích các chủ thể

3 Kế hoạch triển khai huy động nguồn lực, giám sát và đánh giá các hoạt động KNCĐ

Tham vấn trực tiếp Sơ đồ, bản đồ, ma trận phân tích các chủ thể.

Quy trình tiếp nhận và hồi đáp khiếu nại của cộng đồng và phòng ngừa, giải quyết xung đột 34

 Kịp thời nắm bắt được những phản hồi, góp ý, phản ứng của cộng đồng và các bên liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp

Xác định và đánh giá các nguy cơ xung đột, đặc biệt là về đất đai và quyền truyền thống của cộng đồng địa phương, là rất quan trọng trong quá trình thực hiện dự án Việc này giúp nhận diện những bất đồng có thể xảy ra và đề xuất các biện pháp giải quyết hiệu quả nhằm bảo đảm sự hài hòa giữa dự án và lợi ích của cộng đồng.

 Ngăn ngừa các xung đột tiềm tàng thông qua xây dựng các quy định/quy chế giải quyết xung đột giữa các bên liên quan

Xây dựng lòng tin và củng cố mối quan hệ với cộng đồng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ủng hộ của người dân địa phương đối với các hoạt động của dự án.

3.5.2 Đối tượng áp dụng hướng dẫn

 Các công ty, văn phòng đại diện, văn phòng dự án của VRG

 Các nhân sự, bộ phận được phân công tiếp nhận, xử lý các vấn đề liên quan đến quan hệ cộng đồng

 Các phòng, ban, cán bộ lãnh đạo ở các cấp tham khảo khi ra quyết định và xử lý các khiếu nại của cộng đồng

Đại diện chính quyền địa phương cùng với cộng đồng và công chúng cần chú trọng đến các nhóm yếu thế, bao gồm phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và cộng đồng dân tộc thiểu số.

3.5.3 Phạm vi áp dụng hướng dẫn

 Các trường hợp góp ý, phàn nàn của người dân đối với hoạt động và nhân sự của VRG

 Phản ánh của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, có quan tâm và có thông tin chính xác về hoạt động của VRG

Các khiếu nại phi hành chính liên quan đến doanh nghiệp không bao gồm những trường hợp khiếu nại hành chính được quy định trong Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2018 của Việt Nam.

3.5.4 Các kênh tiếp nhận khiếu nại

Tại trụ sở các công ty và văn phòng đại diện, bộ phận tiếp nhận khiếu nại, góp ý và phàn nàn sẽ trực tiếp tiếp nhận ý kiến từ khách hàng Danh sách các văn phòng đại diện cùng địa chỉ cụ thể của bộ phận tiếp nhận khiếu nại được cung cấp rõ ràng để đảm bảo khách hàng dễ dàng liên hệ.

 Góp ý qua điện thoại: Danh sách số điện thoại và địa bàn tiếp nhận kèm theo

 Tiếp nhận qua hộp thư điện tử và các công cụ mạng xã hội khác (nếu có): Danh sách kèm theo

Đại diện lãnh đạo Tập đoàn sẽ tiếp nhận các vấn đề cần giải quyết ở cấp độ Tập đoàn, bao gồm những khiếu nại, góp ý và phàn nàn lặp lại từ cấp công ty mà chưa được xử lý Thông tin liên hệ sẽ được cung cấp kèm theo.

 Thông qua đại diện chính quyền hoặc đại diện cộng đồng (việc này thuộc trách nhiệm của cán bộ phụ trách khiếu nại)

Các kênh tiếp nhận thông tin cần được thiết kế với hướng dẫn rõ ràng, an toàn và thuận tiện cho người cung cấp thông tin Điều này đảm bảo khả năng tiếp nhận cả thông tin công khai và ẩn danh khi có đầy đủ chi tiết về sự việc.

3.5.5 Quy trình tiếp nhận và hồi đáp khiếu nại

B3: Đánh giá xác minh

B6a: Báo cáo và Hồi đáp

 Bộ phận, nhân sự tiếp nhận ghi nhận ý kiến khiếu nại, phản ánh, góp ý…bao gồm tất cả những ý kiến góp ý, khiếu nại chính danh và ẩn danh

 Tiến hành sàng lọc các ý kiến (bước 2),

 Báo cáo cho người phụ trách và hồi đáp cho người cung cấp thông tin (bước 6a)

 Lưu lại hồ sơ về kết quả tiếp nhận và xử lý (bước 6c)

2) Bước 2: Sàng lọc, phân loại thông tin tiếp nhận

Thông tin cần phải rõ ràng, có liên quan, phù hợp và đầy đủ Sau đó, thông tin này sẽ được chuyển đến cá nhân hoặc bộ phận có trách nhiệm để thực hiện đánh giá và xác minh (Bước 3).

Nếu thông tin chưa rõ ràng hoặc không đầy đủ, cần phản hồi và trao đổi với người khiếu nại hoặc người cung cấp thông tin để làm rõ và bổ sung những chi tiết cần thiết.

 Báo cáo cho người phụ trách về kết quả xử lý việc tiếp nhận (bước 6a)

 Lưu hồ sơ đã tiếp nhận và xử lý (bước 6c)

3) Bước 3 Đánh giá và xác minh

 Bộ phận, cá nhân được phân công chịu trách nhiệm thực hiện xác minh thông tin

Nếu thông tin được xác nhận là chính xác và cần có hành động tiếp theo, hãy chuyển giao cho cá nhân hoặc bộ phận có thẩm quyền để đưa ra quyết định về bước tiếp theo.

Nếu góp ý không chính xác hoặc được tiếp thu mà không có hành động giải quyết tiếp theo, cần phản hồi kết quả xác minh cho người khiếu nại hoặc góp ý (bước 6a).

Nếu các ý kiến phản hồi hoặc khiếu nại vượt quá thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp, cần phải thông báo và hướng dẫn người khiếu nại chuyển thông tin đến cơ quan chức năng phù hợp.

 Báo cáo cho người phụ trách về kết quả xử lý việc tiếp nhận (bước 6a)

 Công bố kết quả công khai cho các bên liên quan hoặc cho công chúng nếu cần (bước 6b)

 Lưu hồ sơ và tiến trình đã giải quyết (bước 6c)

4) Bước 4: Phân tích và ra quyết định

 Nhân sự, bộ phận, có thẩm quyền đưa ra quyết định về các bước tiếp theo dựa trên việc phân tích các thông tin đã được xác minh

 Đưa ra hành động cần thiết để giải quyết, khắc phục vấn đề đã nêu, và phân bố nguồn lực cần thiết để thực hiện (bước 5)

Phân công và chỉ đạo cá nhân, bộ phận phù hợp là cần thiết để thực hiện các công việc khắc phục, đồng thời phản hồi cho người cung cấp thông tin hoặc công bố thông tin một cách hiệu quả.

Nếu các góp ý và khiếu nại vượt quá thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp, cần phản hồi và hướng dẫn người khiếu nại chuyển thông tin đến cơ quan chức năng có thẩm quyền phù hợp.

 Quyết định hình thức và đối tượng/phạm vi công bố thông tin nếu cần thiết

 Báo cáo cho người phụ trách về kết quả xử lý việc phân tích và ra quyết định (bước 6a)

 Lưu hồ sơ về các quyết định (bước 6c)

5) Bước 5: Hành động để giải quyết

 Nhân sự, bộ phận được giao trách nhiệm thực hiện các hành động, giải pháp khắc phục hoặc hồi đáp các khiếu nại theo các quyết định ở bước 4

 Cần có bộ phận đôn đốc nhắc nhở và giám sát việc thực hiện các hành động khắc phục

Trong quá trình thực hiện, việc trao đổi và cập nhật thường xuyên với các bộ phận và nhân sự liên quan là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo có sự điều chỉnh kịp thời khi cần thiết, nâng cao hiệu quả công việc.

6) Bước 6: Hồi đáp, báo cáo, công bố kết quả và lưu hồ sơ xử lý

Ngày đăng: 30/04/2022, 01:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16) UNDP (2011). Các Quy tắc Hướng dẫn về Doanh nghiệp và Quyền con người : Thực hiện khung pháp lý về “Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục” của Liên Hợp Quốc.https://www.undp.org/content/dam/vietnam/docs/Legalframework/Advanced%20Version_UNGP%20BHR%20in%20VN_UNDP%20Viet%20Nam_11.8.2017.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo Vệ, Tôn Trọng và Khắc Phục
Tác giả: UNDP
Năm: 2011
19) WWF-Việt Nam (2018). Sổ tay hướng dẫn quản lý rừng Cao su bền vững theo tiêu chuẩn Chứng chỉ rừng Quốc tế.https://vnrubbergroup.com/media/phattrienbenvung/2018_So%20tay%20quan%20ly%20rung_24-07-2018_FINAL.pdf Link
1) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 Quy định về quản lý rừng bền vững Khác
3) Chính Phủ (2018). Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp Khác
4) Chính Phủ (2019). Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường Khác
5) Eward, et al. (2012). Implementation of Free, Prior, and Informed Consent (FPIC) in REDD+ initiatives: A Training manual. RECOFTC, IGES and Norad, Bangkok, Thailand Khác
6) FSC (2018). Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng FSC quốc gia Việt Nam (FSC-STD-VN-01-2018) Khác
7) FSC (2018). International Generic Indicators (FSC-STD-60-004-V2.0 En) Khác
8) FSC (2019). FSC Guidelines for the Implementation of the Rights to Free, Prior, and Informed Consent (FPIC)- FSC-GUI-30-003 V2.0 En Khác
9) FSC (2016). FSC Guideline for Standard developers for addressing risks of unacceptable activities in regards to scale and intensity- FSC-GUI-60-002 V1-0 D1-3 En Khác
11) MOL Group (2017). Community Engagement Methodology Guide (English) Khác
17) VRG (Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam) (2014). Hướng dẫn tham vấn ý kiến cộng đồng tại các dự án phát triển cao su của VRG tại Lào và Campuchia. Ban hành theo văn bản số 1001/CSVN-BCĐCPC ngày 15/4/2014 Khác
18) VRG (Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam) (2014). Quy chế tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị và cung cấp thông tin cho các cá nhân, tổ chức về các vấn đề liên quan đến dự án phát triển cao su của VRG tại Campuchia và Lào. Ban hành theo Quyết định số 314/QĐ- HĐTVCSVN ngày 16/07/2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng  trồng - So-tay-huong-dan-KNCD
ng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng (Trang 9)
Hình 5.17: Chọn kết nối modem - So-tay-huong-dan-KNCD
Hình 5.17 Chọn kết nối modem (Trang 13)
Bảng 2.1. Một số quy định pháp lý chính về quyền và yêu cầu kết nối, tham vấn cộng đồng liên quan đến quản lý rừng và đất rừng - So-tay-huong-dan-KNCD
Bảng 2.1. Một số quy định pháp lý chính về quyền và yêu cầu kết nối, tham vấn cộng đồng liên quan đến quản lý rừng và đất rừng (Trang 15)
TT Nội dung Hình thức, phương pháp Công cụ, mẫu - So-tay-huong-dan-KNCD
i dung Hình thức, phương pháp Công cụ, mẫu (Trang 27)
TT Nội dung Hình thức, phương - So-tay-huong-dan-KNCD
i dung Hình thức, phương (Trang 31)
TT Nội dung Hình thức, - So-tay-huong-dan-KNCD
i dung Hình thức, (Trang 35)
Sơ đồ, lược đồ là để có sự hình dung khái quát về địa bàn. Có thể sử dụng công cụ này để hỗ trợ cho việc tìm hiểu ban đầu về cộng đồng, miêu tả các cấu trúc và thể chế xã hội trong khu vực,  ranh giới các khu rừng, các địa hình, địa danh, cơ sở quan trọng - So-tay-huong-dan-KNCD
l ược đồ là để có sự hình dung khái quát về địa bàn. Có thể sử dụng công cụ này để hỗ trợ cho việc tìm hiểu ban đầu về cộng đồng, miêu tả các cấu trúc và thể chế xã hội trong khu vực, ranh giới các khu rừng, các địa hình, địa danh, cơ sở quan trọng (Trang 56)
Bước 2: Giới thiệu cách vẽ một sơ đồ hình cây với rễ cây tượng trưng cho các nguyên - So-tay-huong-dan-KNCD
c 2: Giới thiệu cách vẽ một sơ đồ hình cây với rễ cây tượng trưng cho các nguyên (Trang 58)
Ví dụ: Bảng so sánh bằng cách cho điểm theo tiêu chí để lựa chọn các đề xuất hoạt động KNCĐ - So-tay-huong-dan-KNCD
d ụ: Bảng so sánh bằng cách cho điểm theo tiêu chí để lựa chọn các đề xuất hoạt động KNCĐ (Trang 60)
- Hình ảnh buổi tham vấn (nếu có) - So-tay-huong-dan-KNCD
nh ảnh buổi tham vấn (nếu có) (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w