1 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH TS NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG (CHỦ BIÊN) PGS ,TS HOÀNG THỊ THANH HẰNG ( ĐỒNG CHỦ BIÊN) KẾ TOÁN THUẾ TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TP HỒ CHÍ MINH, 2021 2 LỜI MỞ ĐẦU Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải nộp thuế cho Nhà nước Các loại thuế và mức đóng thuế phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và những phát sinh thực tế trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp Tổ chức t.
KHÁI QUÁT THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ TẠI TCTD 7
KHÁI QUÁT TCTD
TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân 1
Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các dịch vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo định nghĩa, TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo Luật các TCTD và các quy định pháp luật liên quan TCTD có hoạt động kinh doanh đặc thù, chủ yếu là huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi và vay vốn từ ngân hàng nhà nước.
Cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính Tuy nhiên, việc tính toán rủi ro là cần thiết, bởi nguy cơ mất vốn có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống tín dụng Do đó, các điều kiện thành lập và hoạt động phải được quy định chặt chẽ, bao gồm yêu cầu về vốn và nguồn nhân lực có chuyên môn.
Tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động như một trung gian tài chính, huy động vốn từ những nơi thừa và cung cấp tín dụng cho những nơi thiếu hụt Điều này tương đồng với mô hình hoạt động của các TCTD ở Châu Âu, nơi Ngân hàng Trung Ương Châu Âu điều chỉnh hoạt động dựa trên các quy định tài chính cụ thể.
4 chỉ thị số 2006/48/EC của Nghị Viện và Hội đồng Châu Âu, định nghĩa TCTD (Credit
1Theo Khoản 1 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội
2Theo Khoản 12 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội
Institution) là đơn vị nhận tiền gửi hoặc các khoản phải trả khác từ dân chúng và cấp tín dụng cho họ
1.1.2.Các loại hình TCTD ở Việt Nam
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) có khả năng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo quy định Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ba loại chính: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại gồm có :
Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận tiền dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận đã ký kết.
Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.
Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung ứng các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và thư tín dụng Dịch vụ này giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán một cách thuận tiện thông qua tài khoản của họ.
3Theo Khoản 2 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội
Ngân hàng chính sách khác với ngân hàng thương mại ở chỗ không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm phục vụ các đối tượng đặc biệt trong nền kinh tế.
+ Ngân hàng hợp tác xã
Ngân hàng hợp tác xã là tổ chức tài chính được thành lập từ các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân khác, theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng Mục tiêu chính của ngân hàng này là kết nối hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, hỗ trợ tài chính và điều hòa vốn trong toàn bộ hệ thống.
1.1.2.2.Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
TCTD phi ngân hàng là tổ chức thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của luật, ngoại trừ việc nhận tiền gửi từ cá nhân và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng Các loại hình TCTD phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chuyên huy động vốn để cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ Tuy nhiên, các công ty này không được phép thực hiện dịch vụ thanh toán và không nhận tiền gửi từ khách hàng cá nhân.
Công ty tài chính tổng hợp là loại hình doanh nghiệp tài chính hoạt động theo quy định của Luật Các Tổ chức Tín dụng và Nghị định liên quan đến hoạt động của công ty tài chính cũng như công ty cho thuê tài chính.
Công ty tài chính chuyên ngành tại Việt Nam bao gồm các loại hình như công ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng và công ty cho thuê tài chính Những loại hình này hoạt động theo quy định của Nghị định về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính, cùng với hướng dẫn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
KHÁI QUÁT THUẾ TẠI TCTD
1.2.1.Khái niệm thuế và các loại thuế
Thuế là khoản nộp bắt buộc cho ngân sách nhà nước từ tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân theo quy định của pháp luật Hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam bao gồm nhiều loại thuế khác nhau.
Thuế Thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) là khoản thuế mà cá nhân có thu nhập phải nộp một phần từ lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ hợp lệ.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế được áp dụng dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các nguồn thu nhập khác theo quy định pháp luật.
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng cho tổ chức và cá nhân nước ngoài có thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa tại Việt Nam.
6 Điều 3 Luật số: 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc Hội Về Quản lý thuế
Thuế Xuất khẩu (Thuế XK) là loại thuế gián thu áp dụng cho các hàng hóa được phép xuất khẩu qua biên giới Việt Nam, đặc biệt là những mặt hàng mà Nhà nước có quy định hạn chế xuất khẩu.
Thuế Nhập khẩu (Thuế NK) là loại thuế mà các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài Mục đích của thuế này là điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế và bảo vệ nền kinh tế nội địa.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu áp dụng cho một số hàng hóa và dịch vụ mà Nhà nước muốn hạn chế tiêu dùng Các đối tượng chịu thuế này được quy định rõ ràng trong Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu áp dụng cho sản phẩm và hàng hóa gây tác động tiêu cực đến môi trường Đối tượng nộp thuế bao gồm tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế này.
-Thuế tài nguyên: Đây là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho
Nhà nước yêu cầu các tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định hiện hành.
Tất cả tổ chức và cá nhân sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp đều có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp Điều này áp dụng cho cả những hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không tiến hành sản xuất.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản thuế mà các tổ chức và cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp cho Ngân sách nhà nước Loại thuế này áp dụng cho đất ở tại đô thị và nông thôn, cũng như đất phục vụ cho sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp.
Không phải tất cả doanh nghiệp tại Việt Nam đều phải nộp đủ các loại thuế Mức thuế mà doanh nghiệp phải đóng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của họ.
1.2.2 Các loại thuế áp dụng tại TCTD
Theo quy định pháp luật hiện hành, các loại thuế cơ bản TCTD ở Việt Nam phải nộp có thể bao gồm :
TCTD thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định hiện hành, giống như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường Khi TCTD trả thu nhập chịu thuế TNCN cho người lao động, đơn vị này có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN định kỳ thay cho người lao động Các vấn đề liên quan đến thuế TNCN, bao gồm cách tính thuế, thuế suất và đối tượng chịu thuế, tại TCTD cũng tương tự như ở các doanh nghiệp khác.
Tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động tại Việt Nam phải tuân thủ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) cùng các quy định pháp luật liên quan Khi TCTD cung cấp hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, họ cũng có nghĩa vụ nộp thuế GTGT tương tự như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
QUY ĐỊNH VỀ THUẾ TNCN
2.1.1 Đối tượng nộp thuế TNCN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu mà người chịu thuế và người nộp thuế là một Tại Việt Nam, cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, đều phải nộp thuế TNCN.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau 7 :
Để được công nhận là cư trú tại Việt Nam, bạn cần có mặt tại đây ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên bạn có mặt tại Việt Nam.
− Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên
2.1.2.1.Đối với cá nhân cư trú
TH1: Cách tính thuế TNCN đối với người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
Các tổ chức chi trả tiền công, thù lao hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng dưới ba tháng) với mức thu nhập từ hai triệu đồng trở lên mỗi lần phải thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán.
7 Điều 1 thông tư 111/2013/TT-BTC
8 Điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC
Nếu cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thể làm cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập Dựa vào cam kết này, tổ chức sẽ tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân Cuối năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế.
TH2:Cách tính thuế TNCN đối với người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên
Thuế TNCN đối với người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên được tính như sau 9 :
Thuế TNCN phải nộp Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế TNCN Thu nhập chịu thuế
TNCN - Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế TNCN: Là tổng thu nhập người lao động nhận được trong kỳ chi trả từ tổ chức, không bao gồm các khoản sau :
Bảng 2.1 : Các khoản miễn thuế TNCN
STT Khoản mục Quy định Văn bản tham chiếu
1 Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng
2 Phụ cấp điện thoại Công văn 5274/TCT-TNCN ngày
09/12/2015, Công văn 1166/TCT- TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế
9 Thông tư 111/2013/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC
3 Phụ cấp trang phục không quá
4 Tiền công tác phí Công văn 1166/TCT-TNCN ngày
5 Tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ
Người lao động được miễn thuế phần tiền lương trả ban đêm cao hơn so với ban ngày
Các khoản phúc lợi liên quan đến đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động sẽ được miễn theo quy định chung của doanh nghiệp.
Thông tư số 92/2015/TT-BTC
7 Tiền thuê nhà được đơn vị sử dụng lao động trả thay Được miễn phần vượt quá 15% thu nhập chịu thuế
Thông tư số 92/2015/TT-BTC
8 Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế
Nguồn : Nhóm tác giả tổng hợp
Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Thông tư số 92/2015/TT-BTC, trong đó hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện thuế TNCN cũng như các sửa đổi, bổ sung liên quan.
111/2013/TT-BTV và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020
• Đối với bản thân người lao động là 11 triệu đồng/người/tháng
• Đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng
Các khoản bảo hiểm bắt buộc bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho một số ngành nghề Những loại bảo hiểm này là bắt buộc đối với người lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và bảo vệ sức khỏe trong quá trình làm việc.
+Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Bảng 2.2 Thuế suất thuế TNCN Bậc thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Nguồn : Điều 22 Luật số 04/2007/QH12 về Thuế TNCN
2.1.2.2 Đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính dựa trên thu nhập chịu thuế với mức thuế suất 20%.
QUY TRÌNH XỬ LÝ NGHIỆP VỤ
Thuế TNCN tại TCTD được kế toán xử lý theo trình tự như sau:
(2) Kê khai, nộp thuế TNCN, hạch toán kế toán
(3) Quyết toán thuế TNCN, hạch toán kế toán
Theo quy định hiện hành, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khi chi trả thu nhập Các tổ chức tín dụng (TCTD) phải thực hiện việc tính thuế TNCN để khấu trừ trước khi tiến hành trả lương cho người lao động Quy trình này cần được thực hiện một cách chính xác và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
• Bước 1: Tính tổng thu nhập
• Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế
• Bước 3: Tính tổng thu nhập chịu thuế
• Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ
• Bước 5: Tính thu nhập tính thuế
• Bước 6: Tính số thuế phải nộp
Mỗi tháng, dựa trên bảng chấm công và các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và giấy xin nghỉ việc không hưởng lương, các phòng ban gửi về bộ phận kế toán Từ đó, kế toán thực hiện việc tính tiền lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp liên quan đến lương của người lao động tại TCTD để xác định số thuế TNCN phải nộp.
2.2.2 Kê khai, nộp thuế TNCN và hạch toán kế toán
➢ Thời hạn kê khai và nộp thuế TNCN
Theo quy định hiện hành, các tổ chức tín dụng (TCTD) có trách nhiệm khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo tháng hoặc theo quý khi có phát sinh khấu trừ thuế Nếu trong tháng hoặc quý không có phát sinh khấu trừ thuế TNCN, TCTD không cần thực hiện khai thuế Việc khai thuế theo tháng hay quý được xác định từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và sẽ được áp dụng cho toàn bộ năm.
Tổ chức tín dụng (TCTD) phải kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quý trong trường hợp TCTD kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quý hoặc kê khai thuế GTGT theo tháng nhưng số thuế TNCN phải khấu trừ dưới 50 triệu đồng Thời hạn để thực hiện việc kê khai theo quý là chậm nhất 30 ngày của quý tiếp theo.
Tổ chức tín dụng (TCTD) phải kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo tháng khi có nghĩa vụ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng tháng và số thuế TNCN phải khấu trừ từ 50 triệu đồng trở lên Thời hạn để thực hiện kê khai thuế TNCN là chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo.
Thời hạn nộp thuế TNCN cũng là thời hạn kê khai thuế TNCN
➢ Đơn vị kê khai và nộp thuế TNCN
Tùy theo mô hình tổ chức quản lý của TCTD mà đơn vị kê khai và nộp thuế TNCN có thể khác nhau:
TH1: Kê khai và nộp thuế TNCN tại hội sở TCTD
Các Tổ chức tín dụng (TCTD) áp dụng mô hình hội sở trực tiếp chi trả và hạch toán tập trung tại hội sở sẽ thực hiện khấu trừ và kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công của cán bộ công nhân viên toàn hệ thống tại hội sở TCTD.
Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp sẽ được phân bổ theo từng địa phương mà tổ chức tín dụng (TCTD) có chi nhánh hoặc hội sở, dựa trên số thuế TNCN thực tế phát sinh tại các chi nhánh và hội sở đó.
Khi nộp tờ khai thuế TNCN hàng tháng/quý và quyết toán thuế TNCN hàng năm, hội sở TCTD cần đính kèm bảng kê chi tiết số thuế TNCN nộp theo từng địa phương có chi nhánh Bảng kê này sẽ được chuyển đến các cơ quan thuế địa phương để đối chiếu số thu Dựa trên bảng kê chi tiết, hội sở TCTD sẽ thực hiện chuyển tiền nộp thuế về các cơ quan thuế địa phương.
TH2: Kê khai nộp thuế TNCN tại chi nhánh TCTD
Các TCTD áp dụng mô hình chi nhánh sẽ thực hiện việc chi trả và hạch toán tại chi nhánh cho các khoản chi liên quan đến thu nhập, bao gồm tiền lương và tiền công của cán bộ công nhân viên tại chi nhánh.
Khi cá nhân ký hợp đồng trực tiếp tại chi nhánh của Tổ chức tín dụng (TCTD) và đăng ký giảm trừ gia cảnh tại chi nhánh, nếu có thỏa thuận nhờ TCTD trả hộ tiền lương, thì chi nhánh sẽ có trách nhiệm kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cá nhân đó.
➢ Trình tự thực hiện kê khai và nộp thuế TNCN tại TCTD
− Lập hồ sơ kê khai thuế TNCN trên phần mềm HTKK
Để nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN), các đơn vị cần gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, có thể thực hiện qua hình thức điện tử hoặc nộp trực tiếp Hiện nay, đa số các đơn vị đều lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức điện tử để tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
Để nộp thuế, các đơn vị có thể gửi hồ sơ cho cơ quan thuế thông qua hình thức điện tử hoặc nộp trực tiếp Hiện tại, phần lớn các đơn vị lựa chọn nộp thuế điện tử để tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả.
Sau khi hoàn tất việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định, kế toán sẽ tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nộp thuế TNCN tại đơn vị.
2.2.3.Quyết toán thuế TNCN, hạch toán kế toán
Theo quy định hiện hành, tổ chức tín dụng (TCTD) có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm cho cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công, bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế phải có thu nhập từ tiền lương, tiền công qua hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên và đang làm việc tại tổ chức đó khi ủy quyền Điều này áp dụng ngay cả khi cá nhân không làm việc đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, miễn là thu nhập vãng lai từ các nơi khác không vượt quá 10 triệu đồng mỗi tháng và đã được khấu trừ thuế 10% mà không yêu cầu quyết toán thuế cho phần thu nhập này.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính Nếu ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ theo quy định, thời hạn sẽ được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
➢ Cách tính quyết toán thuế TNCN năm N cho thu nhập đã trả năm N-1 :
Thuế TNCN phải nộp cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng*Thuế suất lũy tiến theo từng phần)*12 tháng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
Tổng thu nhập chịu thuế - Tổng các khoản giảm trừ
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
➢ Các chứng từ liên quan đến tính thuế TNCN trong kỳ gồm :
− Quy chế tiền lương, thưởng
− Bảng chấm công làm thêm giờ (01b- LĐTL)
− Bảng thanh toán tiền lương (02 – LĐTL)
− Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (06 – LĐTL)
− Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10 – LĐTL)
− Hồ sơ người phụ thuộc
➢ Các chứng từ liên quan đến kê khai thuế TNCN gồm:
− Tờ khai khấu trừ thuế TNCN 05/KK-TNCN (TT92/2015)
➢ Các chứng từ liên quan đến nộp thuế TNCN gồm :
- Giấy báo Nợ ngân hàng
➢ Các chứng từ chủ yếu liên quan đến quyết toán thuế TNCN gồm :
− Bảng tính thuế TNCN theo năm
− Tờ khai Quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định trong mẫu số 05-1/BK-TNCN, theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân tính thuế theo thuế suất từng phần được quy định trong mẫu số 05-2/BK-TNCN, theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
➢ Các chứng từ liên quan đến hoàn thuế thuế TNCN gồm :
− Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
Bản chụp chứng từ và biên lai nộp thuế TNCN phải được ký cam kết bởi người đại diện hợp pháp của TCTD, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trong bản chụp đó.
TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Kế toán thuế TNCN tại TCTD liên quan đến một số tài khoản kế toán chủ yếu sau :
➢ Tài khoản 4538 – Các loại thuế khác:
− Tài khoản này thuộc tài khoản tổng hợp cấp 2: TK 453 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản 4538 ghi nhận mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng (TCTD) và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Nó phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của TCTD đối với Nhà nước trong kỳ kế toán.
− Kết cấu tài khoản này như sau:
• Bên Có ghi: Thuế phải nộp Nhà nước
• Bên Nợ ghi: Thuế phải nộp đã nộp Nhà nước
• Số dư Có: Phản ảnh số thuế và các khoản còn phải nộp Nhà nước
Trong một số trường hợp đặc biệt, tài khoản 4538 có thể ghi nhận số dư nợ, phản ánh tình trạng số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số thuế và khoản phải nộp cho Nhà nước Điều này cũng có thể thể hiện số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
− Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng khoản phải nộp và đã nộp
➢ Tài khoản 462- Các khoản phải trả cho cán bộ, nhân viên Tổ chức tín dụng :
− Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản phải trả nội bộ, phát sinh trong quá trình hoạt động của Tổ chức tín dụng
− Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Có ghi: - Số tiền Tổ chức tín dụng phải trả
Bên Nợ ghi: - Số tiền Tổ chức tín dụng đã trả hoặc được giải quyết chuyển vào tài khoản khác
Số dư Có: - Phản ảnh số tiền Tổ chức tín dụng còn phải trả
− Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
➢ Khi khấu trừ thuế TNCN :
Khi TCTD thực hiện tính thuế TNCN và khấu trừ lương người lao động, kế toán TCTD hạch toán số tiền thuế TNCN khấu trừ như sau:
Nợ TK 462 - Các khoản phải trả cho cán bộ, nhân viên TCTD : Thuế TNCN phải nộp
Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : Thuế TNCN phải nộp
− Khi nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước , kế toán TCTD hạch toán số tiền thuế đã nộp :
Nợ TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN): Thuế TNCN phải nộp
Có TK 1011- Tiền mặt/ TK 1113 – Tiền gửi NHNN … : Thuế TNCN phải nộp
➢ Sau khi quyết toán thuế TNCN :
Trong năm quyết toán thuế cho năm trước, có ba trường hợp xảy ra liên quan đến thuế TNCN: thứ nhất, số thuế TNCN phải nộp bằng với số đã nộp; thứ hai, số thuế phải nộp nhiều hơn số đã nộp; và thứ ba, số thuế phải nộp ít hơn số đã nộp Nếu số thuế phải nộp và đã nộp bằng nhau, không cần hạch toán thêm Đối với trường hợp người lao động phải nộp thêm thuế TNCN cho năm trước, kế toán sẽ xử lý theo quy định hiện hành.
-Khi TCTD thu thêm tiền thuế phải nộp thêm của từng người lao động, trong năm thực hiện quyết toán thuế, kế toán hạch toán :
Nợ TK 1011 - Tiền mặt, TK 4211 - Tiền gửi không kỳ hạn, và TK 462 - Các khoản phải trả cán bộ, nhân viên TCTD, bao gồm chi tiết về số thuế nộp thêm cho từng cá nhân.
Có TK Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN): Số thuế nộp thêm
-Khi TCTD nộp thêm thuế TNCN của người lao động, kế toán hạch toán :
Nợ TK Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN): Số thuế nộp thêm
Có TK 1011- Tiền mặt /TK 1113 – Tiền gửi NHNN … : Số thuế nộp thêm o TH người lao động nộp thừa thuế TNCN :
Khi người lao động nộp thừa thuế TNCN có 2 trường hợp để xử lý : Bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế
− Nếu bù trừ kỳ sau, trong năm thực hiện quyết toán, kế toán hạch toán :
Nợ TK Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác (Thuế TNCN): Số thuế nộp thừa
Có TK 3619 – Các khoản phải thu khác : Số thuế nộp thừa
Giả sử đến kỳ sau nộp thuế, thì số thuế kỳ trước nộp thừa được xử lý hạch toán tiếp như sau :
Nợ TK 462 - Các khoản phải trả cho cán bộ, nhân viên TCTD : (Số thuế phải nộp – Số thuế nộp thừa )
Nợ TK 3619 – Các khoản phải thu khác : Số thuế nộp thừa
Có TK 4538 (Thuế TNCN) liên quan đến các loại thuế khác và số thuế phải nộp Khi thực hiện thủ tục hoàn thuế, kế toán cần tiến hành quyết toán cho năm trước trong năm hiện tại.
+ Khi làm thủ tục hoàn thuế, kế toán hạch toán :
Nợ TK Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN): Số thuế nộp thừa
Có TK 469 – Các khoản phải trả khác : Số thuế nộp thừa
+ Khi nhận được số tiền hoàn thuế từ cơ quan thuế, kế toán hạch toán:
Nợ TK 1113 – Tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước : Số thuế được hoàn
Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : Số thuế được hoàn
+ Khi trả lại số tiền hoàn thuế cho cá nhân đã nộp thừa, kế toán hạch toán:
Nợ TK 469 – Các khoản phải trả khác : Số thuế được hoàn
Có TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn : Số thuế được hoàn
VÍ DỤ MINH HỌA
Ông Nguyễn Văn A làm việc tại Bộ phận tín dụng của Ngân hàng TMCP ABC, với tổng thu nhập tháng 09/2020 là 29.700.000 đồng Trong đó, lương tham gia đóng bảo hiểm xã hội là 20.000.000 đồng, tiền ăn giữa ca 700.000 đồng, hỗ trợ xăng xe 3.000.000 đồng, hỗ trợ điện thoại 1.000.000 đồng, và thưởng sáng kiến 5.000.000 đồng Ông A nộp 8% bảo hiểm xã hội từ thu nhập của mình.
1,5% bảo hiểm y tế, 1% bảo hiểm thất nghiệp Ông A nuôi 01 con dưới 18 tuổi Trong tháng ông A không có các hoạt động gì khác từ tiền lương
1/Tính thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng 09/2020 của ông A
2/ Hạch toán nghiệp vụ liên quan đến việc khấu trừ và tạm nộp thuế TNCN tháng 09/2020 của ông A
- Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
Bài giải 1/Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng 09/2020 như sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Tổng thu nhập của ông A trong tháng là 29.700.000 đồng
Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế
Các khoản miễn thuế của ông A gồm có : Tiền ăn giữa ca và tiền phụ cấp điện thoại Các khoản miễn thuế = 700.000+1.000.000 = 1.700.000 đồng
Bước 3: Tính tổng thu nhập chịu thuế
Tổng thu nhập chịu thuế của ông A = 29.700.000 –1.700.000 = 28.000.000 đồng
Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ Ông A được giảm trừ các khoản sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11.000.000 đồng
- Giảm trừ gia cảnh cho 01 người phụ thuộc (01 con): 4.400.000 đồng
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: 20.000.000 × (8% + 1,5% + 1%)
Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 11.000.000 +4.400.000+2.100.000 = 17.500.000 đồng
Bước 5 Tính thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế của Ông A là: 28.000.000 - 17.500.000 = 10.500.000 đồng
Bước 6 Tính số thuế phải nộp
Thu nhập tính thuế của ông A là 10.500.000 đồng thuộc mức thứ 3
Thuế TNCN phải nộp = 5.000.000*5% + 5.000.000*10%+500.000*15% = 825.000 đồng Như vậy, số thuế ông A tạm nộp trong tháng 09/2020 là 825.000 đồng
2/ Hạch toán kế toán Đơn vị tính : VND + Khi khấu trừ thuế TNCN:
Nợ TK 462 (A) - Các khoản phải trả cho cán bộ, nhân viên TCTD ( Nguyễn Văn A) : 825.000
Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 825.000
+Khi tạm nôp thuế cho cơ quan thuế :
Nợ TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 825.000
Có TK TK 1113 – Tiền gửi thanh toán tại NHNN bằng VND : 825.000
Khi thực hiện tạm nộp thuế cho người lao động, Tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ kê khai và nộp thuế cho toàn bộ lao động tại đơn vị thay vì nộp riêng lẻ cho từng cá nhân Điều này nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về quy trình nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại TCTD.
Tháng 1 năm 2020, công ty tài Chính ABC làm quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 Kết quả quyết toán công ty đã nộp thừa số thuế TNCN cho năm 2019 là 2.000.000 đồng
Ông Nguyễn Văn B đã nộp thừa số thuế, và công ty quyết định không thực hiện thủ tục hoàn thuế mà sẽ khấu trừ vào kỳ sau Trong tháng 1/2020, công ty đã tính số thuế TNCN tạm nộp là 51.000.000 đồng, trong đó, thuế tạm nộp của ông Nguyễn Văn B là 6.000.000 đồng Công ty đã nộp thuế TNCN tạm tính cho cơ quan thuế thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng ABC.
Yêu cầu: Hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 và nộp thuế trong tháng 1 năm 2020 của công ty tài chính ABC
- Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
Bài giải Đơn vị tính : VND
+ Khi có kết quả quyết toán thuế :
Nợ TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 2.000.000
Có TK 3619 – Các khoản phải thu khác ( Nguyễn Văn B) : 2.000.000
+ Khi tính thuế TNCN để khấu trừ trong tháng 1/2020:
Công ty bù trừ số thuế nộp thừa của ông Nguyễn Văn B với số thuế ông B phải nộp trong tháng 1/2020 khi khấu trừ thuế TNCN của ông B:
Nợ TK 3619 – Các khoản phải thu khác ( Nguyễn Văn B) : 2.000.000
Nợ TK 462 (A) - Các khoản phải trả cho cán bộ, nhân viên TCTD (Nguyễn Văn B): 4.000.000
Có TK Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 6.000.000
+Khi nộp thuế cho cơ quan thuế:
Công ty tự động bù trừ số thuế được hoàn lại năm 2019 và số thuế phải nộp tháng 1/2020 Công ty chỉ nộp số tiền : 51.000.000 – 2.000.000 = 49.000.000 đồng
Nợ TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 49.000.000
Có TK 1311– Tiền gửi không kỳ hạn gửi tại TCTD khác bằng VND: 49.000.000
Quý I năm 2020, công ty cho thuê Tài chính XYZ làm quyết toán thuế TNCN cho năm
Năm 2019, công ty đã nộp thừa số thuế TNCN với số tiền 3.300.000 đồng do bà Nguyễn Thị C Công ty đã tiến hành thủ tục hoàn thuế cho bà C và nhận được tiền hoàn thuế trong quý I năm 2020 qua tài khoản tại ngân hàng ABC Sau đó, công ty đã chi trả số tiền hoàn thuế cho bà C thông qua tài khoản của công ty mở tại ngân hàng ABC.
Yêu cầu: Hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 liên quan đến nhân viên Nguyễn Thị C
- Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
Việc quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 được thực hiện trong quý I năm 2020 Vì vậy, các bút toán dưới đây được hạch toán trong năm 2020 Đơn vị tính : VND
+ Khi có kết quả quyết toán thuế :
Nợ TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 3.300.000
Có TK 469 – Các khoản phải trả khác ( Nguyễn Thị C) : 3.300.000
+ Khi nhận được tiền hoàn thuế từ cơ quan thuế :
Nợ TK 1311– Tiền gửi không kỳ hạn gửi tại TCTD khác bằng VND : 3.300.000
Có TK 4538 ( Thuế TNCN) – Các loại thuế khác ( Thuế TNCN) : 3.300.000 + Khi trả lại số tiền hoàn thuế cho cá nhân đã nộp thừa, kế toán hạch toán :
Nợ TK 469 – Các khoản phải trả khác( Nguyễn Thị C) : 3.300.000
Có TK 1311 - Tiền gửi không kỳ hạn gửi tại TCTD khác bằng VND : 3.300.000
Câu 1: Anh (Chị) hãy cho biết thuế suất thuế TNCN hiện hành như thế nào ?
Câu 2: Anh ( Chị) hãy cho biết các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN của người cư trú theo quy định hiện hành ?
Để thực hiện kế toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại tổ chức tín dụng (TCTD), cần có các chứng từ liên quan như hợp đồng lao động, bảng lương, và các biên lai nộp thuế Đối với việc kê khai tờ khai thuế TNCN trên phần mềm HTKT hiện hành, người dùng cần truy cập vào phần kê khai thuế, nhập thông tin cá nhân, tổng thu nhập, và các khoản giảm trừ, sau đó kiểm tra và nộp tờ khai theo hướng dẫn của phần mềm.
Câu 5: Anh (Chị) hãy trình bày quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán thuế TNCN tại TCTD BÀI TẬP
Bà Trần Thị B làm việc tại Phòng Khách hàng cá nhân ở Hội sở Ngân hàng TMCP ABC
Bà B có tổng thu nhập từ tiền lương trong tháng 10/2020 là 19.700.000 đồng, bao gồm lương tham gia đóng BHXH 17.000.000 đồng, tiền ăn giữa ca 700.000 đồng, tiền hỗ trợ xăng xe 1.000.000 đồng và tiền hỗ trợ điện thoại 1.000.000 đồng Bà B nộp các khoản bảo hiểm gồm 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế và 1% bảo hiểm thất nghiệp.
B nuôi 02 con nhỏ dưới 18 tuổi Trong tháng, bà B không có các hoạt động gì khác liên quan đến tiền lương
1/Tính thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng 10/2020 của bà B
2/ Hạch toán nghiệp vụ liên quan đến việc khấu trừ và tạm nộp thuế TNCN tháng 10/2020 của bà B
- Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
Tháng 1 năm 2020, Ngân hàng ABC làm quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 Kết quả quyết toán Ngân hàng đã nộp thiếu số thuế TNCN cho năm 2019 là 4.000.000 đồng Số thuế nộp thiếu này là do Ông Nguyễn Văn C đã nộp thiếu trong năm 2019 Ngân hàng đã thu số tiền thuế nộp thiếu của ông Nguyễn Văn C bằng chuyển khoản và nộp thêm số tiền thuế còn thiếu trong năm 2019 cho cơ quan thuế thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh năm 2020 liên quan đến quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 của Ngân hàng ABC
- Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
Bà Nguyễn Thị Lan, cư trú và làm việc theo hợp đồng dài hạn tại công ty Tài chính ABC, đã nhận được các khoản thu nhập trong tháng 5/N.
+Lương chính theo tháng 35.000.000 đồng
+ Phụ cấp ăn trưa: 1.500.000 đồng
+Phụ cấp điện thoại: 550.000 đồng
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội : 8%, Bảo hiểm y tế : 1,5%; Bảo hiểm thất nghiệp :1%
+Đăng ký người phụ thuộc:1 người con dưới 18 tuổi
Trong tháng, bà Lan đã ủng hộ 1 ngày công cho đồng bào bị lũ lụt, tương đương với 24 ngày công trong tháng Bên cạnh đó, bà cũng nhận lãi từ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng với số tiền 3.000.000 đồng mỗi tháng.
1/Tính số tiền Bà Nguyễn Thị Lan được miễn thuế?
2/Tính thuế TNCN bà Lan phải nộp trong tháng 5/N?
3/Kê khai thuế TNCN tháng 5/N của bà Lan trên phần mềm hỗ trợ kê khai mới nhất
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
QUY ĐỊNH VỀ THUẾ GTGT
Người nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam bao gồm tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa và mua dịch vụ từ nước ngoài cũng phải chịu thuế GTGT.
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh Nhà nước (hiện nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và các luật chuyên ngành liên quan.
Các tổ chức kinh tế bao gồm tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân.
3.1.2.1.Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 11
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tính như sau:
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu ra
(*) - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (**)
10 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
11 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC
(*)Thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trên hóa đơn GTGT
Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra X
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra
Đối với hàng hóa và dịch vụ có chứng từ thanh toán ghi giá đã bao gồm thuế GTGT, giá chưa bao gồm thuế được xác định bằng cách trừ thuế GTGT ra khỏi giá thanh toán.
Giá chưa thuế = Giá bán
(**) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
(***)Thuế suất thuế GTGT : Tùy theo loại hàng hóa dịch vụ, thuế suất thuế GTGT áp dụng hiện nay có thể ở mức 0%, 5% và 10%, cụ thể như sau:
Mức thuế suất Đối tượng áp dụng Văn bản tham chiếu
Thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, bao gồm hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và trong khu phi thuế quan, cũng như vận tải quốc tế Ngoài ra, các hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu cũng được hưởng mức thuế này Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp xuất khẩu đều có mức thuế 0%.
GTGT là 0% mà cần phải đáp ứng một số điều kiện luật định
5% Thuế suất 5% được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại
Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC
Thuế suất 10% áp dụng cho các hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, trừ những đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế GTGT 0% hoặc thuế GTGT 5% Do đó, những hàng hóa và dịch vụ không nằm trong các loại thuế ưu đãi này sẽ chịu thuế suất 10%.
10% được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp 3.1.2.2.Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp, có hai cách tính thuế GTGT tùy theo hoạt động kinh doanh 12
TH1: Tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính tực tiếp trên GTGT
➢ Đối tượng áp dụng : Hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý
Thuế GTGT phải nộp GTGT
12 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Giá thanh toán của vàng bạc, đá quý bán ra
Giá thanh toán của vàng bạc, đá quý mua vào tương ứng
Giá thanh toán cho vàng, bạc và đá quý được xác định dựa trên giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả chi phí chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí khác mà bên bán nhận được.
Giá thanh toán cho vàng, bạc và đá quý khi mua vào được xác định dựa trên giá trị của các mặt hàng này, bao gồm cả thuế GTGT áp dụng cho việc mua bán và chế tác trước khi bán ra.
• Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý là 10%
Trong kỳ tính thuế, nếu phát sinh giá trị gia tăng âm (-) từ vàng, bạc, đá quý, giá trị này có thể được bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của cùng loại hàng hóa Nếu không có giá trị gia tăng dương (+) hoặc không đủ để bù trừ, giá trị gia tăng âm (-) sẽ được chuyển sang để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm Tuy nhiên, vào cuối năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) sẽ không được chuyển tiếp sang năm tiếp theo.
TH2: Tính thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu :
Doanh nghiệp và hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới một tỷ đồng không bắt buộc phải áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ khi họ tự nguyện đăng ký.
▪ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ
▪ Hộ, cá nhân kinh doanh
Các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam phải tuân thủ Luật Đầu tư và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật Tuy nhiên, có một số tổ chức và cá nhân nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các yêu cầu này.
38 cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí
▪ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp Tỷ lệ % để tính thuế
• Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động, bao gồm : 1%, 2%, 3% và 5%
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ, được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng đối với các mặt hàng và dịch vụ phải chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp thường lựa chọn giữa hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ Khi mới thành lập, doanh nghiệp cần quyết định kê khai thuế GTGT theo phương pháp nào và nếu chọn phương pháp khấu trừ, phải đăng ký với cơ quan thuế Đặc biệt, tại một TCTD, có thể áp dụng cả hai phương pháp này tùy thuộc vào loại sản phẩm hoặc dịch vụ kinh doanh Các sản phẩm dịch vụ mà TCTD cung cấp có thể thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT.
Những hoạt động không chịu thuế GTGT tại TCTD :
➢ Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
− Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
− Phát hành thẻ tín dụng;
− Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;
Khi bán tài sản bảo đảm tiền vay, bên đi vay có thể tự bán tài sản theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ Nếu người sở hữu tài sản không đủ khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý, thì không cần xuất hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định pháp luật.
− Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
− Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật
➢ Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
− Tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán;
− Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
QUY TRÌNH XỬ LÝ NGHIỆP VỤ
Nếu không tiến hành kinh doanh vàng bạc, đá quý, tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, yêu cầu thực hiện đầy đủ hóa đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật Quy trình xử lý nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại TCTD được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo tuân thủ quy định.
Nếu tổ chức tín dụng (TCTD) tham gia kinh doanh vàng bạc, đá quý, hoạt động này sẽ được tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp Do đó, quy trình xử lý nghiệp vụ tại TCTD cho hoạt động kinh doanh này sẽ bắt đầu từ bước (2) và tiếp tục với bước (3) và bước (4), bỏ qua bước (1) trong quy trình thông thường.
3.2.1.Theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra, hạch toán kế toán
➢ Theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, hạch toán kế toán
Khi tổ chức tín dụng (TCTD) mua hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế GTGT được ghi nhận trên hóa đơn GTGT hoặc các chứng từ giao dịch khác là thuế GTGT đầu vào Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào này phụ thuộc vào mục đích sử dụng hàng hóa và dịch vụ của TCTD.
Nếu hàng hóa và dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, tổ chức tín dụng (TCTD) có quyền được khấu trừ số thuế GTGT đã nộp.
Nếu hàng hóa và dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý và các hoạt động không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại tổ chức tín dụng (TCTD), thì thuế GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ.
Khi hàng hóa và dịch vụ được mua vào phục vụ cho cả hoạt động chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, cần phải theo dõi riêng biệt số thuế GTGT đầu vào Việc phân loại rõ ràng phần thuế được khấu trừ và phần không được khấu trừ là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ quy định thuế.
GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra, hạch toán kế toán
(2) Tính thuế GTGT phải nộp
(4)Rà soát thuế GTGT cuối năm tài chính, hạch toán kế toán
(3) Kê khai, nộp thuế GTGT ( hoặc hoàn thuế GTGT), hạch toán kế toán
Cuối kỳ, việc xác định số thuế GTGT phải nộp là cần thiết để đảm bảo phản ánh chính xác số thuế GTGT được khấu trừ theo quy định.
Trong kỳ kế toán, việc tập hợp và theo dõi các hóa đơn GTGT liên quan đến hàng hóa và dịch vụ mua vào là rất quan trọng Điều này giúp xác định chính xác số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và đảm bảo hạch toán kế toán đúng theo quy định.
➢ Theo dõi thuế GTGT đầu ra, hạch toán kế toán
Số thuế GTGT đầu ra được ghi nhận trên hóa đơn GTGT của hàng hóa và dịch vụ mà tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng Những hàng hóa và dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi tổ chức tín dụng (TCTD) bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho khách hàng, sẽ không phát sinh thuế GTGT đầu ra Đối với việc bán vàng bạc, đá quý, giá bán đã bao gồm thuế GTGT và không cần theo dõi riêng thuế GTGT đầu ra, mà được tính luôn vào giá thanh toán cho khách hàng.
Trong kỳ kế toán, việc tập hợp và theo dõi thuế GTGT đầu ra từ các hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là rất quan trọng, đồng thời cần hạch toán kế toán đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.
3.2.2.Tính thuế GTGT phải nộp
Hiện nay, phần mềm xử lý nghiệp vụ tại các TCTD rất hiện đại, cho phép tự động tính toán số thuế GTGT phải nộp vào cuối kỳ Kế toán chỉ cần xuất số liệu mà không cần thực hiện tính toán thủ công Tuy nhiên, kế toán cần hiểu rõ bản chất số liệu để theo dõi nghiệp vụ một cách chặt chẽ và xử lý sai sót nếu có.
3.2.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Để tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính giá thanh toán của vàng bạc, đá quý bán ra trong kỳ
Bước 2: Tính giá thanh toán của vàng bạc, đá quý mua vào tương ứng trong kỳ
+ Giá thanh toán của vàng bạc, đá quý mua vào tương ứng là giá thực tế mua vào của lượng vàng bạc, đá quý bán ra trong kỳ
Trong trường hợp các tổ chức tín dụng (TCTD) không thể theo dõi giá thực tế mua vào của lượng vàng bạc, đá quý bán ra trong kỳ, giá mua vào tương ứng sẽ được xác định bằng giá mua bình quân của tất cả vàng bạc, đá quý có sẵn để bán trong cùng kỳ đó.
Bước 3: Tính giá trị gia tăng
Cuối kỳ tính thuế, kế toán tổng hợp toàn bộ dữ liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nhằm xác định số thuế GTGT cần nộp cho cơ quan thuế.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
➢ Chứng từ liên quan đến thuế GTGT đầu vào, đầu ra
− Hóa đơn GTGT khi TCTD mua hàng hóa, dịch vụ
− Hóa đơn GTGT mà TCTD phát hành khi cung ứng dịch vụ hoặc bán hàng hóa cho khách hàng
➢ Chứng từ liên quan đến kê khai thuế GTGT
− Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo thông tư số
− Tờ khai theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
− Thư Xác nhận nộp chứng từ thuế điện tử của cơ quan thuế
− Thư Chấp nhận về việc nộp hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế
➢ Các chứng từ chủ yếu liên quan đến nộp thuế GTGT gồm :
− Giấy báo Có ( Trường hợp Kho bạc Nhà nước có mở TK tại TCTD)
− Giấy báo Nợ ( Trường hợp TCTD thanh toán tiền nộp thuế bằng tiền gửi tại TCTD khác)
− Thư Xác nhận trạng thái giao dịch nộp thuế điện tử của cơ quan thuế.
TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Kế toán thuế GTGT tại TCTD liên quan đến các tài khoản chủ yếu sau:
➢ Tài khoản 3532- Thuế GTGT đầu vào
Bên Nợ ghi: - Số thuế GTGT đầu vào
Bên Có ghi: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Số dư Nợ thể hiện số thuế GTGT đầu vào còn có thể khấu trừ, cũng như số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại nhưng chưa được Ngân sách Nhà nước hoàn trả.
- Mở tài khoản chi tiết theo loại thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT được khấu trừ
➢ Tài khoản 4531- Thuế GTGT phải nộp
Bên Nợ ghi: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
Bên Có ghi: - Số thuế GTGT phải nộp
Số dư Nợ: - Phản ảnh số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước
Số dư Có: - Phản ảnh số thuế GTGT còn phải nộp Ngân sách Nhà nước
➢ Tài khoản 4711- Mua bán ngoại tệ kinh doanh
Tài khoản này dùng để hạch toán quy đổi các khoản thuế GTGT bằng ngoại tệ ra VND
Bên Có ghi: - Giá trị ngoại tệ mua vào
Bên Nợ ghi: - Giá trị ngoại tệ bán ra
Số dư Có: - Phản ánh giá trị ngoại tệ tổ chức tín dụng mua vào chưa bán ra
Số dư Nợ: - Phản ánh giá trị ngoại tệ từ các nguồn khác bán ra mà chưa mua vào được để bù đắp
➢ Tài khoản 4712- Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh
Tài khoản này dùng để hạch toán quy đổi các khoản thuế GTGT bằng ngoại tệ ra VND
Bên Nợ ghi: - Số tiền đồng Việt Nam chi ra để mua ngoại tệ
- Kết chuyển chênh lệch lãi kinh doanh ngoại tệ
- Số điều chỉnh tăng số dư Nợ cho bằng số dư tài khoản 4711 khi đánh giá lại số dư ngoại tệ kinh doanh theo tỷ giá ngày cuối tháng
Bên Có ghi: - Số tiền đồng Việt Nam thu vào do bán ngoại tệ
- Kết chuyển chênh lệch lỗ kinh doanh ngoại tệ
- Số điều chỉnh giảm số dư Nợ cho bằng số dư tài khoản 4711 khi đánh giá lại số dư ngoại tệ kinh doanh theo tỷ giá ngày cuối tháng
Số dư Nợ: - Phản ánh số tiền đồng Việt Nam chi ra tương ứng của số dư ngoại tệ tổ chức tín dụng mua vào chưa bán ra
Số dư Có: - Phản ánh số tiền đồng Việt Nam thu vào tương ứng của số ngoại tệ bán ra từ nguồn khác chưa mua vào để bù đắp
➢ Tài khoản 831- Chi nộp thuế:
Bên Nợ ghi: - Các khoản chi về thuế trong năm
Bên Có ghi: - Số tiền thu giảm chi các khoản chi trong năm
- Chuyển số dư Nợ cuối năm vào tài khoản Lợi nhuận năm nay khi quyết toán
Số dư Nợ: - Phản ảnh các khoản chi về thuế trong năm
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
3.5.1.Hạch toán thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chế tác vàng bạc, đá quý Định kỳ mỗi tháng, TCTD có kinh doanh vàng bạc, đá quý thực hiện đánh giá kết quả kinh doanh vàng bạc, đá quý Tùy thuộc vào kết quả kinh doanh mà TCTD có nộp thuế GTGT hay không
- Nếu trong kỳ phát sinh lãi thì TCTD phải xác định số thuế GTGT phải nộp và hạch toán:
Nợ TK 831 – Chi nộp thuế : Số thuế GTGT phải nộp
Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Số thuế GTGT phải nộp
Khi nộp tiền thuế cho cơ quan thuế, kế toán TCTD hạch toán :
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Số thuế GTGT phải nộp
Có TK 1011- Tiền mặt/ TK 1113 – Tiền gửi NHNN …: Số thuế GTGT phải nộp
-Nếu trong kỳ TCTD kinh doanh vàng bạc đá quý bị lỗ thì không phải nộp thuế GTGT
3.5.2.Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Khi tổ chức tín dụng (TCTD) mua hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phục vụ cho hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ hạch toán dựa trên hóa đơn GTGT.
Nợ TK 311- Công cụ dụng cụ/ TK 313- Vật liệu/ TK 811- Chi về dịch vụ thanh toán/TK 812- Cước phí bưu điện về mạng viễn thông…
Nợ TK 3532 ( Khấu trừ toàn bộ) – Thuế GTGT đầu vào khấu trừ toàn bộ: Số thuế GTGT đầu vào
Có TK thích hợp ( TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND/ TK 1113 – Tiền gửi tại NHNN bằng VND…)
Khi các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện mua hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho cả hoạt động kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ và hoạt động không chịu thuế, hoặc kinh doanh vàng bạc, đá quý, cần căn cứ vào hóa đơn GTGT để thực hiện hạch toán kế toán một cách chính xác.
Nợ TK 311 về công cụ dụng cụ, TK 313 liên quan đến vật liệu, TK 811 cho chi phí dịch vụ thanh toán, và TK 812 cho cước phí bưu điện trong mạng viễn thông, tất cả đều được tính bằng số tiền thanh toán trừ đi thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 3532 - Thuế GTGT đầu vào khấu trừ : Số thuế GTGT đầu vào
Có TK thích hợp ( TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND/ TK 1113 – Tiền gửi tại NHNN bằng VND…) : Số tiền thanh toán
Cuối kỳ, kế toán xác định tỷ lệ thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ, từ đó tính lại số thuế GTGT đầu vào Phần thuế GTGT được khấu trừ sẽ được chuyển vào tài khoản 4531 - thuế GTGT phải nộp, trong khi phần không được khấu trừ sẽ được ghi vào chi phí trong kỳ hoặc phân bổ cho các chi phí của các kỳ sau.
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 831 – Chi nộp thuế : Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phân bổ vào chi phí trong kỳ
Nợ TK 3888 – Chi phí chờ phân bổ : Số thuế GTGT không được khấu trừ phân bổ vào chi phí kỳ sau ( Nếu có)
Có TK 3532 -Thuế GTGT đầu vào được khấu: Số thuế GTGT đầu vào
3.5.3.Hạch toán thuế GTGT đầu ra và nộp thuế
- Khi TCTD thu các khoản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi nhận trên hóa đơn GTGT và hạch toán :
Nợ TK thích hợp ( TK 1011- Tiền mặt tại đơn vị; TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng…) : Số tiền thu của khách hàng
Có TK thu thích hợp ( TK 711 – Phí dịch vụ thanh toán; TK 79 – Thu khác…) : Số tiền thu chưa bao gồm thuế GTGT
Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Thuế GTGT
Mỗi tháng, Tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện việc chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sang tài khoản thuế GTGT phải nộp Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế phải nộp, TCTD sẽ tiếp tục khấu trừ cho tháng sau Ngược lại, nếu số thuế đầu vào nhỏ hơn số thuế phải nộp, TCTD sẽ nộp phần chênh lệch cho cơ quan thuế Khi thực hiện nộp thuế, kế toán của TCTD sẽ tiến hành hạch toán theo quy định.
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Có TK 1011- Tiền mặt/ TK 1113 – Tiền gửi NHNN … : Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
3.5.4.Hạch toán thuế GTGT sau khi quyết toán :
- Nếu số thuế GTGT đã nộp trong năm nhỏ hơn số thuế đã được quyết toán, TCTD hạch toán:
Nợ TK 692 – Lợi nhuận năm trước : Số thuế phải nộp thêm
Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Số thuế phải nộp thêm
- Nếu số thuế GTGT đã nộp trong năm lớn hơn số thuế đã được quyết toán, TCTD hạch toán:
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : Số thuế được giảm
Có TK 692 – Lợi nhuận năm trước : Số thuế được giảm
VÍ DỤ MINH HỌA
Tại NH A trong tháng 1/2020 có kết quả kinh doanh vàng miếng 9999 SJC như sau :
- Tồn quỹ đầu tháng: 10.000 chỉ trị giá 55.000.000.000 đồng
- Mua trong kỳ 3.500 chỉ chi trả 19.600.000 000 đồng
- Bán trong kỳ 5.000 chỉ thu được 29.000.000.000 đồng
1/ Xác định thuế GTGT NH A phải nộp trong tháng 1/2020 liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng miếng 9999 SJC Biết rằng giá vàng mua vào tương ứng với lượng bán ra trong kỳ được tính theo giá mua vào bình quân trong kỳ
2/ Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc tính và nộp thuế GTGT hoạt động kinh doanh vàng của NHA trong tháng 1/2020
-Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
Bài giải 1/ Thuế GTGT NH A phải nộp trong tháng 1/2020 :
Giá thanh toán của vàng bán ra trong kỳ : 29.000.000.000 đồng
Giá thanh toán của vàng mua vào tương ứng với lượng bán ra trong kỳ:
+ Giá mua bình quân 1 chỉ vàng :
+ Giá thanh toán của vàng mua vào tương ứng với lượng bán ra trong kỳ:
Giá trị gia tăng trong kỳ :
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ :
2/ Hạch toán : Đơn vị tính : Đồng Khi tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 831 – Chi nộp thuế : 137.037.000
Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 137.037.000
Khi nộp tiền thuế cho cơ quan thuế, kế toán TCTD hạch toán :
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 137.037.000
Có TK TK 1113 – Tiền gửi NHNN/ TK 1311- Tiền gửi tại TCTD trong nước : 137.037.000
Vào tháng 9/2020, ngân hàng TKP đã mua văn phòng phẩm trị giá 22.000.000 đồng (bao gồm 10% thuế GTGT) bằng hình thức chuyển khoản cho nhà cung cấp A, đơn vị có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn VND tại ngân hàng Số văn phòng phẩm này được sử dụng chung cho phòng kế toán giao dịch và phòng tín dụng Tỷ trọng doanh thu dịch vụ chịu thuế GTGT là 20%, với thuế GTGT đầu ra là 4.000.000 đồng, thu từ phí dịch vụ thanh toán của khách hàng đạt 40.000.000 đồng Trong tháng này, chỉ có các hoạt động liên quan đến thuế GTGT diễn ra.
1/ Tính thuế GTGT ngân hàng TKP phải nộp Ngân sách Nhà nước cuối tháng 9/2020 2/ Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT trong tháng 9/2020
-Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
- Tháng 8/2020, ngân hàng đã nộp đầy đủ số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1/ Tính thuế GTGT ngân hàng TKP phải nộp cuối tháng 1/2020:
Thuế GTGT đầu ra trong kỳ: 4.000.000 đồng
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+Thuế GTGT đầu vào : 22.000.000/1.1 = 2.000.000 đồng
+Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: 2.000.000*20% = 400.000 đồng
Thuế GTGT phải nộp Ngân sách Nhà nước cuối tháng 1/2020:
2/ Hạch toán : Đơn ví tính : Đồng
- Khi mua văn phòng phẩm :
Nợ TK 8611 – Chi vật liệu văn phòng : 21.600.000
Nợ TK 3532 – Thuế GTGT đầu vào :400.000
Có TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn ( Nhà cung cấp A) : 22.000.000
-Khi thu phí dịch vụ thanh toán của khách hàng:
Nợ TK 4211 – Tiền gửi không kỳ hạn ( Khách hàng chuyển tiền) : 44.000.000
Có TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 4.000.000
Có TK 711 – Thu từ dịch vụ thanh toán : 40.000.000
-Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối tháng:
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 400.000
Có TK 3532 – Thuế GTGT đầu vào : 400.000
-Nộp thuế cho cơ quan thuế :
Nợ TK 4531 – Thuế GTGT phải nộp : 3.600.000
Có TK TK 1113 – Tiền gửi NHNN/ TK 1311- Tiền gửi tại TCTD trong nước: 3.600.000
Câu 1: Anh (Chị) hãy trình bày các phương pháp tính thuế GTGT ? Tại TCTD tính thuế
GTGT theo phương pháp nào ? TCTD căn cứ vào đâu để xác định phương pháp tính thuế GTGT?
Câu 2: Anh (Chị) hãy cho biết những hoạt động nào của TCTD chịu thuế GTGT, những hoạt động nào của TCTD không chịu thuế GTGT ?
Các loại chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm hóa đơn GTGT, biên lai thu tiền, và các chứng từ khác liên quan đến giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán thuế GTGT tại TCTD thường bao gồm việc thu thập, kiểm tra và phân loại chứng từ, ghi nhận vào sổ sách kế toán, và lập báo cáo thuế định kỳ Phương pháp hạch toán kế toán cho các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT tại TCTD bao gồm việc ghi nhận thuế GTGT đầu vào và đầu ra, nộp thuế GTGT đúng hạn, và xử lý các vấn đề phát sinh sau khi quyết toán thuế GTGT.
Tại NH B trong tháng 3/2021 có kết quả kinh doanh vàng miếng 9999 SJC như sau :
- Tồn quỹ đầu tháng: 12.000 chỉ trị giá 66.000.000.000 đồng
- Ngày 1/3, mua vào 1.000 chỉ, giá 5.500.000 đồng/chỉ
- Ngày 3/3, bán ra 2.000 chỉ, giá 5.800.000 đồng/chỉ
- Ngày 17/3, bán ra 3.000 chỉ, giá 5.7000.000 đồng/chỉ
- Ngày 27/3, mua vào 3.250 chỉ, giá 5.720.000 đồng/chỉ
1/ Xác định thuế GTGT NH B phải nộp trong tháng 3/2021 liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng miếng 9999 SJC Biết rằng giá vàng mua vào tương ứng với lượng bán ra trong kỳ được tính theo giá mua vào bình quân trong kỳ
2/ Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến việc tính và nộp thuế GTGT hoạt động kinh doanh vàng của NHB trong tháng 3/2021
-Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
- Tháng 2/2021, ngân hàng kinh doanh vàng miếng SJC 9999 có lãi và đã nộp đầy đủ thuế GTGT cho cơ quan thuế
-Ngân hàng B nộp thuế thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng B gửi tại ngân hàng C
Trong tháng 5/2020, chi nhánh 1 của ngân hàng ABC có một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thuế GTGT Cụ thể, ngân hàng đã mua một bộ máy tính trị giá 15.000.000 đồng từ công ty TNHH Phong Vũ, kèm theo thuế GTGT 1.500.000 đồng, phục vụ cho bộ phận Kế toán giao dịch Ngoài ra, chi nhánh chi trả tiền điện 160.000.000 đồng (thuế GTGT 16.000.000 đồng) và tiền nước 1.000.000 đồng (thuế GTGT 100.000 đồng) Ngân hàng cũng đã chi trả 20.000.000 đồng cho văn phòng phẩm từ công ty Fahasa với thuế GTGT 2.000.000 đồng Đồng thời, ngân hàng thu phí dịch vụ thanh toán khách hàng tổng cộng 110.000.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT với thuế suất 10% Cuối tháng, ngân hàng thực hiện nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế GTGT đầu vào tại chi nhánh trong tháng 5/2020
− Tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT/Tổng doanh thu tạm tính trong kỳ là 20%
Tất cả các khoản thanh toán cho nhà cung cấp đều được thực hiện qua chuyển khoản từ tài khoản của họ tại ngân hàng ABC – chi nhánh 1.
− Các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán
− Ngân hàng đã nộp đầy đủ thuế GTGT phải nộp trong các tháng trước trong năm
Ngân hàng TMCP ABC – Chi nhánh Kỳ Hòa có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3/N như sau:
1 Ngân hàng mua 1 ô tô để phục vụ hoạt động kinh doanh, giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT là 825.000.000 đồng, lệ phí trước bạ 10% trên giá thanh toán Ngân hàng đã thanh toán cho nhà cung cấp và nộp lệ phí trước bạ thông qua tài khoản tiền gửi tại
2 Ngân hàng thanh toán tiền điện trong tháng là 16.500.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT với thuế suất 10%, thanh toán bằng chuyển khoản cho công ty điện lực Công ty điện lực có mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng
3 Ngân hàng mua 5 máy lạnh của công ty điện máy Nguyễn Kim để trang bị cho phòng kế toán giao dịch, giá mua chưa bao gồm thuế GTGT là 10.500.000 đồng/máy Thuế suất thuế GTGT là 10%
4 Ngân hàng thu phí dịch vụ thanh toán của khách hàng, tổng cộng là 150.000.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT với thuế suất 10% Trong đó, các khoản thu của các doanh nghiệp trong khu chế xuất Tân Thuận là 20.000.000 đồng
5 Ngân hàng bán nhà xưởng của doanh nghiệp B thu được số tiền 6.050.000.000 đồng đã bao gồm thuế GTGT là 400.000.000 đồng Nhà xưởng này được ngân hàng nhận của doanh nghiệp B để thu hồi nợ vay quá hạn, thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp B
6.Ngân hàng thu phí mở L/C của khách hàng số tiền là 15.000.000 đồng, ngân hàng không thu thuế GTGT
7 Lãi cho vay trong tháng thu được của khách hàng là 3.000.000.000 đồng, lãi tiền gửi phải trả cho khách hàng trong tháng là 2.570.000.000 đồng
1 Anh (Chị) hãy cho biết nghiệp vụ số 1, theo quy định hiện hành, ngân hàng có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không ? Vì sao ?
2 Anh (Chị) hãy cho biết với nghiệp vụ số 5, theo quy định hiện hành, ngân hàng xuất hóa đơn GTGT khi bán tài sản đảm bảo của khách hàng như vậy có đúng hay không ?
3 Anh (Chị) hãy cho biết với nghiệp vụ số 6, theo quy định hiện hành, ngân hàng không thu thuế GTGT như vậy có đúng hay không ?
4 Tính thuế GTGT phải nộp (Nếu có) trong tháng 3/N
5 Kê khai thuế GTGT phát sinh trong tháng 3/N tại ngân hàng trên phần mềm HTKK mới nhất