1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam

162 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Kinh Tế Năng Lượng
Tác giả Pgs. Ts. Đặng Thành Trung, Ths. Lại Hoài Nam
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Năng Lượng
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 4,98 MB

Cấu trúc

  • 1 Bia 1.pdf

    • Page 1

  • 2 GT Kinh te nang luong - Final - In Can 250814.pdf

    • P/A

  • 3 Bia 4.pdf

    • Page 1

Nội dung

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Các tổ chức kinh doanh

1.1.1 Các khái niệm kinh doanh

Kinh doanh là quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ với mục tiêu sinh lợi nhuận Doanh nghiệp (DN) được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, trong đó vốn kinh doanh là thành phần cốt yếu Theo luật doanh nghiệp, việc góp vốn là đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu Tài sản góp vốn có thể bao gồm tiền, ngoại tệ, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ và bí quyết kỹ thuật Vốn góp là tỷ lệ mà chủ sở hữu góp vào vốn điều lệ, trong khi vốn điều lệ là số vốn do các thành viên hoặc cổ đông cam kết góp Vốn pháp định là mức tối thiểu theo quy định để thành lập doanh nghiệp Vốn có quyền biểu quyết cho phép người sở hữu quyết định các vấn đề của công ty, và cổ tức là khoản lợi nhuận trả cho cổ đông từ nguồn lợi nhuận còn lại sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thành viên sáng lập là những người góp vốn và tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào điều lệ đầu tiên của công ty, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh Cổ đông là cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần, trong khi cổ đông sáng lập là những cổ đông đã tham gia vào việc xây dựng và ký tên vào điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần.

1.1.2 Các loại hình doanh nghiệp

Tùy theo tập quán và luật pháp từng quốc gia, hình thức tổ chức đơn vị kinh doanh có sự khác biệt Tại Việt Nam, hiện có nhiều loại hình đơn vị kinh doanh, trong đó có doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Loại hình này không được phép phát hành chứng khoán và mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân Bên cạnh đó, công ty trách nhiệm hữu hạn cũng là một hình thức doanh nghiệp phổ biến.

Công ty trách nhiệm hữu hạn được chia thành hai loại chính: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn điều lệ Loại hình công ty này có tư cách pháp nhân từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không có quyền phát hành cổ phiếu Công ty có thể có chủ tịch, giám đốc hoặc tổng giám đốc.

Chủ sở hữu công ty đồng thời giữ chức vụ chủ tịch công ty, người này cũng có thể là giám đốc hoặc tổng giám đốc Theo quy định tại điều lệ công ty, chủ tịch, giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thường được gọi là Công ty trách nhiệm hữu hạn, là một loại hình doanh nghiệp có từ hai đến năm mươi thành viên, bao gồm tổ chức và cá nhân Các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp của mình, và việc chuyển nhượng phần vốn góp chỉ được thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp Công ty này có tư cách pháp nhân từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng không có quyền phát hành cổ phiếu.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần có hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên và giám đốc hoặc tổng giám đốc Đối với công ty có từ mười một thành viên trở lên, việc thành lập ban kiểm soát là bắt buộc; trong khi đó, công ty có ít hơn mười một thành viên có thể thành lập ban kiểm soát nếu phù hợp với yêu cầu quản trị Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của ban kiểm soát cùng trưởng ban kiểm soát sẽ được quy định trong điều lệ công ty.

Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, theo quy định tại điều lệ công ty Người đại diện này phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt trên ba mươi ngày, cần ủy quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm các thành viên có trách nhiệm quản lý Giám đốc hoặc tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình Để trở thành giám đốc hoặc tổng giám đốc, cá nhân phải sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ và có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh Đối với công ty con có phần vốn của Nhà nước trên 50%, giám đốc hoặc tổng giám đốc không được là người thân của người quản lý công ty mẹ.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà nước

Loại hình công ty TNHH nhà nước ra đời trong bối cảnh đổi mới doanh nghiệp, nhằm tách biệt chức năng quản lý hành chính nhà nước với quyền sở hữu của các cơ quan nhà nước Mô hình này giúp nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp Công ty TNHH nhà nước là doanh nghiệp có từ 51% vốn trở lên thuộc sở hữu nhà nước, trong đó công ty TNHH một thành viên sở hữu 100% vốn điều lệ Hiện tại, cả nước có hơn 300 công ty TNHH nhà nước, trong đó gần 200 công ty TNHH một thành viên.

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được phân chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần Mỗi cổ phần có giá trị được xác định là mệnh giá cổ phiếu.

Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu là ba và không giới hạn tối đa Họ chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp Ngoài ra, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ có tư cách pháp nhân Đồng thời, công ty này có quyền phát hành nhiều loại chứng khoán để huy động vốn.

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông

Mục tiêu của đầu tư

Có rất nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định mục tiêu của một doanh nghiệp [2, 3] Sau đây là một số mục tiêu thường gặp:

3 Cực đại thị phần chiếm được

Dùng vốn để đầu tư

Người ty cho vay Đầu tư Vốn

Thu lợi từ đầu tư

CN đầu tư và sản xuất

Hàng hóa và dịch vụ

4 Cực đại một mức thỏa thuận nào đó về lợi nhuận

5 Cực đại chất lượng phục vụ

6 Duy trì được sự tồn tại của doanh nghiệp,…

Trong quá trình phát triển, một doanh nghiệp thường có nhiều mục tiêu cùng lúc, và những mục tiêu này có thể thay đổi theo thời gian.

1.2.1 Cực đại lợi nhuận Đây là mục tiêu tương đối dễ hiểu, được sử dụng tương đối phổ biến Tuy nhiên, cần thấy rằng khi sử dụng mục tiêu này chúng ta đã mặc nhiên công nhận một giả định: lợi nhuận trong tương lai đã được biết trước một cách chắc chắn Trong khi đó đầu tư luôn luôn có rủi ro, luôn chứa nhiều yếu tố bất định

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa mức thu lợi và tỷ lệ thị phần chiếm được

Trong công ty cổ phần, người chịu rủi ro cuối cùng chính là chủ sở hữu, thường là chủ tịch hội đồng quản trị Vì lý do này, lý thuyết này đã bị nhiều tác giả hiện đại phản bác.

Nhà kinh tế Herbert Simon đã chỉ ra rằng các nhà kinh doanh không thể tối đa hóa lợi nhuận mà chỉ mong đạt được một mức độ thỏa mãn nhất định Do đó, trong bối cảnh có nhiều yếu tố không chắc chắn, nhiều công ty đã lựa chọn mục tiêu tối đa hóa thị phần chiếm được.

1.2.2 Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp

Mục tiêu này thường gắn liền với những mục tiêu khác nhằm tránh rủi ro lớn; nếu chỉ để duy trì sự tồn tại, việc gửi tiền vào ngân hàng có thể là một lựa chọn an toàn hơn.

T ỷ lệ thị phần chiếm được

1.2.3 Cực đại giá trị tài sản

Trong quản lý doanh nghiệp, hai yếu tố quan trọng hàng đầu là lợi nhuận dài hạn và sự ổn định Tuy nhiên, việc tăng lợi nhuận thường đi kèm với việc chấp nhận rủi ro lớn hơn Do đó, giả thuyết được đưa ra là tối đa hóa giá trị của các cổ phiếu thường hiện có trên thị trường.

Hình 1.3 Quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp

1.2.4 Các mục tiêu kinh tế - xã hội

Với tầm nhìn rộng hơn về quốc gia, vùng kinh tế hoặc các xí nghiệp quốc doanh phục vụ công cộng như điện, nước, giao thông, có thể xác định nhiều mục tiêu khác nhau Những mục tiêu thường gặp bao gồm ổn định kinh tế của chính phủ, như duy trì ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, giảm lãi suất và đảm bảo tăng trưởng ở mức hợp lý.

Các mục tiêu quan trọng bao gồm việc thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, như hỗ trợ tín dụng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhằm ổn định chỗ ở và phát triển sản xuất Đồng thời, cần tập trung vào việc giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện nghèo, cung cấp trợ cấp xã hội, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, và mở rộng không gian sinh hoạt cộng đồng thông qua việc xây dựng công viên và nhà văn hóa.

Trong các dự án này, mục tiêu chính không phải là lợi nhuận, mà là đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội.

Cực đại giá trị Cổ phiếu

Khái niệm về chi phí

Chi phí liên quan trực tiếp đến giá thành, lãi lỗ của một dự án Nó còn phần nào quyết định quy mô của một dự án

1.3.1 Chi phí và sản lượng

- Tổng chi phí (total cost - TC): phụ thuộc vào sản lượng Q, bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi

Chi phí cố định (FC) là những khoản chi mà doanh nghiệp phải trả bất kể sản xuất có diễn ra hay không Những chi phí này bao gồm tiền thuê nhà đất, lương cho lao động gián tiếp như quản lý và bảo vệ, cũng như các nguyên vật liệu gián tiếp.

Chi phí biến đổi (VC) là loại chi phí tăng theo sản lượng sản xuất, bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp.

- Tổng chi phí bình quân AC:

- Chi phí cố định bình quân AFC:

- Chi phí biến đổi bình quân AVC:

Chi phí tới hạn (MC) là chi phí gia tăng cần thiết để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm, được thể hiện qua đồ thị quan hệ giữa chi phí và sản lượng Q trong hình 1.4.

Đường cong MC cắt đường AC và AVC tại các điểm cực tiểu của chúng, cho thấy mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng Q Khi MC nhỏ hơn AC, đường AC bị kéo xuống, và khi MC lớn hơn AC, đường AC bị đẩy lên.

Hình 1.5 Đồ thị quan hệ giữa chi phí trung bình/tới hạn và sản lượng Q

Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô vượt quá giá trị tới hạn, việc tiếp tục tăng quy mô có thể dẫn đến thua lỗ Điều này nhấn mạnh mối quan hệ kinh tế quan trọng gọi là “hệ quả xấu của quy mô” Ví dụ về chi phí tới hạn được trình bày trong Bảng 1.1.

Chi phí trung bình và tới hạn AVC

Bảng 1.1 Ví dụ tính chi phí tới hạn MC

Chi phí thời cơ: là thước đo giá trị của một cái gì đó đã bị từ bỏ khi chúng ta đưa ra quyết định

Ví dụ: Dùng vật tư sản xuất máy nước nóng năng lượng mặt trời nhưng một lý do nào đó không sản xuất

Chi phí thời cơ có thị trường: là những chi phí có giá sẵn trên thị trường, có thang đo trên thị trường

Ví dụ: Trả mua Block máy nén cũ giá 2 triệu; 2,1 triệu; 2,2 triệu.

Người bán đã bán giá 2,2 triệu Vậy giá 2,1 triệu là giá thời cơ

Chi phí thời cơ không có thị trường: là những chi phí không có thang đo trên thị trường

Một người làm tiếp thị có thu nhập 5 triệu đồng mỗi năm, trong khi nếu người đó chọn đi học với học phí 2 triệu đồng mỗi năm, thì giá thời cơ của việc học là 7 triệu đồng mỗi năm.

Chi phí chìm: là những chi phí không thu lại được đã xảy ra do những quyết định trong quá khứ

Trong ví dụ về lắp đặt hệ thống cấp nước nóng, tổng chi phí ban đầu là 50 triệu đồng, trong đó đã chi 10 triệu đồng Khi phát sinh phương án lắp máy nước nóng năng lượng mặt trời với tổng chi phí 35 triệu đồng, lựa chọn này được ưu tiên do chi phí thấp hơn Số tiền 10 triệu đồng đã chi trước đó được coi là chi phí chìm.

Quá trình phân tích kinh tế dự án đầu tư

Quá trình phân tích dự án bao gồm năm nội dung cơ bản: bắt đầu từ một ý tưởng mới, xác định các mục tiêu dự án, đề xuất các phương án thực hiện, thiết lập tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá và lựa chọn phương án, và cuối cùng là thực hiện dự án Sau khi hoàn thành, doanh nghiệp sẽ tiếp tục tìm kiếm ý tưởng mới, tạo nên chu trình lặp lại của dự án.

1 Xác định các mục tiêu

2 Xây dựng các phương án

3 Thiết lập các tiêu chuẩn hiệu quả

4 Đánh giá các phương án

5 Lựa chọn các phương án

Hình 1.6 Quá trình phân tích dự án

Ng ười kỹ sư và công tác quản lý

Quản lý (QL) là một quá trình giải quyết công việc thông qua hoạt động của nhiều người Nó bao gồm bốn nhiệm vụ liên quan với nhau:

- Lập kế hoạch: xác định mục tiêu, tìm giải pháp hợp lý,…

- Tổ chức: huy động nguồn lực, con người,… để thực hiện kế hoạch

- Kiểm soát: xử lý và hiệu chỉnh công việc theo kế hoạch

Cơ hội đã được phát hiện

Thiết lập tiêu chuẩn và phân tích

- Lãnh đạo: thúc đẩy mọi người hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất

Hình 1.7 Các kỹ năng của nhà quản lý

Hình 1.7 cho thấy rằng, khi nhà quản lý nắm giữ vị trí cao, yêu cầu về kỹ năng chuyên môn giảm đi, trong khi đó, kỹ năng tổng quát trở nên quan trọng hơn để họ có thể quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

1.5.2 Khi kỹ sư trở thành nhà quản lý

Hơn 2/3 kỹ sư hiện đang đảm nhận vai trò quản lý ở các cấp khác nhau trong doanh nghiệp, với bước thang đầu tiên là vị trí kỹ sư quản lý kỹ sư Tuy nhiên, những vấn đề tâm lý đã tạo ra nhiều hạn chế cho các kỹ sư trong vai trò quản lý của họ.

Một kỹ sư thành công trong lĩnh vực kỹ thuật cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại Khi được chuyển sang vị trí quản lý, dù là ở mức thấp nhất, anh ta lo lắng về khả năng thất bại và khó khăn trong việc quay trở lại vị trí cũ nếu quyết định sai lầm.

- Chưa quen vai trò lãnh đạo, chưa biết cách giải quyết công việc thông qua người khác, chưa biết cách tin tưởng người khác, quen tự làm lấy

- Thiếu kiến thức và thói quen ra quyết định theo các mục tiêu của công ty

Trong lĩnh vực kỹ thuật, quá trình chuyển đổi từ môi trường chắc chắn, dựa trên các lý thuyết khoa học và quy luật tự nhiên, sang môi trường không chắc chắn và ngẫu nhiên là một thách thức quan trọng Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa hai môi trường này giúp cải thiện khả năng dự đoán và quản lý rủi ro trong các dự án kỹ thuật.

QL cấp thấp QL cấp trung QL cấp cao

Nhiều kỹ sư thường có tâm lý coi thường vai trò của quản lý, xem nhà quản lý như một "kẻ quan liêu" Để khắc phục tình trạng này, các kỹ sư cần nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý trong quá trình làm việc.

- Biết cách xử lý công việc và quan hệ để hoàn thành công việc

- Biết lãnh đạo một nhóm người (những người này không luôn làm theo kiểu của mình)

- Biết cách tin tưởng những người khác

Sự so sánh giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo như sau [4]:

Nhà quản lý Nhà lãnh đạo

* Tập trung vào công việc * Tập trung vào con người

(Focus on things) (Focus on people)

* Thực hiện công việc một cách đúng * Làm những việc đúng

(Do things right) (Do the right things)

* Có kế hoạch (Plan) * Truyền cảm hứng, ý tưởng (Inspire)

* Tổ chức (Organize) * Ảnh hưởng (Influence)

* Định hướng, trực tiếp (Direct) * Thúc đẩy (Motivate)

* Kiểm soát (Control) * Xây dựng (Build)

* Tuân theo nguyên tắc, luật lệ * Sắp xếp tổ chức

(Follow the rules) (Shape organizations).

GIÁ TRỊ ĐỒNG TIỀN THEO THỜI GIAN

Giới thiệu

Mỗi dự án đầu tư đều liên quan đến chi phí và lợi ích, vì vậy việc phân tích và đánh giá dự án là rất cần thiết Để thực hiện điều này, người ta thường tính toán giá trị của chi phí và lợi ích thông qua đồng tiền Các chi phí này thường phát sinh ở những thời điểm khác nhau, do đó cần xem xét giá trị của đồng tiền theo thời gian, thể hiện rõ khái niệm "tiền làm ra tiền".

Bên cạnh đó, chúng ta không được bỏ qua lợi ích cộng đồng không biểu thị ở dạng tiền tệ như sức khỏe, đời sống tinh thần,…

Tính lãi tức

Giá trị của đồng tiền biến đổi theo thời gian, điều này được thể hiện qua lãi suất Lãi suất được tính bằng tổng số vốn tích lũy sau một khoảng thời gian trừ đi số vốn đầu tư ban đầu.

Lãi tức được tính toán thông qua lãi suất Lãi suất là lãi tức trong một đơn vị thời gian chia cho vốn đầu tư, tính theo %:

Lãi suất được tính theo đơn vị thời gian như một năm, một tháng hoặc một quý, và thể hiện tỷ lệ phần trăm lợi nhuận so với số vốn đầu tư ban đầu trong khoảng thời gian đó.

2.2.3 Sự tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm

Khái niệm lãi suất cho phép chúng ta hiểu rõ tính chất tương đương của các khoản tiền ở những thời điểm khác nhau Mặc dù giá trị tuyệt đối của chúng có thể khác nhau do thời điểm xuất hiện, nhưng về mặt giá trị kinh tế, chúng lại tương đương Hiểu được điều này sẽ hỗ trợ chúng ta trong việc so sánh và đánh giá các dự án đầu tư, cho dù là trong quá khứ hay tương lai.

Lãi suất Vốn đầu tư Lãi tức trong một đơn vị thời gian x 100%

Lãi tức đơn là hình thức lãi chỉ tính dựa trên số vốn gốc mà không bao gồm lãi tích lũy từ các kỳ trước Công thức tính lãi tức đơn giúp xác định số tiền lãi nhận được một cách chính xác.

I: lãi tức đơn (đơn vị tiền tệ)

S: lãi suất đơn n: số thời đoạn trước khi thanh toán

Ví dụ 2.1: Một người đi vay số tiền là 1000 USD với lãi suất

8%/năm trong vòng 5 năm Hỏi người vay phải trả bao nhiêu tiền lãi?

Trong trường hợp người vay không đủ khả năng trả lãi hoặc muốn sử dụng số lãi để gia tăng vốn gốc cho kinh doanh, hoặc khi chủ nợ không đồng ý cho vay theo lãi suất đơn, việc vay mượn thường sẽ được thực hiện theo chế độ lãi tức ghép Theo đó, lãi suất của thời kỳ trước sẽ được cộng vào vốn gốc để tính lãi cho thời kỳ tiếp theo.

Tổng quát: Số tiền phải trả sau thời đoạn n bằng

Ví dụ 2.2: Với ví dụ 2.1 nhưng tính cho lãi suất ghép i = 8 %?

Trong thực tế, lãi suất ghép thường phổ biến hơn lãi suất đơn, vì chủ nợ muốn thu hồi một khoản lớn vào cuối kỳ hạn thay vì nhận tiền lãi hàng năm Ngược lại, con nợ, nếu có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh, thường muốn giữ lại khoản tiền lãi để tăng thêm vốn.

Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền theo thời gian (ở Việt Nam)

Ví dụ, nếu năm triệu hiện nay mua được một cái tủ lạnh nhưng đến một năm sau không mua được chính cái tủ lạnh này

- Sự tăng giá của hàng hoá và dịch vụ:

Trong đó: a: tỷ lệ lạm phát

- Sự mất giá của đồng tiền:

2.2.7 Lãi suất hai thành phần

Chính là lãi suất ròng khi có tính đến lạm phát

Một tập đoàn tài chính dự kiến cho một nhà máy nhiệt điện vay 100.000 USD trong vòng 8 năm với lãi suất 15% mỗi năm và tỷ lệ lạm phát 9% Để xác định giá trị thực còn lại sau 8 năm, cần tính toán ảnh hưởng của lãi suất và lạm phát lên số vốn vay này.

Dòng tiền tệ

2.3.1 Giá trị hiện tại và giá trị tương lai

Giá trị đồng tiền biến đổi theo thời gian do ảnh hưởng của lãi suất, trong đó lãi suất ghép thường được áp dụng hơn lãi suất đơn Do đó, từ nay trở đi, chúng ta sẽ chỉ xem xét lãi suất ghép Vì giá trị đồng tiền thay đổi theo thời gian, việc quy đổi về một thời điểm tính toán là cần thiết.

Giá trị tương lai F được tính theo công thức:

Giá trị hiện tại P được tính theo công thức:

Trong đó i được gọi là lãi suất chiết khấu (1 + i)-n gọi là hệ số chiết khấu, hệ số này thường < 1

Sau 2 năm hoạt động, một ngân hàng thu lại 3 tỷ đồng từ một dự án với lãi suất 7% mỗi năm Câu hỏi đặt ra là số tiền mà ngân hàng đã cho vay ban đầu là bao nhiêu?

2.3.2 Dòng tiền tệ (Cash flow – CF) a) Biểu đồ dòng tiền tệ

Nếu có nhiều khoản tiền xuất hiện ở các thời điểm khác nhau thì chúng tạo thành một dòng tiền Sau đây là quy ước về dòng tiền:

- Thời gian được chia thành nhiều thời đoạn Gốc biểu đồ dòng tiền lấy tại 0

- Các khoản tiền xuất hiện tại các thời điểm khác nhau trong một thời đoạn đều được xem như xuất hiện ở cuối thời đoạn để tính toán

- Khoản chi phí cho dự án được quy ước là dòng tiền tệ âm (nằm dưới trục)

- Khoản thu nhập cho dự án được quy ước là dòng tiền tệ dương (nằm trên trục)

Dòng tiền tệ ròng = Khoản thu – Khoản chi b) Một số dòng tiền tệ

Dòng tiền tệ bất kỳ là các khoản tiền có kích thước lớn hoặc nhỏ xuất hiện tại những thời điểm khác nhau Để xác định giá trị hiện tại hoặc giá trị tương lai của dòng tiền này, cần tính toán từng khoản tiền riêng lẻ và sau đó cộng tổng lại.

- Dòng tiền tệ đều và liên tục:

A là một chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số bằng nhau (chuỗi phân bố đều)

Dòng tiền tệ đều và liên tục được biểu diễn như sau:

Sau khi biến đổi ta được các công thức sau:

- Dòng tiền tệ Gradien (chuỗi hình học): là cách gọi của một dòng tiền tệ tăng hoặc giảm tuyến tính Đối với dòng tăng tuyến tính:

Dòng này có đặc điểm sau:

Sau khi biến đổi, ta có các công thức sau:

2 (2 - 11) Đối với dòng giảm tuyến tính: ta chỉ cần đổi dấu của G trong hai công thức trên

Khi A1 = 0, chuỗi hình học được gọi là chuỗi Gradien đều Để hỗ trợ cho việc tính toán, tác giả đã tạo ra các bảng tra cứu các hệ số chuyển đổi (xem phụ lục).

Ví dụ 2.5: Tìm F biết A = 100 USD, i = 10%/năm, n = 5 năm

Tra phụ lục ta được: (F/A, 10%, 5) = 6,1

Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực

Tất cả các công thức tài chính đều dựa trên lãi suất thực i%, tuy nhiên trong thực tế, chúng ta thường gặp lãi suất danh nghĩa Vì vậy, việc phân biệt rõ ràng giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa là rất quan trọng.

Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi suất không trùng với thời đoạn ghép lãi

Ví dụ 2.6: i = 12 %/năm, ghép lãi theo quý thì i là lãi suất danh nghĩa, thời đoạn ghép lãi là quý

Lãi suất thực: là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi trùng với thời đoạn ghép lãi

Ví dụ 2.7: i = 12%/năm thì i là lãi suất thực, thời đoạn ghép lãi là năm

Tính lãi suất thực với những thời đoạn khác nhau: i2 = (1 + i1)m - 1 (2 - 12)

Trong đó: i1: lãi suất thực ứng với thời đoạn ngắn i2: lãi suất thực ứng với thời đoạn dài m: số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài

(Với lãi suất danh nghĩa: i2 = i1 m)

Ví dụ 2.8:Xác định lãi suất thực trong một năm biết i1 = 0,63%/tháng

Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó lãi suất danh nghĩa được tính cho khoảng thời gian tương ứng với lãi suất thực Để xác định lãi suất thực, ta có thể sử dụng công thức i = 1 + r, trong đó i là lãi suất danh nghĩa và r là lãi suất thực Việc hiểu rõ mối quan hệ này giúp cải thiện khả năng quản lý tài chính và đầu tư hiệu quả.

Lãi suất thực (i) được tính toán dựa trên lãi suất danh nghĩa (r) trong một khoảng thời gian nhất định Số thời đoạn ghép lãi trong thời gian phát biểu là m1, trong khi số thời đoạn ghép lãi trong thời gian tính toán là m2.

Ví dụ 2.9: Một thẻ tín dụng có mức lãi suất là 20%/năm ghép lãi theo quý Vậy lãi suất thực của năm là bao nhiêu?

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Khái niệm và nhiệm vụ

Quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra liên tục và thường xuyên, liên quan đến các khoản chi phí sản xuất (CPSX) nhằm mục đích tạo ra đa dạng sản phẩm khác nhau.

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất, như nguyên vật liệu, nhân công và khấu hao tài sản cố định Việc tiết kiệm chi phí sản xuất là yêu cầu thiết yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Giá thành sản phẩm (Zsp) là tổng hợp các chi phí sản xuất liên quan đến một kết quả sản xuất cụ thể Zsp thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đạt được, giúp đánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất.

Công thức chung để tính giá thành:

Để duy trì mức Zsp thấp, cần áp dụng các biện pháp giảm chi phí sản xuất đồng thời đầu tư hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động và cải thiện kết quả sản xuất Để thuận tiện cho việc quản lý của các cơ quan nhà nước, thường sử dụng các loại giá thành khác nhau.

Kế hoạch Z là loại kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu sản xuất, dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch cụ thể Nó đóng vai trò là mục tiêu mà doanh nghiệp cần nỗ lực đạt được để hoàn thành các mục tiêu chung của mình.

Chi phí sản xuất Kết quả sản xuất

Z định mức là tiêu chuẩn được thiết lập ngay từ đầu quá trình sản xuất, dựa trên các chi phí hiện hành tại thời điểm cụ thể trong kế hoạch Nó đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tình hình thực hiện định mức tiêu hao phát sinh trong quá trình sản xuất.

Z thực tế được xác định dựa trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kế hoạch Sau khi có kết quả sản xuất trong kỳ, Z thực tế sẽ được xác định Đây là cơ sở để kiểm tra và đánh giá hiệu quả tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như kết quả kinh doanh.

Hạch toán chi phí sản xuất là quá trình theo dõi, tập hợp và phân loại các chi phí phát sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán giá thành sản phẩm.

3.1.2 Nhiệm vụ Để thực hiện tốt các công tác quản lý chi phí và tính Zsp, chúng ta cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:

- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất

- Tính toán chính xác, kịp thời cho từng loại sản phẩm được sản xuất

Để đảm bảo hiệu quả tài chính, cần kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi phí Việc này giúp phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí và sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.

Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời phân tích tình hình thực hiện kế hoạch Đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá sản phẩm hiệu quả.

Phân loại chi phí sản xuất

Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, việc phân loại chi phí là rất cần thiết Điều này giúp tổ chức theo dõi, tập hợp và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí phát sinh Có nhiều phương pháp phân loại chi phí khác nhau để đáp ứng nhu cầu này.

3.2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế

Chi phí sản xuất được phân loại thành những yếu tố có chung tính chất kinh tế, không phụ thuộc vào nguồn gốc phát sinh hay mục đích sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo quy định hiện nay, chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố chính.

- Chi phí nguyên vật liệu

- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác

- Giúp cho việc lập chi phí sản xuất theo yếu tố

- Cho biết chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo yếu tố nào

3.2.2 Phân loại theo công dụng kinh tế (khoản mục chi phí)

Là phân loại căn cứ vào mục đích chi phí, nghĩa là chi phí dùng cho mục đích gì, ở đâu Theo cách phân loại này có năm khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Căn cứ để tính giá thành sản phẩm

- Kiểm tra tình tình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành

Ngoài ra, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như: chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi,…

Quy trình tính giá thành sản phẩm

Doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại hình khác nhau với đặc điểm riêng về tổ chức quản lý và quy trình công nghệ Mặc dù sản phẩm đa dạng, quy trình tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất vẫn có những điểm chung cơ bản.

Để tính toán chi phí sản xuất, trước tiên cần tập hợp các chi phí phát sinh theo ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Sau đó, tổng hợp các khoản chi phí đã phát sinh, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan và kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.

Bước 3: tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Bước 4: tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

3.3.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả chi phí liên quan đến vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm Những chi phí này được theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc tính giá thành.

3.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động sản xuất sản phẩm, như tiền lương và các khoản trích theo quy định Ngoài ra, chi phí này cũng được theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán hoặc đối tượng tính Z.

3.3.3 Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý trong phân xưởng sản xuất Những chi phí này được theo dõi riêng biệt cho từng phân xưởng và được phân bổ vào chi phí sản xuất của các sản phẩm sau mỗi kỳ kế toán.

Tùy thuộc vào loại sản phẩm được sản xuất tại phân xưởng, kế toán sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm một cách hợp lý.

3.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

Vào cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển Đồng thời, kế toán cũng tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang trong tháng để làm cơ sở tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành.

Tính giá thành sản phẩm

Thông thường, có các phương pháp tính giá thành sản phẩm như sau:

3.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (hay là phương pháp giản đơn)

Tổng giá thực tế của sp = CPSXĐ + CPSXT – CPSXC – phế liệu – giá trị sản phẩm phụ

CPSXĐ: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

CPSXT: chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ

CPSXC: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Ví dụ 3.1: Phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm là bộ hâm nước cấp A và bộ sấy không khí B CPSX phát sinh trong kỳ được xác định như sau:

CP NVL trực tiếp: 15,000,000 (SPA: 8,000,000SPB: 7,000,000)

CP nhân công trực tiếp: 7,000,000 (SPA: 4,000,000 SPB: 3,000,000) CPSX chung: 5,000,000

Sản phẩm hoàn thành trong tháng và được nhập kho thành phẩm với số lượng: SPA: 8 SP, SPB: 6 SP

Cuối tháng, sản phẩm dở dang bao gồm 2 SPA và 2 SPB, được đánh giá dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng cho SPA là 3,000,000 đồng, trong khi SPB là 2,000,000 đồng.

CPSX chung phân bổ theo tỷ lệ với chi phí nhân công trực tiếp

Do CPSX chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ với chi phí nhân công trực tiếp, nên ta có:

Tổng hợp CPSX của SPA:

Z đơn vị sp = ∑ Z thực tế sp

Số lượng sp hoàn thành

Tổng hợp CPSX của SPB:

Cộng: 12,140,000 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng:

Vậy tổng ZA hoàn thành:

Vậy tổng ZB hoàn thành:

3.4.2 Tính giá thành sản phẩm theo hệ số

Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và giữa chúng có hệ quy đổi

Z đv sp chuẩn = ∑ Z các loại sp chính hoàn thành trong kỳ

∑ sản phẩm chuẩn hoàn thành trong kỳ

∑ SP chính hoàn thành trong kỳ ∑ (Số lượng từng loại SP chính hoàn thành trong kỳ x hệ số quy đổi)

Ví dụ 3.2:Tại một phân xưởng sản xuất hai loại máy sấy A, B với các thông số như sau:

- CPSX dở dang đầu tháng: 25 tr

- CP nguyên vật liệu trực tiếp: 85 tr

- CP nhân công trực tiếp: 50 tr

- Sản phẩm hoàn thành trong tháng được nhập kho thành phẩm 8 sản phẩm A và 6 sản phẩm B

- Sản phẩm dở dang cuối tháng gồm: 2 SPA và 2 SPB được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Hệ số SP: SPA là 1, SPB là 1,5

Quy đổi sản phẩm chuẩn

- Sản phẩm hoàn thành: SPA: 8 x 1 = 8

- Sản phẩm dở dang cuối tháng: SPA: 2 x 1 = 2

Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng:

Tổng Z sản phẩm hoàn thành trong tháng:

Giá thành 1 sản phẩm chuẩn:

175 = 10,29 tr Tổng giá thành sản phẩm A hoàn thành:

Tổng giá thành sản phẩm B hoàn thành:

3.4.3 Tính giá thành theo tỷ lệ

Trong quy trình công nghệ sản xuất, các sản phẩm chính với quy cách khác nhau được tạo ra từ cùng một yếu tố hao phí, hình thành nên nhóm sản phẩm Để tính giá thành sản phẩm trong trường hợp này, người ta áp dụng phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.

Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm B1

B1= CPSXĐ + CPSXT – CPSXC – phế liệu – giá trị sản phẩm phụ

Bước 2:Xác định tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm B2

(số lượng sản phẩm i x Z kế hoạch đơn vị của sản phẩm i)

Bước 3: Xác định tỷ lệ giá thành sản phẩm B3 x 100%

Bước 4:Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm trong nhóm B4

B4 = B3 x (số lượng sản phẩm i x Z kế hoạch đơn của sản phẩm i)

Bước 5: Giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm trong nhóm B5

3.4.4 Tính Z theo phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

Giá trị sản phẩm phụ = Z kế hoạch của SP phụ × khối lượng sản phẩm phụ thu được

Số lượng sp hoàn thành

B = B = ∑ Z thực tế của nhóm sp

∑ Z kế hoạch của nhóm sản phẩm

Giá trị sản phẩm phụ được tính bằng cách lấy giá bán được duyệt trừ đi lợi nhuận định mức Ngoài ra, giá trị sản phẩm phụ cũng có thể được xác định bằng cách nhân giá ước tính của sản phẩm phụ với khối lượng sản phẩm phụ thu được.

Tổng Z thực tế SP chính = CPSXĐ + CPSXT – CPSXC – Giá trị

Phương pháp này được sử dụng khi doanh nghiệp sở hữu hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh Đồng thời, doanh nghiệp cần có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng, có khả năng cung cấp và phân tích thông tin một cách nhanh nhạy, đảm bảo độ tin cậy cần thiết.

Chênh lệch do thay đổi sẽ đựơc xử lý vào đầu kỳ kế toán nên giá thành thực tế có sự khác biệt so với giá thành định mức

Z đơn vị thực tế của SP chính

Tổng giá thành thực tế của SP chính

Số lượng sp hoàn thành

Chênh lệch do thay đổi định mức

Chênh lệch do thực hiện định mức

PHÂN TÍCH SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ

Phân tích phương án theo giá trị tương đương

Ở đây, toàn bộ chuỗi dòng tiền tệ của dự án (chi phí và lợi ích) trong suốt thời kỳ phân tích được quy đổi tương đương thành:

- Giá trị hiện tại ròng NPV (Net present value)

- Giá trị tương lai ròng NFV (Net future value)

- Giá trị đều hàng năm ròng NAV (Net annual value)

4.1.1 Phương pháp tính giá trị hiện tại ròng (NPV)

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) cho biết quy mô lợi nhuận của dự án sau khi đã hoàn vốn Việc tính toán NPV dựa trên giá trị hiện tại, có tính đến yếu tố chiết khấu Lợi nhuận này bao gồm khấu hao và lãi ròng hàng năm, tức là khoản thu hồi ròng hàng năm của dự án.

Trong đó: n: thời đoạn đầu tư của dự án

Bt: khoản thu hồi ròng năm thứ t

Ct: khoản chi phí ròng năm thứ t i: lãi suất chiếc khấu

Về nguyên tắc, ta có thể thực hiện dự án khi NPV dương

Trong ví dụ 4.1, chúng ta so sánh hai phương án mua máy nén lạnh A và B để xác định phương án nào có lợi về mặt kinh tế thông qua phương pháp giá trị hiện tại Dữ liệu ban đầu cho cả hai phương án A và B được trình bày trong bảng dưới đây.

Số liệu (TrĐ: triệu đồng) Máy A Máy B Đầu tư ban đầu (TrĐ)

Chi phí hàng năm (TrĐ)

Thu nhập hàng năm (TrĐ)

Giá trị còn lại (TrĐ)

TKPT = 20 năm, bằng bội số chung nhỏ nhất (BSCNN) của 10 và

20 năm Như vậy máy nén A phải thay mới lại sau 10 năm

Như vậy cả hai phương án A và B đều đáng giá nhưng NPVA > NPVB nên A được chọn

4.1.2 Phương pháp tính giá trị tương lai ròng (NFV)

Chỉ tiêu giá trị tương lai ròng (NFV) giúp xác định giá trị tương đương của tất cả các khoản thu chi trong dự án, quy về một thời điểm cụ thể trong tương lai, thường là vào cuối thời kỳ phân tích.

PA có NFV lớn nhất là có lợi nhất

Trong đó: n: thời đoạn đầu tư của dự án

Bt: khoản thu hồi ròng năm thứ t

Ct: khoản chi phí ròng năm thứ t i: lãi suất

Về nguyên tắc, ta có thể thực hiện dự án khi NFV dương

Ví dụ 4.2: Tìm lời giải của bài toán ở ví dụ 4.1 theo phương pháp giá trị tương lai

Số liệu (TrĐ: triệu đồng) Máy A Máy B Đầu tư ban đầu (TrĐ)

Chi phí hàng năm (TrĐ)

Thu nhập hàng năm (TrĐ)

Giá trị còn lại (TrĐ)

TKPT = 20 năm, bằng bội số chung nhỏ nhất (BSCNN) của 10 và

20 năm Như vậy, máy nén A phải thay mới lại sau 10 năm

Như vậy, cả hai phương án A và B đều đáng giá nhưng NFVA > NFVB nên A được chọn

4.1.3 Phương pháp tính giá trị đều hàng năm ròng (NAV)

Chỉ tiêu giá trị hàng năm ròng NAV phản ánh giá trị A của chuỗi dòng tiền tệ đều trong suốt thời gian phân tích Chuỗi này tương đương với biểu đồ dòng tiền của PA cần phân tích Theo phương pháp giá trị hàng năm, PA có NAV lớn nhất chính là PA có lợi nhuận cao nhất.

(4 - 3) Trong đó: n: thời đoạn đầu tư của dự án

Bt: khoản thu hồi ròng năm thứ t

Ct: khoản chi phí ròng năm thứ t i: lãi suất

Về nguyên tắc, ta có thể thực hiện dự án khi NAV dương

Khi so sánh các phương án đầu tư (PA) bằng phương pháp tính giá trị tài sản ròng (NAV), chỉ cần tính NAV cho một chu kỳ hoạt động mà không cần xem xét toàn bộ thời gian đầu tư Phương pháp này thường áp dụng cho các PA có tuổi thọ ngắn, vì giả định rằng các khoản thu và chi không thay đổi qua các chu kỳ, dẫn đến giá trị NAV của các chu kỳ hoạt động là giống nhau Đây là một ưu điểm nổi bật của phương pháp so sánh PA theo NAV.

Khi giả định các PA có thu nhập như nhau thì chỉ tiêu hiệu quả là cực tiểu của chi phí

Ví dụ 4.3: Tìm lời giải của bài toán ở ví dụ 4.1 theo phương pháp giá trị đều hàng năm

Số liệu Máy A Máy B Đầu tư ban đầu (Tr Đ)

Chi phí hàng năm (Tr Đ)

Thu nhập hàng năm (Tr Đ)

Giá trị còn lại (Tr Đ)

Như vậy cả hai phương án A và B đều đáng giá nhưng NAVA > NAVB nên A được chọn.

Phân tích phương án theo suất thu lợi

Suất thu lợi (Rate of Return - RR) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được trong một khoảng thời gian nhất định và số vốn đầu tư ban đầu.

Một dự án đầu tư thường trải qua nhiều giai đoạn, trong đó mỗi giai đoạn mang lại khoản thu ròng từ các hoạt động kinh tế và tiền khấu hao cho đầu tư ban đầu Tùy thuộc vào giả thiết về việc tái đầu tư số tiền thu được với mức lợi nhuận khác nhau, chúng ta có các chỉ số suất thu lợi khác nhau Các chỉ số này thường được gọi là RR.

- Suất thu lợi nội tại,

- Suất thu lợi ngoại lai,

- Suất thu lợi tái đầu tư tường minh,…

Nguyên tắc phân tích số gia yêu cầu so sánh PA có đầu tư lớn hơn với PA có đầu tư nhỏ hơn chỉ khi PA có đầu tư nhỏ hơn thực sự có giá trị Sau khi thực hiện so sánh, cần lựa chọn phương án đầu tư phù hợp nhất.

PA có đầu tư ban đầu lớn hơn nếu gia số vốn đầu tư là đáng giá (RR(∆) ≥ MARR)

4.2.2 Suất thu lợi nội tại a) Suất thu lợi nội tại: (IRR: Internal Rate of Return)

Suất thu lợi nội tại là lãi suất chiết khấu mà tại đó tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thu hồi ròng tương đương với tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

Trị số r được tính từ công thức trên đại diện cho suất thu hồi nội bộ (IRR) Công thức (4-2) được suy ra từ công thức (4-1), trong đó lãi suất i được thay bằng r, là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0 Do đó, NPV phụ thuộc vào i và có thể biểu diễn là NPV = f(i) IRR là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV = f(r) = 0.

Để tìm giá trị r, chúng ta cần giải phương trình NPV = 0 Do đây là phương trình bậc cao tổng quát và phi tuyến, việc giải quyết trở nên khó khăn Chúng ta có thể sử dụng một số phần mềm hoặc ngôn ngữ lập trình để tính toán chính xác hoặc giải gần đúng bằng cách sử dụng đồ thị để quan sát đường NPV.

= f(i) là một đường thẳng tuyến tính Lúc này xác định IRR như sau:

- Chọn suất chiết khấu i1 để tính NPV1 (thường lấy bằng lãi suất vay ngân hàng)

- Chọn suất chiết khấu i2 để tính NPV2

- Nội suy ta được: r = IRR = i1 + (i2 – i1)

+ (4 - 5) Để giảm bớt sai số ta nên chọn i1, i2 nằm lân cận với r và NPV1 và NPV2 trái dấu (như hình 4.1)

Về nguyên tắc, ta có thể thực hiện dự án khi IRR > MARR

Hình 4.1 Mối quan hệ giữa NPV và lãi suất

Ví dụ 4.4: Xét phương án mua máy nén lạnh A với số liệu ban đầu cho ở bảng sau

Số liệu Máy A Đầu tư ban đầu (Tr Đ)

Chi phí hàng năm (Tr Đ)

Thu nhập hàng năm (Tr Đ)

Giá trị còn lại (Tr Đ)

Vậy so với MARR thì ta thấy đầu tư trên là đáng giá

Nếu dùng I = 28,3 % thay ngược lại thì giá trị hiện tại P = 100 trđ Vậy về bản chất NPV và IRR là một

Khi phương trình đồng thời có nhiều nghiệm, giá trị IRR không phản ánh chính xác suất thu lợi, do đó cần hiệu chỉnh để chỉ còn một lần CF đổi dấu Việc hiệu chỉnh ít và giá trị IRR gần với MARR sẽ làm giảm sai lệch của IRR Để so sánh hai PA, cần lập bảng dòng tiền tệ, khảo sát IRR(∆) và so sánh với MARR.

Ví dụ 4.5: Giải bài toán (4 - 1) theo phương pháp IRR

Số liệu Máy nén A Máy nén B Đầu tư ban đầu (Tr Đ)

Chi phí hàng năm (Tr Đ)

Thu nhập hàng năm (Tr Đ)

Giá trị còn lại (Tr Đ)

Với máy nén A, ta tính được IRR = 28,3% Do đó A là PA đáng giá Ta lập bảng dòng tiền tệ và xét gia số đầu tư:

Năm Máy A Máy B Gia số (B-A)

= 6,034 trđ Giải phương trình ta tìm được i*% = IRR(∆) = 2,7 %

Vậy IRR(∆) < MARR = 8% hay phương án B không được chọn c) So sánh nhiều phương án

Thủ tục so sánh phương án như sau:

- Xếp hạng các PA theo thứ tự tăng dần vốn đầu tư ban đầu: A, B, C,… Lập bảng dòng tiền tệ của các PA trong cả thời kỳ phân tích

Xem PA số “0” (không thực hiện đầu tư) như là PA cố thủ Tính toán RR(∆) của gia số đầu tư khi chuyển từ PA số “0” sang PA có đầu tư ban đầu nhỏ nhất là A.

- Nếu RR(A) < MARR, gạt bỏ A và tính RR(B) cho phương án B tiếp theo Lặp cho đến khi có một phương án X nào đó mà RR(X) >

MARR PA này trở thành PA cố thủ và PA có đầu tư lớn hơn kế tiếp là

Nếu tỷ lệ hoàn vốn mới (RR(A)) lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu chấp nhận được (MARR), chúng ta sẽ xác định chuỗi dòng tiền tệ gia số ròng giữa các phương án đầu tư cố thủ và thay thế Tiếp theo, tiến hành so sánh từng cặp phương án đầu tư dựa trên tỷ lệ hoàn vốn gia số (RR(∆)) của các khoản đầu tư này.

- Tính RR(∆) của chuỗi dòng tiền tệ gia số

- Nếu RR(∆) xác định ở bước (5) lớn hơn MARR, gạt bỏ PA cố thủ và lấy PA thay thế làm PA cố thủ để so sánh tiếp

- Lặp lại bước 4 đến 6 cho đến khi chỉ còn giữ lại một PA Đó là

Ví dụ 4.6: So sánh các phương án loại trừ sau và tìm PA có lợi nhất theo IRR nếu công ty sẵn sàng đầu tư với MARR = 18 %

Chi phí và thu nhập

Sắp xếp các phương án đầu tư theo thứ tự tăng dần vốn đầu tư và tính toán IRR(∆) cho các gia số đầu tư Đầu tiên, so sánh phương án A với phương án cố thủ 0 để đánh giá hiệu quả chi phí và thu nhập.

Gia số là đáng giá?

Như vậy E là PA có vốn đầu tư lớn nhất mà gia số IRR(∆DE) > MARR nên được chọn

Mặc dù có thể tính toán IRR cho từng phương án riêng biệt, phương án B có IRR cao nhất nhưng không được chọn vì IRR(B→D) đạt 22%, cho thấy rằng việc tăng đầu tư vẫn mang lại lợi ích Đây là một vấn đề thường gặp và dễ gây nhầm lẫn trong thực tế.

4.2.3 Suất thu lợi ngoại lai

Trong tính toán suất thu lợi nội tại (IRR), có một giả thuyết không phải lúc nào cũng hợp lý, đó là các khoản thu từ dự án được đầu tư lại ngay lập tức với mức thu lợi bằng IRR Do đó, suất thu lợi ngoại lai (External Rate of Return - ERR) được sử dụng để phản ánh rằng các khoản thu nhập ròng của dự án được đầu tư lại bên ngoài với một tỷ lệ hoàn vốn khác.

ERR là chỉ số đo lường suất thu lợi của một khoản đầu tư, giúp cân bằng giá trị tương lai của vốn đầu tư ban đầu (CF âm ròng) với tổng nguồn thu (CF dương ròng) được giả định sẽ tái đầu tư với mức lợi suất bằng MARR.

Với ERR thì cho dù CF có đổi dấu nhiều lần ta cũng dễ dàng đạt một lời giải duy nhất

Ví dụ 2.7: Xét phương án mua máy nén lạnh A với số liệu ban đầu cho ở bảng sau bằng phương pháp ERR:

Số liệu Máy A Đầu tư ban đầu (Tr Đ)

Chi phí hàng năm (Tr Đ)

Thu nhập hàng năm (Tr Đ)

Giá trị còn lại (Tr Đ)

Giá trị tương lai của vốn đầu tư F1 = 100(F/P, e%, 10)

Luỹ tích tương lai của các nguồn thu:

Nội suy ta được: e = ERR = 16,3 %

Vì ERR = 16,3 % > MARR = 8 % nên dự án đầu tư này đáng giá

4.2.4 Suất thu lợi tái đầu tư tường minh

Suất thu lợi tái đầu tư tường minh (ERRR) được xác định bằng tỷ lệ giữa "lợi ích ròng" và vốn đầu tư ban đầu Lợi ích ròng được tính bằng hiệu số giữa thu nhập hàng năm và chi phí hàng năm không đổi.

Ví dụ 4.8:Tính ERRR của PA đầu tư máy nén khí A cho ở bài trên với MARR = 8%

24 = 0,2448 = 24,48 % Vậy theo phương pháp này PA chọn đầu tư máy nén A cũng đáng giá

4.3 PHÂN TÍCH PA THEO TỶ SỐ LỢI ÍCH/CHI PHÍ

4.3.1 Phương pháp tính chỉ số lợi ích/chi phí (B/C)

Phương pháp này cho ta biết tỷ lệ tương đối giữa giá trị hiện tại của lợi ích và giá trị hiện tại của chi phí (Benefit/Cost)

B/C Tổng chi phí theo hiện tại Tổng thu nhập theo hiện tại

Bt: thu nhập tại năm t,

Ct: chi phí tại năm t,

Nếu: B/C > 1: dự án có thu nhập trội hơn chi phí,

B/C = 1: thu nhập vừa đủ bù chi phí,

Ví dụ 4.9: Xét phương án mua máy nén lạnh A với số liệu ban đầu cho ở bảng sau:

Số liệu Máy A Đầu tư ban đầu (Tr Đ)

Chi phí hàng năm (Tr Đ)

Thu nhập hàng năm (Tr Đ)

Giá trị còn lại (Tr Đ)

Vậy B/C > 1 thì ta thấy đầu tư trên là đáng giá

4.3.2 Phương pháp điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng với chi phí bỏ ra

Giao điểm giữa hai đường doanh thu và chi phí là nơi mà dự án không có lợi nhuận cũng như không bị lỗ Để giải quyết vấn đề này, cần phải thiết lập phương trình cho doanh thu và chi phí.

Gọi: Q - số lượng sản phẩm bán ra a - giá bán một đơn vị sản phẩm b - biến phí cho một đơn vị sản phẩm c - định phí

Hình 4.2 Đồ thị doanh thu/chi phí và sản phẩm

Phương pháp tính khấu hao

Trong phân tích dự án, một yếu tố kinh tế quan trọng thường bị bỏ qua là chi phí thuế, một dòng tiền mà hầu hết doanh nghiệp đều phải chi trả Việc không tính đến chi phí này có thể dẫn đến những quyết định không hợp lý về mặt kinh tế Do đó, cần thực hiện phân tích dự án sau thuế, bao gồm cả thuế lợi tức Công thức tính tiền thuế là: Tiền thuế = (lợi tức – các khoản khấu trừ) × thuế suất.

Chi phí khấu hao là một yếu tố quan trọng được phép khấu trừ vào chi phí, giúp giảm số tiền thuế phải nộp Khi chi phí khấu hao trong một thời kỳ tăng lên, số thuế phải trả sẽ giảm theo.

Các tài sản đầu tư như nhà xưởng, thiết bị và phương tiện vận chuyển thường trải qua quá trình giảm giá trị theo thời gian Sự giảm giá trị này có thể do hao mòn hữu hình, tức là sự xuống cấp vật lý, hoặc hao mòn vô hình, liên quan đến việc trở nên lỗi thời về mặt kinh tế và giá trị giảm dần theo thời gian.

Khấu hao là quá trình thu hồi giá trị giảm của tài sản đầu tư, giúp xác định giá trị chưa khấu hao của tài sản Giá trị này được gọi là giá trị bút toán SV (Salvage value).

Khấu hao là khoản chi phí không phải thanh toán trực tiếp, nhưng lại là một chi phí lớn được phép khấu trừ vào lợi tức, tương tự như tiền lương và vật tư Thuế lợi tức, được áp dụng cho thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ chuyển nhượng tài sản, là cơ sở cho thuế thu nhập doanh nghiệp Luật thuế lợi tức của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được quy định từ năm 1990 và đã được sửa đổi bổ sung vào năm 1993, quy định rõ về thuế lợi tức áp dụng cho một số ngành nghề nhất định.

- Các ngành điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, chế biến thuỷ sản, lâm sản, xây dựng, vận tải: 30%

- Các ngành CN nhẹ, công nghiệp thực phẩm: 40%

- Thương nghiệp, dịch vụ các loại, ăn uống: 50%

Khoản dôi vốn là khoản thu nhập xảy ra khi đem bán một tài sản cố định lớn hơn giá mua ban đầu

Khoản hụt vốn là khoản chi phí xảy ra khi giá bán nhỏ hơn giá trị bút toán

5.1.2 Các phương pháp tính khấu hao a) Mô hình khấu hao đều

Khấu hao đều, hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng (Straight Line Depreciation - SL), là phương pháp trích khấu hao đều đặn theo thời gian trong suốt kỳ tính khấu hao Giá trị bút toán giảm một cách tuyến tính theo thời gian, thường áp dụng cho tài sản có tuổi thọ lớn hơn một năm Đối với tài sản có tuổi thọ dưới một năm, chi phí được xem là chi phí rẻ tiền hoặc chi phí tiêu hao.

Chi phí khấu hao D được tính:

P: giá trị của tài sản,

SV: giá trị còn lại (Salvage value), n: thời kỳ khấu hao

Giá trị bút toán của tài sản ở cuối năm x:

1 được gọi suất khấu hao (hay suất hoàn vốn) là khả năng khấu hao của thiết bị

Máy nén lạnh loại trục vít có giá trị ban đầu 120 triệu Đ và giá trị còn lại sau 10 năm là 10 triệu Đ Để tính chi phí khấu hao hàng năm, ta lấy giá trị ban đầu trừ giá trị còn lại và chia cho số năm sử dụng, tức là (120 triệu Đ - 10 triệu Đ) / 10 = 11 triệu Đ mỗi năm Ở năm thứ 7, giá trị bút toán sẽ là giá trị ban đầu trừ tổng khấu hao đã trích trong 7 năm, cụ thể là 120 triệu Đ - (11 triệu Đ x 7) = 73 triệu Đ.

V7 = P – D x 7 = 120 – 11x7 = 43 triệu Đ b) Khấu hao theo kết số giảm nhanh – Mô hình DB

Khấu hao theo kết số giảm nhanh (Declining Balance Depreciation

Mô hình khấu hao DB (Declining Balance) cho phép khấu hao nhiều hơn trong những năm đầu và giảm dần trong các năm tiếp theo Chi phí khấu hao trong năm x được tính bằng cách nhân suất khấu hao với giá trị bút toán của tài sản vào đầu năm x (cuối năm x-1) Quá trình này tiếp tục cho đến khi hết tuổi thọ của dự án hoặc khi tổng số khấu hao đạt bằng giá trị tài sản giảm.

Suất khấu hao dr: dr = 1 - n

Giá trị bút toán ở cuối năm cuối sẽ bằng SV của tài sản:

Chi phí khấu hao đến năm x:

Máy nén lạnh loại trục vít có giá trị ban đầu 120 triệu Đ và giá trị còn lại sau 10 năm là 10 triệu Đ Để tính chi phí khấu hao cho năm thứ 8 và giá trị bút toán ở năm thứ 7 theo mô hình khấu hao suy giảm (DB), cần xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm dựa trên giá trị ban đầu và giá trị còn lại.

Suất khấu hao của máy nén: dr = 1 - n

Giá trị bút toán ở năm thứ 7:

Chi phí khấu hao đến năm 8:

D8 = BV7(dr) = 21,1 x 0,22 = 4,64 triệu Đ c) Khấu hao theo đơn vị sản lượng

Khấu hao tài sản có thể được tính dựa trên thời gian hoặc mức độ sử dụng Khi sự giảm giá trị của tài sản chủ yếu phụ thuộc vào mức độ sử dụng, phương pháp khấu hao theo đơn vị sản lượng sẽ được áp dụng Theo mô hình này, mức độ giảm giá của tài sản là đồng đều cho mỗi đơn vị sản lượng, giúp phản ánh chính xác hơn giá trị thực của tài sản trong quá trình sử dụng.

Máy nén lạnh loại trục vít có giá trị ban đầu 120 triệu Đ và giá trị còn lại 10 triệu Đ sau 60.000 giờ hoạt động Để tính chi phí khấu hao cho mỗi giờ máy chạy, ta sẽ lấy giá trị ban đầu trừ giá trị còn lại, sau đó chia cho tổng số giờ hoạt động Khi máy chạy 50.000 giờ, giá trị bút toán sẽ được xác định dựa trên chi phí khấu hao đã tính toán.

Chi phí khấu hao cho đơn vị 1 giờ máy chạy là:

Giá trị bút toán khi máy chạy 50.000 giờ là:

Lựa chọn phương án đầu tư sau thuế

5.2.1 Chuỗi dòng tiền tệ sau thuế

Phân tích kinh tế sau thuế là quá trình xem xét các yếu tố tài chính với sự tính toán thuế, coi thuế là một phần của chi phí Sự khác biệt chính giữa phân tích kinh tế trước thuế và sau thuế nằm ở cách xây dựng biểu đồ dòng tiền Mối quan hệ giữa suất thu lợi và các yếu tố khác cũng được thể hiện rõ trong phân tích này.

Chuỗi dòng tiền tệ sau thuế CFAT (Cash Flow After Tax)

Chuỗi dòng tiền tệ trước thuế CFBT (Cash Flow Before Tax)

Lợi tức chịu thuế TI (Taxable Income)

Thuế suất TR (Tax Rate)

CFBT = Tổng doanh thu – Chi phí

TI = CFBT – Khấu hao – Tiền trả lãi

D 1ủvsl Tổng sản lượng có thể có trong thời kỳ tính khấu hao

RR trước thuế 1 – Thuế suất thực TR

CFAT = CFBT – Thuế – Tiền trả lãi – Tiền trả vốn

Ví dụ 5.4: Một công ty mua một máy dò kim loại mới giá 40 triệu Đồng, dự kiến sử dụng trong 5 năm và giá trị còn lại BV = 0 Ước tính:

Thu nhập hàng năm = 25 – t (triệu Đồng) (t= 1 ÷ 5)

Chi phí hàng năm = 7 + 0,6t (triệu Đồng) (t= 1 ÷ 5)

Dùng thuế suất thực 40% và mô hình khấu hao SL, lập bảng CFAT?

Khấu hao hàng năm theo mô hình SL là:

5.2.2 Lựa chọn PA theo CFAT

Sau khi lập được bảng CFAT, ta có thể so sánh PA theo phương pháp giá trị tương đương hoặc suất thu lợi

Phương pháp tỷ số B/C thường được sử dụng để phân tích dự án được miễn thuế

Suất thu lợi chấp nhận được sau thuế MARR vẫn không đổi

Khi xem xét hai phương án mua máy nén lạnh A và B, cần phân tích các số liệu kinh tế để đưa ra lựa chọn tối ưu Dựa vào bảng số liệu ban đầu của A và B, chúng ta sẽ xác định phương án nào mang lại lợi ích kinh tế tốt hơn.

Số liệu Máy A Máy B Đầu tư ban đầu (Tr Đ)

Chi phí hàng năm (Tr Đ)

Thu nhập hàng năm (Tr Đ)

Giá trị còn lại (Tr Đ)

Phân tích kinh tế sau thuế để lựa chọn PA nếu:

- Mô hình khấu hao SL, SV giả định để tính khấu hao cho cả hai PA: 1,5 trĐ

- Thuế suất thực cho lợi tức thông thường: 50%

- Thuế suất thực cho các khoản dôi hụt vốn: 30%

- Để khuyến khích đầu tư: miễn giảm thuế 10 % vốn đầu tư ban đầu

Dùng phương pháp so sánh NPV?

TKPT = 20 năm, bằng bội số chung nhỏ nhất (BSCNN) của 10 và

20 năm Như vậy máy nén A phải thay mới lại sau 10 năm

Khấu hao theo mô hình SL = (100 – 15)/ 10 = 8,5

Thuế trên khoản dôi vốn = 5(0,3) = 1,5

Phần thuế được giảm = 150(10%)= 15 (do n = 10 năm)

Khấu hao theo mô hình SL = (150 – 15)/ 20 = 6,75

Thuế được giảm do hụt vốn = - 15(0,3) = - 4,5

Như vậy cả hai PA A và B đều đáng giá nhưng NPVA > NPVB nên A được chọn.

Lựa chọn tập dự án đầu tư

Trong phần trước, chúng ta đã xác định PA đầu tư tối ưu từ tập các PA loại trừ nhau Hiện tại, chúng ta cần lựa chọn các dự án độc lập trong bối cảnh nguồn vốn hạn chế Đối với các dự án độc lập, việc quyết định đầu tư vào một dự án không yêu cầu người ra quyết định phải từ bỏ các dự án khác.

Thủ tục lựa chọn dự án đơn giản bao gồm việc nhóm các dự án thành các tập hợp loại trừ nhau về sử dụng vốn, tức là về mặt kinh tế Mỗi tập dự án được xem như một phương án, cho phép so sánh theo các phương pháp giá trị hiện tại hoặc suất thu lợi Điều này giả định rằng các dự án đầu tư có mức độ rủi ro tương đương và chỉ xem xét ràng buộc về vốn đầu tư ban đầu.

THỦ TỤC LỰA CHỌN TẬP DỰ ÁN THEO NPV

1 Tìm tất cả các tổ hợp dự án để tạo thành tập dự án loại trừ nhau

Nếu có m dự án thì có 2m tổ hợp

2 Sắp xếp và đánh số các tập dự án theo thứ tự tăng dần vốn đầu tư

3 Tính NPV cho các tập dự án, lựa chọn tập có NPV lớn nhất

4 Khi biết một giá trị B xác định, tìm tập dự án hợp lý nhất

Ví dụ 5.6:Xét các dự án độc lập A, B, C và lựa chọn dự án đầu tư có lợi nhất nếu MARR = 16%

Dự án Đầu tư ban đầu

Lợi tức ròng năm (triệu Đ)

Tuổi thọ dự án (Năm)

- Sắp hạng và xác định CFt của các tập dự án

Tổng đầu tư ban đầu (triệu Đ)

CFt của tập DA (triệu Đ)

+ 4.0 (từ năm 1 -5) + 4.5 (từ năm 1 -5) + 6.0 (từ năm 1 -10) + 8.5 (từ năm 1 -5) + 10 (từ năm 1 -5) + 6.0 (từ năm 6 -10) + 10.5 (từ năm 1 -5) + 6.0 (từ năm 6 -10) + 14.5 (từ năm 1 -5) + 6.0 (từ năm 6 -10)

- Tính NPV của các dự án

Tổng đầu tư ban đầu (triệu Đ) NPV của tập DA

- Lựa chọn tập dự án phụ thuộc vào nguồn ngân sách của công ty

Phạm vi ngân sách (tr Đ) Lựa chọn tập PA Ra quyết định

0 Max { NPVj }: j= 1,2 Max { NPVj }: j= 1-4 Max { NPVj }: j= 1-6 Max { NPVj }: j= 1-6

Gạt bỏ tất cả Chấp nhận tập 1 (B) Chấp nhận tập 3 (C) Chấp nhận tập 5 (B, C) Chấp nhận tập 7 (A,B,C)

Vậy tùy theo ngân sách công ty mà ta chọn PA phù hợp.

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG

CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

CÁC CƠ HỘI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MỚI VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

Ngày đăng: 29/04/2022, 06:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[16] Frank Kreith and Yogi Goswami - Handbook of Energy Effiiency and Renewable Energy - CRC press, Taylor &amp; Francis Group, 2007 [17] https://www.mhi-global.com/products Link
[1] Tìm hi ểu pháp luật - Luật doanh nghiệp - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2012 Khác
[2] GS. Phạm Phụ - Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Bách khoa TP. HCM, 1991 [3] Khoa QLCN - Quản lý Doanh nghiệp - ĐH Bách khoa TP. HCM,2001 Khác
[6] TTTKNL - Quản lý và tiết kiệm năng lượng - ĐH QG Tp. HCM, 2004 Khác
[9] Wayne C. Turner and Steve Doty - Energy management hanbook - Sixth edition, The Fairmont Press Inc., 2007 Khác
[10] CIPEC - Energy Efficiency Planning and Management Guide - Her Majesty the Queen in Right of Canada, 2002 Khác
[11] Albert Thumann and D. Paul Mehta - Handbook of Energy Engineering - Fifth edition, The Fairmont Press Inc., 2001 Khác
[14] Đặng Thành Trung - Nghiên cứu tận dụng nhiệt khói thải từ lò hơi công nghiệp để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, Luận văn t hạc sĩ - Trường Đại học Bách khoa TP. HCM 2004 Khác
[15] Đặng Thành Trung - Giáo trình Lò hơi - NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, 2013 Khác
[26] Lý Ngọc Thắng, Tổng quan về phát triển năng lượng tái tạo tại Việt Nam, Hội thảo Tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng tái tạo tại TP. HCM và các tỉnh phía Nam, TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Vớ dụ tớnh chi phớ tới hạn MC - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
Bảng 1.1. Vớ dụ tớnh chi phớ tới hạn MC (Trang 22)
- Quan sát ôtô (về hình dáng,màu sắc, cấu trúc). - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
uan sát ôtô (về hình dáng,màu sắc, cấu trúc) (Trang 30)
Sau khi lập được bảng CFAT, ta cú thể so sỏnh PA theo phương phỏp giỏ trị tương đương hoặc suất thu lợi - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
au khi lập được bảng CFAT, ta cú thể so sỏnh PA theo phương phỏp giỏ trị tương đương hoặc suất thu lợi (Trang 64)
Tra bảng hơi bóo hũa ở ỏp suất 1,8 bar, ta được nhiệt trị 490,5 kg/kJ. Lượng nhiệt thu hồi: - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
ra bảng hơi bóo hũa ở ỏp suất 1,8 bar, ta được nhiệt trị 490,5 kg/kJ. Lượng nhiệt thu hồi: (Trang 94)
Bảng 9.1. Cỏc chất dựng trong tớch trữ lạnh - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
Bảng 9.1. Cỏc chất dựng trong tớch trữ lạnh (Trang 108)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i = 0.5 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i = 0.5 %) (Trang 132)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i = 0.75 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i = 0.75 %) (Trang 133)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i =1 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i =1 %) (Trang 134)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i = 1.5 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i = 1.5 %) (Trang 135)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i =2 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i =2 %) (Trang 136)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i = 2.5 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i = 2.5 %) (Trang 137)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i =3 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i =3 %) (Trang 138)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i =4 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i =4 %) (Trang 140)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i = 4.5 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i = 4.5 %) (Trang 141)
BẢNG CÁC THỪA SỐ LÃI SUẤT KẫP (i =5 %) - Giáo trình kinh tế năng lượng - Đặng Thành Trung, Lại Hoài Nam
i =5 %) (Trang 142)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w