MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Để hiểu rõ về phương pháp dạy học chuyên ngành, trước tiên cần làm rõ các thành phần của khái niệm này Ngành được định nghĩa là lĩnh vực khoa học hoặc chuyên môn, như hóa học hay kỹ thuật điện, cũng như lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp như công nghiệp, giáo dục hay y tế Ngành bao gồm nhiều nghề có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên một đối tượng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ chung Khi đề cập đến chuyên ngành, người ta thường nghĩ đến các lĩnh vực khoa học hoặc chuyên môn cụ thể Chuyên ngành trong môn học này được hiểu là lĩnh vực khoa học và các hoạt động nghề nghiệp liên quan đến nó, ví dụ như chuyên ngành kỹ thuật điện bao gồm lý thuyết và các hoạt động nghề nghiệp như thiết kế, lắp ráp và sửa chữa.
Phương pháp dạy học chuyên ngành (LLDHCN) thường được tổ chức theo từng môn học cụ thể như vật lý, toán học và kỹ thuật phổ thông Ngoài ra, còn có các lý luận dạy học tổng hợp cho nhiều môn học, chẳng hạn như lý luận dạy học các khoa học tự nhiên hoặc ngoại ngữ Một số lý luận cũng chỉ tập trung vào những khía cạnh cụ thể của một môn học, ví dụ như lý luận dạy học văn học.
1 Bernd Meier & Nguyen Van Cuong: Lý luận dạy học kỹ thuật - Phương pháp và quá trình dạy học C Eigenverlag, Berlin, 2011
Phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, hay còn gọi là Lý luận dạy học chuyên ngành kỹ thuật, là một lĩnh vực khoa học độc lập, đóng vai trò trung gian giữa lý luận dạy học đại cương và khoa học chuyên ngành kỹ thuật LLDHCN kỹ thuật nghiên cứu các quy luật và mối quan hệ biện chứng trong quá trình dạy học, tương tự như lý luận dạy học đại cương, nhưng tập trung vào việc giảng dạy và học tập cho các bậc đào tạo kỹ thuật, bao gồm kỹ thuật phổ thông và dạy nghề, với các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể.
- Mục tiêu dạy học chuyên ngành KT (Dạy để làm gì?)
- Nội dung dạy học chuyên ngành KT (Dạy cái gì?)
- Phương pháp dạy học chuyên ngành KT (Dạy như thế nào?)
- Phương tiện dạy học chuyên ngành KT (Dạy bằng cái gì?)
ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Lý luận dạy học chuyên ngành kỹ thuật (LLDHCNKT) là lĩnh vực khoa học nghiên cứu các điều kiện, logic và hình thức dạy học đặc thù cho ngành kỹ thuật Môn Phương pháp dạy học kỹ thuật, với vai trò là một bộ môn khoa học, được nghiên cứu và giảng dạy tại các trường sư phạm kỹ thuật với nhiều mức độ khác nhau, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trong lĩnh vực này.
Phương pháp dạy chuyên ngành kỹ thuật, hay Lý luận dạy học chuyên ngành kỹ thuật (LLDHCNKT), tập trung vào quá trình giảng dạy các môn kỹ thuật, khác với lý luận dạy học đại cương nghiên cứu toàn bộ quá trình giáo dục cho mọi môn học LLDHCNKT không chỉ truyền đạt kiến thức chuyên ngành mà còn phát triển năng lực nghề nghiệp cho người học, phù hợp với định hướng phát triển con người của đất nước Trong quá trình này, giáo viên đóng vai trò chủ thể, trong khi học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể, tạo nên sự tương tác giữa con người trong bối cảnh ảnh hưởng của các khoa học khác Đối tượng nghiên cứu của ngành này không chỉ là mối quan hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học, mà còn xem xét các điều kiện tác động tích cực và tiêu cực đến quá trình dạy học kỹ thuật chuyên ngành.
Dạy học thành công phụ thuộc vào việc chú trọng các điều kiện cần thiết Do đó, đối tượng nghiên cứu bao gồm các quy luật liên quan đến dạy kỹ thuật và quá trình giảng dạy trong chuyên ngành kỹ thuật Nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật là rất quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy.
PPDHCNKT không chỉ tập trung vào việc nghiên cứu các phương pháp dạy học kỹ thuật một cách độc lập, mà còn liên kết chặt chẽ với mục đích, nội dung và phương tiện dạy học Điều này giúp giải quyết các câu hỏi quan trọng liên quan đến việc áp dụng phương pháp dạy học kỹ thuật trong trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Dạy kỹ thuật để làm gì? (mục tiêu dạy học của các môn kỹ thuật)
- Dạy học những gì trong khoa học kỹ thuật? (xác định nội dung các môn kỹ thuật để dạy trong trường phổ thông, THCN và DN)
- Dạy học kỹ thuật nhƣ thế nào? (phải nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn kỹ thuật)
- Dạy học kỹ thuật bằng cái gì? (các phương tiện dạy học dùng trong dạy kỹ thuật)
Do đó PPDHKT có các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây:
(1) Xác định mục tiêu các môn học kỹ thuật
- Yêu cầu và nhiệm vụ của các môn/mô đun kỹ thuật ở mỗi cấp bậc đào tạo nào?
- Cần có những loại mục tiêu dạy học nào trong dạy kỹ thuật?
- Cách xác định mục tiêu dạy học bài dạy kỹ thuật?
(2) Xác định nội dung các môn/mô đun chuyên ngành kỹ thuật
- Xác định nội dung dạy học đặc thù của dạy kỹ thuật
Nội dung chương trình các môn kỹ thuật ở các cấp bậc đào tạo khác nhau được xác định dựa trên nhiều cơ sở, bao gồm hướng nghiệp, dạy kỹ thuật phổ thông và đào tạo nghề Chương trình này áp dụng cho cả trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, với các hình thức đào tạo đa dạng như dài hạn, ngắn hạn, theo mô-đun hoặc truyền thống.
(3) Nghiên cứu các phương pháp dạy học các môn/mô đun chuyên ngành kỹ thuật
- Các phương pháp logic được triển khai áp dụng như thế nào trong việc dạy các môn kỹ thuật?
- Triển khai dạy học định hướng hoạt động trong dạy nghề kỹ thuật
- Các hình thức tổ chức dạy học các môn/mô đun kỹ thuật
- Các kiểu bài dạy kỹ thuật
- Xu hướng đổi mới về phương pháp dạy các môn/mô đun kỹ thuật nghề
(4) Nghiên cứu xác định triển khai các phương tiện dạy học cho việc dạy học các môn kỹ thuật
- Những phương tiện trực quan nào sử dụng có hiệu quả để dạy kỹ thuật
Nhƣ vậy, chức năng chính của PPDHCNKT là từ những kết quả nghiên cứu, hỗ trợ cho giáo viên áp dụng vào dạy các môn/mô đun kỹ thuật
Do sự đa dạng trong các lĩnh vực kỹ thuật trong giáo dục phổ thông và đào tạo công nhân kỹ thuật, cuốn sách này chỉ tập trung vào những vấn đề chung của quá trình dạy học kỹ thuật Nó đề cập đến một số nội dung đại diện và khái quát để cung cấp cái nhìn tổng quát về lĩnh vực này.
NHIỆM VỤ CỦA MÔN PHƯƠNG PHÁP DẠY CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO SINH
KỸ THUẬT TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO SINH
Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm tập trung vào việc đào tạo giáo viên dạy kỹ thuật và nghề nghiệp Bộ môn PPDHCNKT có nhiệm vụ truyền thụ những kiến thức cơ bản về dạy học kỹ thuật, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Cần truyền thụ cho giáo sinh trước hết các kiến thức sau đây:
PPDHCNKT là một ngành khoa học quan trọng, đóng vai trò là môn học thiết yếu trong các trường sư phạm kỹ thuật Nó bao gồm những tri thức đại cương về đối tượng và nhiệm vụ của ngành, đồng thời cung cấp phương pháp luận về kỹ thuật trong dạy và học Việc nghiên cứu PPDHCNKT giúp nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển kỹ năng giảng dạy cho giáo viên.
Bài viết này cung cấp những kiến thức cơ bản về mục tiêu, nội dung, nguyên tắc và phương pháp dạy học kỹ thuật Đặc biệt, giáo sinh cần làm quen với các chương trình môn học và mô đun chuyên ngành kỹ thuật của các loại trường và bậc đào tạo khác nhau.
Lập kế hoạch dạy học là một yếu tố quan trọng trong việc chuẩn bị và thực hiện bài dạy kỹ thuật Để đạt hiệu quả cao, giáo viên cần rèn luyện những kỹ năng cơ bản trong việc giảng dạy các môn kỹ thuật Việc này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả mà còn phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành cần thiết cho tương lai.
Thông qua môn học, giáo sinh đƣợc rèn luyện những kỹ năng:
- Tìm hiểu chương trình môn học và chương trình mô đun trong giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp
- Xác định lĩnh vực mục tiêu và mục tiêu dạy học một bài dạy kỹ thuật có tính toàn diện
- Lý giải và lựa chọn các nội dung dạy học đặc thù về chuyên ngành kỹ thuật
- Lựa chọn và sử dụng các phương tiện trong các quá trình giáo dục chuyên ngành
- Xác định các kiểu bài dạy cho các môn chuyên ngành kỹ thuật và biên soạn kiểu bài dạy cụ thể
- Lập kế hoạch dạy học, soạn giáo án c) Bồi dƣỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người thầy dạy kỹ thuật và nghề nghiệp
Thông qua bộ môn PPDHCNKT, giáo sinh nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc dạy kỹ thuật trong đào tạo nghề nghiệp, đồng thời hình thành thái độ tích cực đối với nhiệm vụ giảng dạy Ngoài ra, bộ môn này còn giúp phát triển năng lực tự đào tạo và tự nghiên cứu về PPDHKT.
Năng lực này đƣợc thể hiện ở các khả năng:
- Nghiên cứu các đề tài, các bài tập lớn về PPDHCNKT
- Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến bộ môn/mô đun kỹ thuật cụ thể
- Nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện các thành phần của PPDHCNKT (chương trình, phương pháp, phương tiện )
KỸ THUẬT VÀ GIÁO DỤC KỸ THUẬT
Kỹ thuật
Từ "kỹ thuật" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, với khái niệm ban đầu là một đối tượng được hình thành qua sự chế tạo của con người, mang tính nghệ thuật như tranh vẽ hoặc vật dụng Định nghĩa này đã tồn tại hơn hai nghìn năm và vẫn giữ nguyên ý nghĩa cơ bản, rằng "kỹ thuật" là kỹ năng được rèn luyện một cách hệ thống để tạo ra những tác động mà tự nhiên không thể mang lại Điểm nhấn của khái niệm này nằm ở khả năng của con người, chứ không phải ở các sản phẩm mà họ tạo ra.
Kỹ thuật cần thời gian dài để phát triển thành máy móc do con người chế tạo K Marx hiếm khi sử dụng từ "kỹ thuật" mà thường nói đến "máy móc và công nghiệp lớn" Điều này cho thấy trong lịch sử, khái niệm về kỹ thuật vẫn chưa rõ ràng.
Ngày nay, khi nhắc đến “kỹ thuật”, nhiều người thường liên tưởng đến máy móc, nhưng khái niệm này thực sự có phạm vi rộng hơn Kỹ thuật không chỉ là nền tảng của khoa học kỹ sư và khoa học kỹ thuật, mà còn bao gồm các hoạt động, phương pháp và bí quyết mà con người sử dụng, không chỉ giới hạn ở máy móc Theo Ropohl, “kỹ thuật” bao hàm cả những yếu tố phi máy móc trong các hoạt động của con người.
- Tập hợp các đối tượng vật chất, nhân tạo, định hướng sử dụng (hệ thống vật thể do con người tạo ra nhằm mục đích sử dụng);
- Tập hợp các hành động của con người và các cơ sở, nơi các hệ thống vật thể sinh ra;
- Tập hợp các hành động của con người, trong đó các hệ thống vật thể đƣợc sử dụng (Ropohl, 1979)
Kỹ thuật không chỉ lưu giữ dấu vết của các hoạt động con người và máy móc trước đó, mà còn phản ánh sự phát triển từ những công cụ lao động và hệ thống thiết bị hiện có Qua việc sử dụng kỹ thuật, con người tạo ra các hệ thống kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Khái niệm kỹ thuật giới hạn trong môn học này được hiểu là hệ thống thiết bị và máy móc, đóng vai trò là công cụ lao động sản xuất Những thiết bị này được phát triển dựa trên các quy luật tự nhiên nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất cũng như đáp ứng các nhu cầu và hoạt động của con người liên quan đến máy móc.
Kỹ thuật có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm chức năng và cơ sở khoa học tự nhiên của từng lĩnh vực Theo ngành sản xuất, kỹ thuật được chia thành ba loại chính.
- Theo ngành sản xuất chung: kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật giao thông vận tải., kỹ thuật truyền tải điện
- Theo ngành sản xuất riêng 4 , nhƣ: kỹ thuật máy bay, kỹ thuật năng lƣợng
- Theo Ropohl, kỹ thuật đƣợc phân loại theo các chức năng và đầu vào – đầu ra của hệ thống kỹ thuật Các chức năng của hệ thống kỹ thuật
3 Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi (1999), trang 18
Theo Ropohl (1979), kỹ thuật bao gồm ba yếu tố chính: chuyển đội (biến đổi), chuyển tải và lưu trữ Đầu vào và đầu ra của kỹ thuật được phân loại thành ba loại: vật liệu, năng lượng và thông tin Sự kết hợp giữa yếu tố chức năng và yếu tố đầu vào - ra tạo thành một ma trận phân loại kỹ thuật.
Bảng 1: Ma trận phân loại kỹ thuật theo hệ thống kỹ thuật
Chức năng Đầu vào - ra
BIẾN ĐỘI CHUYỂN TẢI LƯU TRỮ
Kỹ thuật cơ khí chế tạo
Kỹ thuật phát điện Kỹ thuật truyền tải điện Kỹ thuật tích trữ năng lƣợng điện, nhiệt
Kỹ thuật điều khiển, tự động,
Kỹ thuật xử lý thông tin
Kỹ thuật truyền tải thông tin
Kỹ thuật lưu thông tin
Công nghệ
Khái niệm kỹ thuật và công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ, với thuật ngữ "công nghệ" thường được sử dụng đồng nghĩa với "kỹ thuật" trong truyền thông hiện đại Trong tiếng Anh, không có từ vựng tương đương chính xác cho khái niệm "Technik" (kỹ thuật), do đó khái niệm này cũng được gọi là công nghệ (technology).
Công nghệ trong sản xuất là sự kết hợp của máy móc, thiết bị kỹ thuật, phương pháp và quy trình, cùng với các kỹ năng, nhằm tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.
Công nghệ trong quản lý được hiểu là một hệ thống kiến thức liên quan đến quy trình và thiết bị phục vụ cho việc chế biến, vận chuyển vật liệu, năng lượng và thông tin.
Nhƣ vậy, công nghệ gồm 4 bộ phận chính cơ bản:
- Phần kỹ thuật: máy móc thiết bị (hệ kỹ thuật), cũng nhƣ đầu vào và đầu ra của nó;
5 Bernd Meier & Nguyen Van Cuong (2011), trang 25
- Con người, bao gồm kỹ năng, năng lực, kinh nghiệm, tính sáng tạo (đóng vai trò chủ động trong công nghệ)
- Thông tin, thể hiện tri thức của công nghệ, các công thức, bí quyết (đƣợc xem là sức mạnh của công nghệ)
- Phần tổ chức, quản lý điều hành đóng vai trò điều hòa, phối hợp các thành phần trên.
Hệ thống kỹ thuật
Mỗi đối tượng kỹ thuật, bao gồm máy móc và thiết bị, được cấu tạo từ các bộ phận và cụm chi tiết, tạo thành một hệ thống kỹ thuật Hệ thống này có những chức năng nhất định, cho phép nó thực hiện các tác vụ như biến đổi, di chuyển hoặc lưu giữ vật chất, năng lượng và thông tin trong một không gian và thời gian cụ thể.
Hình 1: Kỹ thuật là một hệ thống và chức năng của hệ thống kỹ thuật
MỘT SỐ TIẾP CẬN TRONG DẠY KỸ THUẬT – NGHỀ
2.1 Tiếp cận kỹ thuật cơ bản
Theo phương pháp tiếp cận kỹ thuật cơ bản, nội dung dạy học tập trung vào những kiến thức cốt lõi về kỹ thuật, giúp học sinh nắm vững cấu tạo, chức năng, nguyên lý và ứng dụng của các đối tượng kỹ thuật trong cuộc sống và nghề nghiệp Mục tiêu là trang bị cho học sinh sự hiểu biết vững chắc về các khía cạnh kỹ thuật gần gũi và thiết thực.
Hệ thống kỹ thuật Đầu ra
Thông tin Năng lƣợng Vật liệu
Thời gian và quy trình biến đổi vận chuyển lưu trữ được xây dựng dựa trên kiến thức khoa học và các kỹ thuật phù hợp với cuộc sống và nghề nghiệp của học sinh, tương ứng với trình độ đào tạo của họ Nội dung giảng dạy về các kỹ thuật cơ bản tập trung vào các vấn đề quan trọng như đã nêu trong bảng 2.2.
Phần bên phải của bảng chứa những chủ đề liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện tại của học sinh, như máy móc và các kỹ thuật, bao gồm động cơ điện, máy phát điện, động cơ hai kỳ, và mạch đèn giao thông Tiếp cận này là cơ sở để xác định nội dung dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, nhằm trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về thế giới kỹ thuật, cùng với ứng dụng và ý nghĩa của nó đối với con người.
Bảng 2: Vùng nội dung dạy kỹ thuật theo tiếp cận kỹ thuật cơ bản
CẤU TRÚC NỘI DUNG KỸ THUẬT LĨNH VỰC CUỘC SỐNG ĐỜI THƯỜNG
Tƣ duy kỹ thuật và phương thức hoạt động máy móc, thiết bị
Biến đổi, chuyển tải vật liệu
Biến đổi, chuyển tải năng lƣợng
Biến đổi chuyển tải thông tin
Các điều kiện và hiệu ứng, hiệu quả của nó, phân loại
- Đối tƣợng các kỹ thuật (ví dụ động cơ đốt trong, máy tiện, động cơ điện )
- Các phương thức lao động (ví dụ nhƣ thiết kế, mô phỏng, thí nghiệm )
- Các điều kiện, các yêu cầu và các tác dụng, hiệu ứng
Nội dung của máy móc thiết bị Ý nghĩa vai trò của nó
Vùng hoạt động lao động, cuộc sống: chế tạo, lắp ráp, thiết kế,
2.2 Tiếp cận hoạt động kỹ thuật
Kỹ thuật bao gồm máy móc, công cụ và các hoạt động thực tiễn của con người Những máy móc này không thể tồn tại độc lập mà phải do con người tạo ra.
Phát triển Sản xuất Sử dụng kỹ thuật kỹ thuật kỹ thuật
Hình 2: Các giai đoạn tồn tại của một đối tượng kỹ thuật và các hoạt động kỹ thuật của con người
Sự hình thành của một đối tượng kỹ thuật trải qua nhiều giai đoạn tương ứng với các hoạt động kỹ thuật cụ thể, do đó, dạy kỹ thuật không chỉ là truyền đạt kiến thức mà còn là dạy học sinh các hoạt động kỹ thuật của con người Điều này bao gồm phát triển kỹ thuật, sử dụng máy móc thiết bị, và giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn trong nghề nghiệp Tiếp cận này nhằm phát triển năng lực hoạt động kỹ thuật của con người, từ thiết kế, chế tạo, đến việc sử dụng, phá hủy hoặc tái tạo các đối tượng kỹ thuật.
Kỹ thuật liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực như tự nhiên, môi trường, toán học, vật lý, kinh tế và xã hội Việc dạy học kỹ thuật giúp học sinh phát triển hiểu biết toàn diện, từ đó nội dung giảng dạy cần được kết hợp với các lĩnh vực khác, phù hợp với trình độ học sinh và yêu cầu nghề nghiệp Qua đó, học sinh nhận thức được mối quan hệ giữa văn hóa, xã hội, kinh tế và chính trị trong kỹ thuật, cũng như tác động của kỹ thuật đến môi trường và vai trò của xã hội trong phát triển và sử dụng kỹ thuật.
QUÁ TRÌNH KT ĐỐI TƢỢNG KT Ý tưởng Phát triển Chế tạo Sử dụng Đầu vào
Hình 3: Tiếp cận toàn diện trong dạy kỹ thuật
2.4 Các tiếp cận là cơ sở để xác định nội dung dạy kỹ thuật
Nội dung dạy kỹ thuật cần được xác định dựa trên ba tiếp cận cơ bản, phù hợp với trình độ đào tạo và ngành nghề kỹ thuật Việc giảng dạy không chỉ tập trung vào chức năng và cấu tạo của máy móc, mà còn phải bao gồm các hoạt động kỹ thuật như thiết kế, chế tạo, sử dụng và sửa chữa Đồng thời, cần chú trọng đến mối quan hệ giữa kỹ thuật và các yếu tố khác như kinh tế và môi trường Tùy theo trình độ và nghề đào tạo, nội dung cần được điều chỉnh hợp lý, ví dụ như dạy về các loại máy móc trong hệ thống biến đổi, vận chuyển và lưu trữ, cũng như các hoạt động kỹ thuật cần thiết Quan trọng là phải giáo dục học sinh về tiết kiệm năng lượng, vật liệu, và an toàn lao động trong quá trình sử dụng.
Mô hình xác định nội dung dạy kỹ thuật tích hợp ba cách tiếp cận trong không gian ba chiều Việc xác định các khối kiến thức, khối hoạt động kỹ thuật và khối toàn diện phải phù hợp với trình độ và nghề nghiệp đào tạo.
KỸ THUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG KỸ THUẬT
Tự nhiên nhƣ: môi trường, vật lý, hóa, sinh
Xã hội nhƣ: kinh tế, chính trị
Con người như: thẩm mỹ, tâm lý
Hình 4: Mô hình xác định nội dung giáo dục kỹ thuật.
MỘT SỐ MÔ HÌNH GIÁO DỤC KỸ THUẬT PHỔ THÔNG TRÊN THẾ GIỚI
3.1 Mô hình Định hướng sản xuất công nghiệp (industrial/ production oriented)
Mô hình dạy học kỹ thuật hiện nay được xây dựng dựa trên định hướng công nghiệp và sản xuất, tập trung vào các khái niệm và nội dung liên quan đến kỹ thuật máy móc, kỹ thuật điện tử và tự động hóa Sản xuất công nghiệp, đặc biệt là sản xuất hàng loạt hiện đại, đóng vai trò trung tâm trong chương trình giảng dạy Mô hình này có nguồn gốc từ các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, nhất là các nước Đông Âu, với nội dung giáo dục kỹ thuật được xác định dựa trên các ngành sản xuất công nghiệp.
Tiếp cận KT cơ bản
Tiếp cận hoạt động KT
C ác lo ại m áy m óc th eo ch ức nă ng
3.2 Mô hình Định hướng theo lao động thủ công (craft-oriented)
Mô hình giáo dục này tập trung vào sản xuất thủ công, sử dụng gỗ và các vật liệu khác như giấy, vải, nhằm rèn luyện sự khéo tay cho người học Mô hình này có nguồn gốc từ truyền thống dạy học lao động ở Đức và Phần Lan, liên quan đến sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Tại Thụy Điển, Đan Mạch và Na Uy, mô hình này là một phần của chương trình giảng dạy bắt buộc, với học sinh ở Thụy Điển chọn giữa ba vật liệu: gỗ, kim loại, hoặc vải Ở Đan Mạch, cả ba vật liệu đều bắt buộc, trong khi Na Uy hợp nhất các môn này thành một môn học duy nhất Mục tiêu chính của mô hình giáo dục kỹ thuật này là phát triển kỹ năng vận động và thiết kế thẩm mỹ cho người học.
3.3 Mô hình Thiết kế kỹ thuật (“design”)
Mô hình này tập trung vào hoạt động kỹ thuật "thiết kế" như một phương thức giải quyết vấn đề, với mục tiêu phát triển tính sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề trong mối quan hệ giữa mục đích và phương tiện kỹ thuật Quan điểm này đã được áp dụng để xác định nội dung dạy kỹ thuật tại Hoa Kỳ, Anh và Phần Lan, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tư duy thiết kế kỹ thuật.
3.4 Mô hình Khoa học tự nhiên ứng dụng (applied science)
Mặc dù đã có những tranh luận về khía cạnh khoa học và triết học của kỹ thuật, nhưng trong giáo dục phổ thông, tính độc lập của kỹ thuật vẫn thường bị bỏ qua Mô hình khoa học ứng dụng, ví dụ như ở Đan Mạch và một số bang của Đức, chỉ coi kỹ thuật là phần ứng dụng của khoa học tự nhiên Điều này dẫn đến việc tập trung vào mối quan hệ nhân quả giữa cấu trúc và chức năng, cũng như nguyên nhân và hệ quả, trong khi các hoạt động kỹ thuật như thiết kế, chế tạo, sử dụng và mối quan hệ xã hội của kỹ thuật lại không được chú trọng.
3.5 Mô hình Công nghệ tương lai (modern technology)
Mô hình công nghệ tương lai tập trung vào các công nghệ hiện đại như công nghệ thông tin, công nghệ gen, công nghệ nano, công nghệ mặt trời, và công nghệ môi trường, thay vì chú trọng vào kỹ thuật thủ công hay sản xuất công nghiệp Những công nghệ này không chỉ định hình lại cuộc sống, lao động và kinh tế trong thế kỷ 21 mà còn tạo ra cơ hội tăng trưởng kinh tế bền vững, đồng thời làm mất đi một số việc làm cũ và tạo ra những việc làm mới Các quốc gia như Hoa Kỳ, Đức và Pháp đã áp dụng mô hình này để phát triển nội dung giáo dục kỹ thuật, nhằm chuẩn bị cho tương lai với các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
3.6 Mô hình Công nghệ đại cương (general technology)
Các nhà khoa học Đức như Beckmann, Banse, Ropohl và Wolffgramm đã có những đóng góp quan trọng trong việc xây dựng lý thuyết công nghệ đại cương, ảnh hưởng đến chương trình dạy kỹ thuật ở trường phổ thông Một trong những tiếp cận nổi bật là nghiên cứu “hệ thống kỹ thuật”, trong đó máy móc kỹ thuật được xem như một hệ thống biến đổi, vận chuyển và lưu trữ các đối tượng như vật liệu, năng lượng và thông tin Mô hình này không chỉ phân tích hệ thống kỹ thuật mà còn phát triển tư duy trừu tượng về kỹ thuật cho người học, từ đó nâng cao tư duy hệ thống Nhiều quốc gia như Hungary, Úc và một số bang ở Đức (Brandenburg) đã áp dụng mô hình này trong nội dung dạy kỹ thuật phổ thông.
3.7 Mô hình Khoa học Công nghệ Xã hội (STS: Science Technology Society )
Mô hình Khoa học - Công nghệ - Xã hội nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội Đặc trưng của kỹ thuật nằm ở sự tương tác giữa hiện tượng tự nhiên và xã hội, cho thấy vai trò quan trọng của sự phát triển công nghệ trong đời sống Trọng tâm của mô hình này là mối quan hệ hệ thống giữa kỹ thuật, xã hội và con người, với ví dụ điển hình là tác động của công nghệ nano đến sự phát triển xã hội.
Hình 5: Sơ đồ hệ thống kỹ thuật – Xã hội (theo Ropohl)
Mô hình giáo dục kỹ thuật tập trung vào mối quan hệ giữa nhu cầu, lao động, kỹ thuật, kinh tế và xã hội, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá kỹ thuật và hệ quả kỹ thuật Nhiều quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ và Đức, đã áp dụng mô hình này để phát triển nội dung giảng dạy kỹ thuật hiệu quả.
3.8 Mô hình Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
Mô hình giáo dục kỹ thuật tổng hợp (KTTH) dựa trên quan điểm của Karl Marx, nhằm truyền thụ cho học sinh các nguyên lý khoa học chung về quy trình sản xuất Đồng thời, mô hình này cũng huấn luyện học sinh kỹ năng sử dụng các công cụ cơ bản trong các ngành sản xuất Giáo dục KTTH đã được thực hiện và phát triển mạnh mẽ ở Liên Xô.
Giáo dục kỹ thuật và nghề (KTTH) đã được hình thành sau cách mạng Tháng Mười Nga và phát triển ở các nước XHCN từ năm 1945 đến đầu những năm 1990 Mô hình giáo dục này được quán triệt trong toàn bộ chương trình học phổ thông, thông qua các môn học về lao động, kỹ thuật và sản xuất Học sinh được đào tạo về kiến thức và kỹ năng trong các ngành sản xuất cơ bản như cơ khí, động lực, điện, điện tử và nông nghiệp Mặc dù mô hình KTTH tập trung vào các nguyên lý kỹ thuật, nhưng lại thiếu chú ý đến các khía cạnh khác như ứng dụng kỹ thuật và mối quan hệ giữa kỹ thuật với kinh tế, xã hội Sau năm 1990, giáo dục kỹ thuật ở Đông Âu đã được cải cách, trong đó Nga đã chuyển đổi môn Lao động thành môn Công nghệ, mở rộng nội dung giáo dục KTTH Tại Việt Nam, giáo dục lao động - kỹ thuật đã được đưa vào trường phổ thông từ sau Cách mạng Tháng Tám 1945 theo mô hình KTTH.
Từ khi ra đời, chương trình môn học đã trải qua nhiều lần đổi mới với các tên gọi như lao động, kỹ thuật, lao động kỹ thuật và công nghệ, nhưng vẫn giữ nguyên quan điểm giáo dục KTTH Chương trình môn Công nghệ được ban hành năm 2002 đã áp dụng nhiều quan điểm và xu hướng giáo dục kỹ thuật toàn cầu.
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp có các nhiệm vụ su:
(a) Giáo dục kỹ thuật tổng hợp
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản, có tính chất nguyên lý chung của các quá trình sản xuất chủ yếu
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng các công cụ lao động phổ biến trong sản xuất và đời sống
Hướng nghiệp là một hệ thống các tác động xã hội liên quan đến giáo dục, y học, xã hội học và kinh tế học, nhằm hỗ trợ thế hệ trẻ trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sở thích, năng lực và nguyện vọng cá nhân Đồng thời, hướng nghiệp cũng giúp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế quốc dân.
(c) Giáo dục ý thức lao động:
- Giáo dục kỹ thuật lao động
- Giáo dục tính kế hoạch
- Giáo dục tính quy chuẩn và định mức kỹ thuật, tính đồng bộ và cân đối trong sản xuất
- Giáo dục ý thức trật tự, vệ sinh bảo vệ môi trường và an toàn lao động
Hệ thống giáo dục kỹ thuật tổng hợp trong trường phổ thông bao gồm các lĩnh vực chính như kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông nghiệp và kỹ thuật dịch vụ, nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển trong môi trường làm việc đa dạng.
NHIỆM VỤ DẠY KỸ THUẬT TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ CHUYÊN NGHIỆP DẠY NGHỀ
VÀ CHUYÊN NGHIỆP DẠY NGHỀ
Mỗi môn học kỹ thuật hay môđun đào tạo đều cụ thể hóa nội dung trí dục, phù hợp với các bậc trình độ giáo dục kỹ thuật khác nhau như phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề Mỗi loại hình đào tạo sẽ có những mục tiêu nhiệm vụ cụ thể tương ứng với chức năng của nó Tuy nhiên, dạy kỹ thuật nói chung đều hướng đến ba nhiệm vụ chính: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
4.1 Nhiệm vụ giáo dƣỡng kỹ thuật nghề nghiệp
Mỗi môn học kỹ thuật hoặc mô đun giáo dục nghề đều có hai nội dung chính: nhiệm vụ giáo dục và nhiệm vụ dạy học Hai nội dung này có thể được trình bày riêng biệt hoặc tích hợp trong các hoạt động dạy học cụ thể.
- Những kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật liên quan đến nghề nghiệp;
- Những kỹ năng kỹ thuật nghề nghiệp;
Trang bị cho học sinh những hệ thống kiến thức về kỹ thuật, phù hợp với thực tiễn sản xuất liên quan đến nghề nghiệp, bao gồm:
- Những khái niệm kỹ thuật;
- Các dạng vật liệu, năng lƣợng liên quan đến nghề nghiệp (vật liệu kim loại, nhựa composit, vật liệu điện, cơ năng, điện năng );
- Các thông tin liên quan đến kỹ thuật (bản vẽ kỹ thuật, ký hiệu, sơ đồ cấu tạo máy );
Hệ thống kỹ thuật bao gồm các máy móc và quy trình vận hành, đóng vai trò quan trọng trong các chức năng kỹ thuật như biến đổi, chuyển tải và lưu trữ Những chức năng này liên quan đến các phương pháp gia công vật liệu, sản xuất, lưu trữ năng lượng, cũng như truyền và xử lý thông tin, vận chuyển hàng hóa.
- Các nguyên lý kỹ thuật, các quy trình kỹ thuật công nghệ, phương pháp tổ chức lao động, quản lý điều hành quá trình sản xuất;
- Các mối quan hệ của kỹ thuật – công nghệ đối với con người (xã hội), với tự nhiên và môi trường
Hình thành và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng kỹ thuật, bao gồm:
- Kỹ năng biểu diễn vật thể trên các bản vẽ kỹ thuật;
Kỹ năng đọc bản vẽ là rất quan trọng trong ngành kỹ thuật, bao gồm việc hiểu các loại bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp ráp Ngoài ra, việc nắm vững sơ đồ động của hệ thống máy móc, sơ đồ lắp ráp, sơ đồ nguyên lý, sơ đồ cấu tạo và sơ đồ mạch cũng góp phần nâng cao khả năng phân tích và thiết kế Việc phát triển kỹ năng này không chỉ giúp cải thiện hiệu suất làm việc mà còn đảm bảo sự chính xác trong quá trình sản xuất và lắp đặt.
- Kỹ năng sử dụng các công cụ lao động, các máy móc thiết bị liên quan đến nghề nghiệp và bảo quản chúng;
- Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo để kiểm tra, đánh giá tình trạng làm việc và phát hiện những hƣ hỏng của các thiết bị kỹ thuật;
- Kỹ năng lập kế hoạch lao động, chọn đúng các thông số kỹ thuật tương ứng với nhiệm vụ cụ thể
- Kỹ năng tổ chức lao động
Tính thống nhất giữa dạy học và giáo dục trong một môn học là nguyên tắc quan trọng của quá trình dạy học, nơi nhiệm vụ giáo dục nhân cách học sinh được lồng ghép vào các bài dạy Thông qua các môn học và các phương pháp, kỹ thuật dạy học của giáo viên, ý thức của học sinh được hình thành và phát triển Các nội dung giáo dục tiềm ẩn trong các nội dung kỹ thuật, tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng vào từng bài học cụ thể.
Ngoài nhiệm vụ giáo dục chung theo các giá trị chuẩn mực của xã hội, người giáo viên cần phải giáo dục ý thức công nghiệp cho học sinh:
- Ý thức tiết kiệm năng lƣợng, nguyên vật liệu, thời gian
- Ý thức bảo vệ môi trường, an toàn lao động;
- Ý thức về tính kinh tế, mỹ thuật liên quan đến đối tƣợng kỹ thuật;
- Có trách nhiệm với hoạt động kỹ thuật nhằm cải tạo thế giới, phục vụ sản xuất liên quan đến nghề nghiệp của mình
4.3.1 Phát triển tư duy k ỹ thuật
Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, việc dạy kỹ thuật không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà còn cần tập trung vào việc hình thành và phát triển tư duy cùng năng lực kỹ thuật cho người học Thời gian đào tạo có hạn trong trường học không đủ để cung cấp kiến thức suốt đời, do đó, cần thiết phải trang bị cho sinh viên khả năng tự học và cập nhật kiến thức mới Điều này giúp họ thích nghi với môi trường lao động liên tục thay đổi, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh các thuộc tính bản chất và mối liên hệ quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Tư duy kỹ thuật là quá trình phản ánh các nguyên lý, hệ thống và quy trình kỹ thuật để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn trong lĩnh vực kỹ thuật Loại tư duy này xuất hiện trong lao động kỹ thuật, nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề và tình huống kỹ thuật cụ thể.
Các bài toán kỹ thuật rất đa dạng và phụ thuộc vào từng ngành kỹ thuật cụ thể như thiết kế chế tạo, gia công, tìm lỗi và bảo quản Mặc dù có sự đa dạng này, các bài toán kỹ thuật vẫn có những đặc điểm chung nổi bật, khác biệt so với các bài toán thông thường trong toán học.
Có hai đặc điểm cơ bản của bài toán kỹ thuật , đó là:
(1) Không đầy đủ dữ kiện, các yêu cầu đặt ra thường mang tính khái quát và có thể có nhiều đáp số, yêu cầu cần phảI tìm tòi,
Để chế tạo một máy công cụ tự động, cần thiết kế một cơ cấu tự động chuyển phôi từ hòm chứa đến vị trí gia công Mục tiêu chính là phát triển một cơ cấu tự động rõ ràng, tuy nhiên, các thông tin chi tiết về cách di chuyển phôi đến vị trí cuối cùng sau khi được chuyển đến khu vực gia công vẫn chưa được xác định cụ thể.
Bài toán kỹ thuật gia công bề mặt chi tiết yêu cầu sử dụng các máy cắt gọt khác nhau, mỗi loại máy có công dụng và độ chính xác riêng biệt Việc lựa chọn máy móc phù hợp là yếu tố quan trọng để đạt được chất lượng gia công tối ưu cho từng bề mặt chi tiết.
Hành động trí óc và hành động thực hành có mối liên hệ chặt chẽ, với sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn càng khăng khít thì kết quả đạt được sẽ có độ tin cậy và chính xác cao hơn Đặc trưng của tư duy kỹ thuật nằm ở sự hòa quyện này.
- Tƣ duy kỹ thuật có tính chất lý thuyết thực hành
Các thành phần lý thuyết của tư duy trong giải quyết bài toán kỹ thuật được thể hiện qua nhiều hình thức, bao gồm việc áp dụng kiến thức kỹ thuật đã có và hình thành các khái niệm kỹ thuật mới kết hợp với những kiến thức đã được tiếp thu trước đó.
Các hành động thực hành có nhiều chức năng khác nhau và có thể được phân loại thành bốn loại chính: hành động thử nghiệm và tìm tòi, hành động thực hiện, hành động kiểm tra và hành động điều chỉnh.
- Tƣ duy kỹ thuật có mối liên hệ rất chặt chẽ giữa các thành phần khái niệm và hình tƣợng (hình ảnh) trong hoạt động
Thành phần hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc lĩnh hội tri thức lý thuyết và khái niệm, tạo điều kiện cho việc nắm vững và cụ thể hóa kiến thức Tuy nhiên, các thành phần hình ảnh và khái niệm đều có giá trị ngang nhau trong tư duy kỹ thuật Sơ đồ động không cung cấp thông tin chi tiết về kích thước hay nguyên lý hoạt động của thiết bị, mà cần sự kết hợp giữa kiến thức và hình ảnh để hình dung cơ chế vận hành Tư duy kỹ thuật yêu cầu sự tương tác giữa lý thuyết và thực hành, giữa khái niệm và hình ảnh, nhằm giải quyết các bài toán kỹ thuật Trong dạy học và sản xuất, việc sử dụng bản vẽ và sơ đồ là cần thiết, nhưng cần tránh việc áp dụng phiến diện, mà phải đảm bảo sự liên kết giữa các thành phần của tư duy kỹ thuật Tư duy kỹ thuật bao gồm ba thành phần chính: khái niệm, hình ảnh và thực hành, mỗi thành phần đều có vai trò quan trọng và không thể tách rời nhau.
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG
MỤC TIÊU DẠY HỌC KỸ THUẬT
Hoạt động của con người bị chi phối bởi áp lực từ thực tiễn và các mục tiêu đặt ra Mục tiêu được định nghĩa là điểm đến, ý định hoặc hình mẫu mà con người hướng tới.
6 Xem Nguyễn Thụy Ái, Phương pháp dạy kỹ thuật, ĐHSPKT, 1983, trang 36
Giáo dục – 1998, thuật ngữ “mục tiêu” đƣợc giải thích là: đích đặt ra cần phải đạt tới
Mục tiêu bài dạy là tuyên bố rõ ràng về những kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần nắm vững sau khi hoàn thành bài học Theo R.F Mager, mục tiêu dạy học được định nghĩa là một lời phát biểu mô tả những thay đổi mong muốn ở người học sau quá trình dạy học Tương tự, Chr Moeller cho rằng mục tiêu dạy học là sự mô tả về trạng thái mà người học đạt được sau khi kết thúc quá trình học tập.
Mục tiêu dạy học là việc xác định trạng thái mong muốn mà người học cần đạt được, bao gồm cả hành vi và nội dung sau quá trình giảng dạy.
Các hành vi được thể hiện qua các động từ như "giải thích" và "lắp ráp" Nội dung liên quan đến các đối tượng cụ thể như "cấu tạo của máy tiện" và "mạch điện đúng kỹ thuật".
1.2 Các lĩnh vực của mục tiêu bài dạy kỹ thuật
Có nhiều phương pháp để xác định và phân loại mục tiêu dạy học, nhưng phân loại của Ben Jamin S Bloom hiện đang được ưa chuộng hơn cả Theo Bloom, mục tiêu dạy học được chia thành ba lĩnh vực chính: lĩnh vực nhận thức (Cognitives), lĩnh vực kỹ năng tâm vận (Psychomotorish), và lĩnh vực cảm xúc tình cảm (Affectives).
Trong dạy chuyên ngành kỹ thuật nói chung, mục tiêu dạy học có 2 lĩnh vực chính là 10 :
(1) Mục tiêu dạy học về chuyên môn
Lĩnh vực mục tiêu liên quan có các loại mục tiêu sau đây:
(1) Mục tiêu liên quan về năng lực giải quyết vấn đề
(2) Mục tiêu liên quan về năng lực tƣ duy kỹ thuật
(3) Mục tiêu liên quan về giáo dục chung hay tình cảm thái độ
1.2.1 Mục tiêu dạy học về chuyên môn
Đào tạo kỹ thuật và nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cá nhân người học, đồng thời đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp.
8 Xem Decker: Grundlagen und neue Ansaetze in der Weiterbildung 1984 trang 45
9 Xem Bloom, Benjamin: Taxonomy of Education Objectives, Hanbook I and II, New York 1956/1964
Công nghệ trong nền công nghiệp và dịch vụ yêu cầu các mục tiêu dạy học chuyên môn khác nhau tùy thuộc vào từng nhóm nghề Ví dụ, trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, học sinh cần được trang bị kiến thức và kỹ năng để thực hiện các nhiệm vụ như chế tạo, kiểm tra chất lượng, lắp ráp và bảo dưỡng máy móc Do đó, nhà trường cần xác định mục tiêu dạy học dựa trên bảng mô tả nghề của từng lĩnh vực cụ thể, nhằm đảm bảo học sinh có thể ứng dụng hiệu quả vào công việc sau này.
Mục tiêu dạy học chuyên môn bao gồm các nội dung kiến thức và kỹ năng cần thiết cho môn học hoặc mô đun, nhằm định hướng các hoạt động nghề nghiệp và hình thành năng lực chuyên môn cho học sinh Nội dung giảng dạy được thiết kế để đạt được những mục tiêu này, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện.
- Những khái niệm, định nghĩa, những hiện tƣợng, tên gọi;
- Những quá trình, tính chất, phân loại, phương pháp gia công;
- Những quy luật, những lý thuyết;
Kỹ năng sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị, công cụ là những yêu cầu thiết yếu trong một nghề cụ thể Các mục tiêu dạy học về chuyên môn thường được trình bày dưới dạng các mục chưa chi tiết trong chương trình môn học hoặc mô đun Xét từ góc độ tổng quát, mục tiêu chuyên môn có thể được phân thành hai loại chính.
(1) Mục tiêu dạy học về kiến thức (cognitives)
Mục tiêu dạy học chuyên môn trong lĩnh vực kiến thức bao gồm các yếu tố tri thức, tri giác và trí nhớ Một trong những phân bậc mục tiêu dạy học phổ biến là 6 mức độ nhận thức được B J Bloom đề xuất, giúp định hướng quá trình giáo dục hiệu quả.
Bảng 3: Mức độ nhận thức do B J Bloom đề xuất
Mức độ Định nghĩa Ví dụ
1 Biết Nhắc lại các sự kiện Nhắc lại đƣợc định luật Ôm, định luật vạn vật hấp dẫn
2 Thông hiểu Trình bày hoặc phân tích đƣợc ý nghĩa của các sự kiện
Giải thích đƣợc nguyên tắc cấu tạo của máy
3 Vận dụng Vận dụng các nguyên lý vào các trường hợp riêng biệt
4 Phân tích Vận dụng các nguyên lý vào các trường hợp phức hợp Đọc đƣợc bản vẽ lắp ráp
5 Tổng hợp Vận dụng các nguyên lý vào các trường hợp để trình bày một giải pháp mới
Thiết kế một mạng điện khi phải tìm ra các thông số cần thiết
6 Đánh giá Vận dụng các nguyên lý vào các trường hợp để đưa ra các giải pháp mới và so sánh nó với các giải pháp đã biết khác
Thiết kế lại đƣợc các mạng điện với các chỉ số có hiệu quả hơn Lựa chọn đƣợc mạng điện tối ƣu
Việc học kiến thức không chỉ nhằm mục đích thu thập thông tin mà còn để thực hiện các hành động cụ thể Các bài dạy lý thuyết không chỉ hình thành kiến thức mà còn phát triển kỹ năng cho người học Mục tiêu dạy học cần được diễn đạt từ góc độ người học, bắt đầu bằng động từ hành động phù hợp với các cấp độ nắm vững kiến thức, kèm theo bổ ngữ để làm rõ ý nghĩa của động từ.
Khi dạy bài “Điện trở” trong môđun “Linh kiện điện tử” thuộc nghề “Sửa chữa điện tử dân dụng”, mục tiêu chi tiết theo B.J Bloom là học sinh sau khi hoàn thành bài học sẽ có khả năng hiểu và áp dụng kiến thức về điện trở trong thực tế.
- Nhận ra đƣợc tên và loại của tất cả các điện trở khác nhau có trong một sơ đồ mạch điện bất kỳ;
- Đọc đƣợc đúng trị số của bất kỳ linh kiện điện trở nào từ ký hiệu vạch màu
(2) Mục tiêu dạy học về kỹ năng (psychomotorish)
Mục tiêu về kỹ năng liên quan đến khả năng thực hiện các hoạt động tay chân trong việc giải quyết các tình huống lao động cụ thể Loại mục tiêu này tập trung vào mức độ thành thạo trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
Kỹ năng: là một khả năng làm xong một cái gì đó mà cần phải có sự cố gắng
Kỹ xảo: là một kỹ năng làm xong một cái gì đó mà quá trình thực hiện đƣợc tự động hóa (không cần sự cố gắng)
Tự làm chủ đƣợc: là mức độ cao nhất của kỹ năng, là điều kiện cho sự phối hợp thực hiện quá trình hoạt động
Có nhiều quan điểm phân bậc khác nhau Sau đây là ví dụ phân loại của Dave:
Bảng 4: Các mức độ mục tiêu dạy học về kỹ năng theo Dave
Mức độ Định nghĩa Ví dụ
1 Bắt chước Quan sát và sao chéo rập khuôn
Xẻ đôi đƣợc một thanh gỗ, nhiều chỗ còn lệch với mực kẻ, đường cưa còn xơ, xước
2 Làm đƣợc Quan sát và thực hiện đƣợc nhƣ hướng dẫn (kỹ năng)
Xẻ đôi đƣợc một thanh gỗ theo đúng mực kẻ đường cưa đôi chỗ bị xơ, xước
Quan sát và thực hiện một cách chính xác như hướng dẫn
Xẻ đôi đƣợc một thanh gỗ theo đúng mực kẻ, đường cưa không xơ xước
Thực hiện kỹ năng trong các hoàn cảnh và tình huống khác nhau
Xẻ đôi đƣợc một thanh gỗ trong các hoàn cảnh thời tiết và chất lƣợng gỗ khác nhau đúng mực kẻ, đường cưa không xơ xước
5 Làm thuần thục Đạt trình độ cao về tốc độ và sự chính xác, ít cần sự can thiệp của ý thức
Xẻ đôi đƣợc một thanh gỗ không cần tới mực kẻ, đường cưa không xơ xước, có thể vừa xẻ gỗ vừa tán chuyện
1.2.2 Mục tiêu dạy học liên quan đến năng lực giải quyết vấn đề kỹ thuật
Là những mục tiêu dạy học hướng đến nhiệm vụ phát triển năng lực giải quyết vấn đề kỹ thuật cho học sinh:
- Phân tích đƣợc các tình huống có vấn đề trong kỹ thuật
- Đưa ra được các phương án giải quyết vấn đề
- Đánh giá nhận xét được các phương án giải quyết vấn đề
- Phát hiện, nhận xét đƣợc các lỗi và nguyên nhân hƣ hỏng
- Tìm đƣợc lỗi hƣ hỏng và khắc phục đƣợc hƣ hỏng
- Cải tiến các chức năng bộ phận của cụm chi tiết máy…
1.2.3 Mục tiêu dạy học liên quan về năng lực tư duy kỹ thuật
Mục tiêu dạy học về tư duy kỹ thuật nhằm phát triển năng lực tư duy của học sinh Các hoạt động tư duy sáng tạo của con người bao gồm những hoạt động trí tuệ đa dạng, giúp nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và đổi mới trong quá trình học tập.
- So sánh, phân loại và sắp xếp
- Khái quát hóa, cụ thể hóa
- Mã hóa, tương tự hóa
Trong quá trình dạy học kỹ thuật, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động tư duy như so sánh và sắp xếp, nhằm phát triển khả năng tư duy của học sinh Ví dụ về mục tiêu tư duy có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
(1) Tư duy so sánh: là kỹ thuật phân biệt đƣợc sự giống và khác nhau về tính chất của các đối tƣợng cần so sánh
Ví dụ: Học sinh so sánh được bản chất của phương pháp nhiệt luyện thường hóa và phương pháp ủ
(2) Tư duy sắp xếp: là tƣ duy nhận biết, phân biệt các mối liên hệ về tính chất giữa các đối tƣợng, nhóm với nhau
Ví dụ: Học sinh lựa chọn được các bước phù hợp để gia công một chi tiết
(3) Tư duy phân loại: là tƣ duy sắp xếp các đối tƣợng thành một nhóm hoặc các nhóm khác nhau tùy tính chất của các đối tƣợng
Ví dụ: Học sinh nhận dạng đƣợc các loại thép
(5) Tư duy khái quát hóa: là tƣ duy tổng hợp những thành phần cơ bản chung nhất lại và loại bỏ những yếu tố không cơ bản
Ví dụ: Học sinh xây dựng đƣợc quy luật về an toàn điện (bài điện áp bước)
1.2.4 Mục tiêu dạy học liên quan đến tình cảm thái độ