TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN SỨC KHOẺ BÀI TẬP HẾT MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN SỨC KHOẺ CHỦ ĐỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN XÉT NGHIỆM (LIS) TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2021 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 4 1 1 Giới thiệu Bệnh viện Thống Nhất và khoa Xét nghiệm 4 1 2 Khái niệm LIS và một số tính năng LIS tại bệnh viện Thống Nhất 4 1 2 1 Khái niệm LIS 4 1 2 2 Các tính năng của LIS 5 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 11 2 1 Đối tượng cần thu thập th.
GIỚI THIỆU
Giới thiệu Bệnh viện Thống Nhất và khoa Xét nghiệm
Hình 1: Bệnh viện Thống Nhất - Đơn vị khám chữa bệnh hàng đầu tại Việt Nam
Bệnh viện Thống Nhất là một trong những cơ sở y tế hàng đầu tại miền Nam, nổi bật với dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện Bệnh viện được bệnh nhân tin tưởng, chuyên thăm khám và điều trị cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang và người dân khu vực Với sứ mệnh chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, Bệnh viện Thống Nhất luôn nỗ lực không ngừng để mang lại dịch vụ y tế tốt nhất.
Khoa xét nghiệm bệnh viện Thống Nhất: Trong hệ thống xét nghiệm BV
Thống Nhất bao gồm ba khoa: Huyết Học, Sinh hóa và Vi sinh Tất cả các xét nghiệm được thực hiện trên hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) tích hợp với Hsoft, đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO cho phòng xét nghiệm quốc tế.
Khái niệm LIS và một số tính năng LIS tại bệnh viện Thống Nhất
- LIS là viết tắt của từ tiếng Anh Laboratory Information System – Hệ thống thông tin Phòng Xét nghiệm.
LIS (Laboratory Information System) là phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giúp lưu trữ và quản lý dữ liệu bệnh nhân liên quan đến các quy trình và xét nghiệm tại phòng Xét nghiệm.
Các chuyên gia, bác sĩ và kỹ thuật viên sử dụng Hệ thống Thông tin Xét nghiệm (LIS) để quản lý quy trình làm việc và đảm bảo chất lượng xét nghiệm y tế cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú Hệ thống này hỗ trợ trong các lĩnh vực như huyết học, hóa sinh, miễn dịch, vi sinh, sinh học phân tử, sức khỏe cộng đồng và nhiều lĩnh vực xét nghiệm khác.
Hệ thống LIS theo dõi và lưu trữ các chi tiết lâm sàng của bệnh nhân trong quá trình thăm khám của bác sĩ, đồng thời cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu để tham khảo trong tương lai.
- LIS giúp các Phòng khám, Bệnh viện, Trung tâm Xét nghiệm quản lý hiệu quả các hoạt động xét nghiệm.
Hệ thống này cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng như theo dõi từ xa hoạt động của phòng xét nghiệm và trả kết quả xét nghiệm qua mạng LAN, Internet, hoặc Website.
1.2.2 Các tính năng của LIS
Quản lý người dùng trong hệ thống LIS bao gồm việc tạo mới tài khoản, cấp và phân quyền phù hợp với vị trí công việc của người dùng Ngoài ra, hệ thống cho phép thay đổi thông tin cá nhân và xóa tài khoản khi cần thiết Đặc biệt, tính năng ghi log trong quá trình thao tác giúp quản lý nhật ký sử dụng một cách hiệu quả.
Quản lý thông tin cấu hình LIS bao gồm việc thiết lập tham số kết nối cơ sở dữ liệu, cấu hình chế độ làm việc, thực hiện sao lưu, thiết lập chế độ nhật ký, cũng như quản lý chức năng đăng nhập, đăng xuất và các tùy chọn cấu hình khác liên quan.
Các danh mục dùng chung được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính và thống kê báo cáo.
- Tất cả các xét nghiệm đều được phân nhóm đúng bộ phân quản lý LIS quản lý các danh mục:
Danh mục chỉ số xét nghiệm bao gồm các nhóm chỉ số và loại dịch vụ xét nghiệm, cùng với kỹ thuật xét nghiệm và loại mẫu xét nghiệm Ngoài ra, danh mục cũng liệt kê thiết bị xét nghiệm, vật tư y tế, và các loại máu cùng chế phẩm máu.
Danh mục kỹ thuật Huyết học - Truyền máu, Hóa sinh, Vi sinh được quy định trong Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế, nhằm chi tiết hóa phân tuyến chuyên môn kỹ thuật cho hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Bên cạnh đó, Thông tư số 21/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 đã sửa đổi, bổ sung danh mục kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT.
+ LIS có thể cập nhật, bổ sung các danh mục khác theo yêu cầu thực tế của đơn vị.
1.2.3.3 Quản lý chỉ định xét nghiệm
- Hệ thống cho phép tiếp nhận các thông tin sau:
Thông tin người bệnh bao gồm mã người bệnh, họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ, khoa, buồng, giường, và số thẻ bảo hiểm y tế.
+ Thông tin về bệnh phẩm: mã mẫu bệnh phẩm, loại bệnh phẩm, nguồn mẫu bệnh phẩm, bộ phận yêu cầu xét nghiệm, thời gian nhận mẫu.
Thông tin chỉ định xét nghiệm bao gồm mã dịch vụ, tên dịch vụ, khoa thực hiện và người chỉ định Mỗi xét nghiệm có thể được chỉ định riêng lẻ cho từng chỉ số hoặc theo gói xét nghiệm Ngoài ra, hệ thống cũng cho phép chỉ định thêm các xét nghiệm bổ sung cho một mẫu xét nghiệm đã có.
- Phương thức tiếp nhận thông tin yêu cầu xét nghiệm
Các thông tin yêu cầu xét nghiệm được hệ thống hỗ trợ cập nhật theo nhiều cách:
+ Nhân viên phòng xét nghiệm trực tiếp cập nhật thông tin yêu cầu xét nghiệm vào LIS (qua giao diện nhập liệu);
+ Thông tin chỉ định xét nghiệm có thể được nhận từ hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện (HIS);
+ Thông tin chỉ định xét nghiệm có thể được nhận thông qua thiết bị đọc mã trên phiếu chỉ định xét nghiệm (barcode, QR code hoặc mã khác).
Mã mẫu xét nghiệm được hệ thống tự động phát sinh và đảm bảo tính duy nhất trên toàn bộ hệ thống, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện xét nghiệm tại phòng xét nghiệm Để đảm bảo tính chính xác, thông tin trên nhận mẫu xét nghiệm cần phải rõ ràng, đặc biệt là mã mẫu xét nghiệm.
- Tra cứu thông tin về yêu cầu xét nghiệm và xem lại lịch sử:
LIS cho phép người dùng tra cứu thông tin bệnh nhân và bệnh phẩm dựa trên nhiều tiêu chí như mã bệnh phẩm, tên bệnh phẩm, trạng thái và thời gian Hệ thống cũng cung cấp lịch sử thực hiện xét nghiệm và tính năng hiển thị, in ấn kết quả tìm kiếm một cách dễ dàng.
Hệ thống LIS (Laboratory Information System) cho phép quản lý hiệu quả danh sách và thông tin chi tiết về các chỉ định và kết quả xét nghiệm Nó giúp theo dõi trạng thái của quá trình xét nghiệm, bao gồm việc lấy mẫu, thực hiện xét nghiệm, và nhận kết quả, từ đó nâng cao hiệu quả công việc trong phòng thí nghiệm.
1.2.3.4 Quản lý kết quả xét nghiệm
Hệ thống LIS cho phép cập nhật, lưu trữ và hiển thị các kết quả xét nghiệm của bệnh nhân được thực hiện tại khoa cận lâm sàng, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về người bệnh.
+ Thông tin hành chính và thông tin bệnh tật của người bệnh;
+ Thông tin về khoa và người chỉ định xét nghiệm;
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Đối tượng cần thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp: các báo cáo thống kê, hồ sơ quản lý thiết bị CNTT về hoạt động ứng dụng phần mềm trong quản lý xét nghiệm.
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) đang ứng dụng tại Khoa Xét nghiệm
Lãnh đạo Khoa Xét nghiệm
Nhân viên khoa xét nghiệm, nhân viên phụ trách CNTT tại Khoa Xét nghiệm.
Phương pháp thu thập số liệu
Bệnh viện Thống Nhất đã lưu trữ số liệu tại Khoa Xét nghiệm, thu thập từ các báo cáo thống kê liên quan đến phần mềm quản lý xét nghiệm Các yếu tố được xem xét bao gồm kỹ thuật, tổ chức và người dùng, nhằm cải thiện hiệu quả quản lý trong công tác xét nghiệm.
Báo cáo kết quả đánh giá các tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin theo Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 và chức năng hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) trong quản lý xét nghiệm theo Quyết định số 3725/QĐ-BYT ngày 16 tháng 8 năm 2017 cho thấy sự tiến bộ trong việc áp dụng CNTT trong ngành y tế.
2.2.2 Số liệu sơ cấp qua phỏng vấn:
Lãnh đạo Khoa Xét nghiệm đã trao đổi rõ ràng về mục đích và nội dung liên quan đến việc ứng dụng hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) trong quản lý xét nghiệm Các yếu tố chính bao gồm nhân lực, cơ cấu tổ chức, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, kinh phí đầu tư, quy trình quản lý, và các quy chế hiện hành của Bệnh viện Thống Nhất liên quan đến ứng dụng LIS.
Quan sát các tác nghiệp của nhân viên khoa Xét nghiệm và nhân viên CNTT, chúng tôi đã trực tiếp theo dõi việc sử dụng phần mềm trong quá trình làm việc Trong khi quan sát, chúng tôi đã trao đổi với người dùng để hiểu rõ hơn về các chức năng cụ thể của phần mềm Hoạt động quan sát này chỉ tập trung vào những tác nghiệp liên quan đến các tiêu chí chức năng phần mềm theo quy định của Bộ Y tế.
Công cụ thu thập số liệu
Bảng kiểm đánh giá các tiêu chí ứng dụng CNTT theo quy định của Bộ Y tế, được xây dựng theo Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ Y tế đã công bố bộ tiêu chí nhằm đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh Mức độ ứng dụng CNTT sẽ được phân loại thành 7 mức khác nhau, dựa trên 8 nhóm tiêu chí chính Các tiêu chí này sẽ giúp đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
- Bệnh viện đạt mức 1: Hạ tầng đáp ứng mức 1; HIS đáp ứng mức 1; Cho phép truy cập thông tin điện tử về người bệnh.
- Bệnh viện đạt mức 2: Đáp ứng các yêu cầu của mức 1 và các yêu cầu sau đây:
Hạ tầng và hệ thống thông tin y tế (HIS) đáp ứng mức 2, cho phép xây dựng kho dữ liệu lâm sàng (CDR) tập trung, bao gồm danh mục dùng chung, dược phẩm, chỉ định và kết quả xét nghiệm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin và dữ liệu hiện có trong CDR giữa các bên liên quan trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.
- Bệnh viện đạt mức 3: Đáp ứng các yêu cầu của mức 2 và các yêu cầu sau đây:
Hạ tầng và hệ thống thông tin y tế (HIS) đáp ứng mức 3, trong khi hệ thống thông tin phòng lab (LIS) và quản lý điều hành chỉ đạt mức cơ bản Các tiêu chí phi chức năng, bảo mật và an toàn thông tin cũng ở mức cơ bản Hồ sơ điện tử bao gồm sinh hiệu như nhịp mạch, nhiệt độ và huyết áp, cùng với ghi chép của điều dưỡng và thông tin về các thủ thuật, kỹ thuật, phẫu thuật được lưu trữ tại CDR Hệ thống hỗ trợ ra quyết định lâm sàng (CDSS) cấp độ 1 hỗ trợ việc kê đơn thuốc điện tử, bao gồm cả đơn thuốc mới và đơn thuốc cũ, với toàn bộ thông tin thuốc có sẵn trên môi trường mạng để hỗ trợ CDSS.
Bệnh viện đạt mức 4 cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: hạ tầng đạt tiêu chuẩn mức 4, hệ thống thông tin bệnh viện (HIS) đạt mức 4, hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) hoạt động hiệu quả, và hệ thống lưu trữ hình ảnh (PACS) cơ bản cho phép bác sĩ truy cập hình ảnh y khoa từ bên ngoài khoa chẩn đoán hình ảnh Ngoài ra, bác sĩ phải có khả năng chỉ định trên môi trường điện tử và quản lý toàn bộ chỉ định dịch vụ cho bệnh nhân nội trú.
Bệnh viện đạt mức 5 cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của mức 4 cùng với những yêu cầu bổ sung như hạ tầng phải đạt tiêu chuẩn mức 5, hệ thống thông tin bệnh viện (HIS) phải đáp ứng mức 5, và hệ thống lưu trữ hình ảnh (PACS) cần được nâng cao, thay thế hoàn toàn các phim truyền thống.
Bệnh viện đạt mức 6, hay còn gọi là bệnh viện thông minh, cần đáp ứng một số tiêu chí cụ thể Đầu tiên, bệnh viện phải đạt mức 5 và có hạ tầng cùng hệ thống thông tin y tế (HIS) đạt mức 6 Hệ thống hồ sơ bệnh án điện tử (EMR) cần đạt mức cơ bản, trong khi quản lý điều hành và các tiêu chí phi chức năng phải đạt mức nâng cao Về bảo mật và an toàn thông tin, bệnh viện cũng cần đáp ứng tiêu chuẩn cao Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) phải đạt cấp độ 2, cung cấp các quy trình và phác đồ điều trị dựa trên bằng chứng, bao gồm cảnh báo về sức khỏe và dược phẩm Bên cạnh đó, tất cả biểu mẫu ghi chép của bác sĩ và điều dưỡng phải được điện tử hóa với cấu trúc rõ ràng, bao gồm ghi chú diễn biến, tư vấn, danh sách các vấn đề và tóm tắt ra viện Cuối cùng, quản lý thuốc cần được thực hiện theo quy trình khép kín, sử dụng công nghệ mã vạch hoặc RFID để tự động định danh, cấp phát thuốc tại giường bệnh, đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Bệnh viện đạt mức 7 không sử dụng bệnh án giấy và đáp ứng các quy định pháp luật liên quan, bao gồm các tiêu chí như đạt mức 6, hạ tầng và hệ thống thông tin y tế (HIS) đạt mức 7, cùng với hồ sơ y tế điện tử (EMR) nâng cao Hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng (CDSS) cấp độ 3 cung cấp hướng dẫn cho bác sĩ về phác đồ và kết quả điều trị thông qua các cảnh báo tùy chỉnh Bệnh viện cũng áp dụng các mẫu phân tích dữ liệu từ kho dữ liệu lâm sàng (CDR) nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, an toàn cho bệnh nhân và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe Thông tin lâm sàng luôn sẵn sàng chia sẻ giữa các thực thể có thẩm quyền thông qua giao dịch điện tử tiêu chuẩn như HL7, HL7 CDA, CCD, và có khả năng xuất tóm tắt dữ liệu liên tục từ tất cả các dịch vụ trong bệnh viện như nội trú, ngoại trú, cấp cứu và phòng khám.
Bảng kiểm đánh giá chức năng hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) được áp dụng trong quản lý xét nghiệm dựa trên các tiêu chí của Bộ Y tế, theo Quyết định số 3725/QĐ-BYT ngày 16 tháng 8 năm 2017 Các tiêu chí này đánh giá hiệu quả và tính năng của phần mềm quản lý thông tin xét nghiệm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu trong công tác xét nghiệm.
- Đạt: thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chức năng của phần mềm theo Quyết định số 3725/QĐ-BYT.
- Chưa đạt: chỉ thỏa mãn một phần các yêu cầu về chức năng của phần mềm theo Quyết định số 3725/QĐ-BYT
- Không đạt: không thỏa mãn bất cứ yêu cầu nào về chức năng của phần mềm theo Quyết định số 3725/QĐ-BYT
Quản lý, vận hành Đào tạo
Hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm – LIS
Tiếp nhận yêu cầu xét nghiệm
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao
Quản lý kết quả xét nghiệm Quản lý hàng đợi
Kết nối phần mềm quản lý bệnh viện
Kết nối máy xét nghiệm
Sơ đồ 1 Một số yếu tố cần thiết để thu thập số liệu khi triển khai LIS
KẾT QUẢ
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Theo Thông tư số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 của Bộ Y tế, khi triển khai Hệ thống Thông tin Labor (LIS) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cần đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin Các tiêu chí này bao gồm việc đảm bảo tính ổn định, bảo mật và khả năng kết nối của hệ thống để phục vụ hiệu quả cho hoạt động y tế trên môi trường mạng.
- Hệ thống mạng nội bộ toàn đơn vị được thiết kế, triển khai phù hợp, có băng thông đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế.
Hệ thống máy chủ và thiết bị đi kèm được thiết kế với công suất và hiệu năng tối ưu, đảm bảo tốc độ xử lý đáp ứng yêu cầu vận hành tại phòng xét nghiệm Với tính sẵn sàng cao và cơ chế dự phòng linh hoạt, hệ thống máy chủ hoạt động liên tục, phục vụ hiệu quả cho các quy trình xét nghiệm.
Để vận hành hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý xét nghiệm và công tác chuyên môn, cần đảm bảo đủ số lượng máy trạm, máy in và các thiết bị phụ trợ có cấu hình phù hợp.
- Bệnh viện tuân thủ điều kiện đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, cụ thể:
Để nâng cao hiệu quả quản lý xét nghiệm, bệnh viện đã triển khai hệ thống quản lý người bệnh toàn diện, bao gồm các khâu tiếp đón, phòng khám, nội trú, ngoại trú, khám tuyến, vãng lai và viện phí.
Để đảm bảo quy trình thu viện phí tại phòng khám diễn ra suôn sẻ, việc quản lý viện phí cần hoàn chỉnh trước Người bệnh cần được thu viện phí xét nghiệm trước khi thực hiện xét nghiệm, và đối với bệnh nhân nội trú, dữ liệu viện phí phải được lưu trữ trên hệ thống để tổng hợp chi phí khi xuất viện.
Tại các phòng khám và khoa nội trú, hệ thống yêu cầu xét nghiệm đã được thiết lập để chuyển thông tin đến phòng xét nghiệm khi bác sĩ có yêu cầu Hệ thống này giúp giảm bớt áp lực nhập liệu và hạn chế sai sót trong quá trình xét nghiệm.
Nhân lực công nghệ thông tin
Bệnh viện có phòng Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm điều phối các hoạt động liên quan đến hệ thống thông tin như HIS, LIS và phần mềm Dược Để tối ưu hóa hiệu quả của phần mềm, bệnh viện thường xuyên thực hiện việc rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho nhân lực CNTT và cán bộ.
Phòng Xét nghiệm để đảm bảo năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, an ninh, bảo mật.
Quản lý, vận hành
Sơ đồ 2 Hệ thống thông tin xét nghiệm
Cấu hình mạng LIS bao gồm hệ thống máy tính, máy xét nghiệm như thiết bị đầu cuối và máy đọc mã vạch Người dùng có quyền xem xét, phê duyệt hoặc từ chối kết quả xét nghiệm Các kết quả đã được phê duyệt sẽ được chuyển tiếp đến hệ thống HIS trong trường hợp tích hợp.
+ Các PC kết nối với 1-4 máy XN
+ Các PC cho mỗi bộ phận làm việc (nhập liệu, nhập KQ )
+ Máy in, Máy in mã vạch
+ Hệ điều hành Windows Server cho máy chủ
+ Hệ quản trị dữ liệu MSQL Server
+ Hệ điều hành Windows XP, Windows 7, 10
+ Phần mềm gõ tiếng Việt, Ms Office
- Hệ thống hoạt động dữ liệu trong LIS
Sơ đồ 3 Hệthống thông tin xét nghiệm (LIS) kết nối hệ thống thông tin bệnh viện
Sơ đồ 4 Mạng kết nối trong Hệthống thông tin xét nghiệm (LIS)
Sơ đồ 5 Quy trình dữ liệu LIS
Quy trình thu thập thông tin và trả kết quả tại phòng xét nghiệm
Lấy kết quả từ máy xét nghiệm
Sơ đồ 6 Quy trình thu thập thông tin và trả kết quả tại phòng xét nghiệm
Vào đầu ca làm việc, nhân viên tại phòng xét nghiệm và phòng đón tiếp khởi động máy tính của mình Các nhân viên phòng xét nghiệm có trách nhiệm thực hiện một số quy trình cho máy xét nghiệm, bao gồm việc rửa máy và chạy chuẩn hóa chất.
- Mẫu được đưa đến Khoa xét nghiệm theo 2 hình thức:
Mẫu nội trú được thu thập bởi các điều dưỡng tại khoa/phòng trong bệnh viện, sau đó nhập thông tin bệnh nhân và yêu cầu xét nghiệm từ phần mềm HIS Mẫu này được chuyển đến Khoa xét nghiệm cùng với Phiếu yêu cầu xét nghiệm, nhưng chưa có SID Khi nhận mẫu, nhân viên xét nghiệm sẽ cấp SID Trong khi đó, mẫu ngoại trú do nhân viên xét nghiệm tại khu khám lấy mẫu, thu thập thông tin bệnh nhân từ HIS theo PID, với yêu cầu xét nghiệm đã được bác sĩ chỉ định Sau khi hoàn thành việc lấy mẫu, nhân viên sẽ chuyển mẫu vào khoa xét nghiệm, và các mẫu này đã có đầy đủ thông tin cùng với SID.
PID, hay Mã định danh bệnh nhân, là một mã số quan trọng được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của bệnh viện Mã này cung cấp thông tin đầy đủ về các yêu cầu khám chữa bệnh và thông tin cá nhân của bệnh nhân Mã PID sẽ được cấp phát ngay khi bệnh nhân đến khám hoặc nhập viện.
SID, viết tắt của Sample Identification, là mã số dùng để nhận diện mẫu xét nghiệm trong phòng lab Mã số này được cấp phát trong ngày hoặc trong khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo tính duy nhất và tránh sự trùng lặp giữa các SID.
- Các bệnh phẩm được xử lý sơ bộ và chuyển cho nhân viên phụ trách các máy xét nghiệm kèm theo phiếu yêu cầu xét nghiệm.
Tùy thuộc vào loại máy xét nghiệm, nhân viên xét nghiệm sẽ xử lý kết quả bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch tự động hoặc đầu đọc mã vạch bằng tay.
+ Với các máy không có đầu đọc mã vạch, nhân viên xét nghiệm sẽ nhập các thông tin bằng tay và tiến hành chạy mẫu.
+ Với các máy có đầu đọc mã vạch bằng tay, nhân viên xét nghiệm sẽ quét mã vạch này và tiến hành chạy mẫu.
Với các hệ thống tự động hoàn chỉnh hoặc máy có đầu đọc mã vạch tự động, nhân viên xét nghiệm chỉ cần đặt mẫu vào vị trí đã định và tiến hành chạy mẫu một cách dễ dàng.
Máy xét nghiệm có đầu đọc mã vạch cho phép giao tiếp hai chiều với máy tính điều khiển, giúp truy cập cơ sở dữ liệu và lấy yêu cầu xét nghiệm tương ứng với mã vạch SID Khi nhân viên đưa mẫu vào, máy sẽ tiến hành xét nghiệm Nếu gặp sự cố không đọc được mã vạch, máy sẽ thông báo cho người phụ trách qua hệ thống.
Khi máy xét nghiệm hoàn tất, kết quả sẽ được gửi đến máy tính chủ tương ứng với từng mã vạch qua các giao diện đã được cài đặt Nhân viên phụ trách sẽ chuyển phiếu yêu cầu xét nghiệm đến bộ phận trả kết quả Đối với các máy không kết nối với hệ thống LIS, sẽ có giao diện để nhập dữ liệu thủ công.
- Nhân viên đủ thẩm quyền ban hành kết quả sẽ tiên hành duyệt kết quả: soát kết quả và in phiếu kết quả.
- Các kết quả sau đó được trả theo 2 hình thức chính:
+ Chuyển dữ liệu từ LIS qua HIS sau khi nhân viên đủ thẩm quyền ban hành kết quả duyệt kết quả.
+ Các kết quả giấy được hộ lý/điều dưỡng chuyển đến các khoa/phòng sau khi ban hành.
Nếu bác sĩ yêu cầu thực hiện thêm các xét nghiệm hoặc khi có kết quả bất thường, quy trình sẽ được lặp lại để đảm bảo tính chính xác trong chẩn đoán và điều trị.
Sau khi kết thúc ca làm việc, nhân viên xét nghiệm sẽ tiến hành đăng xuất tài khoản của mình Nhân viên nhận ca trực sau đó sẽ đăng nhập vào tài khoản và tiếp tục công việc.
- Định kỳ hệ thống LIS sẽ được bảo trì do nhân viên phòng Công nghệ thông tin phụ trách thực hiện.
Kết quả đánh giá hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) tại Bệnh viện Thống nhất
Bệnh viện Thống Nhất đã thực hiện thống nhất đánh giá hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) theo quy định tại Thông tư 54/2017/TT-BYT Bộ tiêu chí này nhằm nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh, đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế và cải thiện hiệu quả quản lý thông tin xét nghiệm.
TT Tiêu chí Mức Đánh giá
Cơ bản Đáp ứng toàn bộ
3 Quản lý chỉ định xét nghiệm
4 Quản lý kết quả xét nghiệm
Kết nối máy xét nghiệm (ra lệnh và nhận kết quả xét nghiệm tự động từ máy xét nghiệm)
7 Quản lý mẫu xét nghiệm Nâng cao Đáp ứng một phần
(chưa áp dụng tính năng Quản lý hóa chất)
8 Quản lý hóa chất xét nghiệm
9 Kết nối liên thông với phần mềm HIS
(nhận chỉ định từ HIS và đồng bộ kết quả xét nghiệm với HIS)
TT Tiêu chí Mức Đánh giá
Thiết lập thông số cảnh báo khi vượt ngưỡng bình thường
- Danh mục đơn vị đo
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) của Bệnh viện Thống Nhất quản lý toàn bộ danh mục máy xét nghiệm, hiện tại Phòng xét nghiệm đang sử dụng 61 máy xét nghiệm.
Hình 2: Danh mục máy xét nghiệm trong hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS)
Hình 3 : Danh mục cấu hình thông tin đơn vị đo lường các xét nghiệm trong LIS
3.5.3 Quản lý chỉ định xét nghiệm:
Chỉ định xét nghiệm của bác sĩ sẽ được chuyển về hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) với các thông tin sau:
- Hành chánh: Họ và tên; Mã bệnh nhân; Địa chỉ
Thông tin mẫu bao gồm ngày lấy và ngày nhận, số thứ tự, tình trạng mẫu, tên người lấy, ngày lấy mẫu, nơi lấy mẫu, số lượng và đối tượng ống máu, cùng với tên xét nghiệm chỉ định.
Hình 4: Các thông tin Phiếu lấy mẫu trong LIS
Hình 5: Các tùy chỉnh về nội dung Phiếu lấy mẫu trong LIS
3.5.4 Quản lý kết quả xét nghiệm:
Kết quả xét nghiệm của bệnh nhận được hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) lưu trữ gồm có:
- Hành chính: Họ và tên; Mã bệnh nhân; Địa chỉ; số thứ tự; Giới tính; Tình trạng mẫu; Người lấy, kỹ thuật viên; Bác sĩ chỉ định
Kết quả xét nghiệm bao gồm các thông tin quan trọng như tên xét nghiệm, mã số kết quả, kết quả máy, đơn vị đo, và ghi chú Ngoài ra, cần ghi rõ thông tin về CBST nam và CBST nữ, người cập nhật cùng ngày kết quả, cũng như người duyệt và ngày duyệt.
Hình 6 Danh sách Phiếu kết quả xét nghiệm trong LIS
Hình 7 Các tùy chỉnh thông tin Phiếu kết quả trong LIS
3.5.5 Trả kết quả với giá trị cảnh báo:
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) có tính năng cài đặt cấu hình giá trị các khoảng giá trị cảnh báo cho kết quả xét nghiệm:
+ Các kết quả thấp hơn khoảng giá trị tham chiếu: cảnh báo màu xanh dương. + Các kết quả cao hơn khoảng giá trị tham chiếu: cảnh báo mà đỏ.
+ Nếu kết quả vượt ngưỡng báo động (giá trị nguy kịch): cảnh báo them màu và có dấu gạch chân.
Hình8 Các kết quả vượt ngưỡng được cảnh báo trong LIS
3.5.6 Kết nối máy xét nghiệm:
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) kết nối với tất cả các máy xét nghiệm quaHSOFT, gồm có 5 kênh
Hình 9 Cổng kết nối giữa LIS và các máy xét nghiệm
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) của bệnh viện Thống Nhất xuất các 6 báo cáo về:
- Thống kê xét nghiệm theo bệnh nhân
- Thống kê số lượng xét nghiệm hằng ngày
Hình 10 Các truy xuất báo cáo bằng trong LIS
Hình 11 Báo cáo hoạt động xét nghiệm trong LIS
3.5.8 Quản lý mẫu xét nghiệm
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) có tính năng quản lý mẫu tổng quát theo ngày. Thông tin mẫu xét nghiệm được quản lý theo:
+ Ngày có kết quả xét nghiệm;
+ Họ tên Bệnh nhân, ngày sinh
Hình 12 Danh sách thông tin mẫu xét nghiệm trong LIS
3.5.9 Quản lý hóa chất xét nghiệm
Hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS) chưa bổ sung tính năng quản hóa chất xét nghiệm.
Hiện Bệnh viện đang tích hợp xây dựng mô-đun quản lý Hóa chất sinh phẩm – Vật tư– Dược cho toàn bệnh viện.