1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội

109 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 258,04 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP HUYỆN (18)
    • 1.1. Các khái niệm cơ bản (18)
      • 1.1.1. Khái niệm năng lực (18)
      • 1.1.2. Các loại năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực (20)
        • 1.1.2.1. Các loại năng lực (20)
        • 1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực (20)
      • 1.1.3. Khái niệm công chức và năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện (21)
        • 1.1.3.1. Khái niệm công chức (21)
        • 1.1.3.2. Năng lực công chức Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện (22)
    • 1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện (24)
      • 1.2.1. Các tiêu trí về phẩm chất chính trị, đạo đức (0)
      • 1.2.2. Các tiêu chí về kiến thức và trình độ chuyên môn (0)
      • 1.2.3. Các tiêu chí về năng lực thực thi công vụ (28)
      • 1.2.4. Tiêu chí về mức độ hoàn thành nhiệm vụ (31)
      • 1.2.5. Tiêu chí về mức độ tín nhiệm (31)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện (32)
      • 1.3.1. Các yếu tố khách quan (32)
      • 1.3.2. Các yếu tố chủ quan (34)
    • 1.4. Sự cần thiết nâng cao năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ (39)
    • 1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cho công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (40)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức (40)
        • 1.5.1.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An (40)
        • 1.5.1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ (41)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cho công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (42)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2019 -2021 (44)
    • 2.1. Đặc điểm, vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp Huyện (44)
      • 2.1.1. Đặc điểm (44)
      • 2.1.2. Vai trò (48)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (49)
    • 2.2. Thực trạng năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (52)
      • 2.2.1. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức (52)
      • 2.2.2. Thực trạng về kiến thức và trình độ chuyên môn (57)
      • 2.2.3. Thực trạng về năng lực thực thi công vụ (58)
      • 2.2.4. Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ (63)
      • 2.2.5. Thực trạng về mức độ tín nhiệm (66)
    • 2.3. Đánh giá về năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (68)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (68)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (70)
        • 2.3.2.1. Hạn chế tồn tại (70)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế (73)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (76)
    • 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (76)
      • 3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước (76)
      • 3.1.2. Đánh giá của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện (77)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (78)
      • 3.1.4. Định hướng tăng cường năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (79)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (80)
      • 3.2.1. Nâng cao năng lực cho lãnh đạo quản lý (80)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng công chức (82)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức (83)
      • 3.2.4. Xây dựng môi trường làm việc năng động, hiệu quả............................73 3.2.5. Tăng cường đầu tư kinh phí, quan tâm chế độ đãi ngộ đối với công chức. 74 (85)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng đầu vào của công chức (87)
      • 3.2.7. Phát huy tinh thần tự phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng quản lý của bản thân công chức (89)
      • 3.2.8. Các giải pháp khác (89)
    • 3.3. Kiến nghị (94)
      • 3.3.1. Đối với Trung ương (94)
      • 3.3.2. Đối với Thành phố Hà Nội (94)
      • 3.3.3. Với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Hà Nội (95)
      • 3.3.4. Đối với công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (95)
  • KẾT LUẬN (98)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

Luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng về năng lực công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội; qua đó đã nêu bật những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để từ đó có hướng khắc phục trong thời gian tới và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao năng lực công chức Hội LHPN cấp huyện tại địa bàn nghiên cứu. Hy vọng các đề xuất được thực hiện, sẽ góp phần xây dựng đội ngũ công chức Hội Liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu của sự nghiệp cách mạng, đóng góp công sức trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội đồng thời từng bước thực hiện các mục tiêu vì sự bình đẳng, tiến bộ và phát triển của phụ nữ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP HUYỆN

Các khái niệm cơ bản

Năng lực là một từ ngữ rất trìu tượng, khó định lượng và có rất nhiều quan điểm khác nhau.

Năng lực, theo định nghĩa từ từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, là khả năng tự nhiên hoặc điều kiện chủ quan vốn có, cùng với phẩm chất tâm lý và sinh lý, giúp con người thực hiện một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.

Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của NXB Giáo dục (tái bản năm

2009) thì năng lực là khả năng làm việc tốt [23]

Theo từ điển tâm lý học, năng lực là tập hợp các tính chất tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong giúp thực hiện tốt một hoạt động nhất định Năng lực được phân loại thành năng lực chung, thỏa mãn nhiều dạng hoạt động, và năng lực riêng, thích ứng với một hoạt động cụ thể "Năng lực làm việc" được định nghĩa là khả năng tiềm tàng của cá nhân để hoàn thành một hoạt động với hiệu suất nhất định trong khoảng thời gian quy định Năng lực làm việc của con người không ngừng thay đổi, vì trong quá trình lao động, con người luôn tìm kiếm cái mới để thay thế những phương pháp cũ kỹ và lỗi thời.

Theo Bùi Thế Vinh và Đinh Ngọc Hiện trong quyển "Một số thuật ngữ hành chính" (Nhà xuất bản Thế giới, 2000), năng lực được định nghĩa là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân hoặc tổ chức, cho phép họ tự lập và thực hiện các hành vi ứng xử trong quan hệ xã hội Mục tiêu của năng lực là đạt được kết quả tốt nhất trong việc thực hiện các nhiệm vụ do bản thân, Nhà nước hoặc các chủ thể khác đề ra.

Năng lực con người là tổng hòa các yếu tố chủ quan bên trong, giúp giải quyết tình huống và thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong môi trường xác định Nó gắn liền với cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức, và được hình thành từ kiến thức, kỹ năng có thể đào tạo, cùng với kinh nghiệm làm việc, cách giao tiếp và các mối quan hệ Năng lực phụ thuộc vào kỹ năng thực tế và thái độ trong công việc, có thể thay đổi thông qua hoạt động, cho phép con người chủ động phát triển năng lực Năng lực là sự kết hợp giữa tư chất tự nhiên và kết quả hoạt động, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ cá nhân.

Năng lực được định nghĩa là khả năng của một cá nhân trong việc sử dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách hiệu quả nhất để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từ đó đạt được hiệu quả công việc cao nhất.

Năng lực của công chức là yếu tố quan trọng liên quan đến chiến lược phát triển của tổ chức và các mục tiêu cụ thể Nó gắn liền với quá trình làm việc và phương pháp làm việc hiệu quả, cũng như sự ứng dụng của khoa học công nghệ Do đó, năng lực làm việc của công chức chính là khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao trong các điều kiện và hoàn cảnh nhất định.

1.1.2 Các loại năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực

Năng lực lãnh đạo là khả năng xác định chiến lược và hướng đi, đồng thời tổ chức và khuyến khích cộng đồng thực hiện hiệu quả các mục tiêu và kế hoạch đã được đề ra.

- Năng lực quản lý là khả năng tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định;

- Năng lực thực hiện là khả năng hành động cụ thể của bản thân làm cho các yêu cầu trở thành hiện thực;

1.1.2.2 Các yếu tố cấu thành năng lực

Năng lực trong một con người được cấu thành bởi các nhân tố kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc.

Kiến thức: “Kiến thức là tổng thể tri thức, hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích luỹ qua trải nghiệm hoặc học hỏi” [17]

Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp, kiến thức chuyên môn, kiến thức quản lý và kiến thức liên quan đến lĩnh vực làm việc, tất cả đều góp phần nâng cao hiệu quả công việc Nó được tích lũy qua quá trình học tập, đào tạo và kinh nghiệm cá nhân Định hướng của mỗi cá nhân cũng ảnh hưởng lớn đến việc hình thành và phát triển kiến thức Trong khi kiến thức nghề nghiệp và chuyên môn có thể được xác định và tiêu chuẩn hóa, những kiến thức khác lại khó khăn hơn trong việc đánh giá và thiết lập tiêu chuẩn.

Kỹ năng thực hiện công việc: “Kỹ năng là việc vận dụng tri thức khoa học kỹ thuật vào công việc thực tiễn” [23]

Kỹ năng thực hành là yếu tố quan trọng và mang tính đặc thù trong từng nghề nghiệp Kiến thức và kỹ năng có thể hỗ trợ lẫn nhau hoặc không Một người có thể sở hữu kiến thức rộng rãi nhưng lại thiếu kỹ năng thực hành, hoặc ngược lại, có kỹ năng thành thạo nhưng kiến thức hạn chế Sự thành công trong nghề nghiệp và hiệu quả công việc phụ thuộc nhiều vào khả năng thực hiện công việc của mỗi cá nhân.

Thái độ là tổng hợp những biểu hiện bên ngoài thể hiện suy nghĩ và tình cảm của con người đối với người khác, công việc hay vấn đề nào đó Nó có thể được hiểu đơn giản là cách mà một người hành động và suy nghĩ về một đối tượng hay tình huống cụ thể.

- Thái độ trong công việc: Thái độ là cách suy nghĩ (nhận thức), cách ứng xử (ý thức) trong công việc.

Thái độ và hành vi là yếu tố quan trọng mà mỗi cá nhân cần có để hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả Trong môi trường làm việc, thái độ hành vi thể hiện cách thức thực hiện các công việc cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần làm việc và khả năng tiếp thu kiến thức trong quá trình lao động.

Năng lực của một cá nhân được hình thành từ sự kết hợp chặt chẽ của ba nhóm yếu tố chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ Ba yếu tố này không thể tách rời, cùng nhau tạo nên khả năng thực hiện nhiệm vụ và đạt được mục tiêu trong công việc cũng như trong cuộc sống.

1.1.3 Khái niệm công chức và năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện

Công chức là khái niệm phổ biến toàn cầu, gắn liền với sự phát triển của Nhà nước Tại Việt Nam, khái niệm này đã hình thành cùng với sự phát triển của nền hành chính Nhà nước và liên tục được hoàn thiện qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.

Công chức được định nghĩa là những công dân được tuyển dụng làm việc thường xuyên tại các cơ quan Nhà nước, với nguồn lương được chi trả từ ngân sách Nhà nước.

Vào ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/SL về “Quy chế công chức”, đánh dấu văn bản pháp luật đầu tiên liên quan đến khái niệm công chức Theo quy chế này, công chức được định nghĩa là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, cả trong nước và ngoài nước.

Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện

1.2.1 Các tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức

Phẩm chất chính trị của công chức Hội bao gồm tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân và kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội Họ cần có ý thức trách nhiệm cao, hết lòng vì sự nghiệp nhân dân, bảo vệ nhân quyền và đấu tranh cho bình đẳng giới Đạo đức công vụ phản ánh mối quan hệ giữa công chức và nhân dân, đồng nghiệp trong hoạt động Hội, được xã hội đánh giá qua hành vi và thái độ trong công việc Đạo đức của cán bộ Hội bao gồm đạo đức cá nhân, thể hiện qua niềm tin vào định hướng xã hội chủ nghĩa và quyết tâm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” Đạo đức cá nhân còn bao gồm việc tôn trọng kỷ luật, sống theo pháp luật, có lối sống lành mạnh và trách nhiệm trong thi hành công vụ Đạo đức nghề nghiệp của công chức Hội thể hiện qua tinh thần trách nhiệm và kỷ luật trong công việc.

Vấn đề đạo đức công vụ của công chức đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành bại của nền hành chính Nhà nước.

1.2.2 Các tiêu trí về kiến thức và trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức thể hiện sự hiểu biết, kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực cụ thể, được đánh giá qua kết quả tham gia hoạt động thực tế Trình độ này được hình thành từ quá trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục, với văn bằng chuyên môn phù hợp yêu cầu công việc Để đảm bảo hiệu quả công việc, trình độ chuyên môn của công chức cần phải tương thích với nhiệm vụ được giao Do đó, tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ bao gồm tỷ lệ công chức qua đào tạo và tỷ lệ công chức được đào tạo đúng chuyên ngành.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được phân chia thành các bậc như sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học, tương ứng với hệ thống văn bằng Mức độ chuyên môn của công chức phản ánh kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của chức danh công việc.

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác Hội, công chức cần có trình độ đại học và kiến thức đa ngành Điều này giúp đội ngũ cán bộ Hội thích ứng và hỗ trợ lẫn nhau trong các lĩnh vực của đời sống xã hội Nếu thiếu chuyên môn, công chức sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết công việc, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công tác Hội.

Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của công chức Hội cấp huyện tại Thành phố Hà Nội được đánh giá dựa trên các tiêu chí cơ bản như năng lực chuyên môn, kinh nghiệm làm việc, và khả năng thực hiện nhiệm vụ Những tiêu chí này giúp xác định hiệu quả công việc và sự đóng góp của công chức vào sự phát triển của địa phương.

- Trình độ, chuyên ngành được đào tạo;

- Kiến thức luật, các kiến thức về pháp lý liên quan đến công tác Hội;

- Kiến thức về bình đẳng giới, về quyền phụ nữ, trẻ em và các vấn đề liên quan tới phụ nữ;

- Kiến thức về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động Hội;

Trình độ quản lý hành chính Nhà nước

Trình độ quản lý Nhà nước bao gồm tri thức khoa học về quản lý xã hội với tính quyền lực Nhà nước Quản lý hành chính Nhà nước tại Việt Nam là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi công dân thông qua quyền lực Nhà nước Các cơ quan trong hệ thống hành pháp thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước nhằm phát triển mối quan hệ xã hội, duy trì an ninh trật tự, và đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân Quản lý hành chính Nhà nước thể hiện qua việc thực thi nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước cũng như tổ chức, cá nhân được Nhà nước ủy quyền.

Quản lý Nhà nước là quá trình tổ chức tác động lên các quan hệ xã hội nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể trong phạm vi quyền hạn của Nhà nước Đây vừa là hoạt động khoa học, vừa là nghệ thuật, đòi hỏi công chức phải có kiến thức sâu sắc và khả năng vận dụng linh hoạt Để thực hiện tốt nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ công chức cần được đào tạo về quản lý Nhà nước, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm trong công vụ Kiến thức này không chỉ giúp triển khai hiệu quả các văn bản quản lý mà còn củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và chính quyền thông qua các hành động có ích cho xã hội Công chức sẽ tự nâng cao ý thức phục vụ nhân dân, cải thiện năng lực công tác, góp phần vào sự phát triển của đất nước và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

Trình độ lý luận chính trị

Trình độ lý luận chính trị của công chức phản ánh mức độ hiểu biết về chính trị của họ Nếu không có trình độ chính trị phù hợp, công chức sẽ không thể đạt được giác ngộ lý tưởng cộng sản và thiếu bản lĩnh chính trị vững vàng.

Trình độ chính trị của công chức được đánh giá chủ yếu qua hiểu biết về lý luận chính trị, hiện nay được phân thành ba mức độ: sơ cấp, trung cấp và cao cấp.

Trình độ lý luận chính trị là yếu tố quan trọng phản ánh tri thức về chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh Công chức tổ chức Hội cần nhận thức rõ chế độ xã hội hiện tại để áp dụng hiệu quả lý luận chính trị vào thực tiễn công việc Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả thực thi công vụ mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc từ phía nhân dân.

1.2.3 Các tiêu chí về năng lực thực thi công vụ

Kỹ năng giao tiếp là một trong những kỹ năng mềm quan trọng nhất trong thế kỷ 21, bao gồm quy tắc, nghệ thuật và cách ứng xử giúp con người giao tiếp hiệu quả hơn Trong môi trường làm việc, giao tiếp thể hiện qua nhiều hình thức như thư từ, ngôn ngữ cơ thể, lời nói và văn bản Để phát triển kỹ năng giao tiếp có văn hóa và hiệu quả, cần học hỏi nhiều điều, từ cách ăn nói đến cách ứng xử Mỗi công chức Hội cần thể hiện tính chuyên nghiệp qua lời nói, cử chỉ và hành động, vì giao tiếp là chìa khóa để xây dựng mối quan hệ xã hội Giao tiếp tốt không chỉ giúp tạo dựng các mối quan hệ mà còn là tiền đề quan trọng cho việc giải quyết công việc hiệu quả, góp phần hình thành giá trị riêng của cán bộ Hội.

Kỹ năng tổ chức phong trào

Kỹ năng và nghiệp vụ của công chức Hội là yếu tố quan trọng trong công tác tổ chức Hội, giúp thu hút và tập hợp phụ nữ tham gia tích cực Công chức Hội cần có khả năng tổ chức các hoạt động nhằm khuyến khích sự cống hiến và tạo nên một không khí thi đua sôi nổi Kỹ năng tổ chức phong trào không chỉ tạo động lực cho hội viên mà còn khơi dậy tiềm năng của họ, tăng cường sự đoàn kết trong tổ chức Mỗi cán bộ Hội phải trở thành nòng cốt của phong trào phụ nữ; nếu kỹ năng hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công tác Hội Việc thường xuyên vận dụng kỹ năng này sẽ giúp công chức Hội tự tin hơn và đóng góp tích cực vào sự thành công của tổ chức Hội các cấp.

Kỹ năng làm việc nhóm

Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ hợp tác tích cực giữa các thành viên, nhằm đạt được các mục tiêu chung một cách hiệu quả.

Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng tương tác hiệu quả giữa các thành viên, giúp tối ưu hóa hiệu suất công việc và phát triển tiềm năng của từng cá nhân Để đạt được những mục tiêu lớn, sự hợp tác giữa nhiều người là điều cần thiết, vì vậy làm việc nhóm đóng vai trò quan trọng trong tổ chức và trong cuộc sống hàng ngày.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện

1.3.1 Các yếu tố khách quan

Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, tiềm lực của đất nước đã được mở rộng và tăng cường đáng kể Tăng trưởng kinh tế không chỉ cải thiện đời sống người dân mà còn thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư, tạo ra nhiều việc làm mới với thu nhập cao Sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế đã đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội, yêu cầu các cơ quan hành chính và tổ chức chính trị - xã hội phải thay đổi căn bản về cơ chế và nguồn lực, trong đó con người là yếu tố đặc biệt quan trọng.

Tình hình kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ Hội cấp huyện, quyết định thu nhập và lương bổng của họ Khi thu nhập được cải thiện, đời sống và dịch vụ cũng sẽ nâng cao, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển Điều này dẫn đến việc nâng cao sức khỏe, trình độ văn hóa và chuyên môn của cán bộ, từ đó cải thiện chất lượng và năng lực của đội ngũ công chức cấp huyện.

Sự phát triển của khoa học, công nghệ

Cách mạng và khoa học hiện đại đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng trong mọi lĩnh vực, tạo cơ hội cho các nước đang phát triển khắc phục yếu kém về khoa học - kỹ thuật Chính phủ đã xác định lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử, yêu cầu đội ngũ công chức có kiến thức và kỹ năng phù hợp Đặc biệt, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cán bộ Hội cấp huyện, giúp người dân, đặc biệt là phụ nữ, tiếp cận thông tin và tri thức, từ đó nâng cao năng suất lao động cá nhân và xã hội, tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Các chính sách của Chính phủ, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Chính phủ đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong các cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội, nhằm đáp ứng các mục tiêu mới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Chính phủ không chỉ hoạch định các chính sách tạo ra môi trường pháp lý và điều kiện phát triển hệ thống giáo dục mà còn thúc đẩy các chính sách kinh tế, xã hội để cải thiện đời sống của người dân và người lao động Đồng thời, các chính sách của chính phủ cũng tác động trực tiếp đến đội ngũ quản lý hành chính và các tổ chức chính trị xã hội như Hội Liên hiệp Phụ nữ, thông qua các chương trình bình đẳng giới và hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là cơ quan trung ương của Đoàn thể chính trị - xã hội, lãnh đạo phong trào phụ nữ toàn quốc và chịu sự quản lý của Ban Tổ chức Trung ương Đảng về biên chế và nhân sự Hội đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và vận dụng các chủ trương của Đảng cùng với chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm thực hiện công tác phụ nữ Đồng thời, Hội cũng trực tiếp đề ra các Nghị quyết, chương trình kế hoạch và hành động, từ đó chỉ đạo chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức, phục vụ cho sự phát triển bền vững và hiệu quả của Hội.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

Công tác quy hoạch cán bộ công chức

Quy hoạch cán bộ công chức (CBCC) là một yếu tố then chốt trong công tác quản lý nhân sự, nhằm lựa chọn những cá nhân có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn vững vàng và chính trị vững chắc để bổ sung vào nguồn nhân lực kế cận Quá trình này không chỉ thử thách mà còn giao nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp, tạo điều kiện cho sự phát triển nghề nghiệp Đồng thời, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo thông qua thực tiễn là cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Quy hoạch có thể được thực hiện ngắn hạn hoặc dài hạn, và cần được điều chỉnh, bổ sung hàng năm dựa trên đánh giá công chức, nhằm đảm bảo thực hiện đồng bộ các chính sách và giải pháp tạo nguồn cán bộ cho Hội.

Quy hoạch công chức cán bộ Hội dựa trên các tiêu chuẩn sau:

- Đạt trình độ đại học về chuyên môn; trung cấp lý luận chính trị và tương đương trở lên;

Trong Ban Chấp hành, cần đảm bảo sự đa dạng về độ tuổi với ba nhóm: dưới 30, từ 31 đến dưới 45, và từ 45 tuổi trở lên Chủ tịch Hội tham gia lần đầu không nên quá 50 tuổi và phải được cấp ủy giới thiệu cũng như đồng ý về nhân sự với Hội cấp trên.

- Đảm bảo tiêu chuẩn chung của cán bộ;

Là một nhà lãnh đạo có năng lực, tôi thể hiện khả năng quản lý qua thực tiễn và tư duy đổi mới Tôi có khả năng tổng hợp thông tin, tham mưu và đề xuất các giải pháp hiệu quả, đồng thời tổ chức thực hiện các chủ trương của Hội một cách hiệu quả.

Tuyển dụng công chức là bước khởi đầu quan trọng trong công tác tổ chức - cán bộ, giúp lựa chọn những ứng viên có năng lực phù hợp với vị trí công tác Việc thực hiện tốt quy trình tuyển dụng không chỉ nâng cao chất lượng đội ngũ công chức mà còn cải thiện hiệu quả hoạt động của công chức Hội.

Việc tuyển dụng cán bộ Hội hiệu quả là yếu tố then chốt giúp đơn vị đạt được các mục tiêu hoạt động một cách tốt nhất Tuyển chọn công chức có năng lực, trình độ và phẩm chất cao sẽ cung cấp cho tổ chức đội ngũ nhân sự chất lượng, đáp ứng yêu cầu công việc Khi công tác tuyển dụng được thực hiện đúng cách, tổ chức sẽ có khả năng lựa chọn những ứng viên thực sự xuất sắc, từ đó nâng cao chất lượng lực lượng công chức.

Những yêu cầu cơ bản của tuyển dụng công chức Hội nói chung gồm: + Xuất phát từ nhu cầu công việc để tuyển người phù hợp;

+ Đảm bảo công minh, bình đẳng và thực hiện công khai

+ Đảm bảo tiêu chuẩn, chức danh cần tuyển;

Quy trình tuyển dụng cán bộ gồm các khâu:

+ Công bố công khai thông tin về tuyển dụng;

+ Tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng;

+ Tiến hành thi tuyển, phỏng vấn, sát hạch;

+ Lựa chọn ứng viên đủ điều kiện

Do đặc thù công tác Hội, cần thường xuyên tiếp xúc với phụ nữ và tổ chức các hoạt động phong trào, tiêu chí tuyển dụng của Hội khác biệt so với các đơn vị khác trong hệ thống chính trị.

Công tác bồi dưỡng, đào tạo

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của dân tộc khi ông nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và “Không có giáo dục, không có cán bộ thì nói gì đến nền kinh tế, văn hóa” Những lời này, được trích trong cuốn Hồ Chí Minh, toàn tập (2002), khẳng định rằng giáo dục - đào tạo là con đường cơ bản để nâng cao kiến thức và trình độ cho cán bộ, công chức, từ đó góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội.

Trong chiến lược xây dựng đội ngũ công chức, việc đào tạo và bồi dưỡng cần được thực hiện liên tục để trang bị kiến thức và nâng cao năng lực cho công chức, giúp họ tự tin hoàn thành nhiệm vụ Đặc biệt, công tác đào tạo cán bộ Hội có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức về quản lý Nhà nước, cũng như kỹ năng tổ chức công việc Đồng thời, hoạt động đào tạo cần được đánh giá kết quả so với mục tiêu và yêu cầu của tổ chức, nhằm đảm bảo chất lượng công chức đáp ứng tốt hơn nhu cầu của công dân.

Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý cho cán bộ công chức, giúp họ hoàn thiện tiêu chuẩn và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Đánh giá thực hiện công việc không chỉ xác định kết quả làm việc của từng cá nhân mà còn giúp tổ chức nhận diện nhu cầu đào tạo và phát triển, từ đó tạo điều kiện cho cán bộ công chức rèn luyện và phấn đấu vì mục tiêu chung Việc đánh giá thường được thực hiện định kỳ mỗi sáu tháng hoặc một năm, đảm bảo lựa chọn và sắp xếp công chức phù hợp với năng lực, qua đó hỗ trợ quá trình đào tạo và bổ nhiệm cán bộ hiệu quả.

Môi trường làm việc của công chức Hội bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, và mối quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên cũng như giữa các nhân viên với nhau Đặc biệt, yếu tố giới có ảnh hưởng lớn trong tổ chức Hội, khi mà gần như 100% hoạt động của Hội đều do nữ giới thực hiện.

Sự cần thiết nâng cao năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ

Trong ba thập kỷ qua, sự vận động của nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn, từ nền kinh tế sau chiến tranh, nền kinh tế chỉ huy thời kỳ bao cấp, đến nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế hội nhập Những thay đổi này đã đặt ra cho người phụ nữ Việt Nam những yêu cầu mới về năng lực, tổ chức lao động và gia đình, đồng thời bộc lộ những đặc điểm và tâm lý riêng của phụ nữ trong quá trình hòa nhập và phát triển.

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đại diện cho quyền bình đẳng và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, đồng thời tham gia vào quá trình xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước Tổ chức này đoàn kết, vận động và hướng dẫn các tầng lớp phụ nữ thực hiện các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Góp phần thực hiện những nhiệm vụ sau:

Tuyên truyền và giáo dục phụ nữ giữ gìn và phát huy giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam Đồng thời, vận động và tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao nhận thức, trình độ và năng lực, tích cực tham gia vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.

Tham mưu và đề xuất với Đảng, Nhà nước về công tác vận động phụ nữ và phát triển cán bộ nữ; đồng thời tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các luật pháp, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và phát triển cho phụ nữ.

- Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, phát triển hội viên, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới;

Đoàn kết và hợp tác với phụ nữ từ các quốc gia, tổ chức và cá nhân tiến bộ trên toàn cầu là cần thiết để thúc đẩy bình đẳng, phát triển bền vững và hòa bình.

Mặc dù đội ngũ cán bộ đã có những tiến bộ đáng kể, nhưng vẫn còn một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu và thiếu chủ động trong tham mưu, đề xuất Năng lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu, trong khi việc tổng kết và rút kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế Một bộ phận nhỏ cán bộ vẫn còn lúng túng và bị động trước yêu cầu công việc mới Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ vẫn còn yếu, và đào tạo cán bộ công chức chưa có tính chiến lược dài hạn.

Hoạt động của Hội hiện chưa đáp ứng đầy đủ các vấn đề thực tiễn như giáo dục đạo đức và lối sống cho phụ nữ Chất lượng cán bộ tại một số địa phương còn hạn chế, và trình độ cũng như kỹ năng nghề nghiệp của một số công chức chưa phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn kinh tế hội nhập Để đạt được mục tiêu và thực hiện hiệu quả công tác tổ chức Hội trong thời kỳ mới, đội ngũ công chức Hội Liên hiệp phụ nữ cần phải cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng, nâng cao năng lực và trách nhiệm chuyên môn nhằm phục vụ tốt hơn cho các nhiệm vụ đã đề ra.

Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cho công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội

1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức

1.5.1.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An

Trong những năm qua, Hội LHPN tỉnh Nghệ An đã xác định nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp huyện, là yếu tố quyết định cho sự vững mạnh của Hội Để đạt được mục tiêu này, Hội LHPN tỉnh Nghệ An đã đề ra nhiều giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện và phát triển nguồn nhân lực.

Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ cần một quy trình hoàn chỉnh với các bước như đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, giao việc thử thách, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ, cũng như lựa chọn đưa vào nguồn Để nâng cao chất lượng đánh giá và quản lý cán bộ, cần làm rõ các mặt mạnh và hạn chế dựa trên ba tiêu chí: kết quả thực hiện nhiệm vụ, phẩm chất chính trị và đạo đức, cùng với lối sống và tác phong công tác.

Hội LHPN tỉnh Nghệ An đã chú trọng nâng cao chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ bằng cách gắn kết đào tạo với việc sử dụng Để đạt được điều này, Hội đã phân loại và xác định rõ đối tượng đào tạo, đồng thời đổi mới nội dung và phương thức đào tạo Ngoài ra, Hội còn xây dựng cơ chế, chính sách dựa trên kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.

Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, kiên quyết không đưa những người không đủ tiêu chuẩn vào quy hoạch.

1.5.1.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ

Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh Phú Thọ đã xây dựng và triển khai kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội thực hiện đồng bộ các đề án.

Hội LHPN tỉnh đã phối hợp với Học viện Phụ nữ Việt Nam, Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện để tổ chức các lớp đào tạo cho đội ngũ cán bộ Hội chủ chốt ở cấp xã, phường, thị trấn và chi hội trưởng phụ nữ Đồng thời, Hội LHPN các huyện, thành phố cũng được chỉ đạo tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hội tại cơ sở.

Hội phụ nữ tỉnh Phú Thọ đã thực hiện hiệu quả các quy chế và nguyên tắc của cán bộ Hội, chú trọng giáo dục và rèn luyện phẩm chất chính trị cũng như đạo đức lối sống Đồng thời, Hội cũng tích cực đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh.

Các cấp Hội đang nỗ lực thực hiện công tác thi đua và khen thưởng một cách hiệu quả, đồng thời triển khai các phong trào thi đua yêu nước Những hoạt động này được gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm kịp thời phát hiện và biểu dương những nhân tố điển hình.

Để xây dựng đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ cơ sở đáp ứng nhu cầu thời kỳ CNH-HĐH, cần có cán bộ có năng lực và trình độ thực hiện tốt nhiệm vụ Đồng thời, cần tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ chủ chốt với bản lĩnh chính trị, trình độ cao, tâm huyết với công tác hội Việc đổi mới phương thức hoạt động và thu hút chị em tham gia tổ chức Hội cũng là những yếu tố quan trọng.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cho công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Dựa trên kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước, bài học rút ra nhằm nâng cao năng lực cho công chức Hội LHPN cấp huyện tại Thành phố Hà Nội bao gồm việc tăng cường đào tạo chuyên môn, nâng cao kỹ năng giao tiếp và quản lý, cũng như xây dựng mạng lưới hợp tác hiệu quả giữa các tổ chức.

Nhà nước cần thiết lập tiêu chuẩn chức danh cụ thể cho từng công việc, nhằm làm cơ sở cho việc tuyển chọn, sử dụng và đánh giá hiệu quả công việc của công chức Tiêu chuẩn này cũng đóng vai trò là chuẩn mực để công chức phấn đấu và rèn luyện trong quá trình phát triển nghề nghiệp.

Công chức Hội cần được đào tạo bài bản và liên tục, bao gồm cả quá trình bồi dưỡng sau khi tuyển dụng Họ phải trải qua các vị trí thực tế để rèn luyện kỹ năng, đồng thời sở hữu năng lực ưu tú và các phẩm chất đạo đức cần thiết cho công việc trong tổ chức chính trị, xã hội.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Hội, cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng theo phương châm từ cơ bản đến nâng cao, đảm bảo tính thiết thực và ứng dụng vào thực tiễn Công tác đào tạo phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị, nhằm nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp, đặc biệt đối với cán bộ nữ Đồng thời, cần gắn kết công tác đào tạo với quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ.

Nâng cao ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức công vụ là rất quan trọng, đặc biệt đối với công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Cần chú trọng đến chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, vì đây là cơ sở để đánh giá năng lực của công chức trong tổ chức hiện nay.

Năm là, chế độ đãi ngộ công chức ngày càng được cải thiện, đặc biệt chú trọng đến lương, hưu trí và bảo hiểm xã hội Cần tạo môi trường làm việc thuận lợi để công chức có cơ hội cống hiến và phát triển nghề nghiệp.

Tổ chức bộ máy của Hội cần được xây dựng gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức trong bối cảnh chung của thành phố và từng giai đoạn phát triển của đất nước.

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2019 -2021

Đặc điểm, vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp Huyện

2.1.1 Đặc điểm Đặc điểm về cơ cấu tổ chức

Hệ thống tổ chức Hội LHPN Việt Nam được thành lập theo cấu trúc các đơn vị hành chính Nhà nước, bao gồm Trung ương Hội, Hội LHPN tỉnh, Hội LHPN huyện (thành phố) và Hội LHPN xã (phường, thị trấn) Hội LHPN có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị và là một thành viên quan trọng trong hệ thống này, hoạt động trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.

Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.

Hệ thống tổ chức Hội các cấp được phân cấp quản lý rõ ràng, với chỉ đạo chuyên môn theo tổ chức ngành dọc và quản lý, chỉ đạo trực tiếp từ tổ chức Đảng cùng cấp.

Hội Liên hiệp Phụ nữ Huyện, bao gồm các hội phụ nữ từ quận, huyện, thị xã đến thành phố thuộc tỉnh và tương đương, hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội, theo sơ đồ địa giới hành chính.

Ban Gia đình xã hội

Trung tâm Hỗ trợ phát triển phụ nữ Báo phụ nữ Thủ đô Ban hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

Ban Tổ chức kiểm tra

Ban Tuyên giáo Ban Chính sách Luật pháp

Hội LHPN đơn vị trực thuộc

* Bộ Tư lệnh Thủ đô

Hội LHPN các huyện/thị xã

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội

Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, liên hiệp và thống nhất hành động, đảm bảo sự gắn kết và hiệu quả trong tổ chức.

Liên hiệp là tổ chức đoàn kết phụ nữ từ mọi tầng lớp, không phân biệt thành phần, giai cấp, tuổi tác, vùng miền, dân tộc hay tôn giáo, nhằm phấn đấu cho mục tiêu chung Cơ cấu lãnh đạo của tổ chức bao gồm đại diện từ các ngành nghề, lĩnh vực và vùng miền, tất cả cùng hướng tới mục đích chung của Hội.

Dân chủ trong Hội nghĩa là mỗi hội viên có quyền tham gia thảo luận về các công việc chung, được ứng cử, đề cử, bầu cử và tham gia biểu quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

+ Tự nguyện: thể hiện ở sự sẵn sàng, tự giác, chủ động tham gia tổ chức và hoạt động Hội;

Thống nhất hành động là yếu tố quan trọng thể hiện ý chí và quyết tâm của cán bộ, hội viên, phụ nữ trong việc xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, đồng thời thực hiện tôn chỉ và mục đích đã đề ra Đặc điểm về quy mô và cơ cấu nhân sự cấp huyện cũng góp phần vào sự thành công của tổ chức này.

Biểu đồ 2.1 Tổng hợp công chức Hội cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội

“Nguồn: Ban Tổ chức, Kiểm tra – Hội LHPN Thành phố Hà Nội”

Hội LHPN cấp Huyện Thành phố Hà Nội hiện có 185 công chức, với quy mô và cơ cấu hợp lý về mặt địa giới hành chính Số lượng công chức này đáp ứng tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra Đặc biệt, cơ cấu tuổi của công chức cũng rất hợp lý, với độ tuổi chủ yếu từ 30 trở lên.

Tại độ tuổi 50, tỷ lệ cán bộ công chức đạt 71% cho thấy họ có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về công tác Hội Những người này không chỉ sở hữu chuyên môn vững vàng mà còn linh hoạt trong việc áp dụng các kỹ năng cần thiết, giúp họ có uy tín trong việc vận động, tuyên truyền và thu hút hội viên.

Công chức trên 50 tuổi chiếm 25%, là nhóm có kinh nghiệm và vai trò quan trọng trong tổ chức Hội, mặc dù gặp một số hạn chế trong việc áp dụng công nghệ Tuy nhiên, trình độ và uy tín của họ vẫn được công nhận Ngược lại, công chức trẻ có số lượng ít nhưng mang lại lợi thế cho tổ chức với tư duy mới, sự năng động và khả năng thu hút hội viên Mặc dù thiếu kinh nghiệm, họ có thể tạo ra sự chuyển biến tích cực trong cách thức vận động và tuyên truyền, giúp tổ chức Hội đa dạng hóa hội viên và nâng cao hiệu quả hoạt động.

2.1.2 Vai trò Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước. Đoàn kết, vận động phụ nữ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.

Với các nhiệm vụ cụ thể:

- Vận động hội viên phụ nữ phát huy truyền thống, rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng gia đình văn minh hạnh phúc;

- Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế bền vững; tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh;

- Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền

Nghiên cứu và tư vấn cho Ban Chấp hành cùng Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ Hà Nội về các chủ trương, nghị quyết, chương trình kế hoạch và hành động của các Hội phụ nữ cấp huyện, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.

- Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu cụ thể hoá chủ trương, chính sách và các giải pháp về công tác phụ nữ của Đảng và Nhà nước;

- Xây dựng quản lý cơ sở vật chất của Hội LHPN cấp huyện đảm bảo điều kiện hoạt động của Ban Chấp Hành; Ban Thường Vụ;

Hướng dẫn các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong việc tuyên truyền và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, cũng như Điều lệ Hội và Nghị quyết Đại hội Phụ nữ Việt Nam là rất quan trọng Các cấp Hội cần chú trọng vào việc nâng cao nhận thức và vận động hội viên thực hiện đầy đủ các nội dung này nhằm góp phần xây dựng tổ chức Hội vững mạnh và phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội.

2.1.3 Kết quả hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Phụ nữ tại các đơn vị hành chính cấp huyện ở Thành phố Hà Nội đã phát huy truyền thống cách mạng và lịch sử vẻ vang của địa phương, tích cực tham gia học tập và lao động sáng tạo Họ khẳng định vai trò của mình trong mọi lĩnh vực, góp phần quan trọng vào sự phát triển đồng bộ kinh tế xã hội và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

Các cấp Hội phụ nữ đã tích cực thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời gắn kết với nhiệm vụ chính trị của địa phương Hội đã phát huy vai trò đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, đặc biệt chú trọng đến việc làm, an sinh xã hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện.

Thực trạng năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội

2.2.1 Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức

Phẩm chất chính trị của cán bộ Hội cấp huyện được đánh giá dựa trên trình độ lý luận chính trị của họ Công chức Hội cần có tinh thần yêu nước sâu sắc và kiên định với mục tiêu, lý tưởng của Đảng Họ phải không ngừng tu dưỡng phẩm chất chính trị và có ý thức trách nhiệm cao trong công vụ.

Kết quả điều tra khảo sát về trình độ chính trị của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội qua bảng sau:

Bảng 2.2 Trình độ lý luận chính trị của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội Đơn vị: Người

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So sánh

“Nguồn: Ban Tổ chức, Kiểm tra – Hội LHPN Thành phố Hà Nội”

Kết quả thống kê khảo sát cho thấy: Trong giai đoạn từ 2019 – 2021;

Công chức Hội LHPN cấp huyện tại TP Hà Nội không chỉ có chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng công tác tốt mà còn ngày càng nâng cao trình độ lý luận chính trị theo hướng tích cực Tỷ lệ công chức đạt trình độ trung cấp chiếm ưu thế trong cơ cấu, trong khi đó, trình độ cao cấp cũng đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng.

So sánh năm 2020 so với năm 2019; Trình độ cao cấp tăng 20,6% và

31,4 % so với năm liền kề

Trình độ sơ cấp của công chức Hội LHPN cấp huyện tại TP Hà Nội đã giảm dần qua các năm, và đến năm 2021, không còn ai ở trình độ sơ cấp Điều này thể hiện sự nỗ lực không ngừng của công chức trong việc nâng cao năng lực bản thân, nhằm đáp ứng các yêu cầu của nền hành chính và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Tại địa bàn nghiên cứu, 100% công chức Hội là Đảng viên, cho thấy sự nâng cao phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức cấp huyện Các Đảng viên này thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng Đảng phí và chịu trách nhiệm với các nhiệm vụ chính trị được giao Đặc biệt, họ luôn bám sát địa bàn để kịp thời ngăn chặn và điều chỉnh những biểu hiện lệch lạc về đạo đức chính trị trong quần chúng phụ nữ, đồng thời hỗ trợ những hội viên nữ ưu tú để đưa vào hàng ngũ Đảng.

Phẩm chất chính trị của công chức Hội được thể hiện qua đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh, dựa trên kết quả khảo sát.

Bảng 2.3 Kết quả đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh về phẩm chất chính trị công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội

Tiêu chí đánh giá phẩm chất chính trị

Tôt Chưa tốt Mẫu điều

Kiên định với lý tưởng của Đảng 35 100% 0 0% 35

Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 35 100% 0 0% 35

Chấp hành chủ trương và đường lối của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng Tuyên truyền và vận động phụ nữ thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng cần được chú trọng.

Phê bình và tự phê bình 31 90% 4 10% 35

Tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ 26 74% 9 26% 35 Ý thức tổ chức kỷ luật 0 100% 0 0% 35

“Nguồn: Tác giả tự điều tra khảo sát”

Bảng 2.3 cho thấy đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh về phẩm chất chính trị của công chức Hội tại địa bàn nghiên cứu Việc giữ vững và nâng cao phẩm chất chính trị là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng bản lĩnh chính trị cho cán bộ Hội cấp huyện Đánh giá cho thấy 100% ý kiến cho rằng công chức Hội có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, kiên định với lý tưởng của Đảng Tất cả công chức Hội đều có tư tưởng tiến bộ, học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh.

Một số công chức vẫn còn nể nang trong công tác phê bình và tự phê bình, dẫn đến việc chưa chỉ ra sai sót và yếu kém của đồng nghiệp Tỷ lệ phản hồi về công tác tự bồi dưỡng và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn chỉ đạt 10% và 26% trong tổng cơ cấu đánh giá Công chức Hội cần thẳng thắn nhìn nhận vấn đề, rút kinh nghiệm và nỗ lực thay đổi để đạt được sự độc lập trong quyết định, từ đó làm chủ hành vi trước những tình huống chính trị phức tạp nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Người công chức Hội LHPN cần không chỉ nâng cao trình độ phẩm chất chính trị mà còn phải có tác phong và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, cùng với đạo đức cá nhân Những yếu tố này được thể hiện qua các thông số đánh giá cụ thể.

Bảng 2.4 Kết quả đánh giá của hội viên về phẩm chất đạo đức của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội

Tiêu chí đánh giá đạo đức nghề nghiệp

Tốt Chưa tốt Mẫu điều tra

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

1 Thái độ tiếp xúc với dân, phụ nữ 79 79% 21 21% 100

2 Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ 85 85% 15 15% 100

3 Trách nhiệm trong giải quyết tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ 77 79% 23 23% 100

4 Hỗ trợ phụ nữ hoạt động 89 89% 11 11% 100

“Nguồn: Tác giả tự điều tra khảo sát”

Theo khảo sát đánh giá của hội viên về phẩm chất đạo đức của công chức Hội LHPN cấp huyện tại TP Hà Nội, hơn 80% ý kiến cho rằng công chức Hội có phẩm chất đạo đức tốt Điều này cho thấy công chức Hội đã tích cực hỗ trợ phụ nữ trong các hoạt động, đồng thời lắng nghe tâm tư nguyện vọng của họ với thái độ gần gũi và nhiệt tình Họ cũng thể hiện trách nhiệm cao trong việc giải quyết các vấn đề của phụ nữ.

Một tỷ lệ nhỏ công chức vẫn thể hiện những biểu hiện tiêu cực như thiếu nhiệt tình và trách nhiệm trong việc hỗ trợ phụ nữ Tình trạng quan liêu, cửa quyền và hách dịch vẫn tồn tại, gây khó khăn cho hoạt động của tổ chức Hội Đây là nguyên nhân dẫn đến cơ cấu tỷ lệ không đồng đều trong công tác này.

Để nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ Hội và cải thiện hình ảnh cũng như chất lượng công tác Hội, cần phải điều chỉnh tỷ lệ còn lại trong tổng số ý kiến đánh giá.

2.2.2 Thực trạng về kiến thức và trình độ chuyên môn

Trong giai đoạn 2019 – 2021, công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tại Thành phố Hà Nội được đặc biệt chú trọng, nhằm nâng cao năng lực làm việc của họ.

Bảng 2.5 Bảng so sánh cơ cấu trình độ của công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 So sánh

“Nguồn: Ban Tổ chức, Kiểm tra – Hội LHPN Thành phố Hà Nội”

Theo bảng so sánh về cơ cấu trình độ của công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tại Thành phố Hà Nội, có thể nhận thấy rằng trình độ chuyên môn của họ đã được thống kê từ năm 2019.

Tính đến năm 2021, tỷ lệ công chức Hội LHPN cấp huyện tại Thành phố Hà Nội có trình độ đại học chiếm 84% và 85% qua các năm, cho thấy sự gia tăng liên tục Bên cạnh đó, tỷ lệ công chức có trình độ trên đại học cũng đang tăng trưởng đáng kể, phản ánh sự phát triển trong cơ cấu nhân lực của tổ chức này.

Đánh giá về năng lực công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Dựa trên các phân tích đã đề cập, có thể nhận định rằng đội ngũ công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tại Thành phố Hà Nội sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật, góp phần quan trọng vào sự phát triển của tổ chức.

Công chức Hội LHPN cấp huyện tại Thành phố Hà Nội có năng lực và điều kiện làm việc tốt, nắm vững kiến thức về tổ chức và các văn bản pháp luật liên quan đến nhiệm vụ Họ có kỹ năng soạn thảo văn bản, trách nhiệm trong công việc và đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ Đội ngũ công chức này thể hiện sự tận tâm, ham học hỏi và có khả năng tổ chức, quản lý công việc một cách khoa học, chủ động trong các hoạt động của Hội.

Công chức với bản lĩnh chính trị vững vàng và trung thành với sự nghiệp cách mạng đã nâng cao kiến thức, trình độ và năng lực thực tiễn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế-xã hội của TP Hà Nội Hội LHPN cấp huyện tập hợp nhiều Đảng viên tâm huyết, giúp hoàn thành nhiệm vụ của Tỉnh/ Thành phố và Hội cấp trung ương Các thành viên chấp hành tốt quy định, có lối sống lành mạnh và đảm bảo hoạt động công vụ minh bạch, công khai, đồng thời giữ vững phẩm chất đạo đức công vụ, không gây khó khăn cho công dân và hội viên phụ nữ.

Đội ngũ công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tại TP Hà Nội được đánh giá cao về thái độ và ý thức trong công việc, thể hiện sự lịch sự, nhiệt tình và đúng mực khi tiếp xúc với công dân Họ tận tình hướng dẫn và hỗ trợ chị em phụ nữ trong các hoạt động của Hội, đồng thời chấp hành tốt các chủ trương của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước, thể hiện tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ.

Đào tạo và bồi dưỡng công chức thông qua các lớp tập huấn nghiệp vụ đặc biệt đã được chú trọng và đạt được kết quả tích cực, mặc dù gặp nhiều khó khăn về điều kiện, phương tiện và kinh phí Nỗ lực tận dụng mọi nguồn lực hiện có đã giúp đảm bảo đội ngũ công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện có đủ trình độ chuyên môn cần thiết cho từng lĩnh vực công tác cụ thể.

TP Hà Nội áp dụng hiệu quả kiến thức chuyên môn và các quy định của Nhà nước trong công việc, đồng thời tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả trong tổ chức Hội.

Cán bộ Hội cấp huyện có hiểu biết sâu sắc về địa bàn hoạt động và tình hình phụ nữ địa phương, cùng với việc nắm rõ các tập quán, thói quen của cộng đồng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động của Hội.

Hầu hết công chức Hội cấp huyện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đảm bảo tiến độ và đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc.

Trong những năm gần đây, chất lượng và hiệu quả công việc của cán bộ công chức Hội đã có sự chuyển biến tích cực, với việc nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất lý luận chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức quản lý Nhà nước và kỹ năng công tác Sự cải thiện này tương đối phù hợp với sự phát triển của xã hội và bước đầu đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý mới cùng nhiệm vụ chính trị được giao.

Kể từ năm 2008, với sự ra đời của Nghị định Luật cán bộ, công chức và Nghị định 92/2009/NĐ-CP, chế độ và chính sách áp dụng cho công chức chuyên môn đã được quy định rõ ràng, góp phần tạo ra tâm lý ổn định và yên tâm trong công tác cho cán bộ, công chức Nhà nước.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đội ngũ công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện tại TP Hà Nội có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả lãnh đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ chính trị trong khu vực nghiên cứu.

Chất lượng công chức Hội cấp huyện hiện nay còn hạn chế, đặc biệt về kiến thức quản lý Nhà nước và kỹ năng hành chính Mặc dù số lượng bằng cấp và chứng chỉ tăng lên, nhưng chất lượng thực sự của cán bộ vẫn đáng lo ngại Trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu công việc, và nhiều cán bộ không được đào tạo đúng chuyên ngành, dẫn đến thiếu tính năng động và sáng tạo trong quản lý Một số công chức chưa nhận thức đầy đủ vai trò của mình trong công tác phụ nữ, thể hiện qua sự thụ động và thiếu năng lực thực tiễn Đặc trưng của Hội chủ yếu là phụ nữ, do đó kỹ năng làm việc thường dựa vào kinh nghiệm cá nhân, gây ra sự thiên lệch và giảm niềm tin từ cộng đồng địa phương.

Kết quả điều tra cho thấy đội ngũ công chức Hội cấp huyện có trình độ đào tạo không đồng đều, với số lượng cán bộ có trình độ lý luận cao cấp và cử nhân chính trị còn hạn chế Điều này dẫn đến việc nắm bắt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước chậm, cũng như khả năng triển khai vào thực tế tại địa bàn nghiên cứu còn hạn chế, gây khó khăn trong việc xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.

Một số công chức Hội hiện nay vẫn còn thiếu các kỹ năng thiết yếu trong thực thi công vụ, bao gồm kỹ năng phân tích và đánh giá tổng hợp, làm việc với lãnh đạo, phát biểu trước công chúng, giao tiếp và trao đổi thông tin, cũng như kỹ năng viết báo cáo Những hạn chế này đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nhiệm vụ vận động phụ nữ trong thời kỳ đổi mới.

Lực lượng dưới 30 tuổi trong Hội Liên hiệp Phụ nữ còn quá thấp, với độ tuổi trung bình của công chức là 48 và 51 tuổi cho các ủy viên BCH Đội ngũ cán bộ chi, tổ Hội phụ nữ thường xuyên thay đổi do tuổi tác và sức khỏe, ảnh hưởng đến hoạt động của Hội Do đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện cần chuẩn bị đội ngũ kế cận có đủ kỹ năng, trình độ và nhiệt huyết để thay thế các công chức không đủ điều kiện tiếp tục tham gia công tác.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 28/04/2022, 15:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Ban Thường vụ Hội LHPN Thành phố Hà Nội, Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt Hội phụ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn chức danh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án “Đào tạo, bồidưỡng cán bộ chủ chốt Hội phụ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn chứcdanh
4. Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết 11NQ/TW về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết11NQ/TW về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước
Tác giả: Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2007
14. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội 15. PGS.TS Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lý học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt", NXB Hồng Đức, Hà Nội15. PGS.TS Vũ Dũng (2006)
Tác giả: Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội 15. PGS.TS Vũ Dũng
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2006
16. Đinh Thị Việt Hà (2014)“Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Long Biên, TP Hà Nội, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội Liênhiệp phụ nữ quận Long Biên, TP Hà Nội
17. Chu Văn Liều (2016) “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểusố ở tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”
18.Trần Thị Thanh Nhàn (2015), “Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ quận Gò Vấp giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Học viện Chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng hoạt động củaHội Liên hiệp Phụ nữ quận Gò Vấp giai đoạn hiện nay”
Tác giả: Trần Thị Thanh Nhàn
Năm: 2015
19. Lương Thị Hồng Nhung (2020), “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên”, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao chất lượng cán bộ quản lýcủa Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Điện Biên”
Tác giả: Lương Thị Hồng Nhung
Năm: 2020
20. Hồ Thị Phước (2018)“Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ phường thuộc quận 2; TPHCM”, Trường Đại học Công nghệ TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội liênhiệp phụ nữ phường thuộc quận 2; TPHCM”
23. Nguyễn Như Ý (2009), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt thông dụng
Tác giả: Nguyễn Như Ý
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2009
2. Ban chấp hành Hội LHPN Thành phố Hà Nội, Báo cáo Đại hội đại biểu phụ nữ Thành phố Hà Nội lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2011-2016 Khác
5. Bộ chính trị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết số 04-NQ/TW về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới Khác
6. Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam (2013), Báo cáo số 28- BC/ĐCT về thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ Hội LHPN các cấp Khác
7. Học viện phụ nữ Việt Nam (2013), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội Khác
8. Hội LHPN Việt Nam (2013), Đề án Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức Hội cơ sở giai đoạn 2013 – 2017 Khác
9. Hội LHPN Việt Nam, Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt Hội LHPN cơ sở giai đoạn 2008-2012 Khác
10. Học viện phụ nữ Việt Nam(2013), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội Khác
11. Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 Khác
12. Trường Cán bộ Hội phụ nữ Trung ương (2009); Tài liệu bồi dưỡng Khác
13. Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Văn kiện Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2011- 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Cho mạch điện cĩ sơ đồ như hình vẽ:      a. Biết U 13 = 9V   ; U12  = 6V         Tính : U23 - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
2. Cho mạch điện cĩ sơ đồ như hình vẽ: a. Biết U 13 = 9V ; U12 = 6V Tính : U23 (Trang 1)
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Trang 53)
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh về phẩm chất chính trị công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh về phẩm chất chính trị công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội (Trang 54)
Qua bảng 2.3 về đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh về phẩm chất chính trị công chức Hội tại địa bàn nghiên cứu - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
ua bảng 2.3 về đánh giá của công chức Hội cấp tỉnh về phẩm chất chính trị công chức Hội tại địa bàn nghiên cứu (Trang 55)
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của hội viên về phẩm chất đạo đức của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của hội viên về phẩm chất đạo đức của công chức Hội LHPN cấp huyện trên địa bàn TP Hà Nội (Trang 56)
Bảng 2.5. Bảng so sánh cơ cấu trình độ của công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.5. Bảng so sánh cơ cấu trình độ của công chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Trang 57)
Bảng 2.7. Đánh giá của công chức Hội về các lớp kỹ năng - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.7. Đánh giá của công chức Hội về các lớp kỹ năng (Trang 60)
Qua bảng 2.7 có thể nhận thấy rằng. Do bản thân công chức ngay từ đầu đã nhận thức được tầm quan trọng của việc trang bị các kỹ năng là rất cần thiết - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
ua bảng 2.7 có thể nhận thấy rằng. Do bản thân công chức ngay từ đầu đã nhận thức được tầm quan trọng của việc trang bị các kỹ năng là rất cần thiết (Trang 61)
Bảng 2.10. Đánh giá về năng lực công chức Hội cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.10. Đánh giá về năng lực công chức Hội cấp huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Trang 67)
a. thiết thực b. mang tính hình thức c. Không có ý kiến gì 4. Anh/chị có gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động Hội không? a - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
a. thiết thực b. mang tính hình thức c. Không có ý kiến gì 4. Anh/chị có gặp khó khăn khi tham gia các hoạt động Hội không? a (Trang 102)
d. Hình thức khác:……………………………………………… 8. Theo Anh/chị, để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và tương lai, có cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của bản thân không? - Luận văn Năng lực công chức hội liên hiệp phụ nữ cấp huyện trên địa bàn thành phố hà nội
d. Hình thức khác:……………………………………………… 8. Theo Anh/chị, để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và tương lai, có cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của bản thân không? (Trang 105)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w