1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

164 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Thu Nhập Lãi Thuần Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Tram
Người hướng dẫn ThS. Võ Văn Nhảo
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 304,05 KB

Cấu trúc

  • 1.1 LÝDOCHỌNĐỀTÀI (17)
  • 1.2 MỤCTIÊUNGHIÊNCỨU (18)
    • 1.2.1 Mụctiêu tổngquát (18)
    • 1.2.2 Mụctiêu cụthể (18)
  • 1.3 CÂUHỎINGHIÊNCỨU (19)
  • 1.4 ĐỐITƯỢNGVÀPHẠMVINGHIÊNCỨU (19)
  • 1.5 PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU (19)
  • 1.6 ÝNGHĨATHỰCTIỄNCỦAĐỀ TÀI (20)
  • 1.7 BỐCỤCĐỀTÀI (20)
  • 2.1 THUNHẬPLÃITHUẦNCỦANHTM (23)
    • 2.1.1 KháiniệmvềtỷlệthunhậplãithuầncủaNHTM (23)
    • 2.1.2 CáchđolườngthunhậplãithuầncủaNHTM (23)
    • 2.1.3 Ýnghĩacủa tỷlệthunhậplãithuần (24)
  • 2.2 CÁCYẾUTỐTÁC ĐỘNGĐẾNTỶLỆTHUNHẬP LÃITHUẦN (26)
    • 2.2.1 Cácyếutốvimô (26)
      • 2.2.1.1 Mức ngạirủiro(hayquymôvốnchủsởhữu) (26)
      • 2.2.1.2 Quymôhoạtđộngchovay (27)
      • 2.2.1.3 Tínhthanhkhoản (28)
      • 2.2.1.4 Rủirotíndụng (28)
      • 2.2.1.5 Chiphíhoạtđộng (29)
      • 2.2.1.6 Chấtlượngquảnlý (30)
      • 2.2.1.7 Chínhsáchdự trữtạiNgânhàngNhànước (30)
    • 2.2.2 Yếutốvĩmô(Lãi suất) (32)
  • 2.3 NGHIÊNCỨUTHỰCNGHIỆMVỀCÁCYẾUTỐẢNHHƯỞNGĐẾNTỶLỆ THUTHẬPLÃITHUẦNCỦANHTM (32)
    • 2.3.1 Cácnghiêncứunướcngoài (32)
    • 2.3.2 Cácnghiêncứutrong nước (42)
  • 2.4 Kếtluận (65)
  • 3.1 GIỚITHIỆUMÔHÌNHNGHIÊNCỨU (69)
  • 3.2 CÁCBIẾNTRONGMÔHÌNH (71)
    • 3.2.1 Biếnphụthuộc (71)
    • 3.2.2 Cácbiếnđộc lập (71)
      • 3.2.2.1 Mứcngạirủiro(CAP) (71)
      • 3.2.2.2 Quymôhoạtđộng chovay(LOAN) (72)
      • 3.2.2.3 Tínhthanh khoản(LIQ) (73)
      • 3.2.2.4 Rủirotíndụng(CR) (73)
      • 3.2.2.5 Chiphíhoạtđộng (OE) (74)
      • 3.2.2.6 Chấtlượngquảnlý(MQ) (75)
      • 3.2.2.7 ChínhsáchdựtrữtạiNHNN(SBR) (76)
      • 3.2.2.8 Lãisuất(IRT) (76)
  • 3.3 THUTHẬPSỐ LIỆU NGHIÊN CỨU (78)
  • 3.4 PHƯƠNG PHÁPPHÂNTÍCHDỮLIỆU (81)
    • 3.4.1 Giớithiệuvềdữliệubảng (81)
    • 3.4.2 Mộtsốphươngphápướclượngcơ bảntronghồiquydữ liệubảng (81)
      • 3.4.2.1 Phươngpháp phápbìnhphươngtốithiểudạnggộp(PooledOLS) (81)
      • 3.4.2.2 Phươngpháp hiệuứng cốđịnh(FixedEffectsModel –FEM) (82)
      • 3.4.2.3 Phươngpháp hiệuứng ngẫunhiên (RandomEffectsModel–REM) (82)
    • 3.4.3 Lựachọnmôhìnhhồi quy (83)
  • 4.1 KẾTQUẢTHỐNGKÊMÔTẢDỮLIỆU (89)
    • 4.1.1 TỷlệthunhậplãithuầnNIM (90)
    • 4.1.2 Mứcngạirủiro(CAP) (92)
    • 4.1.3 Quymôhoạtđộngchovay(LOAN) (93)
    • 4.1.4 Thanhkhoản (LIQ) (94)
    • 4.1.5 Rủirotíndụng(CR) (95)
    • 4.1.6 Chiphíhoạt động(OE) (96)
    • 4.1.7 Chấtlượngquảnlý(MQ) (97)
    • 4.1.8 ChínhsáchdựtrữtạiNHNN(SBR) (98)
    • 4.1.9 Lãisuất(IRT) (99)
  • 4.2 PHÂNTÍCHSỰTƯƠNGQUAN (100)
  • 4.3 LỰACHỌNMÔHÌNH (101)
    • 4.3.1 Kếtquảướclượng hồiquy (102)
    • 4.3.2 Kiểmđịnhlựachọn môhình (103)
  • 4.4 KIỂMĐỊNHCÁCKHUYẾTTẬTCỦA MÔHÌNHREM (104)
    • 4.4.1 Kiểmđịnhhiệntượng đacộngtuyến (104)
    • 4.4.2 Kiểmđịnhhiệntượngtựtươngquan (105)
    • 4.4.3 Kiểmđịnhhiệntượng phươngsaithayđổi (105)
    • 4.4.4 Khắcphụccác khuyết tật (105)
  • 4.5 PHÂNTÍCHDẤUCỦACÁCBIẾN (107)
  • CHƯƠNG 5:KẾT LUẬNVÀKHUYẾNNGHỊ (21)
    • 5.1 KẾTQUẢNGHIÊNCỨU (112)
    • 5.2 KHUYẾNNGHỊĐỐIVỚICÁCNHTMVIỆTNAMVÀCƠQUANQUẢNL ÝNHÀNƯỚC (113)
      • 5.2.1 ĐốivớicácNHTM (113)
        • 5.2.1.1 Kiểmsoáttăngtrưởng tíndụng (113)
        • 5.2.1.2 Kiểmsoátrủirotíndụng (114)
        • 5.2.1.3 Tăngcườngquảnlýchiphí (114)
        • 5.2.1.4 Kiếmsoátchấtlượng quảnlý (114)
        • 5.2.1.5 Tăngcườngtàisảnthanhkhoản (115)
      • 5.2.2 Đốivớicơ quanquảnlýNhànước (115)
    • 5.3 HẠNCHẾCỦAĐỀTÀIVÀHƯỚNGNGHIÊNCỨUMỞRỘNG (116)
      • 5.3.1 Hạnchếcủađềtài (116)
      • 5.3.2 Hướngmởrộngđềtài (117)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH Đề tài KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng Mã ngành 7340201 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HVTH NGUYỄN NGỌC TRÂM MSHV 030631150300 Lớp HQ03 GE01 GVHD ThS VÕ VĂN HẢO TP Hồ Chí Minh, tháng 122019 TÓM TẮT Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại tại.

LÝDOCHỌNĐỀTÀI

Hệ thống Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như huyết mạch của nền kinh tế quốc gia, ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng và ổn định kinh tế Hiệu quả hoạt động của NHTM không chỉ tạo ra lợi nhuận mà còn thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng và nền kinh tế Để đánh giá hiệu quả ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập Tuy nhiên, NIM cao không phải lúc nào cũng tốt, vì có thể làm mất đi chức năng trung gian tài chính của ngân hàng, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư và khuyến khích tiết kiệm Do đó, sự gia tăng NIM cần được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trong thị trường ngân hàng Việt Nam, cho vay và huy động vốn là những hoạt động kinh doanh chủ yếu, quyết định nguồn thu nhập của ngân hàng Các nhà quản trị ngân hàng thường điều chỉnh chênh lệch lãi suất giữa cho vay và huy động để tăng lợi nhuận Sau khủng hoảng toàn cầu năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi, với Chính phủ khuyến khích lãi suất cho vay thấp nhằm ổn định dòng vốn Điều này dẫn đến giảm NIM của các ngân hàng thương mại và ảnh hưởng đến lợi nhuận Tỷ lệ thu nhập lãi thuần chịu tác động từ nhiều yếu tố, cả nội tại và bên ngoài ngân hàng, do đó việc phân tích các yếu tố này là cần thiết để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của ngân hàng Điều này cũng giúp các nhà quản trị và nhà hoạch định đưa ra các đề xuất, chính sách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả ngân hàng thông qua việc tác động vào thu nhập lãi thuần Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam”.

MỤCTIÊUNGHIÊNCỨU

Mụctiêu tổngquát

Bài viết này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của các ngân hàng thương mại Việt Nam Nó sẽ đo lường mức độ tác động của từng yếu tố đến NIM, từ đó đưa ra những đề xuất giúp các ngân hàng cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Mụctiêu cụthể

- Thứ nhất, tìm hiểu về tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của các NHTM và cácyếu tốtácđộngđếnthunhậplãithuần(NIM)củaNHTM.

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của các ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện thông qua mô hình hồi quy đa biến Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố chính tác động đến NIM, từ đó giúp ngân hàng cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và tối ưu hóa nguồn thu Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định NIM, hỗ trợ các nhà quản lý ngân hàng trong việc đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp.

- Thứba,đưaracácđềxuất nhằmnângcaotỷ lệ thunhậplãithuần(NIM)củacácNHTMViệtNam dựa trên kếtquảnghiêncứu.

CÂUHỎINGHIÊNCỨU

-Cácyếutố nàoảnhhưởng đếntỷlệthunhậplãi thuần(NIM)củacácNHTMtạiViệtNamtronggiaiđoạn2008-2018?

-Mức độảnhhưởngcủa cácyếutố ảnh hưởng đếntỷ lệ thu nhậplãi thuần(NIM)của các NHTMtạiViệtNam trong giaiđoạn2008-2018?

ĐỐITƯỢNGVÀPHẠMVINGHIÊNCỨU

Đốitượngnghiêncứu:Tỷlệthunhậplãithuần(NIM)củaNHTMvàcácyếutốtácđ ộngđến tỷlệthunhậplãithuần(NIM)củaNHTM.

-Thờigiannghiên cứu:Từ năm2008đếnnăm2018.Dữliệuđượclấytheo năm.

PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Thông qua phương pháp định tính, tác giả áp dụng phân tích mô tả và phân tích tương quan để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô, vĩ mô và tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng Sau đó, tác giả tiến hành phân tích định lượng thông qua kỹ thuật phân tích dữ liệu bảng.

Mô hình hồi quy đa biến với dữ liệu bảng cân bằng được thực hiện bằng cách kết hợp các phương pháp như bình phương tối thiểu (OLS) để ước lượng mô hình hồi quy đa biến dạng gộp (Pooled OLS), phương pháp hiệu ứng cố định (FEM) và phương pháp hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) Sử dụng phần mềm Stata 13 để xử lý số liệu và xác định hệ số hồi quy, từ đó kiểm định các giả thuyết nghiên cứu nhằm xác định tác động của các yếu tố đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng thương mại.

ÝNGHĨATHỰCTIỄNCỦAĐỀ TÀI

Bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018 Nghiên cứu này giúp các nhà quản lý ngành ngân hàng có cái nhìn toàn diện về phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi thuần Đồng thời, nó cũng xác định các yếu tố cơ bản và vai trò của chúng trong việc ảnh hưởng đến tỷ lệ này Qua việc phân tích các nhân tố bên ngoài và nội tại, đề tài cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản trị ngân hàng xây dựng chính sách và kế hoạch kinh doanh hợp lý nhằm cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần Hơn nữa, nghiên cứu cũng là cơ sở để Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô kịp thời, hỗ trợ các ngân hàng tăng trưởng bền vững và tạo niềm tin với công chúng và nhà đầu tư.

Nghiên cứu đưa thêm vào biến vĩ mô (lãi suất) tác động đến tỷ lệ thu nhập lãithuầncủacácngânhàngsovớicácnghiêncứutrướcđâyởViệtNamnhằmtìmhiểusâuhơntá cđộngcủađặctrưngngànhđếntỷlệthunhậplãithuầncủacácNHTMtạiViệtNam.

BỐCỤCĐỀTÀI

Chươngnàyđềtàisẽnêuracơsởchoviệcchọnđềtài,mụctiêu,câuhỏinghiêncứu,đốitượngvà phạmvinghiêncứu,tómlượclạiphươngphápnghiêncứu,ýnghĩacủađềtàivàbố cục của đềtài. CHƯƠNG 2:CƠ SỞLÝTHUYẾTVÀBẰNGCHỨNG THỰC NGHIỆM

ChươngnàysẽtậptrungnêulêncơsởlýthuyếtvềtỷlệthunhậplãithuầntrongNHTM và các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của NHTM Đồng thờitrìnhbàycácdẫnchứnglàkếtquảcủacácnghiêncứutrướcđâycóliênquanđếnvấnđềcácyếutố tácđộngđếntỷlệthunhậplãithuần.

Chương này đề tài sẽ xây dựng mô hình nghiên cứu, thiết lập các giả thuyếtnghiêncứuvàtrìnhbàyphươngphápthuthậpdữliệu,phântíchdữliệuđểkiểmđịnhcácgiảt huyết.

Chương này tập trung vào việc thực hiện thống kê mô tả và phân tích mối tương quan giữa các biến trong mô hình Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định và thảo luận về các kết quả đạt được.

Chương này tóm tắt vấn đề nghiên cứu và kết quả chính của đề tài, đồng thời đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam và gợi ý các chính sách liên quan đến việc cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần Ngoài ra, chương cũng trình bày cách thức thực hiện nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

Chương1đãtrìnhbàysơlượcvềvấnđềnghiêncứu,câuhỏivàmụctiêunghiêncứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài vàcấutrúcthựchiệnluậnvăn.

Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2018, nghiên cứu đã đặt ra ba câu hỏi chính: Các yếu tố nào tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này ra sao? Và có những đề xuất nào để cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi thuần cho các NHTM? Chương 2 sẽ trình bày lý thuyết liên quan đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động, và các nghiên cứu trước đây nhằm làm cơ sở cho việc phát triển giả thuyết nghiên cứu trong chương 3.

Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại (NHTM) và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này Bên cạnh đó, chương cũng sẽ khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của NHTM.

THUNHẬPLÃITHUẦNCỦANHTM

KháiniệmvềtỷlệthunhậplãithuầncủaNHTM

John W Bitner and Robert A Goddard (1992) authored the book "Successful Bank Asset/Liability Management: A Guide to the Future Beyond Gap." In this work, they define the Net Interest Margin (NIM) as a key metric that measures the difference between the interest income generated by banks or financial institutions and the interest expenses owed to customers, such as deposits or loans This concept is analogous to the profit margin used by financial companies.

Theo thông tư số 52/2018/TT-NHNN, được ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2018, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định rằng thu nhập lãi thuần (NIM) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Chỉ tiêu này thể hiện sự chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

CáchđolườngthunhậplãithuầncủaNHTM

Trên thế giới có nhiều các tính khác nhau, tuy nhiên hai cách tính thông dụngnhấtđượcsửdụngcũngnhưđãthểhiệnởnhiềucáccôngtrìnhnghiêncứutrướcđây:

…)Trongbàiluậnvănnàytácgiảsẽsửdụngcôngthức2làchênhlệchgiữathunhậptừ lãimàngânhàngnhậnđượcvàchiphílãimàngânhàngphảitrả,chiacho tàisảnCó sinhlãibình quâncủangânhàng.

Thu nhập lãi thuần, được xác định bằng cách trừ chi phí lãi từ tổng thu nhập lãi, là một chỉ tiêu quan trọng trong Báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng và tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính.

Thu nhập lãi bao gồm các khoản thu từ lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi từ hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán nợ, cũng như lãi từ các nghiệp vụ bảo lãnh và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tín dụng.

Chi phílãilà các khoản chiphímà ngân hàng phảitrả từhoạtđộngh u y độngtiềngửi, chovay,pháthànhgiấytờ cógiávàtừhoạtđộngtíndụngkhác.

Tài sản có sinh lãi bao gồm tổng hợp các khoản mục như tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, cho vay tổ chức tín dụng khác (không bao gồm dự phòng rủi ro), cho vay khách hàng (không bao gồm dự phòng rủi ro), chứng khoán đầu tư (không bao gồm dự phòng giảm giá), và khoảng góp vốn, đầu tư dài hạn (không bao gồm dự phòng giảm giá) Những tài sản này được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.

Ýnghĩacủa tỷlệthunhậplãithuần

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp nhà quản trị nhận diện hiệu quả hoạt động ngân hàng Khi NIM cao, điều này cho thấy ngân hàng đang quản lý tốt tài sản có, tài sản nợ, khoản cho vay và tiền gửi Ngược lại, NIM thấp phản ánh lợi nhuận của ngân hàng có xu hướng giảm, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện chiến lược quản lý tài chính.

Standard & Poor's (S&P) là một công ty dịch vụ tài chính nổi tiếng trong lĩnh vực đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi thuần Theo tiêu chuẩn của S&P, chỉ số NIM (Net Interest Margin) lớn hơn 5% được coi là tương đối cao, trong khi chỉ số dưới 3% được xem là thấp.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) có thể phản ánh tình hình cạnh tranh trong ngành ngân hàng Khi NIM cao, lãi suất cho vay tăng, gây khó khăn cho doanh nghiệp vay vốn và ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi Ngược lại, NIM thấp cho thấy hiệu quả cạnh tranh tốt hơn, khi các ngân hàng điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh yếu, các ngân hàng có thể áp dụng lãi suất thấp để tăng thị phần, do đó, không thể khẳng định rằng NIM thấp luôn mang lại lợi ích.

Tóm lại, tỷ lệ thu nhập lãi có tác động tích cực hay tiêu cực còn tùy thuộc vàocácyếutốvàmôitrường,nhưngtỷlệnàycaoluônđượccoilàtốthơn.Tỷlệthunhậplãithuầnthấp phảnánhhoạtđộngngânhàngkhônghiệuquảnhưnglạigiúpcácdoanhnghiệpthiếuvốntiếpcậnnguồn vốntíndụng Ngượclại,NIMcaolà biểuhiện ngânhàngcólợinhuận tốtnhưnglạilàbấtlợicho lưuthôngtíndụngvàchủthểđivay.

CÁCYẾUTỐTÁC ĐỘNGĐẾNTỶLỆTHUNHẬP LÃITHUẦN

Cácyếutốvimô

Mức độ ngại rủi ro là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng chấp nhận rủi ro của nhà quản trị ngân hàng Theo nghiên cứu của Angbazo (1997), Ugur & Erkus (2010), và Hamadi & Awdeh (2012), chỉ số này được đo lường thông qua tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng được hình thành từ vốn góp của cổ đông và lợi nhuận sau thuế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo giấy phép hoạt động theo quy định pháp luật Nó tạo ra một tấm đệm chống lại rủi ro tài chính, giúp ngân hàng có khả năng ứng phó với các thua lỗ Do đó, hệ số vốn chủ sở hữu (CAP) được coi là chỉ số đo lường sự an toàn và tính lành mạnh của ngân hàng, phản ánh khả năng hấp thụ thiệt hại bất ngờ.

Tỷ số cao cho thấy mức độ ngại rủi ro lớn, khiến ngân hàng sử dụng nhiều vốn tự có hơn là vốn huy động từ bên ngoài Điều này giúp ngân hàng giảm chi phí cho việc huy động vốn và giảm chi phí vốn, từ đó cho vay nhiều hơn và ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng (Demirguc-kunt, A., Huizinga, H., 1999).

Hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thương mại, khi ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Lãi suất từ cho vay, sau khi trừ chi phí và lãi trả cho nguồn vốn huy động, sẽ tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Khi quy mô cho vay mở rộng, lợi nhuận ngân hàng tăng, nhưng khả năng thanh khoản có thể giảm nếu ngân hàng gặp tình trạng thiếu vốn Ngân hàng có quy mô cho vay lớn sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi phải bù đắp các tài sản.

Ngân hàng có thể đạt được thu nhập từ lãi cao hơn khi quy mô cho vay của họ gia tăng, điều này góp phần nâng cao tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Dư nợ cho vay đóng vai trò quan trọng trong tổng tài sản của ngân hàng, vì vậy đây là một tiêu chí quan trọng hàng đầu trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.

Tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt và các giấy tờ có giá liên quan Nhu cầu thanh khoản bao gồm việc thanh toán tiền gửi, trả nợ, trang trải chi phí hoạt động và cấp tín dụng cho khách hàng Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, thanh khoản của ngân hàng là khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ mà không bị thiệt hại lớn Do đó, thanh khoản đảm bảo ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính kịp thời Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, ngân hàng cần dự trữ quỹ và các chứng khoán có thể bán dễ dàng trên thị trường Nhu cầu này thường thay đổi theo thời vụ và chu kỳ, yêu cầu ngân hàng phải dự đoán để phục vụ khách hàng kịp thời.

Theo nghiên cứu trước đây của Angbazo, L., (1997), Meshesha Demie Jima(2017)chorằngcácngânhàngluônchủtrươngtìmcáchsaochogiảmlượngtiềnmặtvà tiền gửi NHTW để ưu tiên cho hoạt động cho vay, đóng góp vào việc nâng caodoanhthuchongânhàngnhằmgópphầnlàmtăngtỷlệthunhậplãithuần.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng là cần thiết nhằm đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.

Rủirotíndụnglàrủirodokháchhàngkhôngthựchiệnhoặckhôngcókhảnăngthực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận vớingânh à n g , c h i n h á n h n g â n h à n g n ư ớ c n g o à i ( T h e o q u y ế t đ ị n h s ố 1 5 6/ 2 0 1 6 / T T -

NHNN về quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh nước ngoài doThốngđốc Ngânhàng NhànướcViệt Nambanhànhngày30tháng12năm2016).

Cáckháiniệmtrênđềuđượchiểutheomộtcáchkháiquátlàrủirotíndụngphátsinh khi người đi vay không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụthanhtoáncủamìnhđúngthờihạnnhưtronghợpđồngđãkýkếthaibêngiữakháchhàngvàng ânhàng.

Tín dụng là dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng cũng là nguyên nhân gây ra nợ xấu và giảm lợi nhuận Khi số khoản vay gia tăng, ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn, dẫn đến tăng chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như tỷ lệ thu nhập lãi thuần Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được thể hiện qua mức độ rủi ro tín dụng Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng cần giám sát và xây dựng chính sách tổ chức quy trình tín dụng chặt chẽ và hiệu quả hơn.

Chi phí hoạt động của ngân hàng là yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận của ngân hàng thương mại Để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần cắt giảm chi phí hoạt động, bao gồm tiền lương nhân viên, khấu hao tài sản, chi phí quản lý và dự phòng rủi ro tín dụng Nghiên cứu cho thấy, khi ngân hàng phải chịu chi phí hoạt động cao, nó cần có thu nhập lớn hơn để bù đắp, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thu nhập Thông thường, ngân hàng sẽ chuyển phần chi phí này cho khách hàng thông qua việc áp dụng lãi suất vay cao hơn và lãi suất tiền gửi thấp hơn.

Chi phí hoạt động có thể được tính bằng nhiều phương pháp khác nhau Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng công thức dựa trên nghiên cứu của Daniel K Tarusa, Yonas B Chekolb và Milcah Mutwolc (2012).

Tỷ lệ này cho thấy tổng chi phí của ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trêntoànbộtàisản.Tỷlệnàycàngcaochứngtỏngânhàngquảnlý chiphíchưahiệuquảvàngượclại,tỷlệnàythấpchothấychiphícủangânhàngđượcquảnlýtốt,th ểhiệntàinăngcủađộingũquảntrịvàtầmnhìncủanhàquảntrịngânhàng.

Chất lượng quản lý là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của các nhà quản trị trong việc điều hành ngân hàng Nghiên cứu của Angbazo (1997) chỉ ra rằng quản lý tốt không chỉ tối đa hóa lợi nhuận mà còn giúp tối thiểu hóa chi phí, từ đó ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãnh thuần.

Nhìnvàocôngthứcnàytacóthểthấykhingânhàngcóchấtlượngquảnlýcàngtốt thì tỷ số tổng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động càng thấp Khi đóchứngtỏđượcnhàquảntrịcủangânhàngđãquảnlývàđiềuhànhngânhàngcóhiệuquả,phânph ốivàđiềukhiểnđượcdòngtiềnvànguồnvốnhợplý,điềunàycũnggiúpchotỷlệthunhậplãithuầnc ủangânhàngcaohơn.

Theo Maudos and Fernandez (2004) và Bektas, E (2014) đo lường biến chínhsáchdựtrữ tạiNHNN(Statebank’sreservepolicy)nhưsau:

Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước bao gồm tiền phục vụ nhu cầu giao dịch và thanh toán, tiền gửi để duy trì dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định, và các loại tiền gửi khác Các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại (NHTM) phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước (NHNN) và duy trì số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi này không được thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.

Theo Bektas (2014), khi ngân hàng thương mại huy động tiền gửi từ khách hàng, họ phải trích một phần để gửi vào tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Phần còn lại sẽ được sử dụng cho các hoạt động như cho vay và mua bán chứng khoán Nếu số tiền dành cho hoạt động ngân hàng giảm, điều này sẽ dẫn đến thu nhập từ lãi của khách hàng cũng giảm theo.

Yếutốvĩmô(Lãi suất)

Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng là việc cho khách hàng vay các khoản vay Lãi suất cho vay trên thị trường thường xuyên biến động, và khi lãi suất cao, ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động cho vay Tuy nhiên, việc tăng lãi suất cho vay cũng có thể dẫn đến việc ngân hàng mất khách hàng, vì chi phí vay cao khiến người tiêu dùng và doanh nghiệp cảm thấy e ngại do phải đối mặt với rủi ro lớn.

Lãi suất cho vay trung bình hàng năm của các ngân hàng thương mại (NHTM) được sử dụng trong nghiên cứu này, với dữ liệu thu thập từ thống kê của Worldbank Khi lãi suất cho vay tăng, nguồn thu từ hoạt động cho vay cũng sẽ gia tăng, dẫn đến tỷ lệ thu nhập ròng của ngân hàng cũng tăng theo.

Lãisuất (Interestrate–IRT)=Lãisuấtchovaytrungbìnhcủa năm(%)

NGHIÊNCỨUTHỰCNGHIỆMVỀCÁCYẾUTỐẢNHHƯỞNGĐẾNTỶLỆ THUTHẬPLÃITHUẦNCỦANHTM

Cácnghiêncứunướcngoài

Nghiên cứu của Angbazo (1997) về tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng thương mại đã chỉ ra rằng rủi ro mặc định có mối tương quan thuận với lãi suất biên, trong khi rủi ro lãi suất chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng nhỏ, do chúng nhạy cảm hơn với các rủi ro Ngoài ra, quy mô tín dụng, quy mô vốn chủ sở hữu và hiệu quả quản lý đều có tác động tích cực đến NIM, trong khi chi phí hoạt động và thanh khoản lại có tác động tiêu cực, và chi phí trả lãi không ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại.

Nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) đã phân tích dữ liệu từ 80 quốc gia với 7900 quan sát trong giai đoạn 1988 đến 1995 nhằm tìm hiểu các yếu tố đặc trưng của ngân hàng và ảnh hưởng của điều kiện kinh tế vĩ mô đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và hiệu quả hoạt động (ROA) của ngân hàng Kết quả cho thấy rằng mức độ rủi ro, quy mô cho vay, chi phí hoạt động, GDP, lạm phát, lãi suất và sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài đều có tác động tích cực đến NIM và ROA Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tiêu cực của thu nhập ngoài lãi, chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước và quy mô ngân hàng đối với các biến số này.

NIM, ROA Các tác giả cho ra kết luận rằngtạicácnướcđangpháttriển,cácngânhàngcósởhữunướcngoàilạicólợinhuậnvàthu nhập lãi thuần cao hơn so với các ngân hàng nội địa, trong khi đó tại các nướcpháttriểnthìngượclại.

Saunders và Schumacher (2000) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng lớn tại 7 quốc gia: Mỹ, Anh, Đức, Thụy Sĩ, Pháp, Ý và Tây Ban Nha trong giai đoạn 1988 – 1995 Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NIM Kết quả cho thấy chi phí trả lãi ngầm, chi phí cơ hội của lượng tiền dự trữ tại ngân hàng trung ương, rủi ro tín dụng, mức độ ngại rủi ro, cấu trúc thị trường và biến động lãi suất đều có tác động đáng kể và cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng, trong đó biến động lãi suất là yếu tố quyết định chính đến NIM.

Brock và Suarez (2000) đã nghiên cứu tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng tại Argentina, Bolivia, Chile, Colombia, Mexico, Peru và Uruguay trong thập niên 90, cho thấy chi phí hoạt động cao làm tăng thu nhập lãi thuần Nợ xấu ảnh hưởng cùng chiều đến NIM ở Colombia nhưng ngược chiều ở Peru và Argentina Chính sách dự trữ tại NHNN có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức ngại rủi ro và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến NIM, trong khi biến động lãi suất và tăng trưởng GDP không tác động lên NIM Joaquin Maudos và Huan Fermandez de Guevara (2004) đã thực hiện một nghiên cứu tương tự tại 5 nước Liên minh Châu Âu, sử dụng dữ liệu từ 15,888 quan sát trong giai đoạn 1993-2000 Họ phát hiện rằng chi phí hoạt động có ảnh hưởng lớn nhất đến thu nhập lãi thuần, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý chi phí và sức mạnh thị trường trong việc xác định NIM, bên cạnh các yếu tố như chi phí trả lãi ngầm và chất lượng quản lý.

Husni Khrawish, Mohammad Al-Abadi và Maysoon Hejazi (2008) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Jordan Nghiên cứu này áp dụng mô hình tương tự như mô hình của Demirguc-Kunt và Huizinga (1999) và được thực hiện trên 13 NHTM trong khoảng thời gian nhất định.

Từ năm 1992 đến 2005, nghiên cứu sử dụng ba phương pháp hồi quy dữ liệu bảng: bình phương nhỏ nhất, hồi quy ảnh hưởng cố định và hồi quy theo ảnh hưởng ngẫu nhiên Kết quả cho thấy NIM bị ảnh hưởng tích cực bởi chi phí hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô cho vay và quy mô ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện tác động có ý nghĩa của thị phần ngân hàng cũng như các biến vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế và tỷ giá hối đoái.

Aboagye và các cộng sự (2008) đã nghiên cứu thu nhập lãi thuần của 17 ngân hàng thương mại ở Ghana từ năm 2001 đến 2006, phân tích ảnh hưởng của các đặc trưng ngân hàng, yếu tố vĩ mô và đặc điểm ngành Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi, cho thấy rằng chi phí nhân sự, lạm phát, mức độ tập trung, chi phí điều hành, quy mô ngân hàng và mức độ rủi ro của các ngân hàng đều có tác động tích cực đến NIM Ngược lại, chất lượng quản lý cao, dự trữ dư thừa của ngân hàng và lãi suất cho vay của ngân hàng trung ương lại ảnh hưởng tiêu cực đến NIM của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Samy Ben Naceur và Mohamed Goaied (2008) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) và khả năng sinh lời (ROA) của 10 ngân hàng thương mại tại Tunisia từ 1980 đến 2000 Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa vốn chủ sở hữu và NIM, ROA, nghĩa là ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ có NIM cao hơn do khả năng cho vay lớn hơn Chi phí hoạt động và quy mô cho vay có mối tương quan tích cực với hiệu quả ngân hàng, và phần lớn chi phí này được chuyển giao cho khách hàng Mặc dù có mối quan hệ ngược giữa mức độ tập trung ngành và quy mô ngân hàng, nhưng không có ý nghĩa thống kê rõ ràng Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng ngân hàng tư nhân hoạt động hiệu quả hơn ngân hàng nhà nước Cuối cùng, các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng GDP không có ảnh hưởng đến NIM và lợi nhuận của ngân hàng tại Tunisia, tương đồng với kết quả của K Ben Khediri & H Ben-Khedhiri (2011).

Nghiên cứu của Maudos & Fermandez de Guevara (2004) đã ước lượng mô hình cho hệ thống ngân hàng Mexico từ năm 1993 đến 2005 với 43 ngân hàng thương mại, cho thấy rằng các biến như chi phí hoạt động, chỉ số Lerner, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, mức ngại rủi ro, chi phí trả lãi ngân hàng và chất lượng quản lý đều có tác động tích cực đến thu nhập lãi thuần của các ngân hàng Ngược lại, quy mô cho vay, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản và thu nhập từ phí dịch vụ lại có ảnh hưởng tiêu cực đến NIM Tương tự, nghiên cứu của Beck và Hesse (2009) về hiệu quả ngân hàng tại Uganda trong giai đoạn 1999-2005 đã chỉ ra rằng các yếu tố vi mô và vĩ mô như quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, tỷ lệ thanh khoản, thị phần tiền gửi, lãi suất T-bill, mức độ tập trung, chi phí hoạt động và lạm phát đều tác động tích cực đến thu nhập lãi thuần, trong khi tỷ giá hối đoái và GDP lại có ảnh hưởng ngược chiều.

Nghiên cứu của Ahmet Ugur và Hankan Erkus (2010) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của các ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 1988 đến 2007, dựa trên dữ liệu của 22 ngân hàng trong tổng số 30 ngân hàng (9 ngân hàng thương mại tư nhân trong nước và 13 ngân hàng nước ngoài) Các tác giả đã xác định rằng quy mô ngân hàng, mức độ ngại rủi ro, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và thị phần ngân hàng có mối quan hệ tích cực với NIM, trong khi chất lượng quản lý và chi phí nhân sự lại có tác động ngược chiều Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng ba biến từ công trình của Brock và Suarez (2000) gồm biến động lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát, tất cả đều có tác động tích cực và đáng kể đến NIM.

Nghiên cứu của Ahmet Ugur và Hankan Erkus (2010) cho thấy các biến chi phí nhân sự, quy mô ngân hàng, mức độ ngại rủi ro, thanh khoản, chỉ số Herfindahl và nợ xấu đều có tác động tích cực đến NIM của các ngân hàng tại Nga, tương tự như kết quả của năm 2007 Hơn nữa, Fungáčová và Poghosyan chỉ ra rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại nhà nước thấp hơn so với ngân hàng thương mại cổ phần, cho thấy ảnh hưởng của loại hình sở hữu đến NIM.

Theo nghiên cứu của Ben Khediri và Ben Khedhiri (2011), sử dụng mô hình FEM và REM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần (NIM) của 10 ngân hàng tại Tunisia trong giai đoạn 1996 – 2005, các tác giả phát hiện rằng chi phí hoạt động, dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước, chi phí trả lãi ngầm và quy mô vốn chủ sở hữu có mối quan hệ tích cực đáng kể với NIM Ngược lại, chất lượng quản trị và mức độ tập trung ngành lại có ảnh hưởng tiêu cực đến NIM Đáng lưu ý, các yếu tố vĩ mô như GDP và lạm phát không có ý nghĩa thống kê đối với NIM.

Nghiên cứu của Daniel K Tarusa và cộng sự (2012) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 44 ngân hàng thương mại mở tại Kenya trong giai đoạn 2000-2009, cho thấy biến tốc độ tăng trưởng và vị thế ngân hàng có tác động ngược chiều đến NIM Tương tự, nghiên cứu của Neelesh Gounder và Parmendra Sharma (2012) về các yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 5 ngân hàng thương mại mở tại Fiji trong giai đoạn 2000-2010 cũng chỉ ra rằng chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với NIM.

Ngoài ra, nghiên cứu củaNeeleshGounder&ParmendraSharma(2012)cũngđãtìmbằngchứngchothấycácbiếnch ấtlượngquảnlývàtỷlệthanhkhoảncóảnhhưởngngượcchiềuvớiNIMcủacácngânhàng.Tuynh iên,tácđộngcủaquymôvốnchủsởhữu,vàchínhsáchdựtrữngânhàngNhà nướcđếnNIMkhôngđượctìmthấy.

Nghiên cứu của Hassan Hamadi & Ali Awdeh (2012) trên 53 ngân hàng thương mại ở Li Băng sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng cân bằng từ năm 1996 đến 2009, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) Các tác giả xác định bốn nhóm yếu tố chính: đặc thù ngân hàng (quy mô, tăng trưởng tiền gửi, vốn chủ sở hữu, tính thanh khoản, quy mô cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, chất lượng quản lý), yếu tố ngành (tỷ giá liên ngân hàng, đô la hóa cho vay và tiền gửi), chính sách tiền tệ (tỷ lệ chiết khấu của NHTW) và các yếu tố kinh tế vĩ mô (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất cho vay, tổng tiết kiệm và đầu tư quốc gia) Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa NIM của ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, với quy mô ngân hàng, tính thanh khoản, chất lượng quản lý, rủi ro tín dụng, và tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực đến NIM Ngược lại, tăng trưởng tiền gửi, quy mô cho vay, chi phí hoạt động, lạm phát, tỷ lệ chiết khấu, tiết kiệm quốc gia và lãi suất liên ngân hàng có tác động tích cực đến NIM Đặc biệt, đối với ngân hàng nước ngoài, quy mô, tính thanh khoản, vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng không có ảnh hưởng đáng kể Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại nhà nước thấp hơn so với ngân hàng cổ phần.

Nghiên cứu của Anthony E Akinlo và Owoyemi (2012) về các nhân tố quyết định chênh lệch lãi suất tại 12 NHTM ở Nigeria trong giai đoạn 1986-2007 cho thấy rằng quy mô cho vay, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, GDP, chi phí nhân viên và tiền gửi tại NHNN đều có tác động tích cực đến chênh lệch lãi suất và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng Ngược lại, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, sự phát triển của thị trường chứng khoán, mức độ ngại rủi ro và trái phiếu chính phủ ngắn hạn lại có mối quan hệ tiêu cực với chênh lệch lãi suất.

Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởngđến khả năng sinh lời của 23 NHTM tại Malaysia trong giai đoạn 2003 –

Cácnghiêncứutrong nước

Nghiên cứu về “Tác động của loại hình sở hữu đến thu nhập lãi cận biên củaNHTMViệtNam”củaPhạmHoàngÂnvàNguyễnThịNgọcHương(2013).Tácgiảthựchiện nghiêncứutrên30NHTMvới150quansáttronggiaiđoạntừ2008–

Năm 2012, nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng với phương pháp bình phương bé tổng quát khả thi (Feasible General Least Square – FGLS) đã chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại nhà nước có thu nhập lãi cận biên thấp hơn so với ngân hàng thương mại cổ phần, đồng nhất với kết quả của Fung áčov và Poghosyan (2011) cùng Hamadi và Awdeh (2012) Hơn nữa, NIM (biên lãi ròng) có mối tương quan thuận với quy mô hoạt động cho vay, chi phí hoạt động, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu, trong đó chi phí hoạt động được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến NIM của ngân hàng.

Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự (2014) đã áp dụng mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effects – FE) và tác động ngẫu nhiên (Random Effects – RE), sử dụng kiểm định Hausman để xác định mô hình phù hợp nhất cho nghiên cứu dữ liệu không cân bằng từ 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 Kết quả cho thấy sự phát triển ngành ngân hàng có tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi các yếu tố nội tại như tỷ lệ nắm giữ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, tính thanh khoản và chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ này Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có tác động tiêu cực đến NIM, trong khi tỷ lệ lạm phát lại có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập lãi thuần Các yếu tố như chỉ số Herfindahl – Hirschman, quy mô hoạt động, tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu không có tác động đáng kể đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Nghiên cứu của Nguyễn Kim Thu và Đỗ Thị Thanh Tuyền (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 33 ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm 5 ngân hàng nhà nước và 28 ngân hàng cổ phần Kết quả cho thấy rằng mức độ rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và chi phí lãi suất có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, trong khi chất lượng quản lý lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch Biến tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất không ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thu nhập lãi thuần giữa ngân hàng nhà nước và ngân hàng cổ phần, do đó, Ngân hàng Trung ương cần giám sát chặt chẽ chính sách lãi suất đối với cả hai nhóm ngân hàng này.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015) đã áp dụng các mô hình Pooled Least Squares, Fixed Effect và Random Effect để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của 27 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013 Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng, quy mô hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng, quy mô vốn chủ sở hữu và lạm phát có mối tương quan tích cực với NIM, trong khi chất lượng quản lý và tăng trưởng kinh tế (GDP) lại có mối tương quan tiêu cực với NIM.

Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của 48 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013, không bao gồm các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bằng phương pháp hồi quy mô hình bình phương bé nhất với hiệu ứng cố định Kết quả cho thấy các yếu tố như chỉ số Lerner, chi phí hoạt động, mức độ rủi ro, rủi ro tín dụng, dư nợ cho vay, quy mô giao dịch, thanh toán án ngoài lãi, hoạt động cho vay và lạm phát đều có tác động tích cực đến thu nhập lãi cận biên Ngược lại, chi phí cơ hội, hiệu quả quản trị, tổng tiền gửi và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam lại làm giảm thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.

Hoang Trung Khanh và Vu Thi Dan Tra (2015) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2012 với 175 quan sát Sử dụng phương pháp hồi quy OLS, họ đã chỉ ra rằng các biến như nợ xấu, mức độ ngại rủi ro, chi phí hoạt động, rủi ro thanh khoản và tỷ lệ lạm phát đều có tác động tích cực đến NIM, trong khi tốc độ tăng trưởng GDP không có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc này Nghiên cứu của Pham Hoang An và Vo Thi Kim Loan cũng đã được đề cập trong bối cảnh này.

Nghiên cứu năm 2016 dựa trên dữ liệu từ 25 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2014 cho thấy các yếu tố như rủi ro tín dụng, mức độ ngại rủi ro và chất lượng quản lý đều có ảnh hưởng đến NIM Bên cạnh đó, Phạm Hoàng An và Võ Thị Kim Loan cũng chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, quy mô cho vay và lãi suất cho vay của ngân hàng có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với NIM.

Nghiên cứu của Lê Tấn Phước và Bùi Xuân Diễn (2016) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi tại 20 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007–2015 Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động mạnh và ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng Ngược lại, quy mô hoạt động cho vay và mức độ ngại rủi ro (tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) lại có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ này Đặc biệt, tỷ lệ lạm phát không ảnh hưởng đến thu nhập lãi thuần của ngân hàng Từ những phát hiện này, các tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ thu nhập lãi thuần và kiến nghị các chính sách hỗ trợ từ chính phủ.

Tácgiả Phạmvi nghiên cứu Biếnphụ thuộc Kếtquảtácđộng

-Chiphícơhộicủasốtiềnvãnglaid ự trữ khôngcó lãi suất:(+)-Quyđịnh phân nhánh:(+)

Demirguc- -Cácn g â n h à n g t ừ 8 0 NIM, -M ứ c ngạirủi ro:(+) kunt,A., quốcgia ROA -Quymôngân hàng:(-)

Huizinga,H - Giaiđoạn:1988–1995 -Q u y mô cho vay:(+)

-L ã i suấtcho vay:(+) -Chi phíhoạt động:(+) -C h í n h s á c h dự trữNHNN:(-) -T ố c độ tăngtrưởngGDP: (+) -L ạ m phát: (+)

TâyBan Nha (114) -Q u yđịnhngành ngânhàng: (-) -Gi ai đoạn:1988–1995 -C ấ utrúcthịtrường: (+)

-B i ế nđộnglãisuất: (+) Brock,P L.,& -Các ngân hàng ở NIM -M ứ cngại rủiro:(+)

(2000) Chile, Colombia, -T ỷ lệ lạm phát:(+)

Mexico,Peru,Uruguay -T ố c độtăngtrưởngGDP: (0) -Suốt thập niê n 90 -N ợ xấu: (+)

Maudosand Châu Âu (Germany, -M ứ c ngạirủi ro:(+)

JuanFernandez France, the United -R ủ i rotín dụng:(+) deGuevar a Kingdom, Italy and -L ã i suất:(+)

- Hiệuquảchi phí(-) HusniKhrawi sh,Mohamma dAl-Abadi

-1 3 ngân hàng tạiJordan -Gi ai đoạn:1992–2005

- Tậptrungngànhngânhàng:(0) Maudos, -Hệthốngngânhàngở NIM -C h i p h í hoạtđộng: (+)

Joaquin and Mexicotừ43NHTM -R ủ i r o tín dụng:(+)

Solisa,Liliana -Giaiđoạn:1993–2005 -M ứ c ngại rủiro:( + )

-T h u nhâpngoàilãi:(-) -T h u nhập từphí dịch vụ:(-) -Chi phí trảlãi ngầm: (+) -C h i p h í c ơ h ộ i c ủ a d ự t r ữ b ắ t buộc:(0)

-C h ỉ sốLerner:(+) -R ủ i rolãi suất:(+) -L ã i suấttiềmẩn:(+) -T ổ n g tiềngửi:(0)

(2009) ngânh à n g t ừ 8 6 q u ố c -T ỷlệ thanh khoản:(+) gia -T ă n gtrưởngkinh tế GDP: (-)

- Mứcđộtậptrung: (+) AhmetUgur & -Từ22ngânhàngtrong NIM -Q u y mô ngân hàng: (+) HankanErkus tổngsố30ngânhàngtại -M ứ c ngạirủi ro: (+)

(2010) ThổNhĩ Kỳ (9NHTM -R ủ i r o tíndụng:(+) tưnhân,1 3 N H n ư ớ c -C h i phíhoạt động:(+) ngoài) -C h ấ t l ư ợ n g quản lý: (-)

-L ạ m phát:(+) -R ủ i r o thanhkhoản:(+) -V ị thếngân hàng:(+) -C h i phínhân sự:(-) -S ự b i ế n độnglãisuất: (+) K.Ben Khediri -10 NHTM ở Tunisia NIM -C h i p h í hoạtđộng:(+)

-C h i p h í trảlãingầm: (+) -M ứ c độtập trung: (-) Fungáčová,Z., -Tấtc ả c á c N H T M t ạ i NIM -Q u y môvốn chủ sởhữu:(-)

&Poghosyan, Nga -Q u y mô ngân hàng: (+)

-L ọ a i hìnhsởhữu :(-)-H e r f i n d a h l index: (+)-C h i phínhân sự:(-)-N ợxấu: (+)-L o ạ i hìnhsở hữu:(-)

-5 NHTM ở Fiji – mộtquốcgiađangpháttriể nởđảonhỏNamTháiBìn hDương

- Tỷlệthanh khoản: (-) HassanHamadi -53N H T M ở L i B ă n g NIM -Q u y mô ngân hàng: (-)

&AliAwdeh (Lebanon) -Q u y mô vốn chủ sởhữu:(0)

-C h ấ t l ư ợ n g quản lý: (-) -Q u y mô cho vay: (+) -Chi phíhoạt động;(+) -R ủ i rotín dụng:(-) -T ố c độ tăngtrưởngGDP: (+) -L ạ m phát:(+)

-L ã i suấtcho vay:(+) -L o ạ i hìnhsởhữu:(-) -T ă n g trưởngtiềngửi:(+) -M ứ c đột h ị t r ư ờ n g : (-)

AnthonyE -12NHTMởNigeria NIM -M ứ c ngạirủi ro:(-)

Akinlo& - Giaiđoạn:1986–2007 -Q u y mô cho vay: (+)

-L ạ m phát:(0) -T ỷ lệ dự trữbắt buộc: (+) -T h u nhậpphi lãi(ngoài lãi):(-) -C h i phí nhân viên: (+)

(-) OngTzeSan& -NHTMtạiMalaysia ROA, -Vốn chủsởhữu(+)

TehBoon -Giaiđoạn:2003–2009 ROEvà -Tỉ lệthanh khoản(+)

Heng(2013) NIM -Chi phí hoạt động(–)

-M ứ c ngạirủiro:(0) -R ủ i r o tíndụng:(+) -C h ấ t l ư ợ n g quản lý: (-) -T h a n h khoản: (+)

-Q u y mô ngân hàng: (0) -T ă n g trưởngkinhtếGDP: (0) -L ạ m phát: (0)

InesGhazouani -10 NHTM ở Tunisia ROA, -Q u y mô ngân hàng: (-)

BenAmeur & -Giaiđoạn:1998–2011 ROE, -Q u y môvốn chủ sởhữu:(+)

Mhiri(2013) -Q u y mô ngành ngân hàng: (0)

- Tổngtài sản ngành / GDP: (0) Pamuji

- Lãisuấttiềngửi:(-) Bektas,E -24 NHTM tại Síp NIM -R ủ i r o tíndụng:(+)

-M ứ c ngạirủi ro: (+) -L ã i suấtcho vay:(+) -C h i p h í hoạtđộng:(+) -C h ấ t l ư ợ n g quản lý:(+) -C h í n h s á c h dựtrữNHNN:(-) -L o ạ i h ì n h sởhữu:(+)

-L ạ m phát: (-) -R ủ i rolãi suất:(-) -C h ỉ sốLerner:(+) -C h i phí trảlãi ngầm:(+)

-T ỷ giá trái phiếu kho bạc: (0)

-Các ngân hàng ởKenya -Giaiđoạn:2002–2011

- 110NHTMtạicácquốcgi aCaucasusvàTrungÁ(Cen tralAsia),gọichunglà CCA

Asian:Bangladesh,ẤnĐộ,N epal,và Pakistan -Giai đoạn:1997–2012

- Sứcmạnhthịtrường:(-) SerhatYuksel, -Cácngânhàngthương NIM -M ứ c ngạirủi ro: (0)

SinemisZengin mại Thổ Nhĩ Kỳ -R ủ i r o tín dụng: (0)

-T ổ n g tài sản: (-) -T ỷ lệlạm phát: (0) -T ỷ giá hối đoái: (-) -T ỷ lệtăngtrưởngGDP:(0) -L ã i s u ấ t ngânhàng:(0) -T ỷ lệ nợ xấu: (-)

-T ổ n g tài sản: (-)-T ổ n g tiềngửi:(0)-L ợ i nhuậnròng:(0)-T h u nhâpngoài lãi:(-)

-T ỷ lệ thất nghiệp:(0) Meshesha -16 NHTMởÊ-díp-tô NIM -R ủ i r o tín dụng: (0)

Jima(2017) -Q u y mô vốn chủ sởhữu:(0)

-T ỷlệ thanh khoản: (-) -H i ệ u quảquảnlý: (-) -D ự trữNHNN:(0) -L o ạ i h ì n h sởhữu: (0) -T ỷ lệtăngtrưởngGDP:(0) -T ỷ lệlạm phát: (0) -R ủ i ro lãisuất: (0) -H i ệ u quảchi phí:(+) -C h i phí trảlãi ngầm:(+) -C h ỉ sốLerner:(+)

- Đ o lườngh i ệ u q u ả t h e o q u y mô:(+) MingQi,& -116ngânhàngnộiđịa NIM -Q u i môcho vay:(-)

YumoYang TrungQuốc -T ỷ lệ thanh khoản: (+)

-M ứ c ngạirủi ro:(+) -R ủ i r o tín dụng:(+) -H e r f i n d a h l -Hirschmann Index (HHI):(-)

-R ủ i r o vỡ nợ: (+) -N g â n h à n g nướcngoài: (-) PhạmHoàng -30 ngân hàng (4 NIM -Q u y ề n sởhữu:(-) ÂnvàNguyễn NHTMnhànướcvà26 -Q u y môhoạtđộngchovay:(+)

- Rủirothanhkhoản:(+) NguyễnMinh -5N H T M N N v à 2 5 NIM -T ố c dộ tăngtrưởngGDP: (-)

Sángvàcác NHTMCP -T ỷ lệ lạm phát:(+) cộngsự (2014) -Giaiđoạn:2008–2013 -V ố n c h ủ sởhữu:(+)

-T ă n g trưởngtín dụng: (0) -T ỷ lệ nợ xấu: (+)

KimThu,Đỗ NHTMCP -R ủ i rotín dụng:(+)

-C h i p h í lãi suấtngầm:(+) -C h ấ t l ư ợ n g quảnlý: (-) -B i ế n g i ả (Dum):(0) NguyễnThị -27NHT MCP t ạ i Việt NIM -Q u y mô ngânhàng: (+)

-L ạ m phát(+) NguyễnThị -48NHTMởViệtNam NIM -C h i p h í hoạtđộng: (+)

NgọcTrangvà không bao gồm các -R ủ i rotín dụng:(+)

NguyễnHữu ngân hàng hoặc chi -Đ ộ ngạirủi ro: (+)

S ứ c m ạ n h t h ị t r ư ờ n g ( C h ỉ s ố Lerner):(+) -R ủ i r o thịtrường:(+) -B i ế n tươngtác: (+) -Q u y môgiao dịch:(+)

Tổngtài sản bìnhphương: (+) -T h a n h t o á n ngoài lãi:(+) -C h i p h í cơ hội:(-)

-T ổ n g tiềngửi:(-) HoangTrung -CácNHTMViệtNam NIM -C h i phíhoạt động:(+)

Khanh&Vu -Giaiđoạn:2008–2012 -R ủ i r o tín dụng: (0)

-T ỷ lệ lạm phát: (+)-T ố c độtăngtrưởngGDP: (0)-T ậ p trungthị trường:(-)PhamHoang -26N H T M tạiViệt NIM -Q u y mô ngân hàng: (-)

An&Vo Thi Nam -Q u y mô cho vay:(+) KimLoan -Giaiđoạn:2008–2014 -R ủ i r o tíndụng:(+)

TS LêTấn -20 NHTM NIM -H o ạ t độngcho vay:(+)

Phước,ThS -Giaiđoạn:2007–2015 -M ứ c ngạirủi ro:(+)

Nguồn: Tác giả tự tổng hợpGhichú:(+)làtác độngcùngchiều;(-)là tác độngngượcchiều;(0)làkhôngtácđộng

Kếtluận

Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước đều sử dụng chỉ số NIM để đo lường tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng, với nhiều nghiên cứu áp dụng dữ liệu bảng và mô hình hồi quy nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này Nghiên cứu của Thomas S.Y Ho và Anthony Saunders (1981) về các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần ở Ethiopia đã trở thành nền tảng cho các nghiên cứu sau này Tác giả sẽ tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần theo hai nhóm chính.

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố vi mô nội tại, bao gồm quy mô ngân hàng, mức độ rủi ro, tỷ lệ thanh khoản, chất lượng quản lý và chi phí hoạt động Các yếu tố như tỷ lệ nợ xấu, thu nhập ngoài lãi, tổng tiền gửi, và rủi ro thanh khoản cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, hiệu quả chi phí, chính sách dự trữ, và các quy định ngân hàng như chỉ số Herfindahl-Hirschmann Index cũng cần được xem xét Các nghiên cứu của Angbazo (1997), Demirguc-kunt & Huizinga (1999), và Saunders đã phân tích sâu về những yếu tố này trong bối cảnh hoạt động ngân hàng.

Maudos&Guevar(2004),HusniKhrawishetal.(2008),AnthonyQ.Q.Aboayeetal.

(2008),Naceur & Goaied (2008), Maudos and Solisa (2009), Beck & Hesse (2009), AhmetUgur&HankanErkus(2010),K.BenKhediri&H.Ben-Khedhiri.

(2011),Fungáčová & Poghosyan (2011), Tarusa et al (2012), Gounder & Sharma (2012),Hamadi & Awdeh (2012), Anthony & Owoyemi (2012), Ong Tze San & Teh BoonHeng(2013),Ameur&Mhiri(2013),PamujiGesangRaharjoetal. (2014),Bektas,

E (2014), Were & Wambua (2014), Almarzoqi and Naceur (IMF, 2015), Raham

&Khan(2015),ISLAMandNISHIYAMA(2016),Serhat&Sinemis(2017),MesheshaDemieJima (2017),MingQi &YumoYang(2017).

Nhóm các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập là lãi tuần bao gồm lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiềm ẩn, tỷ giá trái phiếu kho bạc, lãi suất T-bill và lãi suất của Ngân hàng Trung ương Các nghiên cứu, như của Demirguc-kunt, đã chỉ ra mối quan hệ giữa những biến này và tỷ lệ thu nhập.

Các nghiên cứu của Huizinga (1999), Brock & Suarez (2000), và nhiều tác giả khác đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào các biến vĩ mô như rủi ro, tính thanh khoản, quy mô hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, chất lượng quản lý, chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước, lạm phát và tăng trưởng GDP Để phân tích sâu hơn về tác động của môi trường vĩ mô đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đã xem xét thêm yếu tố lãi suất từ các nghiên cứu quốc tế và nhận thấy rằng các biến này có vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.

Chương này trình bày lý thuyết cơ bản về thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm công thức xác định tỷ lệ thu nhập lãi thuần và các chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ này Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, như mức độ ngại rủi ro, tính thanh khoản, quy mô hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, chất lượng quản lý, chính sách dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước và lãi suất.

Tác giả đã tham khảo và trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại (NHTM) Bài viết đưa ra kết luận về các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần, bao gồm cả yếu tố vi mô và vĩ mô Những thông tin này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.

Chương 3 sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về phương pháp nghiên cứu, bao gồm việc xây dựng mô hình nghiên cứu, các phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý số liệu và phân tích dữ liệu.

Các chương trước đã cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu liên quan đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại (NHTM) và các yếu tố ảnh hưởng Tác giả đã thiết lập các giả thuyết nghiên cứu nhằm phân tích mối quan hệ giữa mức độ rủi ro, tính thanh khoản, quy mô hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, chất lượng quản lý, chính sách dự trữ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và lãi suất đối với tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các NHTM tại Việt Nam.

Trong chương này, từ các giả thuyết nghiên cứu đã xây dựng, tác giả sẽ xâydựngmôhình,trìnhbàyphươngphápthuthậpdữliệu,phântíchdữliệuđểkiểmđịnhcácgiảthuyế ttrên.Trongđó,mục3.1sẽgiớithiệumôhìnhnghiêncứu,mục3.2giảithíchcácbiếntrongmôhìnhn ghiêncứu,mục3.3trìnhbàynguồndữliệunghiêncứuvàmục3.4trìnhbàyphươngphápphântíc hdữliệu.

GIỚITHIỆUMÔHÌNHNGHIÊNCỨU

Mô hình nghiên cứu của bài viết được xây dựng dựa trên nghiên cứu của Neelesh Gounder và Parmendra Sharma (2012), trong đó tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng tài sản có sinh lãi (NIM) được xác định là biến phụ thuộc cho tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng Các biến độc lập bao gồm mức ngại rủi ro (CAP), tỷ lệ thanh khoản (LIQ), rủi ro tín dụng (CR), chất lượng quản lý (MQ), chi phí hoạt động (OE), và chính sách dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước (SBR) Dữ liệu được thu thập và kiểm định thông qua mô hình hồi quy dữ liệu bảng Bài nghiên cứu này không chỉ kế thừa từ nghiên cứu trước mà còn thực hiện kiểm định mô hình hồi quy đa biến dữ liệu bảng, đồng thời lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, FEM, và REM để nâng cao tính chính xác cho mô hình.

Bên cạnh các biến vi mô đã đề cập, quy mô hoạt động cho vay (LOAN) cũngđượccáctácgiảDemirguc-kunt,A.,Huizinga,H.

Theo nghiên cứu của Abadi & Maysoon Hejazi (2008), Maudos, Joaquina và Solisa, Liliana (2009), cùng với Hassan Hamadi & Ali Awdeh (2012) và Pham Hoang An & Vo Thi Kim Loan (2016), lãi suất là một biến quan trọng trong việc xem xét tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng Do đó, biến này được bổ sung vào mô hình nghiên cứu để đảm bảo độ thực tiễn và chính xác Hơn nữa, nghiên cứu của Hassan Hamadi & Ali Awdeh (2012), Bektas, E (2014) và Raja Almarzoqi cùng Sami Ben Naceur (IMF, 2015) đã chỉ ra mối quan hệ giữa lãi suất (IRT) và tỷ lệ thu nhập lãi thuần, do vậy, biến lãi suất mới sẽ được tác giả đề cập trong nghiên cứu.

Tóm lại, dựa trên cơ sở lý thuyết tác giả đã trình bày cùng với sự lựa chọn môhìnhhồiquyđabiếndữliệubảngvàthiếtkếcácbiếnnhưtrên,tácgiảđưaramôhìnhnghiêncứunh ư sau:

NIM it = α 0 + β 1 (CAP it ) + β 2 (LOAN it ) + β 3 (LIQ it ) + β 4 (CR it ) + β 5 (OE it )

+β 6 (MQ it )+ β 7 (SBR it )+β 8 (IRT it )+ à it

Trongđó: αlàhệsốchặn β1,…,β13:Cáchệsốhồiquycủacácbiếnđộclập. ikýhiệuchongânhàngthứi,tkýhiệuchonămquansátvàεlàđạidiệnchosaisố củamôhình.

NIM:chênhlệchgiữthunhậplãivàchiphílãitrêntổngtàisảnCósinhlãibìnhquân,đạidiệnch otỷlệthuthậplãithuần(tínhtheotỷlệ%).

CAP:đạidiệnchotỷlệvốnchủsởhữutrêntổngtàisản,được tínhtheotheotỷ lệ%.

LOAN: đại diện cho tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, được tính theo tỷ lệ

IRT:đạidiệncholãisuấtchovaytrungbình năm, đượctính theotỷlệ%.

CÁCBIẾNTRONGMÔHÌNH

Biếnphụthuộc

Biến phụ thuộc được lựa chọn là NIM, được tính bằng tỷ lệ thu nhập lãi trừ chi phí lãi chia cho tổng tài sản có sinh lãi bình quân, với đơn vị tính là % NIM đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi, phản ánh hiệu quả quản lý tài sản và nguồn vốn chi phí thấp của ngân hàng Tỷ lệ thu nhập lãi thuần là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá lợi nhuận và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại NIM cao cho thấy thu nhập từ lãi của ngân hàng cũng cao, góp phần vào việc so sánh thu nhập lãi thuần giữa các ngân hàng thương mại.

Cácbiếnđộc lập

Nghiên cứu của Saunders và Schumacher (2000) về NIM tại các ngân hàng lớn ở 7 quốc gia cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa mức độ ngại rủi ro và tỷ lệ thu nhập lãi thuần Tương tự, nghiên cứu của Ahmet Ugur và Hankan Erkus (2010) từ 22 ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ cũng khẳng định kết quả này Nhiều nghiên cứu khác như của Demirguc-kunt và Huizinga (1999), Angbazo (1997), Maudos và Fernandez de Guevara (2004), cùng các tác giả như K Ben Khediri, H Ben-Khedhiri (2011), Bektas (2014), và Raham, Hamid & Khan (2015) cũng đưa ra kết luận tương tự Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013), cùng Nguyễn Thị Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2015) đã xác nhận mối liên hệ này.

Vốn chủ sở hữu mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro vỡ nợ cho các ngân hàng Khi vốn chủ sở hữu gia tăng, ngân hàng có thể chi trả mức lãi suất thấp hơn và giảm bớt chi phí huy động vốn từ các nguồn có chi phí cao Điều này dẫn đến việc tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần, cho thấy tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

Giả thuyết H1: Mức ngại rủi ro có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãithuầncủangânhàng.

Nghiên cứu của Hassan Hamadi và Ali Awdeh (2012) cho thấy quy mô hoạt động cho vay ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 53 NHTM ở Li Băng Tương tự, Anthony E Akinlo và Owoyemi, B.O (2012) cũng chỉ ra các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của 12 NHTM tại Nigeria trong giai đoạn 1986–2007 Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Hoàng Ân và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013) cùng với Nguyễn Thị Mỹ Linh cũng nhấn mạnh các yếu tố tương tự trong ngành ngân hàng.

Ngọc Trang và Nguyễn Hữu Tuấn (2015), TS Lê Tấn Phước, ThS Bùi Xuân Diễn (2016), cùng với Pha m Hoàng An và Võ Thị Kim Loan (2016) đã đạt được kết quả tương tự trong nghiên cứu của họ Ngược lại, nghiên cứu của Ming Qi và Yumo Yang (2017) dựa trên dữ liệu từ 116 ngân hàng ở Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2009 cho thấy hoạt động cho vay có tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập ròng Tỷ lệ này cho thấy các khoản cho vay chiếm một phần lớn trong tổng tài sản của ngân hàng.

Dư nợ cho vay chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản, do đó là tiêu chí quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao cho thấy mức độ hoạt động cho vay của ngân hàng càng ổn định, giúp ngân hàng nhận được khoản thu nhập từ lãi cao hơn, đồng thời tỷ lệ thu nhập lãi thuần cũng tăng theo Tuy nhiên, việc cho vay quá nhiều sẽ dẫn đến rủi ro cao, có khả năng tạo ra các khoản nợ xấu và nợ khó đòi, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và làm giảm tỷ lệ thu nhập lãi thuần Vì vậy, yếu tố này được kỳ vọng sẽ tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

Hassan Hamadi và Ali Awdeh (2012) đã tiến hành đo lường tỷ lệ thanh khoản thông qua tỷ số giữa tài sản lưu động và tổng tài sản, bao gồm tổng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và đầu tư chứng khoán Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa tính thanh khoản và tỷ lệ thu nhập lãi thuần tại 53 ngân hàng thương mại ở Lebanon Nghiên cứu này của Angbazo, L cũng hỗ trợ cho những phát hiện trên.

Nghiên cứu năm 2017 chỉ ra rằng tính thanh khoản có tác động tiêu cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng Công thức tính cho thấy phần trăm tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản, với tính thanh khoản cao giúp ngân hàng tăng nguồn lợi Tuy nhiên, ngân hàng phải chịu chi phí cơ hội để duy trì tính thanh khoản ổn định; nếu quản lý không hiệu quả, chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận và tỷ lệ thu nhập lãi thuần Hơn nữa, các khoản tiền và tương đương tiền có mức độ sinh lời thấp hơn so với các loại tài sản khác, vì vậy tính thanh khoản được kỳ vọng sẽ tác động ngược chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng.

Giả thuyết H3:Tỷ lệ thanh khoản có tác động nghịch chiều với tỷ lệ thu nhậplãithuầncủangânhàng.

Nghiên cứu của Angbazo (1997) cho thấy rằng các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) của các ngân hàng ở Mỹ có liên quan đến rủi ro tín dụng, với mối quan hệ cùng chiều giữa chúng Tương tự, nghiên cứu của Demirguc-Kunt và Huizinga cũng chỉ ra những yếu tố tương tự ảnh hưởng đến NIM trong ngành ngân hàng.

(1999)đolường rủirotíndụngcủacủa1930ngânhàngtừ86quốcgiabaogồmcảcácnướcpháttriểnvàđangpháttriển cũngchorakếtluậncómốitươngquanthuậnvớiNIM.Cácnghiêncứu gần đây như Neelesh Gounder &

K Hamid & M A M.Khan, (2015), Pham Hoang An & Vo Thi Kim Loan (2016),Ming Qi, & Yumo Yang (2017), cũng cho kết quả tương tự Ở Việt Nam, NguyễnMinhSángvàcáccộngsự(2014)phântíchcácyếutốtácđộngđếntỷlệthunhậplãithuần trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (5 NHTMNN và 25 NHTMCP)cũngchorakết luậntươngđồngnhư cácnghiên cứu ởnước ngoài.

Tỷ lệ này phản ánh mức độ trích lập dự phòng cho các khoản nợ Các ngân hàng thường cho vay nhanh và chấp nhận các khoản vay có rủi ro cao, điều này có thể gây ra rủi ro tín dụng gia tăng Để bù đắp cho vấn đề này, ngân hàng yêu cầu trích lập dự phòng cao hơn, dẫn đến việc áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn hoặc tính vào chi phí, từ đó ẩn chi phí này vào giá Kết quả là tỷ lệ thu nhập lãi thuần sẽ gia tăng.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng đến thu nhập và nguồn vốn của ngân hàng, khiến họ phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro thanh khoản và giảm uy tín Điều này dẫn đến việc năng lực cạnh tranh bị suy giảm và huy động vốn trở nên khó khăn hơn Do đó, các ngân hàng sẽ phải chịu chi phí cao hơn trong việc huy động vốn và gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi thuần để bù đắp cho những chi phí tổn thất phát sinh.

Giả thuyết H4:Rủi ro tín dụng có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãithuầncủangânhàng.

Nghiên cứu của Maudos và Fernandez de Guevara (2004) dựa trên mẫu nghiên cứu hệ thống ngân hàng tại năm nước phát triển ở Châu Âu (Đức, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh, Ý, Pháp) trong giai đoạn 1993-2000 cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa chi phí hoạt động và tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng.

Nghiên cứu của Suarez (2000), Ben Khediri & Ben-Khedhiri (2011), Were & Wambua (2014), Raja Almarzoqi và Sami Ben Naceur (IMF, 2015), Md Shahidul Islam và Shin-Ichi Nishiyama (2016), cùng với Meshesha Demie Jima (2017) đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa chi phí hoạt động và tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong ngành ngân hàng Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự (2014) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2014.

2013 cũng đưa ra kết luận tương tự như đã nêu trên, đây cũng là kếtquảnghiêncứucủaPhạmHoàngÂnvàNguyễnThịNgọcHương(2013)vàNguyễnThịNgọc TrangvàNguyễnHữuTuấn(2015).

Tỷ lệ này cho thấy tổng chi phí của ngân hàng chiếm bao nhiêu phần trăm trêntoànbộtàisản.Kiểmsoátchiphílàhoạtđộngthiếtyếuđốivớingânhàng.Tỷlệnàycàngcaochứ ngtỏngânhàngđanggánhchịumộtkhoảnchiphíhoạtđộngcao,đểbùđắpchokhoảnchiphínàyth ìngânhàngcầnmộtkhoảnthunhậpnhiềuhơn,điềunàydẫntớiảnhhưởnglênthunhậplãithuần. Dựavàokếtquảcủacácnghiêncứutrước,tácgiảđãkỳvọngchiphíhoạtđộngcótácđộngc ùngchiềuđếntỷlệthunhậplãithuầnvàđưaragiảthuyếtnghiêncứu:

Chất lượng quản lý có tác động đáng kể đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm như của Maudos và Juan Fernandez de Guevara đã cho ra những kết quả khác nhau.

Nghiên cứu các ngân hàng ở Tây Ban Nha vào năm 2004 cho thấy chất lượng quản lý có mối tương quan thuận với tỷ lệ thu nhập lãi thuần Các nghiên cứu của Angbazo (1997), Maudos và Solisa (2009), cùng với Bektas (2014) và Pamuji Gesang Raharjo cùng các cộng sự (2014) cũng đã xác nhận mối liên hệ tích cực giữa chất lượng quản lý và tỷ lệ thu nhập lãi thuần.

PHƯƠNG PHÁPPHÂNTÍCHDỮLIỆU

KẾTQUẢTHỐNGKÊMÔTẢDỮLIỆU

LỰACHỌNMÔHÌNH

KIỂMĐỊNHCÁCKHUYẾTTẬTCỦA MÔHÌNHREM

LUẬNVÀKHUYẾNNGHỊ

Ngày đăng: 28/04/2022, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ahmet Ugur & Hankan Erkus (2010). Determinants of the Net InterestMargins of Banks in Turkey. Journal of Economic and Social Research,12(2),2010,101-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Determinants of the NetInterestMargins of Banks in Turkey
Tác giả: Ahmet Ugur & Hankan Erkus
Năm: 2010
2. Allen N. Berger et al. (1995).The Role of Capital in Financial Institutions.JBF,April1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Capital in FinancialInstitutions
Tác giả: Allen N. Berger et al
Năm: 1995
3. Angbazo, L. (1997),“Commercial Bank Net interest Margins, Default Risk,InterestRateRisk,andOff–BalanceSheetBanking”.JournalofBanking&Finance,21,1997,pp.55-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Commercial Bank Net interest Margins, DefaultRisk,InterestRateRisk,andOff–"BalanceSheetBanking”.Journal
Tác giả: Angbazo, L
Năm: 1997
4. Anthony E. Akinlo, & Owoyemi, B.O. (2012).The Determinants of InterestRate Spreads in Nigeria: An Empirical Investigation. Modern Economy,3(07),837-845 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants ofInterestRate Spreads in Nigeria: An Empirical Investigation
Tác giả: Anthony E. Akinlo, & Owoyemi, B.O
Năm: 2012
8. Bektas, E. (2014).Are the determinants of bank net interest margin andspread different? The case of North Cyprus. Banks and Bank Systems,Volume9,Issue4,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Are the determinants of bank net interest marginandspread different? The case of North Cyprus
Tác giả: Bektas, E
Năm: 2014
9. Bourke,P.,1989.Concentrationandotherdeterminantsofbankprofitabilityin Europe, North America and Australia. Journal of Banking and Finance,Volume 13, Issue 1, March 1989, pp. 65-79.Brock, P. L., & Suarez, L.R Sách, tạp chí
Tiêu đề: Concentrationandotherdeterminantsofbankprofitabilityin Europe,North America and Australia
(2000).UnderstandingthebehaviorofbankspreadsinLatinAmerica.JournalofDevelopmentEconomics.Vol.63(2000),113–134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UnderstandingthebehaviorofbankspreadsinLatinAmerica
Tác giả: UnderstandingthebehaviorofbankspreadsinLatinAmerica.JournalofDevelopmentEconomics.Vol.63
Năm: 2000
12. Fungáčová,Z., &Poghosyan,T. (2011).Determinants ofbankinterestmargins in Russia: Does bank ownership matter?, Economic Systems. 35,481–495 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants ofbankinterestmarginsin Russia: Does bank ownership matter
Tác giả: Fungáčová,Z., &Poghosyan,T
Năm: 2011
13. HassanHamadi&AliAwdeh(2012):TheDeterminantsofBankNetInterestMargin:Evidence from the Lebanese Banking Sector, Journal of Money,Investment andBanking,ISSN1450-288X Sách, tạp chí
Tiêu đề: TheDeterminantsofBankNetInterestMargin:"Evidence from the Lebanese Banking Sector
Tác giả: HassanHamadi&AliAwdeh
Năm: 2012
14. Ho, T. & A. Saunders (1981), “The Determinants of Bank Interest Margins:TheoryandEmpiricalEvidence”,JournalofFinancialandQuantitativeAnalysis, 16(1981)581 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Determinants of Bank InterestMargins:TheoryandEmpiricalEvidence
Tác giả: Ho, T. & A. Saunders
Năm: 1981
15. HusniKhrawish,MohammadAl-Abadi&MaysoonHejazi(2008).Determinants ofCommercial Bank Interest Rate Margins: EvidencefromJordan.JordanJournalofBusinessAdministration,Volume4,No.4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of"Commercial Bank Interest Rate Margins: Evidence"fromJordan
Tác giả: HusniKhrawish,MohammadAl-Abadi&MaysoonHejazi
Năm: 2008
16. Ines Ghazouani Ben Ameur & Sonia Moussa Mhiri (2013).ExplanatoryFactors of Bank Performance Evidence from Tunisia.InternationalJournalofEconomics,FinancialandManagement,Vol.2,No.1,143-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ExplanatoryFactors of Bank Performance Evidence from Tunisia
Tác giả: Ines Ghazouani Ben Ameur & Sonia Moussa Mhiri
Năm: 2013
1. Công ty Tài chính chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu doanh nghiệp. Truy cậptạihttp://finance.vietstock.vn/,[truycậpngày20/11/2019] Link
2. Dữ liệu Ngân hàng Thế giới, Truy cập tạihttps://data.worldbank.org/,[truycậpngày20/11/2019] Link
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (2005). Luật Số: 493/2005/QĐ- NHNN. Truy cập từhttp://moj.gov.vn/he-thong-van-ban-phap-luat, truy cậpngày01/11/2019 Link
4. Hệthốngvănbảnquyphạmphápluật(2010).LuậtSố:47/2010/QH12.Truycậptừhttp://moj.gov.vn/he-thong-van-ban-phap-luat,truycậpngày01/11/2019 Link
5. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (2016). Luật Số: 156/2016/TT- NHNN.Truy cập từhttp://moj.gov.vn/he-thong-van-ban-phap-luat, truy cập ngày01/11/2019 Link
6. Hệthốngvănbảnquyphạmphápluật(2018).LuậtSố:52/2018/TT-NHNN.Truy cập từhttp://moj.gov.vn/he-thong-van-ban-phap-luat,truy cập ngày01/11/2019 Link
7. Hệthốngvănbảnquyphạmphápluật(2019).LuậtSố:22/2019/TT-NHNN.Truy cập từhttp://moj.gov.vn/he-thong-van-ban-phap-luat,truy cập ngày01/11/2019 Link
8. Tổng cục thống kê. Truy cập tạihttp://www.gso.gov.vn/, [truy cập ngày01/11/2018] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

▲Hình 2. Lợi ích rừng keo ứng với các kịch bản giá gỗ keo thay đổi (Đơn vị: Triệu đồng/ha) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 2. Lợi ích rừng keo ứng với các kịch bản giá gỗ keo thay đổi (Đơn vị: Triệu đồng/ha) (Trang 3)
FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định FGLSFeasible General Least - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
ixed Effect Model Mô hình tác động cố định FGLSFeasible General Least (Trang 13)
STT Tên hình Trang - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
n hình Trang (Trang 16)
Bảng 2. 1– Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Bảng 2. 1– Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm (Trang 56)
(1999) - Loại hình sở hữu: (+) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1999 - Loại hình sở hữu: (+) (Trang 57)
- Loại hình sở hữu: (+) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
o ại hình sở hữu: (+) (Trang 59)
- Loại hình sở hữu: (-) - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
o ại hình sở hữu: (-) (Trang 60)
liệu bảng cân bằng để đo lường ba biến phụ thuộc ROA, ROE và NIM. Kết quả cho thấy lãi suất có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
li ệu bảng cân bằng để đo lường ba biến phụ thuộc ROA, ROE và NIM. Kết quả cho thấy lãi suất có tác động cùng chiều đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của ngân hàng (Trang 86)
Bảng 3. 2– Danh sách các NHTM và thời gian thu thập số liệu - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Bảng 3. 2– Danh sách các NHTM và thời gian thu thập số liệu (Trang 88)
Hình 4. 1– Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trung bình của 25 NHTM Việt Nam - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 4. 1– Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trung bình của 25 NHTM Việt Nam (Trang 102)
Hình 4. 2- Tổng vốn chủ sở hữu của 25 NHTM Việt Nam - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 4. 2- Tổng vốn chủ sở hữu của 25 NHTM Việt Nam (Trang 106)
Hình 4. 3– Tổng cho vay của 25 NHTM Việt Nam - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 4. 3– Tổng cho vay của 25 NHTM Việt Nam (Trang 108)
Hình 4.4 – Tốc độ tăng trưởng thanh khoản trung bình của 25 NHTM - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 4.4 – Tốc độ tăng trưởng thanh khoản trung bình của 25 NHTM (Trang 110)
Hình 4.4 cho thấy tốc độ tăng trưởng thanh khoản trung bình của 24 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018 có xu hướng tăng trong xu hướng chung - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 4.4 cho thấy tốc độ tăng trưởng thanh khoản trung bình của 24 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018 có xu hướng tăng trong xu hướng chung (Trang 111)
Hình 4. 6– Chi phí hoạt động của 25 NHTM Việt Nam - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hình 4. 6– Chi phí hoạt động của 25 NHTM Việt Nam (Trang 113)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w