1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong tố tụng dân sự việt nam

110 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Biện Pháp Phong Tỏa Tài Sản Của Người Có Nghĩa Vụ Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam
Tác giả Trần Thị Thu Hoài
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Trần Bảo Uyên
Trường học Trường Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Dân Sự
Thể loại Khóa Luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 16,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ (12)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (12)
    • 1.2. Phân biệt biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ với các biện pháp (20)
    • 1.3. Quá trình hình thành và phát triển của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam (22)
  • CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP (29)
    • 2.1. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ . 24 2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (29)
    • 2.3. Thủ tục áp dụng, thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (39)
    • 2.4. Trách nhiệm khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ không đúng (43)
    • 2.5. Giá trị pháp lý của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (46)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (49)
    • 3.1. Về đối tượng của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (49)
    • 3.2. Về kháng cáo đối với quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (0)
    • 3.3. Về khiếu nại quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ (61)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ

Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

1.1.1 Khái niệm của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Thông qua việc nộp đơn khởi kiện và thụ lý đơn, Tòa án can thiệp vào các tranh chấp giữa các đương sự và đưa ra bản án, quyết định Để đưa ra quyết định cuối cùng, Tòa án cần thời gian để nghiên cứu và đánh giá chứng cứ cũng như yêu cầu của các bên Trong thời gian này, một số đương sự có thể thực hiện hành vi gây thiệt hại cho bên khác, đe dọa đến việc giải quyết vụ án Do đó, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập và bảo vệ chứng cứ, cũng như đảm bảo việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án sau này Các biện pháp này yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định để kịp thời giải quyết nhu cầu cấp bách.

Theo Điều 114 BLTTDS năm 2015, biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) bao gồm: giao người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức chăm sóc; buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng và bồi thường thiệt hại liên quan đến tính mạng, sức khỏe; yêu cầu người sử dụng lao động tạm ứng lương, bảo hiểm y tế, xã hội cho người lao động; tạm đình chỉ quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc sa thải.

Trong các biện pháp bảo đảm quyền lợi liên quan đến tài sản đang tranh chấp, có những quy định quan trọng như cấm chuyển dịch quyền và thay đổi hiện trạng tài sản, cũng như cho phép thu hoạch hoặc bán hoa màu và sản phẩm khác Ngoài ra, việc phong tỏa tài khoản ngân hàng, tài sản gửi giữ, và tài sản của người có nghĩa vụ cũng được quy định Các biện pháp khác bao gồm cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định, cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ, và cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình Hơn nữa, việc tạm dừng đóng thầu và các hoạt động liên quan, cũng như bắt giữ tàu bay, tàu biển để đảm bảo giải quyết vụ án cũng nằm trong danh sách các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật.

BLTTDS năm 2015 ghi nhận 16 biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) và một điều khoản dự phòng, trong đó phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là một biện pháp quan trọng Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành chưa đưa ra khái niệm cụ thể về biện pháp này, nhưng Điều 126 quy định rằng phong tỏa tài sản được áp dụng khi có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ sở hữu tài sản, nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án Các nội dung liên quan đến biện pháp này được xác định theo quy định chung của BPKCTT, bao gồm quyền yêu cầu, thẩm quyền ban hành quyết định, quy trình áp dụng, và trách nhiệm liên quan Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được xem là một công đoạn tố tụng đơn giản, giúp cơ quan tài phán can thiệp kịp thời trong quá trình giải quyết vụ án.

Trong lĩnh vực khoa học pháp lý, khái niệm phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ đang gây ra nhiều tranh cãi và có nhiều quan điểm khác nhau Một số định nghĩa và cách hiểu về phong tỏa tài sản này đã được đưa ra để làm rõ hơn về ý nghĩa và ứng dụng của nó trong thực tiễn pháp luật.

1 Phạm Duy Nghĩa (2010), “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 23, tr 77

Theo Ngô Hoàng Oanh và Phạm Quỳnh Lan, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là một biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng thực hiện quyền định đoạt tài sản, bao gồm quyền bán, chuyển dịch hoặc bất kỳ hình thức giao dịch nào khác đối với tài sản.

Theo Lê Hồng Sơn, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là hành động cô lập và cấm chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án dân sự một cách hiệu quả.

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là một biện pháp pháp lý nhằm tác động đến tài sản của họ bằng cách cô lập và ngăn chặn việc chuyển dịch tài sản Hai định nghĩa về phong tỏa tài sản đều nhấn mạnh bản chất của biện pháp này, cho thấy sự cần thiết trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được cấu thành từ hai yếu tố chính: "phong tỏa tài sản" và "tài sản của người có nghĩa vụ" Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, cần làm sáng tỏ cả hai yếu tố Theo Từ điển Tiếng Việt, phong tỏa được định nghĩa là bao vây, cô lập một khu vực hoặc phạm vi nhất định.

Phong tỏa tài sản là hành động cấm chuyển dịch và hủy hoại tài sản đã được xác định về loại, số lượng, đặc điểm và giá trị Quy trình này được thực hiện trong các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, nhằm cô lập và ngăn chặn các hành vi chuyển dịch pháp lý đối với tài sản Khi tài sản bị phong tỏa, mọi giao dịch liên quan đến việc chuyển dịch tài sản sẽ trở nên vô hiệu, không có giá trị pháp lý và không phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia giao dịch.

Biện pháp phong tỏa tài sản nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của bên yêu cầu, đối tượng áp dụng là "tài sản của người có nghĩa vụ" theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự.

Ngô Hoàng Oanh và Phạm Quỳnh Lan (2018) đã nghiên cứu các biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Bài viết được đăng trên Tạp chí Nghề luật, số 05, trang 62, nhằm phân tích những vấn đề liên quan đến quy định và thực tiễn áp dụng biện pháp này trong quá trình tố tụng dân sự Các tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của việc phong tỏa tài sản để bảo vệ quyền lợi của bên yêu cầu và đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thi hành án.

Lê Hồng Sơn (2020) trong luận văn Thạc sĩ Luật học tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về biện pháp khẩn cấp tạm thời, đặc biệt là vấn đề phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình và các khía cạnh pháp lý liên quan đến việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong các vụ việc tranh chấp.

4 Viện ngôn ngữ, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa, tr 763

5 Bộ Tư pháp, Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa và Nxb Tư pháp, tr 621.

Theo quy định năm 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, và phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người có nghĩa vụ Thông thường, nguyên đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của bị đơn, nhưng trong một số trường hợp, nguyên đơn cũng có thể trở thành "người có nghĩa vụ" khi bị đơn có yêu cầu phản tố hoặc khi có yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi liên quan Do đó, biện pháp phong tỏa tài sản có thể áp dụng cho tài sản hợp pháp của cả nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, không chỉ riêng tài sản của bị đơn.

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là biện pháp cưỡng chế thi hành án (BPCKTT) mà Tòa án áp dụng để ngăn chặn việc chuyển dịch tài sản, nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án hoặc thực hiện thi hành án.

1.1.2 Đặc điểm của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Phân biệt biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ với các biện pháp

Dựa trên bản chất và mục đích của các biện pháp phong tỏa tài khoản và tài sản, có thể phân loại chúng thành nhóm các biện pháp như phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản tại nơi gửi giữ; và phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Cụ thể, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng và tổ chức tín dụng có nghĩa là ngăn chặn mọi giao dịch và di chuyển tài khoản của người có nghĩa vụ Trong khi đó, phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ là biện pháp ngăn chặn việc chuyển dịch tài sản đang được người khác nắm giữ Cuối cùng, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là biện pháp cấm chuyển dịch tài sản của chính người đó.

Khi so sánh ba biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, có thể thấy rằng chúng đều có tính chất tương tự nhau Cả ba biện pháp đều thực hiện việc phong tỏa tài sản: phong tỏa tài khoản ngân hàng, tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước giữ nguyên trạng thái, không cho phép dịch chuyển; trong khi phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ và của người có nghĩa vụ cũng cô lập tài sản, ngăn chặn chuyển dịch Đối tượng áp dụng của các biện pháp này đều là tài sản của người có nghĩa vụ, từ tiền trong tài khoản ngân hàng cho đến tài sản vật chất Mục đích chung của ba biện pháp này là nhằm hạn chế tình trạng tẩu tán tài sản và trốn tránh nghĩa vụ thi hành án của người có nghĩa vụ.

Nhà làm luật đã thiết lập ba biện pháp phong tỏa khác nhau, tạo ra sự khác biệt rõ rệt giữa chúng Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt này, chúng ta có thể tham khảo các ví dụ sau.

Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, do Nguyễn Thị Hoài Phương chủ biên, được xuất bản bởi Nxb Hồng Đức và Hội luật gia Việt Nam vào năm 2018, cung cấp kiến thức quan trọng về quy trình tố tụng dân sự tại Việt Nam Tài liệu này là nguồn tham khảo hữu ích cho sinh viên và những ai quan tâm đến lĩnh vực pháp luật.

Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam do Nguyễn Thị Hoài Phương chủ biên, được xuất bản bởi Nxb Hồng Đức và Hội luật gia Việt Nam vào năm 2018, cung cấp những kiến thức cơ bản và cần thiết về luật tố tụng dân sự Tài liệu này là nguồn tham khảo quý giá cho sinh viên và những người làm việc trong lĩnh vực pháp luật, giúp nâng cao hiểu biết về quy trình tố tụng dân sự tại Việt Nam.

Vụ việc giữa Công ty THH và Công ty ATT liên quan đến hợp đồng mua bán Dầu Fo, trong đó Công ty ATT vi phạm nghĩa vụ thanh toán Công ty THH đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty ATT thanh toán số nợ gốc 147.807.726 đồng và lãi suất chậm thanh toán Để đảm bảo quyền lợi trong quá trình giải quyết, Công ty THH yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) đối với tài khoản A của Công ty ATT tại ngân hàng Ngày 15/6/2020, Tòa án đã ra Quyết định số 04/2020/QĐ-BPKCTT phong tỏa tài khoản 0381000599799 của Công ty ATT Trong trường hợp này, BPKCTT được áp dụng nhằm bảo vệ số tiền trong tài khoản của Công ty ATT, vốn là tài sản của người có nghĩa vụ nhưng đã được gửi giữ tại ngân hàng.

Vào ngày 16, ông T vay của anh D số tiền 350.000.000 đồng với lãi suất 10%/năm Sau khi đã trả 160.000.000 đồng, ông T còn nợ 190.000.000 đồng Ngày 26/10/2018, anh D khởi kiện yêu cầu ông T thanh toán số nợ còn lại và lãi chậm trả Trong quá trình giải quyết, anh D yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) phong tỏa số tiền 200.000.000 đồng của ông T theo Quyết định thi hành án số 339/QĐ-CCTHADS ngày 16/11/2018 Ngày 30/8/2019, Tòa án nhân dân huyện C đã ban hành Quyết định số 09/2019/QĐ-BPKCTT phong tỏa số tiền này Điều này cho thấy, số tiền thuộc sở hữu của ông T đã được xác định theo bản án và quyết định thi hành án trước đó, mặc dù ông T không trực tiếp nắm giữ số tiền này.

15 Bản án số 64/2020/KDTM-ST ngày 29/9/2020 của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa

16 Bản án số 91/2020/DS-PT ngày 25/5/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Đối tượng cần phong tỏa là tài sản của người có nghĩa vụ, nhưng tài sản này hiện đang được một chủ thể thứ ba nắm giữ, không phải là ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác Do đó, biện pháp phong tỏa tài sản cần được áp dụng tại nơi gửi giữ.

Trong vụ việc thứ ba, bà N đã ký hợp đồng mua bán thức ăn gia súc bằng lời nói với ông E và bà H Tuy nhiên, trong quá trình giao dịch, ông E và bà H đã không thanh toán đúng theo thỏa thuận, dẫn đến việc bà N khởi kiện yêu cầu họ liên đới trả số tiền 700.000.000 đồng cùng lãi suất chậm trả Trong quá trình giải quyết vụ án, bà N đã yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để phong tỏa tài sản, cụ thể là quyền sử dụng đất của ông E và bà H Ngày 02/8/2018, Tòa án nhân dân huyện đã tiếp nhận vụ việc.

Mỏ Cày đã ra Quyết định áp dụng BPKCTT số 01/2018/QĐ-BPKCTT đối với quyền sử dụng đất của ông E và bà H theo yêu cầu của bà N Đối tượng áp dụng BPKCTT trong vụ án này là quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của ông E và bà H, tức là tài sản của người có nghĩa vụ, hiện đang do chính họ quản lý Do đó, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là cần thiết trong trường hợp này.

Trong cả ba ví dụ đã nêu, đối tượng áp dụng biện pháp phong tỏa chủ yếu là tài sản của người có nghĩa vụ Tuy nhiên, việc quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản tại nơi gửi giữ hay phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.

Pháp luật hiện hành phân chia biện pháp phong tỏa tài sản thành ba biện pháp độc lập, giúp đương sự dễ dàng lựa chọn phương án phù hợp với tính chất vụ việc Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án trong việc áp dụng các quy định khi giải quyết các vụ án dân sự.

Quá trình hình thành và phát triển của biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

1.3.1 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004

17 Bản án số 68/2019/DS-PT ngày 13/3/2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Trong luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Thủy (2013), tác giả nghiên cứu về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp Sơ thẩm, nhấn mạnh tầm quan trọng của biện pháp này trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan Nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 45.

Kể từ năm 1986, Việt Nam đã khởi động chương trình đổi mới kinh tế toàn diện, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và phong phú trong các quan hệ dân sự, thương mại và lao động, từ đó yêu cầu xây dựng một hệ thống pháp luật phù hợp Trong lĩnh vực tố tụng dân sự, nhiều văn bản pháp luật quan trọng đã được ban hành, bao gồm Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996.

Ba Pháp lệnh mới về BPKCTT đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quy định pháp luật, với sự phân chia hệ thống các BPKCTT cụ thể Mỗi Pháp lệnh điều chỉnh thủ tục tố tụng cho các lĩnh vực khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong các BPKCTT được ghi nhận Cụ thể, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 quy định 07 BPKCTT, bao gồm việc buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, giao người chưa thành niên cho tổ chức chăm sóc, và cấm chuyển dịch tài sản đang tranh chấp Trong khi đó, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 quy định 04 BPKCTT, như kê biên tài sản và cấm thực hiện một số hành vi nhất định Cuối cùng, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996 đề cập đến các BPKCTT như tạm đình chỉ quyết định sa thải và buộc tạm ứng tiền lương cho người lao động.

Trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1989, quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) trong hệ thống văn bản pháp luật tố tụng dân sự còn hạn chế và chưa được hệ thống hóa Một trong những quy định tiêu biểu là Điều 14 Sắc lệnh 85 ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện Cụ thể, trong trường hợp cấp bách, Tòa án nhân dân cấp huyện có quyền tuyên án và áp dụng các phương pháp bảo vệ đối với vụ kiện không thuộc thẩm quyền của mình, nhằm đảm bảo sự can thiệp kịp thời để ngăn chặn hành vi có thể ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Điều 19 quy định các hành vi cần thiết để giải quyết vụ án lao động và đảm bảo thi hành án.

Các BPKCTT được ghi nhận trong ba Pháp lệnh hiện hành tương đối phong phú, tuy nhiên chưa có Pháp lệnh nào đề cập đến biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Dù vậy, các quy định khác về BPKCTT trong giai đoạn này đóng vai trò là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển các quy định về phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong tương lai.

1.3.2 Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014

Luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2004, được Quốc hội khóa XI thông qua vào ngày 15/6/2004 và có hiệu lực từ 01/01/2005, đã đánh dấu một bước chuyển biến lớn trong hệ thống pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Thay vì áp dụng ba loại thủ tục tố tụng riêng biệt như trước đây, BLTTDS năm 2004 đã thiết lập một thủ tục tố tụng chung, thống nhất, áp dụng cho các tranh chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động Chương VIII của BLTTDS năm 2004 quy định chi tiết về Biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) với 27 điều luật, kế thừa và phát triển các quy định mới Theo Điều 102, đương sự và các bên liên quan có quyền yêu cầu áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT, bao gồm việc giao người chưa thành niên cho tổ chức hoặc cá nhân chăm sóc, buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại, tạm ứng tiền lương, và cấm chuyển dịch quyền tài sản đang tranh chấp.

20 Trần Tuấn Anh (2007), “Luật so sánh và thực tiễn xây dựng bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số

20 20 tranh chấp; (9) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác;

Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước, cũng như phong tỏa tài sản tại nơi gửi giữ, là những biện pháp pháp lý quan trọng Ngoài ra, việc phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ và cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định cũng được quy định Các biện pháp cưỡng chế thi hành án khác cũng được pháp luật quy định rõ ràng.

BLTTDS năm 2004 đã ghi nhận 12 biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) và một điều khoản dự phòng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật Luật này không chỉ kế thừa các BPKCTT từ ba Pháp lệnh trước đó mà còn bổ sung các biện pháp mới, như việc buộc thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tính mạng và sức khỏe Đặc biệt, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ lần đầu tiên được ghi nhận rõ ràng tại khoản 11 Điều 102 Sự xuất hiện của biện pháp này trong BLTTDS năm 2004 phản ánh sự thay đổi và cập nhật của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tương tự như quy định tại Điều 140 Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga về việc phong tỏa tài sản của bị đơn.

Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 không chỉ liệt kê biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ mà còn quy định rõ căn cứ và điều kiện áp dụng biện pháp này Cụ thể, Điều 114 của BLTTDS năm 2004 nêu rõ rằng việc phong tỏa tài sản chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ sở hữu tài sản và việc này là cần thiết để đảm bảo giải quyết vụ án hoặc thi hành án Để làm rõ hơn các quy định liên quan, Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP được ban hành vào ngày 27/4/2005 đã hướng dẫn cụ thể về đối tượng áp dụng, thủ tục thực hiện biện pháp bảo đảm và các trình tự liên quan đến việc phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 và Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP, biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được điều chỉnh rõ ràng, bao gồm quyền yêu cầu của các chủ thể, thời điểm và điều kiện yêu cầu, cũng như thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ biện pháp này Ngoài ra, quy định cũng đề cập đến quyền khiếu nại và trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có Mặc dù Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 đã được sửa đổi vào năm 2011, nhưng các quy định liên quan đến biện pháp phong tỏa tài sản vẫn không có sự thay đổi.

BLTTDS năm 2004 đã đánh dấu sự ra đời của biện pháp phong tỏa tài sản trong hệ thống pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam Điều này không chỉ ghi nhận biện pháp phong tỏa tài sản mà còn xây dựng các quy định cụ thể về căn cứ áp dụng và những vấn đề liên quan, đảm bảo tính khoa học và minh bạch trong quá trình thực thi.

1.3.3 Giai đoạn từ năm 2015 đến nay

Mặc dù, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Bộ luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 đã chỉ ra nhiều thiếu sót và bất cập so với BLTTDS năm 2004 Để cải thiện pháp luật tố tụng dân sự, BLTTDS năm 2015 được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 Trong bộ luật mới này, các BPKCTT tiếp tục được quy định tại Chương VIII với 32 điều luật.

So với Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định rõ ràng và đầy đủ hơn về biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Điều 114 của BLTTDS năm 2015 ghi nhận tinh thần của biện pháp này, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình tố tụng.

2004 được tiếp tục duy trì ở BLTTDS năm 2015 Cụ thể, Điều 126 BLTTDS năm

Theo quy định năm 2015, việc phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được thực hiện khi có căn cứ cho thấy họ sở hữu tài sản và cần thiết để đảm bảo việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án Sau một thời gian áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), hiệu quả của biện pháp này đã được đánh giá.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ BIỆN PHÁP

Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ 24 2.2 Điều kiện áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) khi nhận được đơn yêu cầu từ chủ thể có quyền yêu cầu, nhưng cũng có thể tự ban hành quyết định mà không cần yêu cầu từ đương sự đối với các trường hợp quy định tại Điều 135 BLTTDS năm 2015 Các trường hợp này bao gồm: giao người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi cho tổ chức chăm sóc; buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc bồi thường thiệt hại; yêu cầu tạm ứng tiền lương và bảo hiểm cho người lao động; và tạm đình chỉ quyết định sa thải Mặc dù Tòa án tôn trọng quyền định đoạt của đương sự, nhưng sẽ chỉ xem xét áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản khi có yêu cầu từ chủ thể có quyền Thời điểm đưa ra yêu cầu sẽ ảnh hưởng đến khả năng Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trước khi vụ án được thụ lý.

Theo khoản 2 Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong trường hợp khẩn cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ nhằm bảo vệ chứng cứ và ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng Yêu cầu này có thể được thực hiện đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền.

Trong tình huống khẩn cấp cần bảo vệ chứng cứ và ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng, các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ ngay khi nộp đơn khởi kiện.

Cơ quan và tổ chức có quyền khởi kiện vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bản thân hoặc của người khác.

Cơ quan nhà nước bao gồm Ủy ban nhân dân các cấp, các bộ và ngành trung ương, cũng như các sở ngành địa phương và các cơ quan chuyên môn khác Đối với những cơ quan không có tư cách pháp nhân, việc khởi kiện sẽ được thực hiện thông qua người đại diện được ủy quyền.

Tổ chức có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc không, bao gồm tổ chức kinh tế, chính trị, chính trị - xã hội và xã hội Đối với các tổ chức không có tư cách pháp nhân, việc khởi kiện sẽ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

Cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam, công dân nước ngoài và người không có quốc tịch, có quyền khởi kiện vụ án dân sự khi họ cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm Để thực hiện quyền khởi kiện, cá nhân cần có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ Trong trường hợp cá nhân không đủ năng lực, việc khởi kiện sẽ được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án thực hiện biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ ngay sau khi vụ án được Tòa án thụ lý.

Khoản 1 Điều 111 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này…” Như vậy, chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án bao gồm: đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự trong vụ án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 BLTTDS năm 2015

Đương sự trong vụ án dân sự bao gồm cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia tố tụng với vai trò là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Người đại diện hợp pháp của đương sự là cá nhân hoặc pháp nhân thay mặt đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, bao gồm cả người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền (khoản 1 Điều 85 BLTTDS năm 2015) Để người đại diện theo ủy quyền có thể yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, họ cần phải được ủy quyền rõ ràng trong phạm vi ủy quyền của đương sự Nếu phạm vi ủy quyền không bao gồm yêu cầu này, Thẩm phán sẽ không chấp nhận yêu cầu phong tỏa tài sản mà người đại diện theo ủy quyền đã đưa ra.

Ba là, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187

Theo khoản 1 Điều 111 BLTTDS năm 2015, các nhóm chủ thể được quy định tại Điều 187 BLTTDS năm 2015 có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Cụ thể, các cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình; tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động; tổ chức xã hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền khởi kiện bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; và các cơ quan, tổ chức khác có quyền khởi kiện vụ án dân sự nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

Trong luận văn Thạc sĩ Luật học của Lê Hồng Sơn (2020) tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề cập đến biện pháp khẩn cấp tạm thời trong việc phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong các vụ án dân sự, đồng thời đưa ra các giải pháp pháp lý hiệu quả để thực hiện biện pháp này.

Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người khác, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Thủ tục áp dụng, thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

2.3.1 Thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Các quy định về thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được quy định chi tiết và đầy đủ Thẩm quyền và quy trình giải quyết đơn yêu cầu phong tỏa tài sản sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời điểm Tòa án nhận đơn Nếu đơn yêu cầu phong tỏa được nộp cùng với đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán giải quyết ngay sau khi nhận đơn và chứng cứ Trong trường hợp đơn yêu cầu được nộp ngoài giờ làm việc, người tiếp nhận phải báo cáo ngay với Chánh án Thẩm phán có 48 giờ để xem xét đơn yêu cầu và chứng cứ kèm theo nhằm xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án Nếu yêu cầu không thuộc thẩm quyền, đơn khởi kiện và đơn yêu cầu phong tỏa sẽ bị trả lại.

25 Khoản 1 Điều 11 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP

Khi Tòa án nhận đơn khởi kiện, nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác, hồ sơ sẽ được chuyển ngay đến Tòa án có thẩm quyền Nếu yêu cầu khởi kiện thuộc thẩm quyền, Tòa án sẽ tiếp tục xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Đặc biệt, trong trường hợp yêu cầu phong tỏa tài sản được đưa ra sau khi Tòa án thụ lý vụ án nhưng trước khi mở phiên tòa, Tòa án sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết trong thời hạn quy định.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán có trách nhiệm xem xét đơn và các tài liệu, chứng cứ liên quan để đánh giá sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) Nếu đơn yêu cầu không đầy đủ, Thẩm phán sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung Trong trường hợp chứng cứ không đủ, Thẩm phán yêu cầu cung cấp thêm tài liệu trong thời hạn 24 giờ Thẩm phán cũng có thể yêu cầu người bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản trình bày ý kiến để đảm bảo quyết định chính xác và không ảnh hưởng đến việc thi hành Đối với yêu cầu phong tỏa tài sản tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sẽ xem xét đơn, chứng cứ và ý kiến của các bên liên quan trước khi thảo luận và ra quyết định.

Trong trường hợp tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, nếu Tòa án nhận được yêu cầu phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, Thẩm phán phụ trách vụ án có trách nhiệm xem xét và quyết định áp dụng biện pháp này.

Sau khi xem xét đơn yêu cầu và các tài liệu, chứng cứ, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử sẽ quyết định việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Nếu yêu cầu được chấp nhận, người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định.

26 Khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP

27 Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP

28 Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP

Theo quy định tại khoản 1 Điều 142 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, việc phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ sẽ được thực hiện sau khi người yêu cầu cung cấp chứng cứ chứng minh đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm Quyết định phong tỏa tài sản sẽ được thi hành theo các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Trình tự và thủ tục quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được thực hiện một cách đơn giản và nhanh chóng, nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách của đương sự Để bảo vệ quyền lợi của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp, Tòa án yêu cầu người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm và chỉ ra quyết định sau khi có chứng cứ thực hiện Trong thời gian từ khi nhận đơn yêu cầu đến khi ra quyết định phong tỏa, Tòa án không thông báo cho người bị áp dụng biện pháp, nhằm đảm bảo tính bí mật và ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản.

2.3.2 Thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Thứ nhất, thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là biện pháp tạm thời, độc lập với bản án của Tòa án, nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách Theo Điều 137 BLTTDS năm 2015, nếu việc phong tỏa tài sản không còn cần thiết, có thể thay đổi biện pháp khác hoặc bổ sung phong tỏa tài sản Thủ tục thay đổi và bổ sung này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 137.

133 BLTTDS năm 2015 về áp dụng BPKCTT

Nội dung về việc thay đổi và áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ kế thừa tinh thần của Điều 121 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, đồng thời thể hiện sự tiến bộ so với Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989.

Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 và Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996 đã ghi nhận BPKCTT, nhưng chưa đề cập đến việc thay đổi hay áp dụng bổ sung BPKCTT, điều này khác với Bộ luật Tố tụng dân sự Mặc dù Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 cũng không quy định về việc bổ sung BPKCTT, thực tế cho thấy khi hoàn cảnh thay đổi, BPKCTT hiện hành có thể không còn phù hợp, nhưng đương sự lại không có quyền yêu cầu thay đổi Điều này dẫn đến việc quyền lợi hợp pháp của cả người yêu cầu và người bị áp dụng BPKCTT bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Thứ hai, hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Theo Điều 138 BLTTDS năm 2015, Tòa án có quyền hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản khi có một trong các căn cứ sau: (1) Người yêu cầu hủy bỏ biện pháp; (2) Người phải thi hành đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm; (3) Nghĩa vụ dân sự đã chấm dứt; (4) Vụ án bị đình chỉ; (5) Quyết định áp dụng biện pháp không đúng quy định; (6) Căn cứ áp dụng biện pháp không còn; (7) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án có hiệu lực; (8) Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định.

Theo Điều 138 BLTTDS năm 2015, thủ tục hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được thực hiện theo quy trình tương tự như thủ tục thay đổi Trong trường hợp đã có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, việc giải quyết yêu cầu hủy bỏ biện pháp phong tỏa sẽ do một Thẩm phán, được Chánh án phân công, thực hiện Tòa án cần xem xét và quyết định về yêu cầu hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

Biện pháp này cho phép nhận lại chứng từ bảo lãnh được đảm bảo bằng tài sản từ ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác, bao gồm tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ không đúng có thể gây thiệt hại cho cả người bị áp dụng và bên thứ ba.

Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga quy định rằng thẩm phán hoặc Tòa án có quyền hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, tương tự như Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga chưa đề cập đến việc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời Điều này cho thấy trong quá trình xây dựng quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam đã tham khảo từ nhiều quốc gia, bao gồm cả Pháp và Nga, với nguyên tắc linh hoạt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự một cách hiệu quả.

Trách nhiệm khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ không đúng

Pháp luật tố tụng dân sự cho phép đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước khi có bản án của Tòa án Tuy nhiên, Tòa án cần đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa các bên trong vụ án Thực tế cho thấy, việc áp dụng biện pháp phong tỏa không đúng có thể gây thiệt hại cho người bị áp dụng và bên thứ ba Để bảo vệ quyền lợi cho người bị áp dụng biện pháp này, Điều 113 BLTTDS năm 2015 quy định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp áp dụng không đúng.

Bài viết của Trần Tuấn Anh, "Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế", được đăng trên trang Tạp chí Khoa học TKS, cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách pháp luật để phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời nâng cao hiệu quả và công bằng trong quá trình tố tụng Bài viết cũng phân tích những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đang đối mặt trong việc áp dụng các quy định pháp luật quốc tế vào hệ thống pháp luật nội địa.

31 Trần Phương Thảo (2010), “Nguyên tắc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số 04, tr 29

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) không đúng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị áp dụng, gây thiệt hại cho họ hoặc bên thứ ba Trong trường hợp này, trách nhiệm bồi thường thuộc về người yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT hoặc Tòa án đã ra quyết định áp dụng Người bị áp dụng BPKCTT hoặc bên thứ ba có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong cùng vụ án dân sự; nếu chưa có đủ chứng cứ để chứng minh, yêu cầu bồi thường có thể được tách ra và giải quyết trong một vụ án dân sự khác Trách nhiệm bồi thường sẽ được xác định dựa trên từng trường hợp cụ thể.

Thứ nhất, về trách nhiệm của người yêu cầu áp dụng

Khoản 1 Điều 113 BLTTDS năm 2015 quy định: “Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường” Chỉ khi nào nhận được yêu cầu áp dụng, Tòa án mới cân nhắc, xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ khi nhận được đơn yêu cầu của chủ thể có quyền yêu cầu Do đó, người yêu cầu Tòa án áp dụng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình Trường hợp yêu cầu áp dụng không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc người thứ ba thì phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của người yêu cầu Việc đặt ra chế tài như vậy phần nào hạn chế sự lạm quyền của người yêu cầu, nhắc nhở họ phải cung cấp thông tin một cách trung thực, kéo theo đó là sự thuận lợi cho Tòa án trong việc xem xét và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Khi giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) không đúng, Tòa án cần dựa vào tài liệu và chứng cứ do các bên đương sự cung cấp cũng như những chứng cứ mà Tòa án thu thập, đã được xem xét tại phiên tòa Tòa án phải phân tích và đánh giá yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng, thiệt hại xảy ra đối với người bị áp dụng BPKCTT hoặc người thứ ba, cùng với mối quan hệ nhân quả giữa yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng và thiệt hại phát sinh.

32 Mục 11 Phần IV Công văn giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ

40 40 và xác định thiệt hại, trên cơ sở đó xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng 33

Thứ hai, về trách nhiệm của Tòa án khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ không đúng

Quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử, yêu cầu họ phải xem xét kỹ lưỡng các tài liệu và chứng cứ trước khi ra quyết định Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án mà còn thể hiện nguyên tắc bình đẳng pháp luật, khi người yêu cầu áp dụng biện pháp này phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu gây thiệt hại, tương tự như Tòa án cũng phải bồi thường nếu quyết định áp dụng không đúng gây thiệt hại.

Các trường hợp Tòa án phải chịu trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 113 BLTTDS năm 2015 và Điều 6 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP, cụ thể:

Tòa án có quyền tự áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) trong trường hợp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Tuy nhiên, để thực hiện biện pháp này, Tòa án cần nhận được đơn yêu cầu hợp pháp từ người có quyền yêu cầu cùng với chứng cứ chứng minh rằng biện pháp bảo đảm đã được thực hiện Nếu Tòa án tự quyết định áp dụng mà không có đủ căn cứ, dẫn đến thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc bên thứ ba, thì Tòa án sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) khác với yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân Điều này xảy ra khi Tòa án quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, không giống như BPKCTT mà các bên đã đề xuất trong đơn yêu cầu.

Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) vượt quá yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Trường hợp này xảy ra khi Tòa án ra quyết định phong tỏa tài sản với phạm vi, quy mô và số lượng tài sản lớn hơn so với yêu cầu trong đơn của người yêu cầu.

Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, do Nguyễn Thị Hoài Phương chủ biên, được xuất bản bởi Nxb Hồng Đức và Hội Luật gia Việt Nam vào năm 2018, cung cấp kiến thức sâu sắc về lĩnh vực này Tài liệu này là nguồn tham khảo quan trọng cho sinh viên và những người làm trong ngành luật, với nội dung được trình bày rõ ràng và hệ thống.

Tòa án phải chịu trách nhiệm bồi thường cho thiệt hại thực tế gây ra cho người bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản hoặc người thứ ba liên quan, nếu việc phong tỏa tài sản không đúng với yêu cầu và vượt quá mức cần thiết.

Tòa án có thể bị xử lý khi không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) đúng thời hạn theo quy định pháp luật hoặc không áp dụng mà không có lý do chính đáng Việc chậm trễ hoặc không ra quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ có thể gây thiệt hại cho người yêu cầu Điều này được bổ sung nhằm nâng cao trách nhiệm của Tòa án, hạn chế sự tùy tiện và thiếu trách nhiệm trong việc áp dụng BPKCTT, đặc biệt khi đã có yêu cầu từ đương sự, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

Giá trị pháp lý của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ

Khoản 1 Điều 139 BLTTDS năm 2015 quy định: “Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay” Như vậy, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là quyết định có hiệu lực thi hành ngay

Theo Điều 140 BLTTDS năm 2015, nếu không đồng ý với quyết định phong tỏa tài sản của Tòa án, đương sự có quyền khiếu nại trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận quyết định hoặc phản hồi của Thẩm phán Viện kiểm sát cũng có quyền kiến nghị với Chánh án về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp phong tỏa Việc giải quyết khiếu nại và kiến nghị sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 141 BLTTDS năm 2015 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP.

BLTTDS năm 2015 có hiệu lực thi hành ngay, quy định rõ quyền khiếu nại của đương sự và kiến nghị của Viện kiểm sát đối với các quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ Điều này là cần thiết do tính khẩn cấp của tình huống.

34 Đoàn Tấn Minh, Nguyễn Ngọc Diệp (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nxb Lao động, tr 115.

Biện pháp phong tỏa tài sản (BPKCTT) nhằm ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng cho người có nghĩa vụ cần được áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ ngay lập tức Pháp luật cho phép các đương sự khiếu nại các quyết định liên quan đến BPKCTT để bảo vệ quyền lợi của mình Mặc dù Tòa án xem xét và cân nhắc, nhưng việc áp dụng BPKCTT thường diễn ra nhanh chóng, có thể dẫn đến sai sót và ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi của đương sự Do đó, Viện Kiểm sát có quyền kiến nghị về việc áp dụng hoặc hủy bỏ BPKCTT, điều này cũng được ghi nhận trong pháp luật tố tụng dân sự của nhiều quốc gia, như Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga, quy định tại Điều 141 và Điều 145 về hiệu lực và quyền khiếu nại quyết định áp dụng BPKCTT.

Quá trình phát triển các quy định về biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ đã dần hoàn thiện, với nội dung pháp luật hiện hành được xem là khá đầy đủ và khắc phục những thiếu sót của các văn bản trước đó Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cùng với Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP đã quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung và hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài sản, cũng như trách nhiệm khi áp dụng không đúng và giá trị pháp lý của quyết định liên quan.

Nghiên cứu các quy định hiện hành về biện pháp phong tỏa tài sản giúp các bên liên quan, bao gồm người yêu cầu và người bị yêu cầu, hiểu rõ và áp dụng chính xác các quy định này, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Việc này cũng cho phép họ kiểm tra tính đúng đắn của quy trình tố tụng và các quyết định của Tòa án Hơn nữa, nghiên cứu sẽ chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong quy định pháp luật, từ đó đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện quy định về biện pháp phong tỏa tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI SẢN CỦA NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 26/04/2022, 23:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27/4/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn thi hành một số quy định tại Chương VIII“Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
12. Đoàn Tấn Minh, Nguyễn Ngọc Diệp (2016), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nxb. Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Tác giả: Đoàn Tấn Minh, Nguyễn Ngọc Diệp
Nhà XB: Nxb. Lao động
Năm: 2016
13. Lê Hồng Sơn (2020), Biện pháp khẩn cấp tạm thời – Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp khẩn cấp tạm thời – Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Tác giả: Lê Hồng Sơn
Năm: 2020
14. Ngô Hoàng Oanh, Phạm Quỳnh Lan (2018), “Một số vấn đề về biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015”, Tạp chí Nghề luật, số 05 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về biện pháp phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015”, "Tạp chí Nghề luậ
Tác giả: Ngô Hoàng Oanh, Phạm Quỳnh Lan
Năm: 2018
15. Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Hải An (2017), “Về điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 08 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”, "Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Hải An
Năm: 2017
16. Nguyễn Văn Lin, Nguyễn Thị Hạnh (2011), “Kiến nghị đối với các quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 06 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến nghị đối với các quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”, "Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Nguyễn Văn Lin, Nguyễn Thị Hạnh
Năm: 2011
17. Phạm Duy Nghĩa (2010), “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài”, "Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp
Tác giả: Phạm Duy Nghĩa
Năm: 2010
18. Trần Phương Thảo (2010), “Nguyên tắc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số 04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên tắc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự”," Tạp chí Luật học
Tác giả: Trần Phương Thảo
Năm: 2010
19. Trần Phương Thảo (2011), “Bàn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số 05 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong bộ luật tố tụng dân sự”, "Tạp chí Luật học
Tác giả: Trần Phương Thảo
Năm: 2011
20. Trần Tuấn Anh (2007), “Luật so sánh và thực tiễn xây dựng bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số 04 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật so sánh và thực tiễn xây dựng bộ luật tố tụng dân sự”, "Tạp chí Luật học
Tác giả: Trần Tuấn Anh
Năm: 2007
21. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nguyễn Thị Hoài Phương (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam.Tài liệu từ internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam", Nguyễn Thị Hoài Phương (Chủ biên), Nxb. Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam
Tác giả: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam. "Tài liệu từ internet
Năm: 2018
3. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (Bộ luật số 24/2004/QH11) 4. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Bộ luật số 92/2015/QH13) Khác
5. Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (Luật số 26/2008/QH12) được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự Khác
10. Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự.B. Tài liệu tham khảo Khác
10. Công văn giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ Khác
11. Công văn giải đáp thắc mắc số 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w