TÀI SẢN DÀI HẠN NẮM GIỮ ĐỂ BÁN VÀ HOẠT ĐỘNG BỊ CHẤM DỨT
Vào tháng 4 năm 2001, Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã thông qua IAS 35 về Hoạt động bị chấm dứt, tài liệu này được Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban hành lần đầu vào tháng 6 năm 1998.
Vào tháng 3 năm 2004, Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã ban hành IFRS 5, quy định về Tài sản dài hạn nắm để bán và hoạt động bị chấm dứt, nhằm thay thế cho IAS 35.
Các chuẩn mực kế toán quốc tế đã trải qua một số thay đổi nhỏ để phù hợp với IFRS 5 Những thay đổi này bao gồm các sửa đổi của IFRS (ban hành tháng 4 năm 2009), IFRS 11 về thỏa thuận liên doanh (ban hành tháng 5 năm 2011), IFRS 13 liên quan đến đo lường giá trị hợp lý (ban hành tháng 5 năm 2011), sửa đổi IAS 1 về trình bày các khoản mục của thu nhập toàn diện khác (ban hành tháng 6 năm 2011), IFRS 9 về công cụ tài chính và các sửa đổi liên quan (ban hành tháng 11 năm 2013 và tháng 7 năm 2014), sửa đổi thường niên IFRSs chu kỳ 2012 – 2014 (ban hành tháng 9 năm 2014), IFRS 16 về thuê tài sản (ban hành tháng 1 năm 2016), và IFRS 17 về hợp đồng bảo hiểm (ban hành tháng 5 năm 2017).
2017) và Sửa đổi các Tham chiếu đến Khuôn mẫu lý thuyết trong các Chuẩn mực IFRS (ban hành tháng 3 năm 2018)
Phân loại tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) nắm giữ để bán hoặc phân phối cho shủ sở hữu
Tài sản dài hạn tạm thời không sử dụng 13
Xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý) được phân loại là nắm giữ để bán 15
Xác định giá trị tài sản dài hạn (hoặc nhóm thanh lý 15
Ghi nhận lỗ do suy giảm giá trị và hoàn nhập 20
Thay đổi kế hoạch bán hoặc kế hoạch phân phối cho chủ sở hữu 26
Trình bày và công bố 30
Trình bày các hoạt động bị chấm dứt 31
Lãi hoặc lỗ liên quan đến hoạt động liên tục 37
Trình bày một tài sản dài hạn hoặc nhóm thanh lý được phân loại là nắm giữ để bán 38
Công bố thêm các thông tin khác 41 Điều khoản chuyển tiếp 43
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 5 (IFRS 5) quy định về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt, bao gồm các đoạn từ 1-45 và các Phụ lục A-C, tất cả đều có tính bắt buộc Các nguyên tắc chính được nêu rõ trong đoạn văn in đậm Các thuật ngữ được định nghĩa trong Phụ lục A xuất hiện lần đầu tiên với định dạng in nghiêng Để hiểu rõ hơn về IFRS 5, cần đọc trong bối cảnh mục tiêu của chuẩn mực và kết hợp với các tài liệu như Cơ sở cho các kết luận, Lời nói đầu và Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập báo cáo tài chính Ngoài ra, IAS 8 cung cấp cơ sở để lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán trong trường hợp không có hướng dẫn rõ ràng.
Mục tiêu của IFRS 5 là cung cấp hướng dẫn kế toán cho các tài sản được giữ để bán, cũng như hướng dẫn về cách trình bày và công bố các hoạt động bị chấm dứt IFRS 5 yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong báo cáo tài chính liên quan đến tài sản và hoạt động này.
Tài sản đáp ứng các tiêu chí nắm giữ để bán sẽ được định giá theo giá trị thấp hơn giữa giá trị còn lại và giá trị hợp lý trừ chi phí bán cùng với khấu hao của tài sản đó.
Tài sản đáp ứng các tiêu chí nắm giữ để bán sẽ được trình bày riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính, trong khi kết quả của các hoạt động bị chấm dứt sẽ được thể hiện riêng trong báo cáo thu nhập toàn diện.
Các yêu cầu phân loại và trình bày theo IFRS áp dụng cho tất cả tài sản dài hạn và nhóm thanh lý của một đơn vị Những quy định về xác định giá trị cũng được áp dụng cho tất cả tài sản dài hạn và nhóm thanh lý, trừ những tài sản được nêu trong đoạn 5, sẽ được đo lường theo Chuẩn mực đã ghi chú.
Theo IAS 1, các tài sản dài hạn không thể được chuyển thành tài sản ngắn hạn cho đến khi đáp ứng các tiêu chí phân loại là nắm giữ để bán theo IFRS Những tài sản thường được xem là dài hạn và không có mục đích bán lại sẽ không được phân loại là tài sản ngắn hạn, trừ khi chúng thỏa mãn các tiêu chí của IFRS về việc được giữ để bán.
Đôi khi, một đơn vị có thể thanh lý một nhóm tài sản liên quan đến một số khoản nợ phải trả trong cùng một giao dịch Nhóm tài sản này có thể bao gồm các đơn vị tạo tiền, một đơn vị tạo tiền riêng biệt hoặc một phần của đơn vị tạo tiền Tài sản và nợ phải trả trong nhóm này có thể bao gồm tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các tài sản được loại trừ theo quy định.
Theo các yêu cầu xác định giá trị của IFRS, nếu một tài sản dài hạn thuộc nhóm thanh lý, thì các yêu cầu này sẽ được áp dụng cho toàn bộ nhóm thanh lý Điều này nhằm đảm bảo rằng giá trị của nhóm thanh lý được xác định theo giá thấp nhất.
Tài sản dài hạn, được phân loại theo tính thanh khoản, là những tài sản mà số tiền dự kiến thu hồi sẽ vượt quá mười hai tháng sau kỳ báo cáo Đoạn 3 quy định cách phân loại các tài sản này.
Khi dòng tiền từ một tài sản hoặc nhóm tài sản chủ yếu dự kiến phát sinh từ việc bán tài sản thay vì sử dụng liên tục, chúng sẽ ít phụ thuộc vào dòng tiền từ các tài sản khác Do đó, một nhóm thanh lý từng là phần của đơn vị tạo tiền sẽ trở thành một đơn vị tạo tiền độc lập.
Giá trị còn lại và giá trị hợp lý trừ chi phí bán là hai khái niệm quan trọng trong việc xác định giá trị tài sản và nợ phải trả trong nhóm thanh lý Các yêu cầu để xác định giá trị từng tài sản và nợ phải trả được quy định rõ ràng trong các đoạn 18, 19 và 23.
Hướng dẫn xác định giá trị theo IFRS 3 không áp dụng cho các tài sản dưới đây, dù là tài sản riêng lẻ hay một phần của nhóm thanh lý, mà thay vào đó sẽ được điều chỉnh theo các IFRS đã được liệt kê.
(a) Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp)
(b) Tài sản phát sinh từ lợi ích của người lao động (IAS 19 Lợi ích của người lao động)
(c) Tài sản tài chính trong phạm vi của IFRS 9 Công cụ tài chính
THĂM DÒ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Vào tháng 12 năm 2004, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ban hành IFRS 6 về “Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản”
Các chuẩn mực khác đã được điều chỉnh nhẹ sau khi IFRS 6 được ban hành, bao gồm việc sửa đổi các tham chiếu đến khuôn khổ khái niệm áp dụng trong hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, được công bố vào tháng 3 năm 2018.
Ghi nhận và xác định giá trị các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá là quá trình quan trọng trong ngành công nghiệp khai thác Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
Xác định giá trị tại lần ghi nhận ban đầu 8
Các thành tố của chi phí hình thành nên các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu 12
Thay đổi về chính sách kế toán 13
Phân loại các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá 15
Phân loại lại các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá 17
Ghi nhận và xác định giá trị 18
Hướng dẫn mức độ mà các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá được xem xét cho việc suy giảm giá trị
Quy định trọng giai đoạn chuyển tiếp 27
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 6 (IFRS 6) liên quan đến “Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản” được trình bày từ đoạn 01-27 cùng với Phụ lục A và B, trong đó các đoạn văn có giá trị như nhau và các nguyên tắc chính được in đậm Các thuật ngữ in nghiêng được định nghĩa trong Phụ lục A và những định nghĩa khác có thể tìm thấy trong Từ điển về Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế Việc áp dụng IFRS 6 cần được xem xét trong bối cảnh cụ thể và theo Cơ sở kết luận, cũng như “Lời nói đầu cho các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và Khuôn khổ khái niệm áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính” Bên cạnh đó, IAS 8 về “Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót kế toán” cung cấp cơ sở cho việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán khi không có hướng dẫn rõ ràng.
1 Mục tiêu của chuẩn mực này là xác định việc lập báo cáo tài chính cho hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
2 Cụ thể, chuẩn mực này yêu cầu:
(a) cải thiện các hạn chế đối với hoạt động kế toán hiện hành cho “Các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá“
Các đơn vị ghi nhận tài sản từ hoạt động thăm dò và đánh giá cần phải xem xét sự suy giảm giá trị theo chuẩn mực này, đồng thời xác định giá trị suy giảm theo IAS 36 về "Tổn thất tài sản".
Các thuyết minh trong báo cáo tài chính cần làm rõ số tiền liên quan đến hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản Điều này giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ giá trị, thời gian và độ chắc chắn của các dòng tiền tương lai từ các tài sản được ghi nhận từ hoạt động này.
3 Một đơn vị sẽ áp dụng chuẩn mực này cho các khoản chi cho hoạt động thăm dò và đánh giá đã phát sinh
Chuẩn mực này không bao gồm các khía cạnh kế toán liên quan đến việc thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản do các đơn vị thực hiện.
5 Một đơn vị sẽ không áp dụng chuẩn mực này cho các khoản chi phát sinh:
Trước khi tiến hành thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản, cần lưu ý rằng các khoản chi phát sinh sẽ được tính trước khi đơn vị có được quyền hợp pháp để thăm dò một khu vực cụ thể.
(b) sau khi tính khả thi về mặt kỹ thuật và khả năng thu lợi nhuận từ việc khai thác tài nguyên khoáng sản được chứng minh
Ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
Miễn trừ tạm thời từ IAS 8 đoạn 11 và 12
Khi xây dựng chính sách kế toán, đơn vị cần ghi nhận các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá, theo quy định tại đoạn 10 của IAS 8 về chính sách kế toán, thay đổi ước tính và sai sót kế toán.
7 Đoạn 11 và 12 của IAS 8 chỉ rõ nguồn của những yêu cầu và hướng dẫn có thẩm quyền mà Ban
Giám đốc cần xem xét kỹ lưỡng khi xây dựng chính sách kế toán cho một khoản mục nếu không có chuẩn mực hướng dẫn cụ thể Điều này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Mực 26 cho phép các đơn vị không cần tuân thủ các quy định liên quan đến chính sách kế toán trong việc ghi nhận và xác định giá trị của tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá.
Xác định giá trị của các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
Xác định giá trị tại ngày ghi nhận ban đầu
8 Các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá sẽ được ghi nhận theo giá gốc
Các thành tố của chi phí hình thành nên các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá
Đơn vị cần xác định chính sách kế toán cho các khoản chi liên quan đến tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá, và áp dụng chính sách này một cách nhất quán Trong quá trình ra quyết định, đơn vị sẽ xem xét mức độ liên quan của các khoản chi đến việc tìm kiếm tài nguyên khoáng sản cụ thể Dưới đây là một số ví dụ về các khoản chi có thể được đưa vào để xác định giá trị ban đầu của tài sản từ hoạt động thăm dò và đánh giá (danh sách này không đầy đủ).
(a) mua các quyền để thực hiện thăm dò;
(b) nghiên cứu địa hình, địa chất, địa hóa và địa vật lý;
(f) các hoạt động liên quan đến đánh giá tính khả thi kỹ thuật và khả năng thu lợi nhuận từ việc khai thác một nguồn tài nguyên khoáng sản
Các khoản chi cho việc phát triển tài nguyên khoáng sản không được xem là tài sản từ hoạt động thăm dò và đánh giá Hướng dẫn về việc ghi nhận tài sản phát sinh từ hoạt động phát triển được quy định trong "Khuôn khổ khái niệm về lập báo cáo tài chính" và IAS 38 về "Tài sản vô hình".
Theo IAS 37 về "Các khoản dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng", các đơn vị cần ghi nhận nghĩa vụ tháo dỡ và hoàn nguyên trong một thời gian nhất định, phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản.
Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận, đơn vị có thể lựa chọn giữa mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại cho các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá Trong trường hợp áp dụng mô hình đánh giá lại, các tài sản sẽ được định giá theo giá trị hiện tại, phản ánh đúng giá trị thực tế của chúng.
Theo IAS 16 về "Tài sản, nhà xưởng và thiết bị" hoặc mô hình trong IAS 38, việc áp dụng mô hình phải nhất quán với phân loại tài sản, như được nêu trong đoạn 15.
Thay đổi các chính sách kế toán