Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tiểu luận sử dụng các phương pháp:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
Kết cấu của tiểu luận
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, tiểu luận bao gồm 2 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA
HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Chương 2: DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNGPHỔ THÔNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN
Một số khái niệm cơ bản về tích hợp – dạy học tích hợp
Tích hợp, xuất phát từ tiếng La-tinh, mang ý nghĩa xác lập sự thống nhất từ những bộ phận riêng lẻ Nó có thể được hiểu là quá trình kết hợp, hợp nhất và hòa nhập các phần tử khác nhau để tạo thành một thể thống nhất.
Trong giáo dục, tích hợp là khái niệm chỉ việc phát triển toàn diện và hài hòa con người Tích hợp trong dạy học có nghĩa là kết hợp các nội dung từ các môn học riêng lẻ thành một môn học mới, ví dụ như Vật lý, Hóa học, và Sinh học được tích hợp thành Khoa học tự nhiên, trong khi Lịch sử, Địa lý và Giáo dục công dân được gộp lại thành môn Khoa học xã hội.
Tích hợp là quá trình lồng ghép các nội dung cần thiết vào chương trình học hiện có, như việc đưa giáo dục dân số và giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học như Địa lý, Sinh học và Giáo dục công dân.
Tích hợp trong dạy học được hiểu là sự kết hợp hệ thống các kiến thức từ một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung thống nhất Điều này đòi hỏi phải liên hệ và huy động các yếu tố có liên quan từ nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết vấn đề và đạt được nhiều mục tiêu cùng một lúc.
Dạy học tích hợp là phương pháp giáo dục giúp học sinh phát triển khả năng kết hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau Phương pháp này không chỉ hỗ trợ học sinh trong việc giải quyết các vấn đề học tập mà còn trong cuộc sống thực tế Qua quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng, học sinh sẽ phát triển các năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề.
1.1.2 Các hình thức dạy học tích hợp
Tích hợp trong một môn học (nội môn) :
Tích hợp nội dung giữa các phân môn trong cùng một môn học theo các chủ đề cụ thể giúp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các lĩnh vực Ví dụ, trong môn Hóa học, có thể tích hợp Hóa học vô cơ và Hóa học hữu cơ trong các chương liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường Tương tự, môn Toán có thể kết hợp Đại số, Hình học và Lượng giác tại những thời điểm nhất định Trong môn Lịch sử, việc kết hợp kiến thức về lịch sử thế giới, lịch sử Việt Nam và lịch sử địa phương trong cùng một bài học cũng rất quan trọng Sự liên kết này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn mà còn phát triển tư duy phản biện thông qua các chủ đề chung.
Khi học sinh nghiên cứu một vấn đề, việc tiếp cận từ nhiều môn học khác nhau là rất quan trọng Chẳng hạn, với chủ đề Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam, học sinh có thể học qua Lịch sử, Văn học và Giáo dục công dân Cách tiếp cận đa môn này giúp giáo viên giữ nguyên nội dung các môn học và hình thức đánh giá, đồng thời khuyến khích học sinh tạo ra những kết nối giữa các bộ môn để giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.
Chương trình học liên môn tạo ra sự kết nối rõ rệt giữa các môn học thông qua các chủ đề và vấn đề chung Các khái niệm lớn và ý tưởng quan trọng được nhấn mạnh, giúp học sinh phát triển kỹ năng liên môn thay vì chỉ tập trung vào từng môn học riêng biệt.
Cách tiếp cận giáo dục hiện đại tập trung vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn có ý nghĩa đối với học sinh, không dựa vào các môn học truyền thống Phương pháp này bắt đầu từ bối cảnh cuộc sống, nhằm đảm bảo sự phù hợp và hứng thú cho học sinh Ví dụ, với chủ đề "Ô nhiễm môi trường và cần làm trong sạch môi trường thành phố", nhà trường phát triển một chương trình tích hợp phong phú, cho phép học sinh lựa chọn các vấn đề môi trường, tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp cải thiện chất lượng môi trường.
Dạy học tích hợp, mặc dù là một khái niệm mới, đã được áp dụng một cách không chính thức trong thực tế giáo dục Mức độ tích hợp này được điều chỉnh linh hoạt tùy theo nhu cầu thực tế và mục tiêu của chương trình giáo dục.
1.2 Đặc điểm môn Khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên là môn học tổng hợp từ Vật lý, Hóa học và Sinh học, nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và quá trình trong thế giới tự nhiên Môn học này tích hợp những nguyên lý và khái niệm cơ bản, giúp người học hiểu rõ hơn về sự tồn tại và vận động của tự nhiên Trong quá trình giảng dạy, các nội dung được tổ chức theo nguyên lý tự nhiên, đồng thời đảm bảo tính logic của từng mạch nội dung, tạo sự liên kết chặt chẽ và sâu sắc.
Khoa học tự nhiên kết hợp lý thuyết với thực nghiệm, do đó, thực hành và thí nghiệm trong phòng học và ngoài thực địa đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học Thông qua các hoạt động này, năng lực tìm tòi và khám phá của học sinh được phát triển Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên gần gũi với cuộc sống hàng ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trải nghiệm và nâng cao khả năng nhận thức, khám phá cũng như ứng dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hiện đại, do đó, giáo dục phổ thông cần thường xuyên cập nhật các thành tựu khoa học mới và phản ánh sự tiến bộ của các lĩnh vực khoa học, công nghệ và kỹ thuật Để thực hiện điều này, chương trình môn Khoa học tự nhiên cần tinh giản các nội dung mô tả, nhằm tạo điều kiện cho học sinh khám phá và hiểu biết về các kiến thức khoa học mang tính nguyên lý, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống.
Khoa học tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của học sinh, đặc biệt là trong việc hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh cấp trung học cơ sở Kết hợp với Toán học, Công nghệ và Tin học, môn học này thúc đẩy giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học), một xu hướng giáo dục đang được quan tâm tại Việt Nam và trên thế giới Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trẻ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Môn Khoa học tự nhiên trong chương trình giáo dục phổ thông là môn học bắt buộc, giúp học sinh phát triển phẩm chất và năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học Môn học này không chỉ hình thành phương pháp học tập mà còn hoàn thiện kiến thức và kỹ năng nền tảng, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
1.2.2 Quan điểm xây dựng chương trình
Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp môn Khoa học tự nhên
Bước 1 : Lựa chọn chủ đề
Các chủ đề tích hợp trong chương trình học thường được đề xuất, nhưng giáo viên có thể tự xác định chủ đề phù hợp với hoàn cảnh địa phương và trình độ học sinh Để làm điều này, giáo viên cần rà soát các môn học theo khung chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng và chuẩn năng lực, nhằm tìm ra các chủ đề thực tiễn, nổi bật và gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh Ngoài ra, giáo viên có thể tham khảo sách chuyên ngành như Thổ nhưỡng, Khí quyển tầng thấp, Vật lí y sinh, và Năng lượng tái tạo để tìm thêm thông tin và cơ sở khoa học cho các chủ đề, bởi vì nội dung chuyên ngành này cũng mang tính tích hợp.
Bước 2: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề là bước quan trọng để định hướng nội dung Các câu hỏi này giúp học sinh hiểu rõ hơn về chủ đề và tìm ra những kiến thức cần thiết để trả lời trong quá trình học tập.
Bước 3 : Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề
Dựa trên ý tưởng chung và giải quyết các vấn đề của chủ đề, cần xác định kiến thức cần thiết, có thể thuộc nhiều môn học khác nhau Nội dung chủ đề phải dựa trên các mục tiêu đã đề ra và có tính gắn kết Để đảm bảo tính chính xác khoa học và sự phong phú, nên phối hợp các giáo viên liên quan trong việc xây dựng nội dung Đối với các chủ đề tích hợp, việc xác định mục tiêu và xây dựng nội dung thường diễn ra đồng thời Ví dụ, với chủ đề Thời tiết cho học sinh THCS, có thể bao gồm các nội dung như: thông số thời tiết, cách xác định thông số, sự khác biệt thời tiết ở các khu vực, và ảnh hưởng của thời tiết đến con người và sinh vật.
Bước 4 : Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề
Nguyên tắc xây dựng mục tiêu cho chủ đề tích hợp cần cụ thể và có thể đo lường Để xác định mục tiêu này, cần rà soát kiến thức và kỹ năng cần dạy qua từng môn học Việc xác định mục tiêu thường diễn ra song song với việc xác định nội dung chủ đề tích hợp Có ba loại kiến thức quan trọng trong tổ chức dạy học chủ đề tích hợp: kiến thức học sinh đã biết, kiến thức không phải là mục tiêu dạy học, và kiến thức dự kiến học sinh sẽ chiếm lĩnh qua quá trình dạy học.
DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Bảng địa chỉ tích hợp nội môn chương 3: Cacbon – Silic (Hoá học 11 cơ bản)
Chương này không chỉ tập trung vào kiến thức Hoá học mà còn tích hợp kiến thức từ các môn học khác như Sinh học, Vật lý và Địa lý Vì vậy, tôi sẽ chọn lọc một số môn học và bài học quan trọng để tích hợp vào quá trình dạy học chương này.
Bài Địa chỉ tích hợp Môn – Bài liên hệ Nội dung tích hợp
Cacbon Cacbon và các vấn đề cuộc sống
-Hoá học 11 - Bài 20: Mở đầu về hoá học hữu cơ.
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Thành phần của các hợp chất hữu cơ.
Hợp chất cacbon với các vấn đề thực tiễn cuộc sống
-Sinh học 11 – Bài 8: Quang hợp ở thực vật.
-Sinh học 12 – Bài 44: Chu trình sinh địa hoá và sinh quyển
Silic và Silic là nguyên tố quan trọng trong Vật lý 11, đặc biệt trong bài 23 về tính chất điện của hợp chất silic Chất bán dẫn, với khả năng dẫn điện đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong công nghệ hiện đại Dòng điện trong chất bán dẫn tinh khiết cho thấy sự dẫn điện độc đáo, mang lại nhiều ứng dụng trong các thiết bị điện tử.
Nội dung tích hợp liên môn thông qua chương 3: Cacbon – Silic (Hoá học 11 cơ bản)
Chủ đề dạy học: “CO và Hiệu ứng nhà kính” 2
Hóa học 11 Bài 16 Hợp chất của cacbon Địa lý 10 Bài 42 Môi trường và sự phát triển bền vững. Địa lý 11 Bài 3 Một số vấn đề mang tính toàn cầu
GDCD 11 Bài 12 Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
Sinh học 11 Bài 8 Quang hợp ở thực vật
Công nghệ 11 Bài 8 Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật
Một số nội dung khác: Tin học, Vật lí, Nhiếp ảnh, Mỹ thuật, Toán học, Ngoại ngữ…
Thiết kế chủ đề dạy học tích hợp liên môn
CO 2 VÀ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
1 Tên chủ đề: CO và hiệu ứng nhà kính2
- Lĩnh vực bài dạy: Hoá học lớp 11.
- Thời gian dự kiến: 2 tiết (90 phút)
- Thời điểm dạy học: Tuần đầu tháng 11.
2 Một số nội dung được tích hợp thông qua chủ đề dự án
Môn Bài Tên bài Nội dung
16 Hợp chất của cacbon Câu tạo và tính chất của CO,
CO2, muối cacbonat Địa lý
Môi trường và sự phát triển bền vững.
Sự biến đổi khí hậu và tác hại đối với môi trường, kinh tế, xã hội. Địa lý
Một số vấn đề mang tính toàn cầu
Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường
Biện pháp bảo vệ môi trường, làm giảm khí thải nhà kính Sinh học 11
8 Quang hợp ở thực vật Quá trình quang hợp Công nghệ
8 Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật
Bản vẽ và xây dựng mô hình nhà kính
Một số nội dung khác: Tin học, Vật lí, Nhiếp ảnh, Mỹ thuật, Toán học, Ngoại ngữ…
Thông qua dự án, giúp học sinh: a Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm hiệu ứng nhà kính, và ảnh hưởng của CO với vấn đề2 trên.
- Xác định được các nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.
- Phân tích được các thông tin về thực trạng và hậu quả của Hiệu ứng nhà kính.
- Biết được các biện pháp làm giảm hiệu ứng nhà kính trên thế giới và trong nước. b Kỹ năng:
- Tìm kiếm nguồn thông tin, tư liệu liên quan đến hiệu ứng nhà kính.
- Phân tích các số liệu, thông tin và biểu đồ có liên quan.
- Đề xuất các phương pháp làm giảm hiệu ứng nhà kính của bản thân
- Đưa ra các thông điệp xã hội, vận động mọi người chung tay bảo vệ môi trường, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. c Thái độ:
- Thể hiện thái độ học tập tích cực, nghiêm túc trong thảo luận và thực hành.
- Rèn luyện ý thức, phẩm chất đạo đức học sinh trong vấn đề môi trường và các vấn đề xã hội khác. d Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tin học (hoặc sử dụng CNTT).
- Năng lực xử lí thông tin.
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học.
4 Một số nội dung tích hợp theo định hướng giáo dục STEM
- Science (khoa học): kiến thức Hóa học và các môn học khác về CO và2
This article provides a comprehensive guide on utilizing various technology tools, including photography and videography equipment, as well as software applications such as Adobe Photoshop, ACDSee Pro, ProShow Producer, Format Factory, iMovie, PowerPoint, and Video Maker It aims to enhance users' skills in capturing images and videos while mastering editing and presentation techniques.
Kỹ thuật là một lĩnh vực quan trọng giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt là trong việc thiết kế mô hình nhà kính Học sinh sẽ được hướng dẫn sử dụng các phần mềm chỉnh sửa và cắt ghép video, hình ảnh, cũng như kỹ thuật lồng tiếng và trình chiếu thông tin liên quan, từ đó phát triển kỹ năng sáng tạo và công nghệ.
Toán học đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh tính toán số liệu và thiết lập biểu đồ thể hiện sự biến đổi nhiệt độ toàn cầu Nó cũng giúp trong việc tính toán góc chụp ảnh và quay phim, cũng như trong thiết kế mô hình nhà kính Bên cạnh đó, toán học còn hỗ trợ trong việc tính toán khoảng chênh lệch nhiệt độ giữa trong và ngoài nhà kính, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tối ưu hóa điều kiện trồng trọt.
5 Sản phẩm của chủ đề
- Bài báo cáo của các nhóm học sinh.
- Mô hình nhà kính và video minh hoạ cho hiệu ứng nhà kính.
- Tranh vẽ, poster và video tuyên truyền.
- Các video phóng sự, phỏng vấn chuyên gia, phim, ảnh.
6 Thang đo năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ)
Các mức độ tiêu chí
1 Phân tích được tình huống trong học tập và trong thực tiễn
Chưa phân tích được tình huống trong học tập và trong thực tiễn.
Phân tích được một số yếu tố của tình huống trong học tập và trong thực tiễn.
Phân tích được tình huống trong học tập và trong thực tiễn chưa đầy đủ, logic
Phân tích được tình huống trong học tập và trong thực tiễn một cách đầy đủ và logic.
2 Phát hiện và nêu được tình huống
Chưa phát hiện và chưa nêu được tình huống
Phát hiện và nêu được một số yếu tố của tình
Phát hiện và nêu được tình huống có
Phát hiện và xác định các tình huống có vấn đề trong học tập và thực tiễn là rất quan trọng Việc nhận diện những khó khăn này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những thách thức trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày Để giải quyết vấn đề, cần phân tích chi tiết và đầy đủ các khía cạnh của tình huống, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả.
3 Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến các vấn đề cần giải quyết trong học tập
Chưa thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong học tập.
Thu thập và làm rõ được một số thông tin có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong học tập.
Thu thập và làm rõ được nhiều thông tin có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong học tập.
Thu thập đầy đủ, chi tiết và làm rõ được nhiều thông tin có liên quan đến vấn đề cần giải quyết trong học tập.
II Đề xuất giải pháp
4 Đề xuất và phân tích được một số giải pháp
Bài viết đề xuất và phân tích một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra một cách hợp lý và đầy đủ Các biện pháp này không chỉ được trình bày rõ ràng mà còn được phân tích sâu sắc để đảm bảo tính khả thi trong việc GQVĐ.
Lập được kế hoạch và
Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp để giải quyết các vấn đề đơn giản trong học tập và thực tiễn một cách hợp lý Việc này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả học tập mà còn nâng cao khả năng ứng dụng kiến thức vào cuộc sống Giải quyết các vấn đề này một cách đầy đủ sẽ mang lại những lợi ích thiết thực và giúp người học phát triển toàn diện hơn.
6 Lựa chọn được phương án
Chưa lựa chọn được giải pháp GQVĐ phù hợp nhất.
Lựa chọn được một số giải pháp GQVĐ phù hợp nhất.
Lựa chọn được nhiều giải pháp GQVĐ phù hợp nhất.
Lựa chọn được đầy đủ giải pháp GQVĐ phù hợp nhất.
7 Thực hiện thành công phương án
Chưa thực hiện được giải pháp GQVĐ đã lựa chọn.
Thực hiện chưa tốt giải pháp GQVĐ đã lựa chọn.
Thực hiện tốt giải pháp GQVĐ đã lựa chọn.
Thực hiện thành công giải pháp GQVĐ đã lựa chọn.
IV. Đánh giá và phản ánh giải
8 Đánh giá được hiệu quả của giải pháp
Chưa biết đánh giá được hiệu quả của giải pháp GQVĐ đã lựa chọn.
Biết đánh giá được một số hiệu quả của giải pháp GQVĐ đã lựa chọn.
Biết đánh giá được hiệu quả của giải pháp GQVĐ đã
Biết đánh giá được đầy đủ hiệu quả của giải pháp GQVĐ đã lựa chọn. pháp lựa chọn lựa chọn.
GQVĐ vào tình huống và bối cảnh mới
Chưa vận dụng giải pháp GQVĐ vào tình huống và bối cảnh mới.
Vận dụng chưa tốt giải pháp GQVĐ vào tình huống và bối cảnh mới.
Vận dụng tốt giải pháp GQVĐ vào tình huống và bối cảnh mới.
Vận dụng sáng tạo giải pháp GQVĐ vào tình huống và bối cảnh mới.
II KẾ HOẠCH DẠY HỌC
1 Dự kiến kế hoạch dạy học
Dự án được thực hiện trong thời gian 5 tuần
Thời gian Tiến trình dạy học
Hoạt động của học sinh
Hỗ trợ của giáo viên
Kết quả sản phẩm dự kiến Tuần 1 Đặt vấn đề, triển khai dự án.
- Từ những vấn đề đặt ra, học sinh đề xuất những vấn đề cần tìm hiểu của dự án dưới sự hướng
Giáo viên gợi mở, hướng dẫn học sinh đến những vấn đề cần thực hiện trong dự án.
Hỗ trợ học sinh định hướng sản phẩm dự án.
Các chủ đề báo cáo của các nhóm sẽ được hướng dẫn bởi giáo viên, từ đó giúp định hướng sản phẩm cần thực hiện trong dự án Đồng thời, giáo viên cũng cung cấp một bộ câu hỏi định hướng để hỗ trợ các nhóm trong quá trình phát triển ý tưởng và thực hiện dự án.
Tuần 2, 3 Thực hiện sản phẩm dự án.
Học sinh thực hiện sản phẩm dự án dựa vào những định hướng của giáo viên.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết kế mô hình nhà kính, hỗ trợ trong việc sử dụng phần mềm tin học và phát triển kỹ năng nhiếp ảnh.
Học sinh thiết kế poster, tranh vẽ, các video, phóng , mô hình nhà kính,…
Tuần 4 Hoàn thiện sản phẩm, bài báo cáo.
Học sinh hoàn thiện sản phẩm dự án, chuẩn bị bài báo cáo.
Giáo viên theo dõi, góp ý cho các sản phẩm và bài báo cáo.
Các sản phẩm dự án và bài báo cáo.
Tuần 5 Báo cáo, Học sinh báo Giáo viên hỗ Bài báo cáo đánh giá cáo dự án trong 2 tiết. trợ thiết bị, dụng cụ cần thiết cho buổi báo cáo. và sản phẩm dự án.
Hoạt động 1: Đặt vấn đề, triển khai dự án (15 phút)
- Giáo viên đặt vấn đề, giới thiệu chủ đề của dự án:
Một trong những vấn đề lớn về môi trường toàn cầu hiện nay là hiệu ứng nhà kính, phá hoại tầng ozon và mưa axit Trong số đó, hiệu ứng nhà kính đang trở thành chủ đề nóng bỏng được nhiều người quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hiện tại khi nồng độ CO2 tăng cao, dẫn đến biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng.
Khi Trái Đất nóng lên, mọi hoạt động và sự sống của nhân loại cùng các sinh vật đều bị ảnh hưởng, đe dọa đến sự tồn vong của chúng ta Để góp phần cứu lấy hành tinh, tôi đã chọn nghiên cứu về "CO2 và hiệu ứng nhà kính," một trong những nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu Tôi hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ mang lại cái nhìn rõ ràng và cụ thể hơn về vấn đề, từ đó khuyến khích mọi người hành động thiết thực nhằm xây dựng một môi trường sống tốt đẹp hơn.
Giáo viên khuyến khích học sinh đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tổ chức thành các nhóm thảo luận Mỗi nhóm sẽ phân chia nhiệm vụ cụ thể và được định hướng rõ ràng về sản phẩm cuối cùng.
- Nhiệm vụ của các nhóm:
NHÓM PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
- Tìm hiểu khái niệm “Hiệu ứng nhà kính”.
- Phân tích mối liên hệ giữa CO và hiệu ứng nhà kính.2
- Thực hiện vẽ tranh và thuyết trình về vấn đề hiệu ứng nhà kính hiện nay.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra nguồn CO , dẫn đến nguyên2 nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.
- Thực hiện video tìm hiểu về các nguồn thải khí CO trong2 đời sống sinh hoạt hằng ngày.
- Tìm hiểu về thực trạng và các vấn đề có liên quan đến thực trạng của hiệu ứng nhà kính.
- Phân tích hậu quả của hiệu ứng nhà kính.
- Tìm hiểu hình ảnh, số liệu về các vấn đề trên.
- Thực hiện mô phỏng vấn đề thông qua mô hình nhà kính.
- Báo cáo dạng tranh ảnh, video phóng sự và thuyết trình.
- Tìm hiểu các biện pháp làm giảm hiệu ứng nhà kính trên thế giới và một số biện pháp trong nước
- Vẽ tranh và thiết kế các poster tuyên truyền.
- Thực hiện các video tuyên truyền.
- Nêu thông điệp nhằm kêu gọi cộng đồng cùng chung tay trong việc giảm hiệu ứng nhà kính.
- Giáo viên đưa ra các yêu cầu và tiêu chí cho bài báo cáo và sản phẩm dự án.
- Giáo viên cung cấp bộ câu hỏi định hướng đã chuẩn bị cho các nhóm.
1 Biến đổi khí hậu là gì? Có ảnh hưởng như thế nào đến con người và thế giới tự nhiên?
2 Hiệu ứng nhà kính là gì? Do ai tìm ra? Vào thời gian nào?
3 Các khí gây hiệu ứng nhà kính chủ yếu là khí nào? Cho biết tỉ lệ cũng như mức độ gây hiệu ứng nhà kính của mỗi khí.
4 Những nguyên nhân chủ yếu nào gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính?
5 Tìm hiểu về nồng độ CO trong không khí, nhiệt độ khí quyển cũng như 2 xu hướng biến đổi khí hậu trong thời gian gần nhất
6 Hiệu ứng nhà kính gây ra những hậu quả gì? Đánh giá mức độ gây hại của Hiệu ứng nhà kính hiện tại và tương lai.
7 Tìm hiểu những số liệu và biểu đồ về tốc độ biến đổi khí hậu
8 Thế giới đã có những biện pháp nào để làm giảm hiệu ứng nhà kính? Phân tích cụ thể các biện pháp đó.
9 Tìm hiểu một số biện pháp mà nhà nước ta đã và đang thực hiện để làm giảm hiệu ứng nhà kính.
10.Bản thân mỗi cá nhân có thể làm gì để làm giảm hiệu ứng nhà kính?
Hoạt động 2: Thực hiện sản phẩm dự án (thực hiện tại nhà hoặc ở trường)
- Các nhóm thực hiện sản phẩm dự án theo nhóm, báo cáo giáo viên hướng dẫn định kì về tiến độ, ý tưởng, kế hoạch và quá trình thực hiện.
- Các nhóm trao đổi, nhận góp ý từ phía giáo viên hướng dẫn để thực hiện sản phẩm.
Hoạt động 3: Hoàn thiện sản phẩm, bài báo cáo (thực hiện tại nhà hoặc ở trường)
- Các nhóm trình bày một số nội dung chính của bài báo cáo, giáo viên góp ý, các nhóm bổ sung và hoàn thiện.
- Sản phẩm dự án cơ bản đã hoàn thiện, giáo viên quan sát và góp ý chỉnh sửa (nếu có).
Hoạt động 4: Báo cáo (45 phút)
- Các nhóm báo cáo dự án theo các nhiệm vụ đã phân công.
- Thời gian báo cáo mỗi nhóm là 10 phút.
- Hình thức báo cáo là bài trình chiếu, sơ đồ và các sản phẩm khác của dự án,…
- Các nhóm nghe báo cáo, hoàn thiện kiến thức bài học Trao đổi, phản biện với nhóm báo cáo Thời gian trao đổi và phản biện là 5 phút.
Hoạt động 5: Nhận xét, đánh giá (30 phút)
- Giáo viên nhận xét bài báo cáo dự trên các tiêu chí đã đề ra và đánh giá sản phẩm của dự án (15 phút).
- Giáo viên cho học sinh thực hiện bài kiểm tra kiến thức sau dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh (15 phút).
Nhiệt độ trái đất tăng cao khiến băng tuyết ở các địa cực tan chảy, dẫn đến mực nước biển dâng cao Nhiều khu vực ven biển trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam, sẽ phải đối mặt với nguy cơ chìm dưới nước Các khảo sát chỉ ra rằng Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, với dự đoán mực nước biển sẽ tăng vài chục centimet trong thế kỷ này, đe dọa nhiều vùng đất của đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
Băng tuyết ở các địa cực hiện nay có thể tích khoảng 30 triệu km³, trong khi diện tích bề mặt các đại dương khoảng 3,5 triệu km² Nếu chỉ 1% thể tích băng này tan chảy, mực nước biển toàn cầu sẽ dâng cao thêm một lượng đáng kể Vấn đề này đặt ra những lo ngại lớn về biến đổi khí hậu và tác động của nó đến môi trường sống của con người và các hệ sinh thái.
Câu 2 Biến đổi khí hậu có đem lại lợi ích gì không?
Câu 3 : Dưới đây là biểu đồ về nồng độ khí nhà kính (đơn vị: ppm) trong khí quyển (1870 –
2000) Từ biểu đồ trên, hãy nêu nhận xét của bản thân về nồng độ khí nhà kính qua các năm Giải thích sự biến đổi đó.
Câu Đáp án Mức độ năng lực GQVĐ Điểm quy đổi
1 Chiều cao mực nước biển tăng thêm là: h=V/S
Nếu 1% băng tan, mực nước biển sẽ tăng thêm 86 cm, điều này có khả năng xảy ra cao và đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với nhân loại.
Bài tập này đánh giá năng lực theo tiêu chí 6,7,8.
- Xác định đúng công thức, tính toán đúng kết quả, đưa ra nhận xét phù hợp
- Xác định đúng công thức, tính toán đúng kết quả, đưa ra nhận xét chưa phù hợp.
- Xác định đúng công thức, tính toán đúng kết quả, không đưa ra được nhận xét.
- Chỉ xác định được công