1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam

96 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 6,76 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM (18)
    • 1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán (18)
      • 1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong công ty chứng khoán (18)
      • 1.1.2. Các phương thức huy động vốn của công ty chứng khoán (20)
      • 1.1.3. Đặc điểm hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán (21)
      • 1.1.4. Tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của công ty chứng khoán (22)
      • 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán (23)
    • 1.2. Pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán (24)
      • 1.2.1. Khái niệm pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán (24)
      • 1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong huy động vốn của các CTCK (24)
      • 1.2.3. Yêu cầu về pháp luật huy động vốn (25)
      • 1.2.4. Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt nam (26)
      • 1.2.5. Chủ thể huy động vốn của công ty chứng khoán (32)
      • 1.2.6. Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật trong huy động vốn của công ty chứng khoán (32)
  • CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM (34)
    • 2.1. Pháp luật Việt Nam về huy động vốn tại công ty chứng khoán (34)
      • 2.1.1. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán (34)
      • 2.1.2. Xử lý vi phạm trong hoạt động huy động vốn tại Công ty chứng khoán (43)
    • 2.2. Thực trạng huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam (46)
      • 2.2.1. Nhu cầu huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam (46)
      • 2.2.2. Các phương thức huy động vốn của các công ty chứng khoán và đặc điểm của các kênh huy động vốn của các công ty chứng khoán hiện nay (50)
      • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của các công ty chứng khoán (61)
      • 2.2.4. Rủi ro trong hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán (65)
    • 2.3. Kết quả và đánh giá việc tuân thủ hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán (68)
    • 2.4. Các hình thức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực huy động vốn của các công ty chứng khoán (70)
    • 2.5. Đánh giá về pháp luật Việt Nam về huy động vốn của công ty chứng khoán (72)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM (74)
    • 3.1. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật trong hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt Nam (74)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật cho từng hình thức huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt Nam (75)
      • 3.2.1. Trong hình thức đi vay (75)
      • 3.2.2. Trong hình thức chào bán cổ phần (77)
      • 3.2.3. Trong hình thức phát hành trái phiếu (78)
      • 3.2.4. Trong hình thức hợp tác đầu tư (79)
    • 3.3. Một số khuyến nghị cho các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc thực (81)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán

1.1.1 Khái niệm huy động vốn trong công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian chuyên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thị trường chứng khoán, giúp lưu thông chứng khoán từ các công ty phát hành đến nhà đầu tư Qua đó, công ty chứng khoán góp phần huy động nguồn vốn từ các nguồn nhàn rỗi để phân bổ vào những lĩnh vực cần thiết, tạo ra sự kết nối giữa nhà đầu tư và các doanh nghiệp.

Công ty chứng khoán thực hiện một số chức năng cơ bản như sau:

Tính thanh khoản của các chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán là khả năng chuyển đổi nhanh chóng và linh hoạt giữa chứng khoán và tiền mặt Điều này cho phép nhà đầu tư dễ dàng thực hiện giao dịch, giúp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường)

Tạo điều kiện huy động vốn linh hoạt giữa những người có tiền nhàn rỗi và người sử dụng vốn thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành.

- Thiết lập và cung cấp cơ chế giá cả hàng hoá cho giao dịch (thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh)

Tạo tính thanh khoản cho thị trường là vai trò quan trọng của công ty chứng khoán, giúp tối ưu hóa nguồn vốn của nền kinh tế Để thực hiện chức năng này hiệu quả, công ty chứng khoán cần có nguồn vốn dày và linh hoạt trong sự ổn định Vậy vốn là gì và huy động vốn được thực hiện ra sao?

1 Khoản 1, điều 2, Thông tư Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 hướng dẫn về

Vốn, theo cách hiểu thông thường, là tổng giá trị vật chất mà doanh nghiệp đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn bao gồm tiền, tài sản và quyền tài sản có thể chuyển đổi thành tiền và được sử dụng trong kinh doanh Khả năng sử dụng những tài sản này trong hoạt động kinh doanh là tiêu chí cơ bản để xác định giá trị của vốn.

Trong nền kinh tế hiện đại, vốn được hiểu là quỹ tiền tệ đặc biệt của công ty, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư Vốn không chỉ thể hiện tiềm lực tài chính và kinh tế của doanh nghiệp, mà còn quyết định quy mô, vị thế và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường Về mặt pháp lý, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập và duy trì hoạt động của doanh nghiệp Nguồn vốn phản ánh các quan hệ tài chính, cho phép đơn vị huy động tiền để đầu tư tài sản, đồng thời xác định trách nhiệm kinh tế và pháp lý đối với tài sản đó.

Về cơ bản vốn bao gồm 2 cấu phần quan trọng là vốn chủ sở hữu và vốn nợ Trong đó:

Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính: thứ nhất, vốn góp ban đầu, là số tiền mà các chủ doanh nghiệp hoặc cổ đông phải đóng góp để thành lập công ty; thứ hai, lợi nhuận không chia, là phần lợi nhuận sau thuế được tích lũy lại để tái đầu tư thay vì chia cho cổ đông; thứ ba, phát hành cổ phiếu, là hình thức huy động vốn từ các nhà đầu tư bên ngoài, áp dụng cho công ty cổ phần nhằm thu hút lượng vốn lớn.

- Vốn nợ: o Phát hành trái phiếu o Vay nợ từ các định chế tài chính, tổ chức kinh tế phi tài chính và cá nhân

Vốn huy động (vốn nợ) là giá trị tiền tệ mà doanh nghiệp thu hút từ các tổ chức và cá nhân thông qua các hoạt động như vay vốn, phát hành trái phiếu và chào bán cổ phần Đối với công ty chứng khoán (CTCK), vốn huy động đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, giúp CTCK thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình Huy động vốn được hiểu là các hoạt động chuyên môn của doanh nghiệp nhằm tạo ra nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh thông qua nhiều hình thức như phát hành trái phiếu, chào bán cổ phần, liên kết kinh doanh và vay vốn.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả nhấn mạnh rằng khái niệm huy động vốn không áp dụng cho việc kêu gọi vốn để thành lập công ty, mà thay vào đó được gọi là góp vốn Huy động vốn thường diễn ra khi công ty đã qua giai đoạn thành lập và cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng Các công ty chứng khoán (CTCK) thực hiện huy động vốn thông qua nhiều hình thức như vay vốn, phát hành chứng khoán, và hình thành quỹ tín thác bất động sản Tóm lại, huy động vốn là hoạt động của pháp nhân thương mại nhằm thu hút tài sản có giá trị từ các chủ thể khác trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

1.1.2 Các phương thức huy động vốn của công ty chứng khoán

Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng, các công ty chứng khoán (CTCK) đã phát triển nhiều phương thức huy động vốn mới, hiệu quả và linh hoạt hơn trước đây Một số phương thức phổ biến hiện nay bao gồm:

Công ty chứng khoán (CTCK) vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ hoạt động kinh doanh Để thực hiện việc vay vốn, CTCK cần đáp ứng các điều kiện tín dụng mà bên cho vay đặt ra, bao gồm yêu cầu về tài sản đảm bảo, lãi suất, thời gian vay và mục đích sử dụng vốn.

- Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn: Là việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu để huy động vốn

Ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư và kinh doanh với cá nhân và tổ chức phi tài chính là quá trình mà các bên tin tưởng ủy thác vốn cho công ty chứng khoán (CTCK) để đầu tư Trong đó, các nhà đầu tư sẽ nhận được khoản lãi cố định hoặc theo thỏa thuận đã thống nhất giữa hai bên.

- Chào bán cổ phần: Là việc phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng vốn điều lệ của công ty

1.1.3 Đặc điểm hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán tại Việt Nam hiện nay có cấu trúc vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ Vốn chủ sở hữu thường là cố định trong chu kỳ kinh doanh và chiếm khoảng 30% tổng tài sản của công ty, được xem là nguồn vốn có chi phí cao Ngược lại, vốn vay nợ từ các tổ chức tín dụng và cá nhân chiếm tỷ trọng lớn hơn và thay đổi theo tình hình kinh doanh thực tế Công ty chứng khoán hoạt động như một định chế tài chính bán trung gian, cung cấp dịch vụ tài chính và đầu tư Hoạt động huy động vốn của CTCK không giống như ngân hàng thương mại mà tương tự như các đơn vị kinh tế phi tài chính khác Với quy mô vốn lớn và nhu cầu huy động cao, việc huy động vốn trong CTCK có những đặc điểm riêng biệt.

Huy động vốn ngắn hạn thường được ưu tiên hơn so với vốn dài hạn nhờ vào chi phí thấp và tính linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành và mục tiêu phát triển của công ty.

- Nhu cầu huy động vốn phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu sử dụng tiền của các nhà đầu tư mở tài khoản tại mỗi CTCK

Việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong lĩnh vực chứng khoán luôn được kiểm soát chặt chẽ, bắt đầu từ cơ chế quản trị rủi ro của các công ty chứng khoán Ngoài ra, các quy định pháp lý như Luật doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, và Luật các tổ chức tín dụng cũng có ảnh hưởng lớn, cùng với sự điều chỉnh trực tiếp từ Luật chứng khoán.

Pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán

1.2.1 Khái niệm pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán thường có quy mô lớn và nhu cầu vốn cao, dẫn đến việc huy động vốn chủ yếu từ bên ngoài như các tổ chức kinh tế và cá nhân không liên quan Điều này phát sinh nhiều vấn đề pháp lý, bao gồm quyền và nghĩa vụ liên quan đến huy động vốn, quyền lợi của bên cho vay và nhà đầu tư, cũng như các rủi ro trong quá trình huy động vốn Với quy mô huy động lớn và nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cả những hình thức được pháp luật khuyến khích và những hình thức có rủi ro cao, pháp luật đã đưa ra các quy định phù hợp để đảm bảo an toàn pháp lý tài chính cho các công ty chứng khoán, đối tác của họ và toàn bộ thị trường tài chính Việt Nam.

Pháp luật về huy động vốn của các công ty chứng khoán bao gồm các quy định, quy tắc và chế tài do Nhà nước ban hành, nhằm đảm bảo quá trình huy động vốn diễn ra đồng bộ, chính xác và an toàn Điều này không chỉ hỗ trợ các công ty chứng khoán mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và lâu dài của nền kinh tế.

1.2.2 Đặc điểm của pháp luật trong huy động vốn của các CTCK

Pháp luật trong hoạt động huy động vốn của CTCK mang các đặc điểm chung của hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm:

- Là hệ thống các quy tắc, quy định về nghiệp vụ huy động vốn mang tính bắt buộc chung, áp dụng cho tất cả các CTCK trên thị trường

Các quy định thể hiện ý chí của nhà nước và cơ quan quản lý nhằm đưa hoạt động huy động nguồn vào khuôn khổ, từ đó đảm bảo sự tăng trưởng bền vững cho thị trường tài chính.

- Pháp luật huy động vốn trong CTCK do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện

- Các quy định, quy tắc được thể hiện dưới những hình thức văn bản quy phạm pháp luật

- Nhà nước có thể dùng biện pháp cưỡng chế để đảm bảo cho các quy định đã đề ra được thực hiện

Ngoài các quy định trực tiếp, còn tồn tại những quy định gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán.

1.2.3 Yêu cầu về pháp luật huy động vốn

Đảm bảo tính hợp pháp, rõ ràng và minh bạch trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật là ưu tiên hàng đầu của Nhà Nước, vì chỉ khi đáp ứng những yêu cầu này, các quy định mới có thể được thực thi hiệu quả Pháp luật về huy động vốn cũng nằm trong hệ thống pháp luật Việt Nam, do đó cần tuân thủ những yêu cầu tương tự để đảm bảo tính khả thi và hiệu lực của các quy định.

Các yêu cầu liên quan đến tính hợp pháp yêu cầu rằng các quy định phải tuân thủ hiến pháp và các luật, văn bản do cơ quan quản lý cấp trên ban hành Các cơ quan chỉ được ban hành quy định trong phạm vi thẩm quyền của mình, nhằm tránh lạm dụng quyền hạn và né tránh trách nhiệm Ngoài ra, quy định chỉ được ban hành khi có lý do chính đáng và phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân và doanh nghiệp.

Yêu cầu về tính hợp lý bao gồm việc thể hiện một cách hài hòa, thống nhất và toàn diện Nội dung cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu cho đại đa số người dân, tránh gây chồng chéo và khó hiểu Đồng thời, tính hợp lý cũng yêu cầu đảm bảo sự công bằng giữa lợi ích và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước với người dân và các tổ chức kinh tế khác.

Sự minh bạch trong quy phạm pháp luật là yếu tố quan trọng để xây dựng niềm tin của người dân đối với các quy định của cơ quan nhà nước Các văn bản quy định cần được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu và công khai trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, nhằm đảm bảo mọi đối tượng đều có thể tiếp cận và thực hiện.

Để xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật hiệu quả, cần xem xét các yêu cầu về trình độ, chi phí và thời gian Các quy định pháp luật phải đảm bảo tính hợp thời và ổn định lâu dài, nghĩa là có khả năng áp dụng trong hiện tại và tương lai Để đáp ứng yêu cầu này, những nhà xây dựng luật cần có tầm nhìn xa, tiến hành nghiên cứu và đánh giá toàn diện các tình huống có thể xảy ra.

Pháp luật huy động vốn trong công ty chứng khoán không chỉ tuân thủ các yêu cầu chung mà còn có những yêu cầu riêng biệt, phù hợp với đặc thù của ngành Sự linh hoạt trong quy định là yếu tố quan trọng, cho phép áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau, nhằm đáp ứng sự năng động của thị trường nguồn vốn.

Để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong lĩnh vực huy động vốn của công ty chứng khoán, điều này thực sự là một thách thức do tính phức tạp của nghiệp vụ Tuy nhiên, mức độ hoàn thiện trong việc đáp ứng các yêu cầu này sẽ phản ánh chất lượng của văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.

1.2.4 Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán tại Việt nam

Nguyên tắc pháp luật bao gồm hai loại: nguyên tắc chung mang tính chất chính trị - xã hội và nguyên tắc pháp lý đặc thù Nguyên tắc chung phản ánh chế độ xã hội hiện tại và giúp xác định nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo của hệ thống pháp luật, qua đó củng cố và bảo vệ chế độ Trong khi đó, nguyên tắc pháp lý đặc thù thể hiện bản chất và đặc trưng của pháp luật, nhằm giải quyết các vấn đề riêng biệt Đặc biệt, các quy định về huy động vốn thường liên quan đến lĩnh vực dân sự và phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

- Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý: Nghĩa là các chủ thể của pháp luật vừa có quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng

Nguyên tắc công bằng được thể hiện qua nhiều khía cạnh, đặc biệt là trong việc quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với tính chất và mức độ vi phạm pháp luật Điều này cũng bao gồm việc quy định mức độ hưởng thụ tương xứng với những đóng góp và cống hiến của cá nhân.

Pháp luật về huy động vốn trong công ty chứng khoán (CTCK) không chỉ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn mang những đặc trưng riêng biệt của ngành.

Nhà nước đóng vai trò tối cao trong việc quản lý hoạt động huy động vốn tại các công ty chứng khoán, nhằm đảm bảo sự an toàn, hợp lý và có tổ chức trong các giao dịch tài chính Hoạt động huy động vốn là cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khoán, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro và hành vi không lành mạnh Để hoạt động này diễn ra hiệu quả, cần có cơ sở pháp lý rõ ràng và môi trường công bằng Sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quản lý nhà nước là điều kiện tiên quyết để bảo đảm tính thông suốt và an toàn cho thị trường Các nguyên tắc pháp lý, đạo luật và năng lực của các cơ quan chức năng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thị trường Chính phủ cần hoàn thiện khung pháp lý và đào tạo đội ngũ quản lý để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường tài chính.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Pháp luật Việt Nam về huy động vốn tại công ty chứng khoán

2.1.1 Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán Đối với quy định về vốn góp ban đầu khi thành lập công ty chứng khoán thì căn cứ theo quy định tại Luật chứng khoán năm 2019 thì vốn điều lệ của Công ty chứng khoán phải được góp bằng Đồng Việt Nam Số vốn điều lệ tối thiểu được quy định như sau:

- Đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán: tối thiểu là 25 tỷ đồng;

- Đối với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: tối thiểu là 50 tỷ đồng;

- Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: tối thiểu là 165 tỷ đồng;

- Đối với nghiệp tư vấn đầu tư chứng khoán: tối thiểu là 10 tỷ đồng;

Nếu doanh nghiệp muốn thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh đồng thời, số vốn điều lệ tối thiểu phải bằng tổng vốn tương ứng cho từng nghiệp vụ theo đề nghị cấp phép Đối với hoạt động huy động vốn tại công ty chứng khoán, Điều 6 Thông tư số 121/2020/TT-BTC quy định các yêu cầu pháp lý cần tuân thủ Thông tư này bao gồm quy định chung cho toàn bộ hoạt động và huy động vốn của công ty chứng khoán, cùng với các yêu cầu riêng cho từng nghiệp vụ huy động vốn, trong đó tập trung vào các tỷ lệ an toàn tài chính.

Theo điều 26 của thông tư 121/2020/TT-BTC, quy định về tổng dư nợ của công ty chứng khoán (CTCK) trên số chủ sở hữu được xác định tỷ lệ đòn bẩy tài chính của CTCK.

“Điều 26 Hạn chế vay nợ

1 Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không được vượt quá 05 lần Giá trị tổng nợ theo quy định này không bao gồm các khoản sau đây: a) Tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng; b) Quỹ khen thưởng phúc lợi; c) Dự phòng trợ cấp mất việc làm; d) Dự phòng bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư

2 Nợ ngắn hạn của công ty chứng khoán tối đa bằng tài sản ngắn hạn.”

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính là chỉ số quan trọng giúp các nhà đầu tư và cơ quan quản lý đánh giá khả năng tài chính và cấu trúc vốn của doanh nghiệp Tỷ lệ này quá cao cho thấy doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nợ để tài trợ cho tài sản, tăng rủi ro trong việc trả nợ Ngược lại, tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp cho thấy công ty có nguồn vốn vững chắc và khả năng trả nợ tốt Tuy nhiên, tỷ lệ đòn bẩy quá thấp cũng không phải là dấu hiệu tích cực, vì nó có thể cho thấy doanh nghiệp chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn vay, vốn thường có chi phí thấp hơn so với vốn chủ sở hữu.

So với quy định cũ tại khoản 1 điều 42 Thông tư 210/2012/TT-BTC, tổng nợ trên vốn chủ sở hữu không được vượt quá 03 lần, thông tư mới đã nới hạn mức vay của các công ty chứng khoán lên gần 2 lần Tỷ lệ này hiện ở mức trung bình so với các ngành khác trong nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty chứng khoán trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng trả nợ.

- Quy định về tỷ lệ an toàn vốn khả dụng

Theo Thông tư số 91/2020/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, các tổ chức kinh doanh chứng khoán phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn khả dụng tối thiểu là 180% để đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính Nếu không đáp ứng, các công ty chứng khoán sẽ phải thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.

- Vốn khả dụng được quy định tại khoản 1 điều 4 Thông tư số 91/2020/TT- BTC

1 Tổng giá trị rủi ro thị trường

2 Tổng giá trị rủi ro thanh toán

3 Tổng giá trị rủi ro hoạt động

4 Tổng giá trị rủi ro (4=1+2+3)

Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng tài chính của công ty chứng khoán (CTCK) trong việc đối phó với rủi ro Tỷ lệ này càng cao cho thấy CTCK có tình hình tài chính vững mạnh Theo quy định tại điều 12 của thông tư 91/2020/TT-BTC, các CTCK cần thực hiện báo cáo định kỳ về tỷ lệ an toàn vốn khả dụng Nếu tỷ lệ này giảm xuống dưới 180%, CTCK sẽ phải thực hiện báo cáo bất thường theo quy định.

Chế độ báo cáo bất thường yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện các báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng theo mức độ giảm Khi tỷ lệ vốn khả dụng xuống dưới 180%, báo cáo phải được gửi hai lần mỗi tháng (ngày 15 và 30) trong vòng ba ngày làm việc Nếu tỷ lệ giảm xuống dưới 150%, báo cáo sẽ được thực hiện hàng tuần, gửi trước 16 giờ thứ sáu Khi tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120%, tổ chức phải báo cáo hàng ngày trước 16 giờ Tất cả báo cáo cần được gửi qua tệp thông tin điện tử theo mẫu quy định tại các phụ lục của Thông tư.

Nhìn chung các CTCK trong hoạt động huy động và sử dụng vốn phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật 3

Bên cạnh các quy định chung, còn có các quy định riêng đối với từng hình thức huy động như sau:

2.1.1.1 Trong hình thức đi vay

Công ty chứng khoán là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, do đó, khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp và cá nhân khác, họ phải tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự và Luật các tổ chức tín dụng Pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hình thức vay vốn này.

Hợp đồng vay tài sản giữa công ty chứng khoán (CTCK) với các tổ chức tín dụng (TCTD), cá nhân hoặc tổ chức kinh tế phi ngân hàng phải tuân thủ các quy định tại Điều 469 và các điều khoản liên quan.

Hiện tại, chưa có quy định pháp luật cụ thể nào về việc các công ty chứng khoán (CTCK) được phép huy động vốn từ đối tượng nào, và cũng không có quy định cấm CTCK nhận tiền gửi Theo Luật các tổ chức tín dụng, chỉ có ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty tài chính mới được phép huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi Điều này cho thấy CTCK có thể vay vốn từ nhiều chủ thể trên thị trường, miễn là có sự thỏa thuận giữa các bên Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện tại, có nhiều chủ thể sẵn sàng cho CTCK vay vốn với lãi suất hợp lý, nhưng CTCK cần chú ý đến đối tượng huy động để giảm thiểu rủi ro phát sinh.

- Về lãi suất: Quy định về lãi suất đi vay được nêu rõ tại điều 476 Bộ luật dân sự

1 Lãi suất vay do các bên thỏa thuận

Theo quy định, lãi suất thỏa thuận giữa các bên không được vượt quá 20%/năm cho khoản vay, trừ khi có luật khác quy định Dựa trên tình hình thực tế và đề xuất từ Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền điều chỉnh mức lãi suất này và sẽ báo cáo Quốc hội trong kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

2 Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ

Khi vay vốn, việc sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ đúng mục đích đã đăng ký với tổ chức tín dụng hoặc bên cho vay Nếu có sự thay đổi về mục đích sử dụng vốn, bên vay cần thông báo và xin sự chấp thuận từ bên cho vay Theo quy định tại điểm 1, khoản 2 điều 93 Luật các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải thiết lập các quy định nội bộ để quản lý cấp tín dụng và đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích.

2.1.1.2 Trong hình thức chào bán cổ phần

Căn cứ theo điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 thì CTCK được thực hiện chào bán cổ phần theo quy định như sau:

“Điều 123 Chào bán cổ phần

1 Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.”

Các định nghĩa, quy định về chào bán chứng khoán riêng lẻ được nêu tại điều

Thực trạng huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

2.2.1 Nhu cầu huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

Mỗi công ty chứng khoán có cơ cấu vốn riêng, nhưng nhìn chung, nguồn vốn của họ chủ yếu bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ Vốn chủ sở hữu thường được tạo ra từ vốn điều lệ và lợi nhuận chưa phân phối, trong khi vốn nợ được hình thành từ việc vay mượn và phát hành trái phiếu Cấu trúc nguồn vốn cơ bản của các công ty chứng khoán trên thị trường Việt Nam hiện nay được thể hiện rõ trong bảng dưới đây.

12 Điểm a và d khoản 3 điều 26 Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán

13 Điểm d khoản 3 điều 26 Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định xử phạt

Bảng 3: Mô tả cấu trúc nợ phải trả của các CTCK thông qua Báo cáo tài chính

I Nợ phải trả ngắn hạn

1 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

2 Phải trả hoạt động giao dịch chứng khoán

3 Phải trả người bán ngắn hạn

4 Người mua trả tiền trước ngắn hạn

5 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

6 Phải trả người lao động

7 Các khoản trích nộp phúc lợi nhân viên

8 Chi phí phải trả ngắn hạn

9 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn

10 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

11 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

12 Quỹ khen thưởng, phúc lợi

II Nợ phải trả dài hạn

1 Trái phiếu phát hành dài hạn

2 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

1.1 Vốn góp của chủ sở hữu a Cổ phiếu phổ thông

2 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

3 Quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ

4 Các quỹ khác thuộc Vốn chủ sở hữu

5 Lợi nhuận chưa phân phối

5.1 Lợi nhuận đã thực hiện

5.2 Lợi nhuận chưa thực hiện

Dựa vào bảng trên, có thể nhận thấy rằng vốn của công ty chứng khoán đến từ nhiều nguồn khác nhau như phải trả người bán, phải trả người lao động, phải trả nhà nước, vay và nợ thuê tài chính, ký quỹ ký cược, phát hành trái phiếu, vốn góp và lợi nhuận chưa phân phối Tuy nhiên, khi phân tích bảng cân đối kế toán, nguồn vốn chủ yếu đến từ vay, phát hành trái phiếu và vốn chủ sở hữu Bảng dưới đây sẽ minh họa tình hình huy động vốn của các công ty chứng khoán lớn theo báo cáo tài chính tính đến Q2.2021.

Bảng 4: Số dư nợ phải trả của các công ty chứng khoán tại thời điểm

SSI VND VPS TCBS VCI HSC FPTS MBS

Nợ phải trả 30,510 17,688 14,691 5,747 6,214 10,736 3,610 5,855 Vay và nợ thuê tài sản chính ngắn hạn

Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Nguồn: Số liệu lấy từ BCTC bán niên 2021 của các CTCK tại website công bố

Huy động vốn qua vay nợ là phương thức chủ yếu của các công ty chứng khoán, chiếm hơn 80% tổng nợ Phần còn lại được huy động thông qua phát hành trái phiếu ngắn hạn và dài hạn, cùng với một số hình thức khác.

Vào tháng 5 năm 2021, dịch Covid-19 đã gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam Đặc biệt, đợt bùng phát dịch kéo dài từ tháng 7 đã buộc các tỉnh Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Hà Nội phải thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị.

Trong quý III/2021, GDP của Việt Nam ghi nhận mức giảm sâu nhất từ trước đến nay, giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có mức tăng trưởng dương 1,04%, nhưng vẫn thấp nhất trong 10 năm qua Trong khi đó, khu vực công nghiệp và xây dựng, cũng như khu vực dịch vụ, lần lượt giảm 5,02% và 9,28% Mặc dù GDP quý III/2021 giảm mạnh, nhưng tổng kết 9 tháng đầu năm, tăng trưởng GDP vẫn đạt 1,42% so với cùng kỳ năm trước, với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 2,74% và khu vực dịch vụ tăng 3,57%, tuy nhiên đều thấp hơn so với kỳ vọng.

Đại dịch Covid đã ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết nền kinh tế, nhưng lĩnh vực chứng khoán lại chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, phản ánh nhu cầu huy động vốn ngày càng cao của các công ty chứng khoán Sự gia tăng này chủ yếu đến từ hoạt động đầu tư sôi nổi của các nhà đầu tư, với số tiền lớn đổ vào thị trường Để đáp ứng nhu cầu này, các công ty chứng khoán không ngừng tìm kiếm nguồn vốn, bắt đầu từ các tổ chức tín dụng, sau đó là các cá nhân và tổ chức kinh tế có nguồn tiền nhàn rỗi, mong muốn thu lợi nhuận an toàn và ổn định.

2.2.2 Các phương thức huy động vốn của các công ty chứng khoán và đặc điểm của các kênh huy động vốn của các công ty chứng khoán hiện nay

2.2.2.1 Huy động vốn từ TCTD trong và ngoài nước Đây là kênh huy động phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn (thường khoảng 70%) trong tổng nợ phải trả của các CTCK hiện nay Việc huy động thông qua việc cấp hạn mức tín dụng của các TCTD trong nước thường mất thời gian đàm phán ban đầu để đi đến việc kí kết hợp đồng khung hạn mức 16 tổng (thường giai đoạn này sẽ mất 1-2 tháng có khi lên tới nửa năm cho hạn mức đầu tiên) Các lần giải ngân sau đó sẽ diễn ra nhanh chóng, thường chỉ mất 1-2 ngày Có hai hình thức cấp vốn phổ biến là vay tín chấp 17 hoặc vay có tài sản đảm bảo là bất động sản, giấy tờ có giá hoặc hợp đồng tiền gửi Nguồn vốn huy động thông qua các TCTD trong nước thường là ngắn hạn (từ 1-6 tháng) nên nguồn vốn khá linh hoạt, chi phí vốn thấp do kì hạn ngắn, giá vốn phù hợp với tình hình chung của toàn thị trường tại từng thời điểm Tuy nhiên, điều này cũng dẫn tới rủi ro về việc nguồn vốn không ổn định do phụ thuộc vào room tín dụng của ngân hàng và rủi ro lãi suất tăng cao, đặc biệt là vào thời điểm cuối quý và cuối năm tài chính khi các ngân hàng thực hiện giảm bớt dư nợ tín dụng để đáp ứng yêu cầu về các chỉ số an toàn hoạt động mà ngân hàng nhà nước yêu cầu Bên cạnh đó, khi thực hiện vay vốn từ các TCTD trong nước thì mục đích vay vốn phải được chứng minh rõ ràng Dưới sự kiểm soát của NHNN và

Hiện nay, Bộ Tài chính cho biết các tổ chức tín dụng (TCTD) hạn chế cho vay phục vụ mục đích giải ngân margin, chủ yếu chỉ cho các công ty chứng khoán (CTCK) vay vốn để đầu tư vào giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ và chứng chỉ tiền gửi Điều này tạo ra khó khăn cho CTCK trong việc chứng minh mục đích vay vốn Mâu thuẫn tồn tại khi việc vay TCTD mang lại chi phí thấp và linh hoạt, nhưng chỉ được sử dụng cho đầu tư vào GTCG, trong khi đầu tư vào GTCG không phải là lĩnh vực cốt lõi và không mang lại lợi nhuận cao như các hoạt động khác.

Hợp đồng khung hạn mức tín dụng là thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tổng cho khách hàng với các điều kiện cụ thể Khách hàng có thể thực hiện giải ngân từng lần tùy theo nhu cầu, nhưng tổng dư nợ không được vượt quá hạn mức đã cấp Để có vốn cho vay margin, cần huy động bằng các hình thức khác với chi phí vốn cao hơn Vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động chi phí vốn rẻ cho vay margin, một thách thức mà các nhà quản trị công ty chứng khoán luôn phải đối mặt.

Gần đây, các công ty chứng khoán (CTCK) đã nhận thấy lãi suất USD rẻ hơn nhiều so với lãi suất VND, dẫn đến việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngoài trở nên hấp dẫn Các khoản vay nước ngoài thường được thực hiện thông qua hợp đồng tín dụng từng lần hoặc vay hợp vốn, với lãi suất huy động USD hiện tại dao động ở mức libor3m + margin (1-2%/năm), tổng lãi suất cho khoản vay một năm khoảng 4.5% Mức lãi suất này hấp dẫn hơn so với lãi suất VND, và các khoản vay nước ngoài thường có kỳ hạn dài hơn, tạo nguồn vốn ổn định cho CTCK Một ưu điểm lớn là bên cho vay không quá quan tâm đến mục đích sử dụng vốn, cho phép CTCK linh hoạt trong việc sử dụng vốn vay cho nhiều mục đích khác nhau, kể cả cho vay ký quỹ Tuy nhiên, để thực hiện vay từ tổ chức nước ngoài, CTCK cần đáp ứng một số thủ tục và yêu cầu nhất định.

Để đảm bảo tính khả thi của khoản vay, cần có sự bảo lãnh từ bên thứ ba, thường là các ngân hàng thương mại trong nước, đặc biệt là các ngân hàng lớn như big4 bank Ngoài ra, việc có tài sản đảm bảo (TSĐB) cũng rất quan trọng, với tỷ lệ tài sản đảm bảo thường yêu cầu là 110% để đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Ngân hàng đầu mối 1818 sẽ kết nối nguồn vốn giữa khách hàng và các ngân hàng khác, giúp khách hàng chỉ cần làm việc với một ngân hàng duy nhất Các khoản vay hợp vốn thường có giá trị lớn, tối thiểu khoảng 30 triệu USD, và đảm bảo cả phần lãi phải trả Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản đảm bảo chỉ khả thi khi ngân hàng nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam, vì chi nhánh này sẽ quản lý tài sản đảm bảo.

Các công ty chứng khoán (CTCK) tại Việt Nam thường không được xếp hạng bởi các tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín toàn cầu, điều này tạo ra một trở ngại lớn trong việc tiếp cận nguồn vốn nước ngoài Việc thiếu xếp hạng tín dụng có thể dẫn đến lãi suất vay cao hơn so với các CTCK có xếp hạng tốt, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển của các CTCK trong nước.

Hợp đồng tín dụng thường yêu cầu sử dụng mẫu của bên cho vay, dẫn đến việc có thể chứa các điều khoản bất lợi cho bên đi vay Mặc dù một số điều khoản có thể được đàm phán, nhưng thường cần sự hỗ trợ từ các công ty luật sư uy tín hoặc theo chỉ định của bên cho vay Quá trình đàm phán hợp đồng thường kéo dài từ 2-3 tháng, tùy thuộc vào mức độ thiện chí của cả hai bên.

Các ngân hàng nước ngoài chú trọng đến xếp hạng tín dụng của các công ty chứng khoán (CTCK) khi cho vay, nhưng phần lớn CTCK trong nước chưa được các tổ chức xếp hạng lớn đánh giá Điều này tạo ra trở ngại cho các CTCK trong nước trong việc tiếp cận nguồn vốn nước ngoài.

Kết quả và đánh giá việc tuân thủ hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán (CTCK) đã đạt được thành công đáng kể trong việc huy động vốn, đặc biệt là thông qua việc vay vốn và phát hành trái phiếu, mặc dù phải tuân thủ các quy định pháp luật và sự giám sát của các cơ quan chức năng.

Biểu đồ bên dưới thể hiện tăng trưởng huy động vốn ngắn hạn của các công ty chứng khoán hiện nay 28

Biều đồ 1: Dư nợ huy động ngắn hạn của các CTCK từ cuối năm 2020 đến

Q2.2021 Nguồn: Theo số liệu BCTC bán niên công bố trên website của các CTCK

Mặc dù nền kinh tế và các công ty chứng khoán gặp khó khăn do đại dịch Covid, nhưng dư nợ huy động ngắn hạn, chủ yếu từ vay các tổ chức tín dụng và cá nhân, đã tăng vượt trội so với năm 2020.

Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn bình quân tại một CTCK năm 2021 (dự kiến)

Biểu đồ 5: Lãi suất huy động bình quân trong năm 2021 (dự kiến)

Nguồn: Theo báo cáo nội bộ về huy động vốn của CTCP chứng khoán MB

Biểu đồ trên thể hiện kết quả huy động vốn năm 2021 của một công ty chứng khoán tiêu biểu trong ngành Theo khảo sát, hầu hết các công ty đều có những xu hướng tương tự trong việc huy động vốn.

Biểu đồ 2: Lãi suất huy động BQ

2021 theo từng kênh huy động

Biểu đồ 3: Cơ cấu kỳ hạn huy động 2021

Hầu hết các nguồn vốn huy động từ các công ty chứng khoán đều tuân thủ pháp luật, và hiện tại chưa phát hiện sai phạm nghiêm trọng nào Tuy nhiên, một số công ty chứng khoán đã bị phát hiện có hình thức huy động vốn biến tướng để thu hút khách hàng với lãi suất ưu đãi hơn gửi tiết kiệm, dẫn đến cảnh cáo từ UBCK do nguy cơ rủi ro vỡ nợ khi cho vay margin Sự tăng trưởng ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán trong những năm gần đây cho thấy cơ quan quản lý đã thành công trong việc giám sát và yêu cầu các công ty chứng khoán tuân thủ đúng quy định của Chính phủ.

Đến thời điểm hiện tại, chưa có công ty nào bị UBCK yêu cầu tạm dừng hoạt động hoặc giải thể do vi phạm nghiêm trọng các quy định về huy động vốn, bao gồm các yêu cầu liên quan đến tỷ lệ an toàn tài chính.

Hầu hết các công ty chứng khoán (CTCK) đều tuân thủ nghiêm túc các quy định về huy động vốn Mặc dù có một số công ty vi phạm trong hoạt động huy động vốn từ cá nhân, nhưng sau khi nhận cảnh cáo từ Uỷ ban Chứng khoán, họ đã nhanh chóng khắc phục và giảm dần dư nợ huy động từ cá nhân để giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.

Các hình thức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực huy động vốn của các công ty chứng khoán

Các công ty chứng khoán (CTCK) thực hiện nhiều phương thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh tăng nhanh Tuy nhiên, việc tăng vốn chủ sở hữu hoặc vốn điều lệ thường tốn thời gian và chi phí cao, dẫn đến việc CTCK sử dụng các biện pháp huy động khác Điều này cũng tạo ra những hình thức vi phạm pháp luật khác nhau.

Huy động vốn từ cá nhân thông qua các hợp đồng hợp tác đầu tư là hình thức nhận tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, thường kèm theo lãi suất hấp dẫn hơn so với ngân hàng Mục tiêu của hoạt động này là thu hút nguồn tiền từ cá nhân Dù được gọi là hợp đồng hợp tác đầu tư, nhưng trong thực tế, các thỏa thuận vẫn bao gồm các điều khoản cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.

Các công ty chứng khoán đang áp dụng hình thức huy động vốn với mức lãi suất cố định cho nhà đầu tư, tương tự như hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng thương mại Hình thức này thu hút tiền nhàn rỗi nhưng lại đầu tư vào lĩnh vực rủi ro cao như chứng khoán, gây ra lo ngại về sự nóng lên của dòng tiền trên thị trường.

Nhiều công ty chứng khoán (CTCK) đã thực hiện phát hành trái phiếu riêng lẻ nhưng không tuân thủ quy định về thời gian công bố thông tin Mặc dù các CTCK thường có bộ phận chuyên trách cho việc công bố thông tin, nhưng vẫn xảy ra tình trạng công bố muộn so với quy định pháp luật, dẫn đến vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động này.

Việc kí kết hợp đồng vay vốn vượt thẩm quyền tại các công ty chứng khoán (CTCK) có thể gây ra nhiều rủi ro pháp lý Nhiều cá nhân cho vay không hiểu rõ về thẩm quyền ký kết của CTCK, dẫn đến khả năng người đại diện ký hợp đồng vay vượt quá quyền hạn Kết quả là hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu, gây bất lợi cho các cá nhân cho vay, vì họ có thể phải đối mặt với kiện tụng, tiêu tốn thời gian và chi phí.

Nhiều công ty chứng khoán (CTCK) hiện nay đang sử dụng vốn sai mục đích do bị hạn chế trong việc vay vốn cho vay ký quỹ Cụ thể, khi vay từ tổ chức tín dụng với mục đích đầu tư trái phiếu chính phủ (TPCP), CTCK thường cần cung cấp hồ sơ chứng minh như hợp đồng mua bán và kết quả đặt lệnh mua TPCP Một số CTCK còn "mượn" TPCP từ tổ chức khác, trả phí và cam kết sẽ bán lại sau một ngày, qua đó ký kết hợp đồng mua bán và thực hiện đặt lệnh trên hệ thống VSD Sau khi giải ngân, CTCK ngay lập tức bán TPCP cho tổ chức đó để thu hồi tiền và sử dụng số tiền này để cho vay ký quỹ với lãi suất cao từ 11-14%/năm, nhằm hưởng chênh lệch lãi suất giữa huy động và cho vay Hành động này đang diễn ra phổ biến tại hầu hết các CTCK trên thị trường nhằm lách các quy định của Ngân hàng Nhà nước về cho vay ký quỹ.

30 https://cand.com.vn/Kinh-te/Bien-tuong-huy-dong-von-nhieu-cong-ty-chung-khoan-bi- so-gay-i605593/

Trong thời kỳ tăng trưởng nóng, nhu cầu vốn của các công ty chứng khoán (CTCK) tăng cao, dẫn đến việc huy động vốn với lãi suất vượt trần quy định Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, các CTCK thường chi trả ngoài hợp đồng qua các hình thức như phí môi giới và phí hoa hồng, tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường tài chính Hơn nữa, lãi suất huy động cao có thể làm phá vỡ các tiêu chuẩn mà cơ quan quản lý đã đề ra, ảnh hưởng đến sự ổn định và tăng trưởng bền vững của thị trường.

Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu cần tập trung vào đối tượng là các nhà đầu tư chuyên nghiệp Tuy nhiên, một số công ty chứng khoán lại phát hành cho những nhà đầu tư chưa có đủ kiến thức và kinh nghiệm, dẫn đến việc họ không thể đánh giá đúng mức độ rủi ro của trái phiếu.

Đánh giá về pháp luật Việt Nam về huy động vốn của công ty chứng khoán

Trong hơn 20 năm phát triển của thị trường chứng khoán và tài chính, các quy định pháp luật đã ngày càng hoàn thiện Đối với hoạt động huy động vốn của công ty chứng khoán, tác giả đưa ra một số đánh giá dựa trên các quy định hiện hành.

Hầu hết các quy định và chế tài hiện hành đều đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp, đồng thời đáp ứng yêu cầu về tính lâu dài Những nguyên tắc này cũng chú trọng đến việc cân bằng quyền lợi và nghĩa vụ, nhằm nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trong việc thực thi pháp luật.

- Các quy định ngày càng được mở rộng, có tính bao quát cao và có liên kết chặt chẽ với các quy định khác liên quan

Các quy định và điều khoản đang được chuẩn hóa và cụ thể hóa, nhằm làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Các quy định đã được phê duyệt và ban hành kịp thời nhằm giải quyết nhanh chóng các vấn đề tồn đọng liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn tại các công ty chứng khoán.

Các quy định không chỉ đảm bảo sự ổn định và hoạt động hiệu quả cho thị trường chứng khoán và thị trường tài chính, mà còn khuyến khích các nhà đầu tư tự tin hơn trong việc cấp vốn và hợp tác với các công ty chứng khoán.

Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều điểm tích cực, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc huy động vốn tại các công ty chứng khoán.

Các quy định hiện hành còn thiếu tính cụ thể và rõ ràng, gây khó khăn cho các công ty chứng khoán trong quá trình thực hiện Một ví dụ điển hình là hình thức huy động vốn biến tướng thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, đã được các báo kinh tế nêu bật vào tháng 5 năm nay.

Vào năm 2021, cơ quan chức năng đã gửi công văn cảnh báo tới các công ty chứng khoán (CTCK) về việc huy động vốn, tuy nhiên, chưa có quy định cấm cụ thể nào cho phép các CTCK thực hiện nghiệp vụ này Khi các CTCK bắt đầu triển khai huy động vốn, họ lại nhận được cảnh cáo, ảnh hưởng đến uy tín và danh tiếng của công ty, gây khó khăn cho việc huy động vốn trong tương lai Một số quy định hiện hành chưa chặt chẽ, tạo điều kiện cho các CTCK thực hiện các hành vi huy động vốn có tính rủi ro cao Pháp luật chỉ quy định rằng các tổ chức tín dụng (TCTD) được cấp vốn khi mục đích sử dụng vốn là hợp pháp, nhưng lại thiếu văn bản cụ thể về việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn sau vay Điều này tạo cơ hội cho các CTCK và TCTD hợp tác thực hiện vay vốn và giải ngân không đúng mục đích hoặc cho vay với các mục đích rủi ro, thậm chí biến tấu hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn.

Các chế tài xử lý vi phạm hiện tại chưa đủ mạnh và không tương xứng với lợi ích mà các công ty chứng khoán (CTCK) thu được từ hành vi vi phạm, điều này tạo động cơ cho một số CTCK tiếp tục vi phạm.

Hành vi làm giả hồ sơ để chứng minh đủ điều kiện phát hành thêm cổ phiếu chỉ bị phạt tối đa 1,5 tỷ đồng, trong khi các công ty chứng khoán có thể thu lợi hàng ngàn tỷ đồng từ một thương vụ phát hành thêm.

32 Điều 7, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/04/2022, 15:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Minh Anh (2019), Dự thảo luật chứng khoán sửa đổi: Được chào bán cổ phiếu dưới mệnh giá, thêm điều kiện xếp hạng tín nhiệm với tổ chức phát hành trái phiếu, Báo Trí thức trẻ ngày 17/05/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo luật chứng khoán sửa đổi: Được chào bán cổ phiếu dưới mệnh giá, thêm điều kiện xếp hạng tín nhiệm với tổ chức phát hành trái phiếu
Tác giả: Minh Anh
Năm: 2019
5. Công ty cổ phần chứng khoán MB (2021), Báo cáo thị trường chứng khoán và ngành chứng khoán, MBS Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thị trường chứng khoán và ngành chứng khoán
Tác giả: Công ty cổ phần chứng khoán MB
Năm: 2021
10. Nguyễn Lê (2019), Sửa Luật Chứng khoán: Đề xuất nâng gấp rưỡi mức tiền phạt, Báo VnEconomy ngày 02/04/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa Luật Chứng khoán: Đề xuất nâng gấp rưỡi mức tiền phạt
Tác giả: Nguyễn Lê
Năm: 2019
11. PGS.TS Lê Vũ Nam (2020), Luật Chứng khoán năm 2019 và việc hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 10 (410), tháng 5/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Chứng khoán năm 2019 và việc hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: PGS.TS Lê Vũ Nam
Năm: 2020
12. Hoàng Nam (2019), Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về chào bán chứng khoán ra công chúng ở Việt Nam
Tác giả: Hoàng Nam
Năm: 2019
13. TS Phạm Thị Giang Thu (2021), Giáo trình Luật chứng khoán- Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an Nhân Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật chứng khoán- Đại học Luật Hà Nội
Tác giả: TS Phạm Thị Giang Thu
Nhà XB: Nxb Công an Nhân Dân
Năm: 2021
14. Lê Thị Thu Thuỷ (2017), Giáo trình pháp luật về TTCK, Nxb Đại học quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình pháp luật về TTCK
Tác giả: Lê Thị Thu Thuỷ
Nhà XB: Nxb Đại học quốc Gia Hà Nội
Năm: 2017
21. Trung tâm Nghiên cứu và Bồi dưỡng nghiệp vụ CK – UBCKNN (2003), Giáo trình những vấn đề cơ bản về CK và TTCK, Nxb Chính trị quốc Gia Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình những vấn đề cơ bản về CK và TTCK
Tác giả: Trung tâm Nghiên cứu và Bồi dưỡng nghiệp vụ CK – UBCKNN
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc Gia Hà Nội. Tiếng Anh
Năm: 2003
22. David Brown & Kassandra Bently (2002), All About Stock Market Strategies: The Easy Way To Get Started, McGraw Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: All About Stock Market Strategies: The Easy Way To Get Started
Tác giả: David Brown & Kassandra Bently
Năm: 2002
23. Richard W. Jennings, Harold Marsh, Jr. (2001), Securities Regulation — Cases and Materials (Third Edition), Aspen Law & Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: Securities Regulation — Cases and Materials (Third Edition)
Tác giả: Richard W. Jennings, Harold Marsh, Jr
Năm: 2001
24. Katharina Pistor (2019), The code of capital: How the Law Creates Wealth and Inequality, Princeton University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The code of capital: How the Law Creates Wealth and Inequality
Tác giả: Katharina Pistor
Năm: 2019
25. Katharina Pistor (2017), European Capital Markets Law, Hart Publishing Oxford and Portland, Oregon Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Capital Markets Law
Tác giả: Katharina Pistor
Năm: 2017
26. Hà An, Biến tương huy động vốn, nhiều công ty chứng khoán bị sờ gáy, tại địa chỉ: https://cand.com.vn/Kinh-te/Bien-tuong-huy-dong-von-nhieu-cong-ty-chung-khoan-bi-so-gay-i605593/, truy cập ngày 05/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến tương huy động vốn, nhiều công ty chứng khoán bị sờ gáy
28. Công ty cổ phần chứng khoán MB, Báo cáo tài chính, tại địa chỉ: https://mbs.com.vn/vi/quan-he-co-dong/bao-cao-tai-chinh/ , truy cập ngày 25/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính
29. Công ty cổ phần chứng khoán SSI, Báo cáo tài chính, tại địa chỉ: ssi.com.vn/quan-he-nha-dau-tu/bao-cao-tai-chinh , truy cập ngày 25/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính
30. Công ty cổ phần chứng khoán VP, Báo cáo tài chính, tại địa chỉ: https://www.vps.com.vn/FinancialReport.aspx , truy cập ngày 25/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính
34. Tổng cục thống kê, Báo cáo tác động của dịch Covid-19 đến tăng trường các khu vực kinh tế quý III năm 2021, tại địa chỉ: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/10/tac-dong-cua-dich-covid-19-den-tang-truong-cac-khu-vuc-kinh-te-quy-iii-nam-2021/, truy cập ngày 01/12/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tác động của dịch Covid-19 đến tăng trường các khu vực kinh tế quý III năm 2021
27. Báo chính phủ điện tử, Xử lý các công ty chứng khoán biến tướng huy động vốn, tại địa chỉ:https://baochinhphu.vn/print/xu-ly-cac-cong-ty-chung-khoan-bien-tuong-huy-dong-von-102291663.htm , truy cập ngày 25/12/2021 Link
36. Tuổi trẻ online, Công ty chứng khoán chạy đua nâng quy vốn và vốn ngang ngửa ngân hàng, tại địa chỉ: https://tuoitre.vn/cong-ty-chung-khoan-chay-dua-nang-quy-mo-va-von-ngang-ngua-ngan-hang-20211128133404847.htm , truy cập ngày 27/12/2021 Link
37. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Văn bản pháp luật, tại địa chỉ: https://www.ssc.gov.vn/ubck/faces/vi/vimenu/vipages_vivbpl/luatchungkhoan?_adf.ctrl-state=7cxfihb29_86&SearchInput=lu%C3%A2%CC%A3t%20ch%C6%B0%CC%81ng%20khoa%CC%81n&_afrLoop=15778601281000 , truy cập ngày 20/12/2021 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ - Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam
Bảng 1 Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ (Trang 44)
Bảng 2: Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động chào bán thêm cổ phiếu để huy động vốn - Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam
Bảng 2 Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động chào bán thêm cổ phiếu để huy động vốn (Trang 45)
Căn cứ vào bảng trên, ta có thể thấy rằng vốn của công ty chứng khoán đến từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn phải trả người bán, phải trả người lao động, phải  trả nhà nước, vay và nợ thuê tài chính, nhận ký quỹ ký cược, phát hành trái phiếu,  vốn góp, lợ - Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam
n cứ vào bảng trên, ta có thể thấy rằng vốn của công ty chứng khoán đến từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn phải trả người bán, phải trả người lao động, phải trả nhà nước, vay và nợ thuê tài chính, nhận ký quỹ ký cược, phát hành trái phiếu, vốn góp, lợ (Trang 48)
Tương tự như hình thức huy động thông qua các TCTD thì việc chào bán trái phiếu  riêng  lẻ  P - Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam
ng tự như hình thức huy động thông qua các TCTD thì việc chào bán trái phiếu riêng lẻ P (Trang 55)
Bảng 5: Cấu trúc nợ phải trảcủa các công ty chứng khoán tại thời điểm 30.06.2021 - Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các công ty chứng khoán Việt Nam
Bảng 5 Cấu trúc nợ phải trảcủa các công ty chứng khoán tại thời điểm 30.06.2021 (Trang 63)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w