1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tiểu luận luật tài chính tổng quan tài chính doanh nghiệp

32 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Tài Chính Doanh Nghiệp
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hương
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Luật Tài Chính
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 85,37 KB

Cấu trúc

  • 1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp (3)
  • 2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường (4)
  • 3. Khái niệm pháp luật về tài chính doanh nghiệp (7)
  • II. NỘI DUNG PHÁP LÝ CHỦ YẾU ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (8)
    • 1. Chế độ pháp lý về vốn doanh nghiệp (8)
      • 1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp và các đặc trưng của nó (8)
      • 1.2. Phân loại vốn (10)
      • 1.3. Nguồn hình thành vốn doanh nghiệp (13)
      • 1.4. Chế độ sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp (15)
    • 2. Chế độ quản lý chi phí, giá thành (23)
      • 2.1. Khái niệm chi phí (23)
      • 2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm (24)
      • 2.3. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động quản lý chi phí, giá thành của sản phẩm (25)
    • 3. Chế độ quản lý về phân phối, sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp (25)
      • 3.1. Khái niệm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp (25)
      • 3.2. Sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động phân phối lợi nhuận của (27)

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT MÔN HỌC LUẬT TÀI CHÍNH Đề tài TỔNG QUAN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Giảng viên hướng dẫn TS Nguyễn Thị Thu Hương Hà Nội – 2022 1 MỤC LỤC I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 1 Khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp 1 2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2 3 Khái niệm pháp luật về tài chính doanh nghiệp 4 II NỘI DUNG PHÁP LÝ CHỦ YẾU ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH CỦA DOANH NG.

Khái niệm, đặc điểm của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp hình thành và hoạt động hiệu quả, bao gồm việc quản lý nhiều khía cạnh khác nhau Khái niệm tài chính doanh nghiệp đề cập đến cách thức doanh nghiệp huy động, sử dụng và quản lý nguồn vốn để đạt được mục tiêu kinh doanh Các đặc điểm của tài chính doanh nghiệp bao gồm việc tối ưu hóa lợi nhuận, kiểm soát rủi ro tài chính và đảm bảo tính thanh khoản cho hoạt động của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là thuật ngữ chỉ các công cụ và công việc thiết yếu trong hệ thống tài chính của một doanh nghiệp Nó liên quan đến việc quản lý quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, chuyển hóa và sử dụng các nguồn tài chính phát sinh từ hoạt động kinh doanh Các hoạt động này bao gồm huy động vốn và đầu tư vào tài sản nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu Khái niệm tài chính doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường, phản ánh các quan hệ kinh tế trong việc phân phối của cải vật chất.

Tài chính doanh nghiệp là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ Mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định để hoạt động kinh doanh, từ đó hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ Quá trình này bao gồm các luồng tiền vào và ra, tạo nên sự vận động tài chính của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp sử dụng thông tin tài chính để quản lý dòng tiền và hỗ trợ phát triển kinh doanh, nhằm tạo ra lợi nhuận Các nhiệm vụ chính bao gồm đọc báo cáo tài chính, quản lý dòng tiền, phân tích báo cáo lợi nhuận và lỗ, từ đó lập bảng cân đối kế toán và dòng tiền lưu chuyển Khi phát hiện thiếu hụt vốn, quản trị tài chính sẽ sử dụng các công cụ tài chính để lập kế hoạch chiến lược khắc phục tình trạng này.

Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế thể hiện giá trị trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ phục vụ hoạt động kinh doanh Tại các đơn vị sản xuất, tài chính có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quy trình sản xuất, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp Từ góc độ hệ thống tài chính, tài chính doanh nghiệp đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà nước.

 Hoạt động của tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 Hoạt động của tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn có trong mỗi doanh nghiệp.

 Hoạt động của tài chính doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận

Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cần tự quản lý nguồn lực tài chính và sử dụng chúng một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Do đó, tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa các nguồn lực đã huy động.

Tài chính doanh nghiệp là công cụ thiết yếu giúp huy động và đảm bảo vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh Để tiến hành sản xuất, vốn kinh doanh là yếu tố tiên quyết mà mọi doanh nghiệp cần có Trong cơ chế quản lý trước đây, vốn của doanh nghiệp nhà nước chủ yếu do nhà nước đầu tư, dẫn đến việc khai thác và thu hút vốn không được coi là nhu cầu cấp bách và thiết yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp.

Việc thu hút và khai thác vốn cho doanh nghiệp không còn thụ động, khi cơ chế phân bổ vốn của nhà nước chỉ giới hạn ở ngân sách và ngân hàng nhà nước, dẫn đến sự cân đối giả tạo về cung cầu Điều này lý giải cho sự vắng mặt của thị trường vốn trong thời kỳ bao cấp Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đa thành phần, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để đầu tư phát triển ngành nghề mới nhằm đạt lợi nhuận cao, trở thành động lực và yêu cầu thiết yếu trong nền kinh tế thị trường.

 Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

Việc tổ chức và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt mà mỗi doanh nghiệp cần phải tuân thủ.

Để thành công trong sản xuất, doanh nghiệp cần tập trung vào việc cung cấp những sản phẩm mà thị trường yêu cầu và chấp nhận, thay vì chỉ bán những gì mình có Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản lý phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.

 Tài chính doanh nghiệp là công cụ kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức mua hợp lý nhằm thu hút vốn, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu hoặc bán hàng hóa, dịch vụ.

Việc thiết lập giá mua và giá bán hợp lý không chỉ thúc đẩy sản xuất kinh doanh mà còn giúp vốn được quay vòng nhanh chóng, từ đó gia tăng khả năng sinh lời hiệu quả.

Tài chính doanh nghiệp không chỉ kích thích sản xuất mà còn điều tiết hoạt động kinh doanh, thể hiện rõ trong việc phân phối thu nhập giữa các thành viên góp vốn, quản lý quỹ tiền lương và tiền thưởng, cũng như thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến mua bán hàng hóa và thanh toán với đối tác.

 Tài chính doanh nghiệp là công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu quan trọng như hệ số nợ, hiệu suất sử dụng vốn và cơ cấu thành phần vốn.

Đánh giá tình trạng của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh có thể thực hiện thông qua các công cụ kiểm tra tài chính Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học, xây dựng các chỉ tiêu phù hợp và duy trì chế độ phân tích tài chính thường xuyên.

Khái niệm pháp luật về tài chính doanh nghiệp

Theo các nhà kinh tế học cổ điển như Adam Smith và Ricardo, thị trường được điều tiết bởi "bàn tay vô hình", thể hiện khả năng của cơ chế thị trường trong việc phối hợp các quyết định độc lập của người mua và người bán.

Theo A.S Smith, bàn tay vô hình là cơ chế tự cân bằng của thị trường cạnh tranh, giúp tối đa hóa phúc lợi cá nhân và hiệu quả kinh tế Ông lập luận rằng khi con người theo đuổi lợi ích riêng, họ thực sự phục vụ xã hội nhiều hơn so với khi họ cố gắng làm điều đó một cách trực tiếp N.G Mankiw cũng nhấn mạnh rằng nhà hoạch định xã hội không cần can thiệp vào kết quả thị trường, vì bàn tay vô hình đã dẫn dắt người bán và người mua phân bổ tài nguyên một cách tối ưu, từ đó tối đa hóa tổng thặng dư Điều này giải thích lý do tại sao các nhà kinh tế thường coi thị trường tự do là phương thức tổ chức hoạt động kinh tế hiệu quả nhất.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp có thể dẫn đến việc kinh doanh với bất cứ giá nào, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp khác và quốc gia Do đó, ngoài cơ chế tự điều tiết của thị trường, cần có sự quản lý từ Nhà nước Nhà nước ban hành quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo các quan hệ này diễn ra trong trật tự phù hợp với lợi ích của Nhà nước và các chủ thể xã hội khác Tập hợp các quy phạm này hình thành nên pháp luật về tài chính doanh nghiệp.

Pháp luật về tài chính doanh nghiệp là một phần thiết yếu của Luật tài chính, bao gồm các quy định pháp lý điều chỉnh các quan hệ tiền tệ trong quá trình doanh nghiệp hình thành, phân phối và sử dụng quỹ cùng các nguồn vốn.

Hiện nay, Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mỗi loại hình doanh nghiệp có cách tổ chức, huy động vốn và phân chia lợi nhuận khác nhau Chẳng hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn từ các thành viên và không được phát hành cổ phiếu, trong khi doanh nghiệp tư nhân dựa vào vốn của chủ doanh nghiệp và không được phát hành chứng khoán để huy động vốn.

Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc trưng tài chính riêng, do đó, pháp luật cần điều chỉnh phương thức tác động và nội dung phù hợp với đặc điểm, vai trò, phạm vi hoạt động và hình thức sở hữu của từng loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.

NỘI DUNG PHÁP LÝ CHỦ YẾU ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Chế độ pháp lý về vốn doanh nghiệp

1.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp và các đặc trưng của nó

1.1.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào cơ bản như nhà xưởng, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… và sức lao động Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng tiền nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.

Vốn doanh nghiệp là số tiền ứng trước dùng để đầu tư mua sắm và hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tóm lại, vốn bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp cần chi ra để tạo lập các tài sản phục vụ cho quá trình hoạt động của mình.

Trong kế toán, vốn được định nghĩa là giá trị tài sản của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền, có khả năng huy động và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận Nói cách khác, vốn chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản, trong khi tài sản là hình thái hiện vật của vốn tại một thời điểm nhất định.

Vốn đại diện cho giá trị tài sản mà doanh nghiệp tích lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm cả tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và tài sản vô hình như sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại Mục tiêu của việc đầu tư vào vốn là tạo ra giá trị thặng dư.

Vốn trong doanh nghiệp phải sinh lời, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái nhưng cần đảm bảo rằng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn là tiền Lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền đã đầu tư, đây là nguyên tắc cơ bản để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Vốn chỉ phát huy tác dụng khi được tập trung đủ lớn, và mỗi doanh nghiệp đều có lợi thế riêng Tuy nhiên, nếu lượng vốn không đủ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc kinh doanh và đầu tư Do đó, việc có một lượng vốn tối thiểu là rất quan trọng, yêu cầu doanh nghiệp phải lập kế hoạch huy động vốn một cách hiệu quả.

Giá trị thời gian của đồng vốn là yếu tố quan trọng trong đầu tư, vì một đồng vốn bỏ ra hôm nay sẽ có giá trị khác so với ngày mai Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư, vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng vào việc huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý, xem xét kỹ lưỡng giá trị thời gian để tối ưu hóa lợi nhuận.

Vốn kinh doanh cần được gắn liền với một chủ sở hữu nhất định để đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm Chỉ khi vốn được liên kết với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, nó mới có thể phát huy tối đa công dụng Doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có chi phí sử dụng riêng Để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất.

Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt, mang giá trị và giá trị sử dụng như các loại hàng hóa khác Tuy nhiên, khác với hàng hóa thông thường, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể tách rời nhau Do đó, trên thị trường, người ta chỉ mua bán quyền sử dụng vốn Những người cần vốn phải trả một khoản chi phí nhất định cho người sở hữu nguồn vốn để được quyền sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể.

Theo nguồn hình thành vốn

Vốn chủ sở hữu là số vốn mà chủ sở hữu và các nhà đầu tư đóng góp, không phải là khoản nợ và doanh nghiệp không có nghĩa vụ thanh toán hay trả lãi suất Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh sẽ được chia cho các cổ đông dựa trên tỷ lệ vốn góp Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu có thể được hình thành qua nhiều cách khác nhau, thường bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.

Vốn vay là khoản đầu tư được hình thành từ nguồn đi vay của các tổ chức, đơn vị cá nhân, mà doanh nghiệp phải hoàn trả cả lãi và gốc sau một thời gian nhất định Doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay với các điều kiện cụ thể như thời gian sử dụng, lãi suất và thế chấp, nhưng vốn này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Vốn vay được chia thành hai loại chính: vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.

Theo phạm vi huy động vốn:

 Huy động vốn từ bên trong: Huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

Huy động vốn từ bên ngoài thông qua hoạt động liên doanh liên kết là một phương thức hiệu quả để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư Nguồn vốn này được đóng góp theo tỷ lệ của các chủ sở hữu nhằm thực hiện các phi vụ kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn, đồng thời chia sẻ lợi nhuận Việc góp vốn liên kết có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.

Căn cứ theo thời gian huy động vốn

Vốn thường xuyên là nguồn vốn ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định cũng như một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động của mình Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.

Vốn tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời và bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng từ người bán.

Theo nội dung kinh tế:

Vốn cố định là giá trị của tài sản cố định được sử dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp Đặc điểm của loại vốn này là nó sẽ luân chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất, và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.

Chế độ quản lý chi phí, giá thành

Chi phí doanh nghiệp là số tiền phản ánh các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian cụ thể.

Chi phí hoạt động doanh nghiệp gồm:

Chi phí hoạt động kinh doanh là tổng hợp tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình vận hành, bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền lương cùng các khoản chi phí liên quan đến lương, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí hoạt động khác bao gồm nhiều loại chi phí không liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chính, như chi phí tài chính, chi phí bất thường, chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, và thuế Ngoài ra, còn có chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí lưu thông, cũng như chi phí trực tiếp và gián tiếp.

2.2 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phản ánh tổng chi phí cần thiết để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm cụ thể.

Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh hiện đại, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc kiểm soát chi phí sản xuất Họ tìm kiếm các giải pháp tối ưu hóa lợi nhuận bằng cách giảm thiểu chi phí, từ đó gia tăng nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.

So sánh giá thành sản phẩm và chi phí sản phẩm

Giống nhau : đều là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động hóa trong quá trình sản xuất.

 Về thời gian: chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ, còn giá thành sản phẩm gắn với thời hạn hoàn thành sản phẩm.

 Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành do đó chưa có giá thành.

 Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí kỳ này.

Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm rất quan trọng, bởi chi phí chính là căn cứ để xác định giá thành Giá thành được xem như là chỉ số phản ánh tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã đầu tư để hoàn thành sản phẩm.

Vai trò của giá thành sản phẩm trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp xác định nguyên nhân gây ra chi phí không hợp lý và tìm ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Để lựa chọn sản xuất một sản phẩm, doanh nghiệp cần hiểu rõ nhu cầu và giá cả thị trường cũng như mức hao phí liên quan Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp sẽ quyết định khối lượng sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.

2.3 Sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động quản lý chi phí, giá thành của sản phẩm

Doanh nghiệp cần kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí hiệu quả Đặc điểm ngành sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh Do đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý chi phí khác nhau cho từng loại hình doanh nghiệp.

Chế độ quản lý về phân phối, sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp

3.1 Khái niệm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

3.1.1 Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp

Khái niệm: Doanh thu doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau:

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp Đây là yếu tố hàng đầu cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt động kinh doanh.

 Doanh thu từ các hoạt động liên doanh liên kết với các đơn vị, tổ chức khác, từ các nghiệp vụ đầu tư tài chính

Doanh thu khác là khoản doanh thu phát sinh ngoài các hoạt động chính của doanh nghiệp, không mang tính chất thường xuyên Các nguồn thu này bao gồm doanh thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị của vật tư và tài sản thừa trong sản xuất, cũng như các khoản nợ không có chủ và nợ không ai đòi Việc hiểu rõ ý nghĩa của doanh thu doanh nghiệp giúp đánh giá chính xác tình hình tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Là nguồn tài chính quan trọng, việc đảm bảo chi phí hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn và mở rộng quy mô sản xuất.

 Là nguồn để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước

 nguồn để doanh nghiệp có thể tham gia góp vốn, mua cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.

3.1.2 Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận doanh nghiệp được định nghĩa là khoản chênh lệch tiền tệ giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để đạt được doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của mình.

Nội dung của lợi nhuận doanh nghiệp:

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh và chi phí liên quan, bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ cùng với các loại thuế phải nộp theo quy định, ngoại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ các hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí liên quan đến các hoạt động này, bao gồm hoạt động liên doanh, liên kết và các hoạt động bất thường, sau khi trừ đi thuế phải nộp theo quy định, ngoại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.

=> Lợi nhuận là tiêu chí để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc điểm của lợi nhuận:

 Chỉ có thể xác định được trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế.

Giá trị kết quả cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo tình hình tài chính vững chắc cho doanh nghiệp.

Để đạt được lợi nhuận cao, doanh nghiệp cần nỗ lực giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng Khi đã thu được lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân phối lợi nhuận đó.

Nguyên tắc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp

 Đảm bảo hài hoà lợi ích giữa chủ sở hữu doanh nghiệp với các chủ thể khác

 Đảm bảo hài hoà lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài.

3.2 Sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp trong cùng ngành nhưng có quy mô sản xuất khác nhau sẽ có mức lợi nhuận khác nhau Dù vậy, hoạt động phân phối lợi nhuận giữa các doanh nghiệp này đều phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Mỗi loại hình doanh nghiệp có cách điều chỉnh riêng về hoạt động phân phối lợi nhuận Cụ thể, đối với doanh nghiệp nhà nước, quy trình phân phối lợi nhuận được quản lý một cách chi tiết và chặt chẽ.

Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước:

Theo Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi bù đắp lỗ năm trước, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được phân phối theo quy định của pháp luật.

“1 Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).

2 Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.

3 Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các nội dung quy định tại các Khoản 1, 2 được phân phối như sau: a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển. b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi:

– Xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện

– Xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện

– Xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện

– Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập c) Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên

– Xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp;

– Xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của Viên chức quản lý doanh nghiệp;

Doanh nghiệp xếp loại C hoặc không thực hiện xếp loại sẽ không được trích lập quỹ thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên Nếu doanh nghiệp trích hai quỹ khen thưởng và phúc lợi không đủ mức quy định, có thể giảm trừ phần trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung cho quỹ khen thưởng và phúc lợi, nhưng không vượt quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập theo quy định sẽ được nộp về Ngân sách nhà nước.

Phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần

Chính sách cổ tức của công ty cổ phần

Cổ tức và nguồn gốc cổ tức

– Khái niệm: Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế dành để trả cho cổ đông hiện hành – Nguồn gốc: Từ lợi nhuận sau thuế

– Chính sách cổ tức: thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc tái đầu tư lợi nhuận vào chính công ty đó.

– Mục tiêu của chính sách cổ tức: Tối đa hóa giá trị cụng ty”

Theo Khoản 5 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức được định nghĩa là khoản lợi nhuận ròng được chia cho mỗi cổ phần, có thể bằng tiền mặt hoặc tài sản khác, từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Lợi nhuận trong công ty cổ phần được phân chia dưới hình thức cổ tức, với sự khác biệt trong mức cổ tức giữa các loại cổ đông Cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi cổ tức nhận được tỷ lệ cổ tức khác nhau, phản ánh quyền lợi và nghĩa vụ của từng nhóm cổ đông trong công ty.

 Nguyên tắc phân chia cổ tức Đáp ứng các điều kiện sau:

 Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật

 Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty

 Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn

Cách tỷ tệ chi trả cổ tức trong công ty cổ phần:

Tỉ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ phần/Thu nhập một cổ phần

Quy định pháp lý về trả cổ tức ở VN

Công ty cổ phần chỉ được trả Cổ tức:

 Từ lợi nhuận ròng đã thực hiện

 Sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thuế

 Sau khi đã bù lỗ

 Phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn

Phân phối lợi nhuận của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

Ngày đăng: 26/04/2022, 14:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w