Bảng 2.1 doanh thu của công ty Hải Hà năm 2017 và năm 2018
Giá bán chư a thu ế (tri đồnệu g)
Bảng 2 1 doanh thu của công ty Hải Hà năm 2017 và năm 2018
Sự biến động giá bán năm 2018 so với năm 2017 là không đáng kể, với nhiều sản phẩm như 1, 3, 4, 5, 9, 12, 14, 15, 16, 17, 19, 21 giữ nguyên mức giá chưa thuế Điều này cho thấy giá trị tiền lưu thông ổn định, cho thấy thị trường hàng hóa của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng mạnh mẽ, tạo tín hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, về lâu dài, việc mức giá sản phẩm và dịch vụ không thay đổi cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Tuy nhiên số lượng bán ra của từng sản phẩm lại thay đổi rõ:
+ Năm 2017: Sản phẩm 11 có lượng bán ra cao nhất (2150000) Sản phẩm 1 có lượng bán ra thấp nhất (10000)
+ Năm 2018: Sản phẩm 5 có lượng bán ra cao nhất (2858000) SP 1 tiếp tục có lượng bán ra thấp nhất (10100), đã tăng 100 so với năm 2017
+ Dịch vụ tăng 3035,4651 (tăng 33,45% so với năm 2017) từ 9074,767 lên 12110,2321
Sản phẩm 5 đã vượt qua sản phẩm 11 để trở thành sản phẩm bán chạy nhất trong năm 2018, với doanh số vượt trội so với sản phẩm 11 năm 2017 Điều này cho thấy xu hướng tiêu dùng đang chuyển dịch mạnh mẽ về phía sản phẩm 5, trong khi sản phẩm 11 đang mất dần vị thế trên thị trường Mặc dù sản phẩm 1 cũng ghi nhận sự tăng trưởng trong năm 2018, nhưng mức tăng này vẫn còn khiêm tốn, phản ánh tình trạng thị trường yếu và khoảng trống mà doanh nghiệp cần khai thác.
- Nhìn chung tổng doanh thu có xu hướng tăng: (tăng 15,38% so với năm 2017) từ 867365,55 lên 1000798,83
+ Năm 2017: sản phẩm 19 có doanh thu lớn nhất (239529) Sản phẩm 1 có doanh thu nhỏ nhất (200).
+ Năm 2018: sản phẩm 19 tiếp tục có doanh thu lớn nhất (210000) Sản phẩm 1 tiếp tục có doanh thu nhỏ nhất (202)
+ Đặc biệt tổng doanh thu của dịch vụ biến động mạnh: tăng 91724,063 (Từ 9074,767 lên mức 1000798,83)
Sản phẩm 1 luôn có tỷ lệ và doanh thu thấp nhất trong danh mục sản phẩm, trong khi sản phẩm 19 tiếp tục dẫn đầu về doanh thu vào năm 2018 Tuy nhiên, doanh thu của sản phẩm 19 đã giảm 29.529 so với năm 2017, tương đương với mức giảm 12,33% Điều này cho thấy mặc dù sản phẩm 19 vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, nhưng vị thế này đang có dấu hiệu suy giảm Giá bán của sản phẩm 19 trong năm 2018 vẫn giữ nguyên ở mức 0,3 triệu.
Năm 2017, lượng tiêu thụ đã suy giảm, trong khi sản phẩm 11 lại ghi nhận sự gia tăng doanh số Điều này cho thấy thị trường đang có sự chuyển biến trong xu hướng tiêu dùng; những sản phẩm không phù hợp và không nổi bật sẽ dần mất ưu thế, trong khi các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sẽ có cơ hội phát triển mạnh mẽ.
Sự gia tăng mạnh mẽ của dịch vụ là tín hiệu cho thấy cần đầu tư đúng mức vào lĩnh vực này, vì dịch vụ đang trở thành xu thế toàn cầu Mặc dù cơ cấu tỷ trọng của các sản phẩm trong tổng doanh thu không có sự thay đổi mạnh, nhưng đa số tỷ trọng sản phẩm đã giảm so với năm 2017 Chỉ có dịch vụ và một số ngành thu hút, cùng với các sản phẩm có số lượng lớn hơn, là có tỷ trọng tăng.
Trong năm 2017, sản phẩm 19 chiếm tỷ trọng lớn nhất với 27,62%, trong khi sản phẩm 1 có tỷ trọng nhỏ nhất chỉ đạt 0,02% Tương tự, năm 2018, sản phẩm 19 vẫn giữ vị trí dẫn đầu với 20,98%, còn sản phẩm 1 vẫn duy trì tỷ trọng nhỏ nhất là 0,02% Mức thay đổi tỷ trọng giữa các năm không đáng kể.
So với năm 2017, chênh lệch tỷ trọng các sản phẩm dao động từ 0,2-0,54 Đặc biệt, sản phẩm 19 ghi nhận mức giảm 6,63%, trong khi sản phẩm 21 lại tăng 1,45% Điều này cho thấy sản phẩm 19 đang mất ưu thế, trong khi các sản phẩm khác đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn.
Chênh lệch doanh thu năm 2018 và năm 2017 là 133433,29 tỷ đồng.
Sản phẩm 21 ghi nhận doanh thu tăng mạnh nhất với mức tăng 32,000 so với năm 2017, trong khi sản phẩm 19 lại có doanh thu giảm kém nhất với mức giảm 29,529 so với năm 2017, mặc dù đây cũng là sản phẩm có doanh thu tăng mạnh nhất.
+ Dịch vụ có mức doanh thu tăng 3035,465148 với năm 2017
Gía bán không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến doanh thu và tỷ trọng sản phẩm; sự biến động trong số lượng sản phẩm và doanh thu cũng có thể rất mạnh Khi doanh thu thay đổi, cơ cấu doanh thu và tỷ trọng của các sản phẩm, dịch vụ cũng sẽ thay đổi theo Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng để đạt được mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị Cần chú ý đến những sản phẩm có tỷ trọng và số lượng giảm, cũng như những sản phẩm tăng đột biến, để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp và nhận diện các sản phẩm đang "hot" theo xu hướng thị trường.
18 bảng 1.2 Bảng phân tích cấu trúc doanh thu và chi phí của công ty Hải Hà năm 2017 và năm 2018
Bảng 2.2 Bảng phân tích cấu trúc doanh thu và chi phí của công ty Hải Hà năm 2017 và năm 2018
Năm 2018 Năm 2017 Tăng/giảm năm 2018 so với 2017
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Bảng 2 2Bảng phân tích cấu trúc doanh thu và chi phí của công ty Hải Hà năm 2017 và năm 2018
Doanh thu bán hàng của năm 2018 đã tăng 124,309 triệu đồng so với năm 2017, đạt tổng doanh thu 1,001,092.90 triệu đồng Trong đó, doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, lên tới 98,12% trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp.
Trong năm 2018, tổng doanh thu từ hoạt động tài chính đã tăng 13,408 triệu đồng so với năm 2017, đạt 17,253.23 triệu đồng, chiếm 1,72% tổng doanh thu trong kỳ Hoạt động tài chính đang đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận xét sự biến động về doanh thu của doanh nghiệp năm 2018 so với năm 2017:
Từ năm 2017 đến 2018, tất cả các hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ, tài chính và các hoạt động khác đều ghi nhận sự gia tăng Tổng doanh thu năm 2018 đạt mức tăng 138.627 triệu đồng, chủ yếu nhờ vào sự tăng trưởng của doanh thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và các nguồn doanh thu khác.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất Đây là 1 nguồn doanh thu
Doanh nghiệp đang ngày càng vững mạnh trên thị trường nhờ vào việc kết hợp linh hoạt giữa tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, mà không làm giảm nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Đây là một chỉ tiêu quan trọng cần được phát huy trong tương lai Để đạt được doanh thu cao nhất, doanh nghiệp cũng đang chú trọng trang bị thiết bị sản xuất, nâng cao công tác quảng cáo sản phẩm và chăm sóc khách hàng.
+ Doanh thu tài chính và doanh thu khác cũng đem lại 1 nguồn thu cho doanh nghiệp nhưng nó chiếm tỉ trọng không lớn.
+ Tổng chi phí bán hàng của năm 2018 tăng so với năm 2017 Trong cơ cấu chi phí bán hàng năm
2018 thì giá vốn hàng bán chiếm tỉ trọng lớn nhất với 78,96% và chi phí khác chiếm tỷ trọng thấp nhất.
+ Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2018 giảm so với năm 2017, giảm (8.962) triệu đồng tương ứng (7.02)%.
- Nhận xét về sự biến động của chi phí :
Năm 2018, tổng chi phí của doanh nghiệp tăng 127,669 triệu đồng so với năm 2017, ngoại trừ chi phí quản lý doanh nghiệp Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và các chi phí khác đều có xu hướng tăng.
+ Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất với 78,96% Ta thấy được doanh nghiệp rất chú trọng đến số lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Các chi phí khác cũng tăng những tăng ở mức thấp và vừa phải.
+ Giải pháp cho doanh nghiệp:
1 Hạn chế tối đa các chi phí hoạt động không cần thiết
2 Theo dõi sát sao ngân sách ngân quỹ của doanh nghiệp để tính toán phương án chi tiêu hợp lý nhất.
3 Chủ động lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất, giá cả hợp lý.
Bảng 3.1 Thông tin về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Chỉ tiêu 31/12/2018 1/1/2018 Tăng giảm tuyệt đối Tăng trưởng
Lợi nhuận trước thuế 53,216 42,257 10,959 25.93% Điều chỉnh cho thu nhập trước thuế 1,443 521 922 176.90%
Trừ: thu nhập không chịu thuế - (358) 358 -100.04%
Lỗ/Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - (51) 51 -99.90%
Lãi chênh lệch tỷ giá năm trước đã thực hiện năm nay - (409) 409 -100.02%
Cộng: Chi phí không được trừ cho mục đích tính thuế 1,443 163 1,280 783.56%
Truy thu thuế TNDN năm 2017 209 - 209
Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 11,141 8,556 2,585 30.22% bảng 3 1 Thông tin về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế là42257.029 (triệu đồng)
Thu nhập chịu thuế là 41735.82(triệu đồng)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là 8347.164174(triệu đồng)
Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 8347.164174(triệu đồng)
Lợi nhuận trước thuế là 53215.81(triệu đồng)
Thu nhập chịu thuế là 51772.62(triệu đồng)
Thuế thu nhập doanh ngiệp là 10354.52429(triệu đồng)
Chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp là 208.938098(triệu đồng)
Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 10563.46(triệu đồng)
Lợi nhuận trước thuế năm 2018 đạt mức tăng 10.958,79 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 25,9% Sự gia tăng này có thể được giải thích bởi khối lượng hàng hóa và giá bán của doanh nghiệp năm 2018 cao hơn năm 2017, cùng với việc doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí, bao gồm chi phí tài chính, chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán.
Điều chỉnh thu nhập trước thuế năm 2018 tăng 921.99 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tỉ trọng 176,8%
Thu nhập chịu thuế năm 2018 tăng 10036.8 triệu đồng so với thu nhập chịu thuế năm
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 tăng 2007.36 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng 24.08% Nguyên nhân doanh thu và các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp năm
2018 tăng so với năm 2017 cùng với chi phí năm 2018 giảm so với năm 2017.
Bảng 3.2 - Lãi cơ bản trên một cổ phiếu (EPS)
Chỉ tiêu 31/12/2018 1/1/2018 Tăng giảm tuyệt đối Tăng trưởng
Lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp 42,075 33,701 8,374 24.85%
Trích quỹ khen thưởng phúc lợi (*) - 1,685 (1,685) -100.00%
Lợi nhuận phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông 42,075 32,016 10,059 31.42%
Cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ 16,425 16,425 - 0.00%
EPS =Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng/cp) 2,562 1,949 613 31.45%
Số trích quỹ khen thưởng phúc lợi được loại trừ khỏi lợi nhuận phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông trong năm 2017 là theo Nghị quyết số 241/NQ-ĐHĐCĐ ngày 24/04/2018 Thông tin này liên quan đến bảng 3.2 về Lãi cơ bản trên một cổ phiếu (EPS).
Lợi nhuận trước thuế năm 2018 đã tăng 10,959 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 25,93% so với năm 2017 Sự gia tăng này có thể được giải thích bởi khối lượng hàng hóa và giá bán của doanh nghiệp năm 2018 cao hơn so với năm trước, cùng với việc tối ưu hóa chi phí tài chính, chi phí bán hàng và giá vốn hàng bán.
Điều chỉnh thu nhập trước thuế năm 2018 tăng 922 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tỉ trọng 176,90%
Thu nhập chịu thuế năm 2018 tăng 11,881 triệu đồng so với thu nhập chịu thuế năm 2017 tương ứng 27,77%
Trong năm 2018, thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận mức tăng 2,585 triệu đồng, tương đương 30,22% so với năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu do doanh thu và các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp tăng lên, trong khi chi phí lại giảm so với năm trước.
Bảng 3.3 Phân tích các giao dịch về vốn đối với chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 164250 164250
Vốn góp tăng trong kỳ 0.00 0.00
Vốn góp giảm trong kỳ 0 0
Cổ tức, lợi nhuận đã chia 0 (8,214) bảng 3 3 Phân tích các giao dịch về vốn đối với chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
Phân tích các giao dịch về vốn đối với chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
Vốn đầu tư chủ sở hữu bằng 0 do đó ta thấy toàn bộ vốn đầu tư chủ hữu dùng toàn bộ cho hoạt động đầu tư của công ty.
Vốn góp đầu kỳ là 164.250 triệu đồng là giá trị cổ phiếu đã phát hành
Vốn góp tăng trong kỳ và vốn góp giảm trong kỳ bằng 0 do không có hoạt động kêu gọi đầu tư.
Vốn góp cuối kỳ là 164.250triệu đồng.
Vốn đầu tư chủ sở hữu là 164.250triệu đồng.
Vốn góp đầu kỳ là 164.250 triệu đồng là giá trị cổ phiếu đã phát hành
Vốn góp tăng trong kỳ và vốn góp giảm trong kỳ bằng 0 do không có hoạt động kêu gọi đầu tư.
Vốn góp cuối kỳ là 164.250triệu đồng. bảng 3 4Phân tích tỷ trọng lợi nhuận với doanh thu thuần và sự thay đổi của Lợi nhuận của doanh nghiệp
Bảng 3.4: Phân tích tỷ trọng lợi nhuận với doanh thu thuần và sự thay đổi của Lợi nhuận của doanh nghiệp
Năm 2018, công ty không chi trả cổ tức cho cổ đông, dẫn đến lợi nhuận đã chia là 0 triệu đồng Thay vào đó, công ty đã sử dụng toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư vào việc phát triển kinh doanh.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu của năm 2018 tăng 164.250 triệu đồng so với năm 2017 do khả năng sinh lời của các hoạt động đầu tư.
Vốn góp đầu kỳ của năm 2018 là 164.250 triệu đồng không đổi so với năm 2017 do không phát hành thêm cổ phiếu.
Vốn góp tăng/giảm trong kỳ của năm 2018 với năm 2017 là không đổi và bằng 0
Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (đồng) Tỷ trọng (%) Tăng giảm Tỷ lệ tăng giảm Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ 52,281,783,420 98.24% 38,648,706,274 91.46% 13,633,077,146 35.27%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 53,041,635,034.00 99.67% 42,277,898,285.00 100.05% 10,763,736,749 25.46%
Vốn góp cuối kỳ của năm 2018 với năm 2017 là không đổi và bằng 0 do không có vốn góp tăng/giảm cuối kỳ, vống góp đầu kỳ không đồi.
Năm 2017, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 33.701.376.236
(đồng) Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty là 1%, lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu là 1.949 (đồng)/cp. Năm 2018, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là 42.075.073.479
(đồng) Tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty là 1%, lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu là 2.562 (đồng)/cp.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2018 tăng 8.373.697.243
(đồng), tương đương lợi nhuận sau thuế năm tăng 24,85% so với năm
- Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận:
Năm 2018, doanh nghiệp đã thực hiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cắt giảm chi phí so với năm 2017.
Hạ thấp giá thàng sản phẩm hoặc gí vốn hàng bán.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của việc tăng lợi nhuận đến hoạt động của doanh nghiệp:
Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
Là chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên khi lợi nhuận tăng chứng tỏ DN có kết quả tốt
Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững chắc.
Bảng 4.1 Công ty bánh kẹo Hải Hà
Năm 2018 Năm 2017 So sánh 2018 so với
Số tiền (trđ) Tỷ trọng (%) Số tiền (trđ)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
- Giảm trừ ngay khi bán - - -
- Giảm trừ sau khi bán - - -
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02 ) 10 982,292.93 100.00% 857,984.30
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 748,429.06 76.19% 682,679.27 79.57% 65,750 9.63%
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11 ) 20 233,863.86 23.81% 175,305.02 20.43% 58,559 33.40%
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 17,253.23 1.76% 3,844.88 0.45% 13,408 348.73%
7 Chi phí tài chính 22 VI.28 16,493.38 1.68% 215.69 0.03% 16,278 7546.71%
- Trong đó: Lãi vay phải trả 23 15,755.16 1.60% 16.33 0.00% 15,739
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 51,718.33 5.27% 60,680.73 7.07% (8,962) -14.77%
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + ( 21- 22)- (24 + 25)] 30 53,041.64 5.40% 42,277.90 4.93% 10,764 25.46%
14 Tổng lợi nhuận trước thuế ( 50 = 30
15 Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 51 VI.30 11,140.74 1.13% 8,555.64 1.00% 2,585 30.22%
16 Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại 52 VI.30 - 0.00% - 0.00% - #DIV/0!
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu( đồng ) 70 2,562.00 0.26% 1,949.00 0.23% 613 31.45% bảng 4 1 Công ty bánh kẹo Hải Hà
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017,2018 của doanh nghiệp Hải Hà
Năm 2017: Doanh nghiệp Hải Hà
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 đạt 867.365,55 triệu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2017 đạt 857.984,30 triệu đồng tương ứng 100% doanh thu thuần 2017
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 đạt 175.305,02 triệu đồng tương ứng 20,43% doanh thu thuần 2017
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2017 đạt 42.277,90 triệu đồng tương ứng 4,93% doanh thu thuần 2017 của doanh nghiệp
Lợi nhuận khác năm 2017 là bị lỗ 20.88, 195 triệu đồng
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp 2017 đạt 42.257,02 triệu đồng tương ứng 4,93 % doanh thu thuần 2017 của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp 2017 đạt 33.701,38 triệu đồng
Lãi cơ bản trên 1 cổ phiếu năm 2017 là 0,001949 triệu / 1 cổ phiếu
Năm 2018: Doanh nghiệp Hải Hà
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018: đạt 1.000.798,83
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2018 đạt 982.292,93 triệu tương ứng 100% doanh thu thuần 2018 của doanh nghiệp không thay đổi nhiều so với năm 2017
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 đạt 233.863,86 triệu đồng tương ứng 23,81% doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 3,38 % so với năm 2017
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2018 đạt 53.041,64 triệu đồng tương ứng 5,4 % doanh thu thuần 2018 của doanh nghiệp tăng 0,47
Lợi nhuận khác năm 2018 lãi 174,18 triệu đồng tương ứng 0,02% doanh thu thuần của doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp 2018 là 53.215,81 triệu đồng tương ứng 5,42% doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 4,93 % so với năm 2017
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp 2018 là 42.075,07 triệu đồng tương ứng 4,28
% doanh thu thuần 2018 doanh nghiệp
Ta thấy doanh nghiệp kinh doanh năm 2018 có lãi
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu năm 2018 đạt 0,002562 triệu đồng, cho phép các cổ đông nhận lãi dựa trên số lượng cổ phiếu nắm giữ So với năm 2017, lãi trên mỗi cổ phiếu đã tăng thêm 613 đồng, mang lại lợi ích cao hơn cho các cổ đông.
Nhà xưởng và vật kiến trúc Máy móc thiết bị
Thiết bị văn phòng Tổng
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
1/1/2018 166196,163388 268671,382239 23500,404145 485,967364 458853,917136 Mua trong năm 2999,761818 4115,081364 1385,602180 0,000000 8500,445362 Thanh lý, nhượng bán -44,527619 -26561,559274 -1544,486036 -41,650000 -28192,222929 Tại NGÀY
1/1/2018 48048,675830 174813,997155 15126,512571 269,990332 238259,157888 Khấu hao trong năm 11774,754123 12246,511264 1801,286374 55,900968 25878,452729 Thanh lý, nhượng bán -44,527619 -26332,422652 -1544,486036 -41,650000 -27963,086307 Tại NGÀY
TSCĐ hết khấu hao còn sử dụng 26907,143520 122219,872267 7221,275618 187,343874 156535,635279 bảng 5 1 thông tin liên quan đến tài sản dài hạn
+ Nguyên giá của Nhà xưởng và vật kiến trúc cuối năm tăng so với đầu năm 2018.
+ Nguyên giá của Máy móc thiết bị cuối năm giảm so với đầu năm 2018.
+ Nguyên giá của Phương tiện vận tải cuối năm giảm so với đầu năm 2018.
+ Nguyên giá của Thiết bị văn phòng cuối năm giảm so với đầu năm 2018.
Năm 2018, doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm và nâng cấp nhà xưởng, máy móc thiết bị, cũng như phương tiện vận tải nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh Đồng thời, doanh nghiệp cũng tiến hành thanh lý và nhượng bán các tài sản cố định không còn giá trị sử dụng, dẫn đến sự chênh lệch về nguyên giá.
TSCĐ đầu năm và cuối năm giảm không quá nhiều (280308,2224 triệu đồng).
Cuối năm 2018, khấu hao lũy kế của nhà xưởng và vật chất kiến trúc đã tăng so với đầu năm, trong khi khấu hao lũy kế của máy móc thiết bị lại giảm so với đầu năm.
+ Khấu hao lũy kế của Phương tiện vận tải cuối năm tăng so với đầu năm 2018.
+ Khấu hao lũy kế của Thiết bị văn phòng cuối năm tăng so với đầu năn 2018.
Giá trị khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) đã tăng từ đầu năm đến cuối năm Tuy nhiên, giá trị hao mòn lũy kế (HMLK) giảm 2.084.6334 vào cuối năm do doanh nghiệp thực hiện thanh lý và nhượng bán các TSCĐ không còn giá trị sử dụng.
Cuối năm 2018, giá trị còn lại của nhà xưởng và chất lượng kiến trúc đã giảm so với đầu năm, đồng thời giá trị còn lại của máy móc thiết bị cũng ghi nhận sự sụt giảm tương tự.
+ Giá trị còn lại của Phương tiện vận tải cuối năm giảm so với đầu năm 2018.
+ Giá trị còn lại của Thiết bị văn phòng cuối năm giảm so với năm 2018.
Có thể thấy, giá trị còn lại của TSCĐ cuối năm đã giảm so với đầu năm 17.607,14 Có sự giảm là do nguyên giá giảm
- TSCĐ hết khấu hao còn sử dụng tức là đã thu hồi được vốn và bắt đầu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Mức khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng không thay đổi trong suốt thời gian khấu hao.
+ Mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh sẽ giảm dần theo thời gian khấu hao.
- Trường hợp áp dụng của 2 phương pháp khấu hao:
Khi sử dụng phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh chỉ được tối đa gấp 2 lần so với phương pháp đường thẳng.
Phương pháp khấu hao đường thẳng là một phương pháp đơn giản và hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phân bổ chi phí khấu hao một cách ổn định Nhờ đó, doanh nghiệp có thể dự đoán chính xác thời gian thu hồi vốn, từ đó hỗ trợ trong việc lập kế hoạch tài chính.
Phương pháp này không thích hợp cho tài sản cố định (TSCĐ) có tính chất thời vụ và thu hồi vốn chậm, vì việc thu hồi vốn chậm có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi hao mòn vô hình.
- Cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định thì thu được 2.188 đồng doanh thu thuần.
- Cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được 4.638025491đồng doanh thu thuần.
- Cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0.2 đồng lợi nhuận
- Vòng quay hàng tồn kho 10,3 ngày, cứ hơn 10 ngày doạnh nghiệp nhập kho 1 lần
- Kì thu tiền bình quân là 18,84 ngày
* Ý nghĩa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) cho thấy rằng mỗi đồng nguyên giá bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh sản xuất sẽ tạo ra 2.187695683 triệu đồng doanh thu thuần Khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang khai thác và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết để có một đồng doanh thu doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh 4.638024491 triệu đồng vốn cố định.
Mức sinh lời của vốn cố định cho thấy mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất mang lại 0.198663004 triệu đồng lợi nhuận Khả năng sinh lời cao của vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho đạt 6.85 cho thấy doanh nghiệp đã quản lý hàng tồn kho hiệu quả, với khả năng bán hàng nhanh và ít hàng tồn đọng Tỷ số cao là dấu hiệu của hiệu suất hoạt động tốt, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có ít rủi ro khi giá trị hàng tồn kho giảm theo thời gian Tuy nhiên, tỷ số quá cao có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng dự trữ, gây mất khách hàng nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột Đồng thời, việc thiếu hụt nguyên liệu đầu vào cũng có thể làm gián đoạn quy trình sản xuất Do đó, tỷ số vòng quay hàng tồn kho cần được duy trì ở mức hợp lý để đảm bảo sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Số vòng quay khoản phải thu là tỷ số tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cho thấy cần 7.566787019 vòng quay trong một kỳ báo cáo để đạt doanh thu Tỷ số này càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng cao, đồng thời phản ánh chính sách bán hàng trả.
24 chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Hải Hà Kinh Đô
Hà và Kinh Đô Đơn vị
Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ 459050.117 4431335.33 -3972285.212 Triệu đồng Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ 439358.34 4420855.68 -3981497.341 Triệu đồng Nguyên giá bình quân 449204.228 3149660.104 -2700455.876 Triệu đồng Doanh thu thuần 982292.925 7608567.773 -6626274.848 Triệu đồng
Hiệu quả sử dụng TSCĐ 2.19 2.42 -0.23 Lần bảng 5 2 Bảng đánh giá TSCĐ năm 2018
Bảng số liệu cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Kinh Đô và Hải Hà đều tăng trưởng ổn định Cụ thể, Kinh Đô đạt hiệu quả sử dụng vốn 2.415679 triệu đồng, vượt trội hơn Hải Hà với 2.187695 triệu đồng Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm nguyên giá tài sản cố định đầu và cuối kỳ, nguyên giá bình quân, và doanh thu thuần Nguyên giá bình quân được tính là giá trị trung bình giữa nguyên giá tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác.
Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2018
Chỉ tiêu Hải Hà Kinh Đô So sánh
Hải Hà và Kinh Đô Đơn vị
Vốn cố định đầu kỳ 220594.7
Vốn cố định cuối kỳ 202987.5
Vốn cố định bình quân 211791.1
Hiệu quả sử dụng TSCĐ 4.64 2.42 2.22 Lần
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Hải Hà đạt 4,638 triệu đồng, cao hơn đáng kể so với Kinh Đô với 2,415 triệu đồng Sự chênh lệch này chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như vốn cố định đầu kỳ, cuối kỳ, vốn cố định bình quân và doanh thu thuần Vốn cố định bình quân được tính bằng giá trị trung bình giữa vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ Điều này cho thấy Hải Hà đã áp dụng những chiến lược hiệu quả trong việc sử dụng vốn, tránh lãng phí, trong khi Kinh Đô mặc dù có sự tăng trưởng nhưng chưa mạnh mẽ và đồng đều.
Vốn cố định bình quân của Hải Hà đạt 211.791,17 triệu đồng, với doanh thu thuần là 982.292,93 triệu đồng Trong khi đó, Kinh Đô có vốn cố định bình quân là 3.149.660,10 triệu đồng, tương ứng với doanh thu thuần là 7.608.567,77 triệu đồng.
Bảng 5 Bảng đánh giá mức sinh lời vốn TSCĐ năm 2018
Chỉ tiêu Hải Hà Kinh Đô So sánh Hải
Hà và Kinh Đô Đơn vị
Vốn cố định đầu kỳ
Vốn cố định cuối kỳ 202987.59
Vốn cố định bình quân
Mức sinh lời vốn cố định
0.199 0.047 0.15 Lần bảng 5 3 Bảng đánh giá mức sinh lời vốn TSCĐ năm 2018
Mức sinh lời vốn cố định năm 2018
Mức sinh lời vốn là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp So sánh hai doanh nghiệp Hải Hà và Kinh Đô cho thấy sự khác biệt rõ rệt về hệ số sinh lời, với Hải Hà đạt 0,198663021 triệu đồng, cao hơn đáng kể so với Kinh Đô chỉ 0,046871886 triệu đồng Sự chênh lệch này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
2 nhân tố là lợi nhuận sau thuế và vốn cố định bình quân.
Hải Hà ghi nhận vốn cố định bình quân đạt 211.791,17 triệu đồng, với lợi nhuận sau thuế là 42.075,07 triệu đồng Trong khi đó, Kinh Đô có vốn cố định bình quân lên tới 3.249.660,10 triệu đồng, tương ứng với lợi nhuận sau thuế là 147.630,51 triệu đồng.
Chỉ tiêu Hải Hà Kinh Đô So sánh Hải Hà và
Hàng tồn kho đầu kỳ
Hàng tồn kho cuối kỳ 115434.688 1197853.165 -1082418.478 Triệu đồng
Hàng tồn kho bình quân
Giá vốn hàng bán 748429.064 6313279.603 -5564850.539 Triệu đồng Vòng quay hàng tồn kho 6.86 5.68 1.180794357 Vòng
HTK 52.50 63.43 -10.92 ngày / vòng bảng 5 4 Bảng đánh giá hiệu quả hàng tồn kho năm 2018
Hàng tồn kho đầu kỳ Hải Hà : 102869,631
Hàng tồn kho cuối kỳ :115434,688
Hnagf tồn kho bình quân :109152,159
So với Kinh Đô thấp hơn so với Hải Hà là 1,18 vòng
Bảng 6.1 chi phí phải trả Đơn vị: Triệu đồng
Trích trước chi phí lãi vay 877,18 9,99
Trích trước chi phí vận chuyển 4.571,76 2.621,05
Trích trước chi phí bán hàng 7.811,92 3.570,34
Trích trước chi phí khác 1.011,57 2.014,26
Dài hạn - - bảng 6 1 chi phí phải trả
- Chi phí phải trả ngắn hạn cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Trích trước lãi vay cuối kì tăng so với đầu kì
+ Trích trước chi phí vận chuyển cuối kì tăng so với đầu kì
+ Trích trước chi phí bán hàng cuối kì tăng so với đầu kì
+ Trích trước chi phí khác cuối kì giảm so với đầu kì
- Chi phí phải trả dài hạn doanh nghiệp không có
Bảng 6.2 phải trả, phải nộp khác Đơn vị: Triệu đồng
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 552,10 406,00
Cổ tức, lợi nhuận phải trả 11,91 11,91
Công ty liên danh ACI Việt Nam - Đông Á (*) 14.500,00 14.500,00
Các khoản phải trả, phải nộp khác 386,02 34,62
Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 969,42 568,92 bảng 6 2 phải trả, phải nộp khác
- Phải trả, phải nộp khác ngắn hạn cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Kinh phí công đoàn tăng
+ Bảo hiểm xã hội tăng
+ Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn tăng
+ Cổ tức, lợi nhuận phải trả không có sự biến động
+ Công ty liên danh ACI Việt Nam – Đông Á không có sự biến động
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng
- Phải trả, phải nộp khác dài hạn cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn tăng
- Phải trả người bán cuối kì tăn so với đầu kì, trong đó:
+ Các khoản phải trả người bán ngắn hạn tăng
+ Các khoản phải trả người bán dài hạn không có sự biến động và bằng 0
B ngả 6.3 thuếế và các kho n ph i n p khácả ả ộ
Số phải nộp trong năm
Số đã nộp trong năm Triệu đồng Triệu đồng = giá trị +phải nộp - đã nộp Thuế giá trị gia tăng 1.314,78 26.826,69 20.718,67 7.422,80
Thuế GTGT hàng nhập khẩu 0,00 4.335,50 4.370,10 -34,59
Thuế thu nhập cá nhân 553,07 2.593,58 2.454,47 692,19
Thuế nhà đất, tiền thuê đất - 8.753,88 8.753,88 -
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 4,18 223,70 224,88 3,01
Thuế và các khoản phải thu nhà nước 32,03
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 6.273,67 bảng 6 3 Thuế và các khoản phải nộp khác
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước cuối kỳ tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu giảm
+ Thuế xuất, nhập khẩu tăng
+ Thuế thu nhập DN tăng
+ Thuế thu nhập cá nhân tăng
+ Thuê nhà đất, tiền thuê đất không có sự biến động
+ Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác giảm
- Phải trả, phải nộp khác ngắn hạn cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Kinh phí công đoàn tăng
+ Bảo hiểm xã hội tăng
+ Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn tăng
+ Cổ tức, lợi nhuận phải trả không có sự biến động
+ Công ty liên danh ACI Việt Nam – Đông Á không có sự biến động
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác tăng
- Phải trả, phải nộp khác dài hạn cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn tăng
- Phải trả người bán cuối kì tăn so với đầu kì, trong đó:
+ Các khoản phải trả người bán ngắn hạn tăng
+ Các khoản phải trả người bán dài hạn không có sự biến động và bằng 0
B ngả 6.4 vay ngắến dài h nạ
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
Số có khả năng trả nợ Vay Trả
Giá trị(Giá trị +vay-trả)
Số có khả năng trả nợ (100% giá trị)
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long (i) 145.458,84 92.316,94 53.141,90 53.141,90
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN - Chi nhánh SGD1 55.000,00 55.000,00 0,00 0,00
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN - Chi nhánh
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long (ii) 17.500,00 0,00 17.500,00 17.500,00
Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long (iii) 140.000,00 17.500,00 122.500,00 122.500,00
CỘNG 252 252 453.870,71 212.738,64 241.384,07 241.384,07 bảng 6 4 Vay ngắn dài hạn
- Vay ngắn dài hạn cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
Ngân hàng TMCP sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thăng Long tăng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN – Chi nhánh SGD1 không có sự biến động
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN - Chi nhánh Thành Công tăng
+ Vay dài hạn đến hạn trả:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long tăng
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Thăng Long tăng
Bảng 6.5 vốn chủ sở hữu
Vốn góp chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phẩn
Vốn khác của chủ sở hữu Quỹ đầu tư phát triển LNST chưa p
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồ
0 33.502,91 3.656,20 146.406,60 44.876, bảng 6 5 vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu cuối kì tăng so với đầu kì, trong đó:
+ Vốn góp chủ sở hữu không có sự biến động
+ Thặng dư vốn cổ phần không có sự biến động
+ Vốn khác của CSH không có sự biến động
+ Quỹ đầu tư phát triển tăng
+ LNST chưa phân phối tăng
Bảng 6.6 Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời Hải Hà 2018 Tỷ trọng
Hải Hà 2017 Tỷ trọng Nguồn vốn thưòng xuyên
1 Phải trả người bán ngắn hạn
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
4 Phải trả người lao động 26117.74802 3.22% 24687.22036 4.84%
5 Chi phí phải trả ngắn hạn
6 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 623.140005 0.08%
7 Phải trả ngắn hạn khác 15733.59361 1.94% 14989.36669 2.94%
8 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
9 Qũy khen thưởng phúc lợi 1696.329002 0.21%
TỔNG 811903.7788 510471.7558 100.00% bảng 6 6 Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời
Công ty Hải Hà chủ yếu sử dụng nguồn vốn thường xuyên, chiếm gần 64% tổng nguồn vốn Trong đó, vốn chủ sở hữu (VCSH) chiếm tỷ lệ lớn với 76.08%, trong khi nợ dài hạn chỉ chiếm 23.92%.
Nguồn vốn tạm thời chỉ chiếm 36,43% tổng nguồn vốn, trong đó khoản phải trả người bán ngắn hạn chiếm 33,38% Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn chiếm 40,02%, trong khi các khoản còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ từ 0,21% đến 8,83%.
Năm 2018, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của Hải Hà giảm 23,76% so với năm 2017, từ 99,84% xuống 76,08%, trong khi tỷ trọng nợ dài hạn tăng 23,76%, từ 0,16% lên 23,92% Đồng thời, tỷ trọng nguồn vốn tạm thời cũng giảm, ngoại trừ khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng 40,04% và khoản thuế cùng các khoản phải nộp nhà nước tăng 1,89%.
So với Hải Hà, Kinh Đô có nguồn vốn thường xuyên cao hơn, nhưng nguồn vốn tạm thời lại thấp hơn, tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa hai doanh nghiệp này.
Việc sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên mang lại mức độ an toàn cho doanh nghiệp, giúp củng cố tình hình tài chính Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể phải chịu chi phí cao hơn khi dùng nguồn vốn này để hình thành tài sản lưu động Do đó, các nhà quản lý cần xem xét kỹ lưỡng tình hình thực tế của công ty để đưa ra quyết định tổ chức vốn hợp lý.
Công ty có thể tăng cường sử dụng nguồn vốn tạm thời để giảm chi phí vốn, với nguồn vốn này thường là ngắn hạn (dưới một năm) nhằm đáp ứng các nhu cầu tạm thời trong hoạt động kinh doanh Nguồn vốn tạm thời bao gồm vay ngắn hạn từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác Việc phân loại nguồn vốn giúp quản lý lựa chọn các hình thức huy động phù hợp với thời gian sử dụng, từ đó tối ưu hóa hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp.
33 bảng 6 7 Các nguồn vốn theo cách thức huy động
Các nguồn vốn theo cách thức huy động Hải Hà 2018 Tỷ trọng Hải Hà 2017
Huy động nguồn tín dụng 419211.2036 51.63% 158169.1853
Vay NH và thuê mua tài chính 241384.0714 29.73% 252
Phát hành công cụ tài chính 392692.5752 48.37% 352302.5705
Khác ( nguồn nội bộ DN) 228442.5752 28.14% 188052.5705
TỔNG 811903.7788 510471.7558 bảng 6.7 Các nguồn vốn theo cách thức huy động
Từ số liệu trên ta thấy tỷ trọng của cách thức huy động nguồn tin dụng năm 2018 tăng so với năm
2017 từ 16,97% lên 41,89% Còn nguồn vốn theo cách thức phát hành công cụ tài chính năm 2018 giảm so với năm 2017 từ 32,18% xuống 20,23%.
Năm 2018, công ty Hải Hả đã áp dụng nhiều phương pháp huy động vốn, bao gồm huy động nguồn tín dụng, phát hành công cụ tài chính và huy động từ các nguồn vốn khác Trong đó, nguồn tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 41,89%, tiếp theo là huy động từ các nguồn vốn khác.
37,88% và phát hành công cụ tài chính là 20,23%
Trong việc huy động nguồn tín dụng, tín dụng ngân hàng đóng vai trò chủ yếu, chiếm gần 30% tổng nguồn vốn, trong khi tín dụng thương mại chỉ chiếm 12,16% Việc công ty vay vốn từ ngân hàng có ưu điểm là dễ dàng được chấp nhận hơn so với quy định của thị trường chứng khoán và có thể xin gia hạn nợ nếu công ty có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng Tuy nhiên, ngân hàng hiện đang hạn chế cho vay đầu tư để tránh đầu cơ và giảm lạm phát, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn cho vay trung và dài hạn, đặc biệt là trong ngành bất động sản Để được vay nợ, công ty cần có tiềm lực tài chính mạnh, phương án sử dụng vốn khả thi và tài sản thế chấp.
Tăng tỷ trọng tín dụng thương mại là cần thiết để công ty tiết kiệm chi phí vốn, vì hình thức này không yêu cầu trả lãi và cho phép chiếm dụng vốn từ đối tác, khách hàng Tuy nhiên, để áp dụng hiệu quả, công ty cần xây dựng uy tín trên thị trường và duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác, do tín dụng thương mại thường chỉ áp dụng cho vốn ngắn hạn.
Công ty chỉ phát hành công cụ tài chính với tỷ trọng 20,23%, cho thấy chưa muốn huy động tối đa vốn từ cổ phiếu Hình thức này có ưu điểm là thu hút vốn lớn từ xã hội nhờ quyền tự do chuyển nhượng, đồng thời giảm chi phí huy động vốn qua việc tiếp cận trực tiếp với nhà đầu tư, tạo nguồn vốn chủ sở hữu thay vì nợ Tuy nhiên, nhược điểm là công ty phải trả cổ tức cho cổ đông và chịu áp lực cao từ họ về kỳ vọng và tình hình hoạt động Giá cổ phiếu còn bị ảnh hưởng bởi thông tin liên quan đến công ty, quan hệ cung cầu, và tình hình thị trường chứng khoán, đồng thời không phải công ty nào cũng đủ điều kiện để phát hành và niêm yết cổ phiếu.
- Ngoài ra công ty cũng đang tân dụng tốt việc huy động vốn từ các nguồn khác với tỷ trọng
37,88% Việc có nhiều nguồn huy động vốn sẽ giúp công ty không bị phụ thuộc, chủ động hơn trong việc huy động vốn của mình.
Bảng 6.8 Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp năm 2018
Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp năm 2018
- Huy động vốn chủ sở hữu từ: 392692.5752 48.37% 352302.5705
+ Vốn từ phát hành cổ phiếu 0 0.00% 0
- Huy động vốn nợ từ 419211.2036 51.63% 158169.1853
TỔNG 811903.7788 100.00% 510471.755 bảng 6 8 Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp năm 2018
Trong năm 2018, tỷ trọng huy động vốn chủ sở hữu giảm xuống còn 48,37%, giảm 20,65% so với năm 2017 (69,02%) Ngược lại, huy động vốn nợ tăng 20,65% so với năm 2017, cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Năm 2018, công ty Hải Hà áp dụng hai phương thức huy động vốn chính là từ vốn chủ sở hữu và vốn nợ Trong đó, vốn nợ được sử dụng nhiều hơn, chiếm 51.63% tổng nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn từ chủ sở hữu chiếm 48.37% tổng nguồn vốn, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu khác có tỷ trọng lớn nhất, đạt 46.75% Vốn góp ban đầu cũng đóng góp một giá trị quan trọng trong cơ cấu vốn này.
164,250 triệu đồng chiếm tỷ trọng 41.83%, ở vị trí thứ 3 đó là lợi nhuận không chia chiếm
11.43% tỷ trọng với giá trị là 44,876.86 triệu đồng Do trong năm 2018 doanh nghiệp không phát hành cổ phiếu nên vốn từ phát hành cổ phiếu không có giá trị
Huy động từ nợ dài hạn của doanh nghiệp chiếm 51.63%, trong đó tín dụng ngân hàng là nguồn lớn nhất với giá trị 241,384.07 triệu đồng, chiếm 57.58% Tín dụng thương mại đứng thứ hai, giảm 34.03% so với tín dụng ngân hàng, trong khi các khoản nợ khác có giá trị 79,112.76 triệu đồng, tương ứng với tỷ trọng 18.87% trong tổng nguồn nợ dài hạn.
Doanh nghiệp Hải Hà chủ yếu huy động vốn từ nợ dài hạn, chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn Việc sử dụng nguồn vốn này mang lại cả ưu điểm và nhược điểm đáng lưu ý.
Bảng 7.1 nhận xét báo cáo tài sản – nguồn vốn Đơn vị: triệu đồng
STT Thay đổi tài sản nhiều nhất Thay đổi ng
TS tăng nhiều nhất Giá trị (trđ) Tỷ trọng NV tăng nhiều nhất
1 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 152.000 18,72% Nợ ngắn hạn
Các khoản phai thu ngắn hạn 203710,1178 21,54%
Vay và nợ thuê tài chính NH
3 Phải thu ngắn hạn của khách hàng 76.420 6,18% Nợ dài hạn
Trả trước cho người bán ngắn hạn 97365,9797 3,49%
Vay và nợ thuê tài chính DH 5
Các khoản phải thu ngắn hạn khác 97365,9797 11,86%
Thuế các khoản phải nộp NN Σ 626.862 61,79%
TS giảm nhiều nhất NV giảm nhiều nhất
Tiền và các khoản tương đương tiền
- 44.788.643.961 -11,17% Phải trả người bán NH
2 Hàng tồn kho 12.565.056.426 -5,93% Vốn đầu tư CSH
3 TSNH khác -518.991.869 -0,25% Qũy đầu tư pt
- 17.607.143.989 -18,21% Thaặng dư vốn cổ phần
Lợi nhuận sau thuế chưa pp Σ
- 54.278.094.819 -40,24% bảng 7 1Nhận xét báo cáo tài sản – nguồn vốn
+ Các tài sản tăng nhiều nhất:
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Các khoản thu ngắn hạn khác
Phải thu ngắn hạn của khách hàng
Trả trước cho người bán ngắn hạn
Tổng giá trị tăng lên đến 355,710,117,816 VND và tỷ trọng tăng 40%
+ Các tài sản giảm nhiều nhất:
Các khỏan tương đương tiền
Tài sản cố định hữu hình
Chi trả trước dài hạn
Thuế GTGT được khấu trừ
Tổng giá trị tài sản giảm tới 66,921,611,993 VND và tỷ trọng giảm 34% + Nguồn vốn tăng nhiều nhất:
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Quỹ đầu tư phát triển
Phải trả người bán ngắn hạn
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tổng giá trị nguồn vốn tăng là 285,498,041,335 VND và tỷ trọng tăng 21% + Nguồn vốn giảm nhiều nhất:
Quỹ khen thường phúc lợi
Người mua trả tiền trước ngắn hạn
Tổng giá trị giảm là 12,222,231,991 VND và tỷ trọng giảm 3%
=> Tài sản tăng mạnh hơn nguồn vốn nhưng ngược lại nguồn vốn lại giảm ít hơn tài sản
+ Tài sản tăng nhiều nhất:
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Phải thu về cho vay ngắn hạn
Đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh đồng kiểm soát
Tổng giá trị tài sản tăng là 1,389,908,500,002 VND và tỷ trọng tăng 0% + Tài sản giảm nhiều nhất:
Các khoản tương đương tiền
Tài sản cố định hữu hình
Phải thu ngắn hạn của khách hàng
Tài sản cố định vô hình
Phải thu ngắn hạn khác
Tổng tài sản giảm 1,779,788,130,315 VND và tỷ trọng giảm 13%
+ Nguồn vốn tăng nhiều nhất:
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Phải trả ngắn hạn khác
Phải trả người lao động
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tổng nguồn vốn tăng 758,038,274,427 VND và tỷ trọng giảm 0%
+ Nguồn vốn giảm nhiều nhất:
Lợi nhuận sau thuế chưa phan phối
Phải trả ngắn hạn khác
Phả trả người lao động
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tồng nguồn vốn giảm 950,253,873,333 VND và tỷ trọng giảm 0%
=> Tài sản tăng mạnh hơn nguồn vốn nhưng đồng thời tài sản cũng giảm nhiều hơn nguồn vốn.
Công ty Hải Hà ghi nhận sự gia tăng mạnh mẽ về vay và nợ tài chính, bao gồm cả dài hạn và ngắn hạn, trong khi công ty Kinh Đô chủ yếu tăng trưởng ở khoản vay thương mại Nhìn chung, bảng cân đối kế toán cho thấy công ty Hải Hà phát triển vượt trội hơn so với công ty Kinh Đô.
Thu từ HĐ tài trợ
TMCP Đầu tư và Phát triển VN 55000
7152 Thu đến hạn phải trả
TMCP Đầu tư và Phát triển VN 55000
0 3300 4252.5 3340 5452 3709 3900.5 3699 3620 3735 5280 4912.5 4325 4290 chi phí lương gián tiếp sau 1 tháng 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250 250
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Dư tiền mặt đầu kỳ 500
Thu ngân quỹ của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính Trong đó, thu bằng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn thu chủ yếu Doanh nghiệp cần lập bảng tính để xác định các khoản thu này, từ đó có thể đánh giá hiệu quả tài chính và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Vào tháng 1 năm 2018, tổng doanh thu đạt 78.422,8 triệu đồng, trong đó doanh thu trong tháng là 13.092,8 triệu đồng Doanh thu thu được sau 1 tháng là 51.030 triệu đồng, sau 2 tháng là 6.600 triệu đồng và sau 3 tháng là 7.700 triệu đồng.
- Tháng 2 /2018 doanh thu là 76556.84 tr đồng (thu trong tháng là 121371.84 tr đồng, thu sau
1 tháng 40080tr đồng, thu sau 2 tháng 8505 tr đồng, sau 3 tháng là 6600 tr đồng)
- Tháng 3/2018 doanh thu là 95148.28 tr đồng (thu trong tháng là 95148.28 tr đồng, thu sau 1 tháng 65424tr đồng, thu sau 2 tháng 6680 tr đồng, thu sau 3 tháng là 8505 tr đồng)
- Tháng 4 doanh thu là 458752.671 tr (thu trong tháng là 15289.96 tr đồng, thu sau 1 tháng là
44508 tr, thu sau 2 tháng là 10904 tr đồng, thu sau 3 tháng là 6680 tr đồng )
- Tháng 5 doanh thu là 79628.08 tr đồng (thu trong tháng là 14500.08 tr, thu sau 1 tháng
46806 tr, thu sau 2 tháng là 7418 tr, sau 3 tháng là 10904 tr)
- Tháng 6 doanh thu là 73797.4 (thu trong tháng là 14190 tr đồng, thu sau 1 tháng 44388 tr đồng, thu sau 2 tháng 7801 tr đồng, thu sau 3 tháng 7418 tr đồng)
- Tháng 7doanh thu là 145780.2 tr đồng (thu trong tháng là 14641.2 tr đồng, thu sau 1 tháng là
43440 tr đồng, thu sau 2 tháng là 7398 tr đồng, thu sau 3 tháng 7801 tr đồng)
- Tháng 8 doanh thu là 80155.6 tr đồng (thu trong tháng là 20697.6 tr đồng, thu sau 1 tháng
44820 tr đồng, thu sau 2 tháng 7240 tr đồng, thu sau 3 tháng 7398 tr đồng)
- Tháng 9 doanh thu là 97327 tr (thu trong tháng 19257 tr, thu sau1 tháng 63360 tr, thu sau 2 th 7470 tr, thu sau 3 tháng 7240 tr)
- Tháng 10 doanh thu là 93934 tr (thu trong tháng là 16954 tr, thu sau 1 tháng 58950 tr, thu sau 2 tháng 10560 tr, thu sau 3 tháng 7470 tr)
- Tháng 11 doanh thu là 89101.8 tr (thu trong tháng là 16816.8 tr, thu sau 1 tháng 51900 tr, thu sau 2 tháng 9825 tr, thu sau 3 tháng 10560 tr)
- Tháng 12 doanh thu là 84760.6048 tr (thu trong tháng là 14805.6048 tr, thu sau 1 tháng là
51480 tr, thu sau 2 tháng là 8650 tr, thu sau 3 tháng là 9825 tr)
Tổng thu hàng tháng được tính từ các khoản thu của các tháng, với các con số cụ thể như tháng 1 là 78,422.8 triệu, tháng 2 là 76,556.84 triệu, và tháng 3 là 95,148.28 triệu Đặc biệt, tháng 4 ghi nhận tổng thu cao nhất với 458,752.671 triệu, tiếp theo là tháng 7 với 145,780.2 triệu.
Chi ngân quỹ bao gồm các khoản chi bằng tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài chính Trong đó, chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, bao gồm chi phí mua hàng, vật tư, tài sản và hàng hóa, cùng với các khoản chi khác như lương và thuế.
- Chi mua vật tư chiếm 50% so với doanh thu và được mua 1 tháng trước thời hạn trả nợ:
- 70% trả ngay trong tháng, được hưởng chiết khấu thanh toán 2%
- Chi lương trực tiếp cho bộ phận sản xuất chiếm 10% doanh thu, được trả 50% ngay trong tháng, số còn lại được trả vào tháng sau
- Chi nộp thuế doanh nghiệp tính vào cuối mỗi quý là 11104.15801tr/ 1 quý
- Chi khác bằng tiền 10 tr đồng
- Tháng 10, dự kiến sửa chữa lớn TSCĐ là 80 tr/1 tháng
Tổng chi hàng tháng trong năm được tính như sau: tháng 1: 86,101.48 triệu đồng, tháng 2: 117,325.12 triệu đồng, tháng 3: 95,524.62 triệu đồng, tháng 4: 253,531.73 triệu đồng, tháng 5: 93,525.32 triệu đồng, tháng 6: 90,569.13 triệu đồng, tháng 7: 146,028.07 triệu đồng, tháng 8: 115,189.42 triệu đồng, tháng 9: 114,213.23 triệu đồng, tháng 10: 105,456.14 triệu đồng, tháng 11: 102,779.12 triệu đồng, và tháng 12: 94,085.46 triệu đồng Các tháng có khoản chi lớn hơn so với các tháng còn lại là tháng 4, tháng 2, tháng 7, tháng 8 và tháng 9.
8.3 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (tính bằng tổng thu – tổng chi)
Trong năm 2018, lưu chuyển tiền thuần của các tháng đều âm, cho thấy tổng dòng tiền thu vào thấp hơn tổng dòng tiền chi ra Điều này phản ánh sự suy giảm quy mô vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ an toàn ngân quỹ và tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, điều này có thể dẫn đến tình trạng tài chính xấu như vốn ứ đọng và chi phí sử dụng vốn tăng Do đó, doanh nghiệp cần nhanh chóng cải thiện tình hình này Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm cho thấy năng lực sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển Trong khi đó, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính âm cho thấy nguồn tiền huy động từ các nhà cung cấp vốn giảm, có thể là do doanh nghiệp tăng nguồn tài trợ nội bộ hoặc nhu cầu tài trợ giảm trong kỳ.
8.4 Tiền thừa/ thiếu (tính bằng dư cuối tháng cộng định mức tiền mặt)
-Tiền mặt tồn quỹ đầu tháng là 1/2018 là 65330.7409 tr đồng, tháng 2 là 56702.0604 tr đồng,
-Định mức tiền mặt của các tháng là 200 tr đồng
Trong kế hoạch ngân quỹ cho năm 2018, công ty Hải Hà gặp phải tình trạng thiếu vốn trong suốt các tháng Để khắc phục vấn đề này, cần xem xét các tháng trước đó nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho các tháng tiếp theo Đồng thời, công ty cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu tình trạng thiếu hụt vốn trong các tháng tới.
Bảng 10.1 Công ty Hải Hà
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (132.331.131.550)
2 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (123.695.435.654)
3 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 249.345.996.411
4 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(50 = 20+30+40) (6.680.570.793) bảng 10 1 Công ty Hải Hà
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty Hải Hà năm 2018 giảm 132.331.131.550 đồng so với năm 2017 Mặc dù lợi nhuận trước thuế năm 2018 tăng 10.958.792.034 đồng so với năm trước, nhưng vẫn không đủ bù đắp cho sự giảm sút trong lưu chuyển tiền thuần.
+Điều chỉnh cho các khoản năm 2018 so với 2017:
Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT tăng 6.702.548.900 đồng
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tăng 80.127.181 đồng
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư giảm 13.789.402.789 đồng
Chi phí lãi vay tăng 15.738.834.343 đồng
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động tăng 19.690.899.669 đồng Năm 2017: 57.486.335.314 đồng chiếm 436,82% tỷ trọng.
Năm 2018: 77.177.234.983 đồng chiếm -64,76% tỷ trọng.
Tổng các khoản phải thu giảm 186.854.520.000 đồng
Tiền trả lãi vay giảm 14.873.862.374 đồng
Năm 2017: -16.200.000 đồng chiếm tỷ trọng -0,12%.
Năm 2018: -14.890.062.374 đồng chiếm tỷ trọng 12,495%.
Thuế TNDN đã nộp tăng 3.039.470.829 đồng
Năm 2018: -6.295.956.364 đồng tương ứng chiếm 5,28%.
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh tăng 10.273.740.137 đồng
Năm 2017: 60.950.000 đồng chiếm 0,46% tỷ trọng.
Năm 2018: 10.334.690.137 đồng chiếm -8,67% tỷ trọng.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh giảm 14.306.128.143 đồng
Năm 2017: -6.897.639.000 đồng tương ứng -52,41% tỷ trọng.
Năm 2018: -21.203/767.143 đồng tương ứng 17,79% tỷ trọng.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của công ty Hải Hà năm 2018 so với 2017 giảm 123.695.435.654 đồng, tương ứng 1851,57% tỷ trọng Trong đó:
+ Khoản tiền thu hồi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác giảm nhiều nhất là 162.000.000.000 đồng chiếm 184% tỷ trọng.
+ Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản khác tăng nhiều nhất là 115.304.459.829 đồng chiếm 295% tỷ trọng.
-Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty Hải Hà là 249.345.996.411 đồng, tương ứng -3732,41% tỷ trọng Trong đó:
Trong báo cáo tài chính, khoản thu từ đi vay tăng cao nhất đạt 436.370.710.515 đồng, tương ứng với tỷ trọng tăng 180,97% Ngược lại, khoản chi trả nợ gốc vay giảm mạnh nhất là 195.238.639.104 đồng, với tỷ trọng giảm 80,97%.
Lưu chuyển tiền thuần của công ty Hải Hà trong năm 2018 giảm 6.680.570.793 đồng so với năm 2017, cho thấy tổng chi phí cao hơn tổng thu nhập Sự sụt giảm này đã dẫn đến việc tiền và các khoản tương đương tiền vào cuối năm 2018 giảm 44.788.643.961 đồng.
Bảng 10.2 Công ty Kinh Đô
STT Chỉ tiêu Giá trị 2018
1 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh -86392,554684
2 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -669495,925095
3 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính -407190,065698
4 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) -1163078,545477 bảng 10 2 Công ty Kinh Đô
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty Kinh Đô năm 2018 giảm so với năm
2017, cụ thế giảm đi 17.118.913.022 đồng Trong đó chủ yếu là do nguyên nhân:
+lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 491.320.832.896 đồng
+ các khoản phải trả giảm mạnh 466.526.867.511 đồng
+ lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư tăng 364.583.617.449 đồng
+ Các khoản phải thu tăng 510.782.558.418 đồng
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động:
Năm 2017: 241.174.743 đồng chiếm 41,15% tỷ trọng.
Năm 2018: 311.030.069.327 đồng chiếm 204,49% - tỷ trọng.
+ Tổng các khoản tăng giảm:
Năm 2017: (163.414.116.710) đồng chiếm tỷ trọng -27,88%.
Năm 2018: (144.440.960.360) đồng chiếm tỷ trọng 94,96%
Năm 2018: (51.208.608.966) đồng tương ứng chiếm 33,67%
+ Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh:
Năm 2017: (20.219.856.345) đồng tương ứng -3,45% tỷ trọng.
Năm 2018: (14.571.682.089) đồng tương ứng 9,58% tỷ trọng.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của công ty Kinh Đô năm 2018 so với năm 2017 giảm 1.577.033.297.950 đồng
-Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của công ty kinh đô năm 2018 so với 2017 tăng 306.669.444.500 đồng Trong đó:
+ Khoản giảm nhiều nhất là tiền chi trả nợ gốc vay giảm 522.876.763.279 đồng
+ tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được tăng nhiều nhất là 850.628.683.549 đồng
Lưu chuyển tiền thuần của công ty năm 2018 giảm 1.287.482.766.472 đồng so với năm 2017, dẫn đến tiền và tương đương tiền cuối kỳ năm 2018 giảm 1.163.143.754.567 đồng so với năm trước.
So sánh sự lưu chuyển dòng tiền của 2 công ty Hải Hà và Công ty Kinh Đô:
Công ty Hải Hà ghi nhận sự lưu chuyển dòng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh, chiếm tới 1908,84%, trong khi đó, công ty Kinh Đô lại tập trung vào hoạt động đầu tư với tỷ lệ 122,49%.
Cả hai doanh nghiệp đều có tỷ trọng lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính trong cấu trúc lưu chuyển tiền thuần trong kỳ rất nhỏ, điều này dẫn đến việc giảm sút cấu trúc lưu chuyển tiền thuần Cụ thể, Công ty Hải Hà ghi nhận tỷ trọng lưu chuyển từ hoạt động tài chính là -3732,406%.
Cấu trúc lưu chuyển từ hoạt động tài chính Công ty Kinh Đô: -23,82% tỷ trọng
Công ty Hải Hà đang tập trung vào việc phát triển hoạt động kinh doanh, trong khi Công ty Kinh Đô lại chú trọng vào việc đầu tư vào các dự án.