PHẦN M Ở ĐẦ U
Lý do ch ọn đề tài
Nguyên lý v s phát tri n c a chề ự ể ủ ủ nghĩa Mác-Lênin từ lâu đã được coi là
Nguyên lý biện chứng duy vật, đặc biệt là quy luật "thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập", đóng vai trò quan trọng trong nhận thức và thực tiễn của con người Quy luật này chỉ ra rằng mâu thuẫn khách quan là động lực cơ bản cho mọi quá trình vận động và phát triển Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt là nguồn nước, trở nên cấp bách hơn bao giờ hết Nước không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá mà còn thiết yếu cho sự sống, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản Việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước sạch là cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa dịch bệnh Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất và đô thị hóa đã dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng, bao gồm biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và thiếu hụt nguồn nước, ảnh hưởng nặng nề đến ngành nuôi trồng thủy sản.
Bảo vệ môi trường nước và hạn chế xâm nhập mặn là vấn đề quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Để đạt được sự phát triển bền vững, cần có chương trình hành động thống nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường nước Nếu không có chính sách bảo vệ môi trường hợp lý, đặc biệt là môi trường nước, sự phát triển kinh tế thị trường sẽ không bền vững.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào vấn đề xâm nhập mặn và ảnh hưởng của nó đến hoạt động nuôi trồng thủy sản tại Cần Thơ, dựa trên quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Đối tượng nghiên cứu của đề 2 tài 3 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường, cùng với lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, đã dẫn đến vấn đề xâm nhập mặn và việc nuôi trồng thủy sản ở Cần Thơ hiện nay Tình trạng này đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân, năng suất cây trồng và vật nuôi trong khu vực.
3 Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài s d ng t ng hử ụ ổ ợp các phương pháp của chủ nghĩa duy vật bi n ch ng và ệ ứ chủ nghĩa duy vật lịch sử Trong đó, chú ý các phương pháp: phương pháp logic và lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp với k t hế ợp các tài liệu đượ ổc t ng hợp t ừ các nghiên cứu trước đây, các tạp chí khoa h c, các báo cáo cùng các tài li u có liên ọ ệ quan đến quy luật sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, gắn lý luận với thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ đề tài đặt ra
4 Kết cấu c a tiủ ểu luận
Tiểu luận gồm: Phần mở đầu, 2 chương với tiết, kết luận và tài liệu tham khảo 5
K ết cấ u c ủa tiể u lu n 2 ậ B PHẦN N I DUNG 3 Ộ CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ QUY LUẬT THỐNG NH ẤT VÀ ĐẤ U TRANH C ỦA CÁC M ẶT ĐỐ I L ẬP TRONG PHÉP
THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP TRONG PHÉP
ẬT BIỆ N CH ỨNG
Khái ni m v ệ ề các “mặt đố ập”, “mâu thuẫ i l n bi n ch ệ ứng”, sự “thố ng nh ất” và “đấu tranh” của các mặt đối lập
và “đấu tranh” của các mặt đố ậi l p
Mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng mâu thuẫn, với các khuynh hướng đối lập tạo thành xung lực nội tại cho sự phát triển Sự thống nhất và đấu tranh của các yếu tố đối lập dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
Mặt đối lập là những đặc điểm, thuộc tính, và tính quy định có xu hướng phát triển trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy Những mặt này phản ánh sự biến đổi đa dạng và phong phú của thực tại, cho thấy sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong các sự vật và hiện tượng.
Ví dụ, đồng hoá và dị hoá trong cơ thể động v t, c c b c và c c nam trong ậ ự ắ ự thanh nam châm, điện tích dương và điện tích âm trong dòng điện, v.v
+ Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạ ột đ ng bài ti t ế
+ Trong m t l p h c, các mộ ớ ọ ặt đố ậi l p là hoạt động đoàn kết để ả ớ c l p cùng l n ớ mạnh và hoạt động cạnh tranh để trở thành sinh viên giỏi nhất lớp
Sự t n tồ ại của các mặt đối lập là khách quan và ph bi n trong t t cổ ế ấ ả các sự ật v
Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ tác động qua lại giữa hai mặt đối lập, được hình thành từ hai mặt đối lập nhưng không phải lúc nào cũng tạo thành mâu thuẫn Khi hai mặt đối lập tồn tại trong cùng một sự vật, trong cùng một thời gian và môi trường liên hệ, thường xuyên tác động qua lại, mới hình thành mâu thuẫn Ví dụ, trong cơ thể động vật, đồng hóa và dị hóa là hai quá trình tương tác với nhau; đồng hóa là quá trình nạp năng lượng, trong khi dị hóa là giải phóng năng lượng, và chúng cần thiết cho nhau để duy trì sự sống.
Sự thống nhất của các mặt đối lập thể hiện qua ba khía cạnh: trước tiên, đó là sự nương tựa lẫn nhau, cho thấy rằng các mặt đối lập không thể tách rời; thứ hai, sự tồn tại của một mặt đối lập phải dựa vào sự hiện diện của mặt kia; và cuối cùng, mỗi mặt đối lập đều là tiền đề cho sự tồn tại của mặt còn lại.
Vào thứ nhất, các mặt đối lập tương hỗ lẫn nhau, tạo nên điều kiện cần thiết cho sự phát triển của hệ thống Đồng hóa và dị hóa là hai quá trình song hành, trong đó đồng hóa tạo nền tảng cho dị hóa, và ngược lại Sự tồn tại của đồng hóa là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của dị hóa, và ngược lại, không có đồng hóa thì cũng không thể có dị hóa.
Thứ hai, hai mặt đối lập có những yếu tố đồng nhất, giống nhau và tương đồng Trong ví dụ trên, đồng hóa cần đến dị hóa và ngược lại, cho thấy sự cần thiết của cả hai Điểm chung giữa chúng là sự cần thiết phải hỗ trợ lẫn nhau Tương tự, các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam mặc dù có những khác biệt, nhưng đều hướng đến một mục tiêu chung là lợi ích Lợi ích chính là yếu tố kết nối giữa họ.
Trong trạng thái cân bằng, hai mũi đối lập tác động ngang nhau, ví dụ như con người không đói cũng không khát Đây là thời kỳ quá độ, khi cái cũ và cái mới đan xen, chưa bên nào thắng thế Xã hội mới chưa khẳng định được bản thân, trong khi xã hội cũ vẫn chưa hoàn toàn biến mất.
Các mặt đối lập không tách rời nhau, giữa chúng luôn tồn tại những nhân tố giống nhau, được gọi là sự “đồng nhất” Nhờ có sự đồng nhất này, trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, các mặt đối lập có thể chuyển hóa cho nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập biểu hiện qua tác động ngang nhau giữa chúng, tuy nhiên, đây chỉ là trạng thái cân bằng tạm thời của mâu thuẫn Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tương tác, bài trừ và phản kháng lẫn nhau, diễn ra liên tục trong mọi quá trình phát triển của sự vật Ngay cả trong sự thống nhất của các mặt đối lập cũng chứa đựng những nhân tố có thể phá vỡ trạng thái này Do đó, sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối.
Hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là hai mặt đối lập trong cơ thể con người, nhưng chúng lại không thể tách rời nhau mà phải nương tựa vào nhau để duy trì sự sống.
Mâu thu n là ngu n g ẫ ồ ốc của sự ận độ v ng và s phát tri ự ển
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú và đa dạng, phụ thuộc vào tính chất và mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập cũng như điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
Trong một tổ chức, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh là hai khía cạnh đối lập Thỉnh thoảng, hoạt động đoàn kết có thể nổi trội hơn, trong khi những lúc khác, hoạt động cạnh tranh lại chiếm ưu thế Điều này cho thấy rằng hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh đang "đấu tranh" lẫn nhau trong quá trình phát triển của tổ chức.
1.2 Mâu thu n là nguẫ ồn gốc của s vự ận động và s phát triự ển. Đấu tranh của các mặt đố ập là ngu n gi l ồ ốc, động lực c a sự vủ ận động, phát triển c a s v t B i l , khi các mủ ự ậ ở ẽ ặt đố ậi l p th ng nh t v i nhau thì s v t còn là nó ố ấ ớ ự ậ Nhưng khi mâu thuẫn từ khác biệt trở nên gay gắt cần giải quyết thì khi ấy sự thống nhất cũ của sự vật mất đi, xuất hiện sự thống nhất mới, chính là sự vật mới ra đời thay thế s vự ật cũ Sự thống nh t m i này l i mâu thu n nhau, r i lấ ớ ạ ẫ ồ ại được gi i quy t, c ả ế ứ như vậy sự vật vận động, biến đổi, phát triển Nói cách khác, khi hai mặt đối lập tác động lẫn nhau, cả hai mặt đố ập đềi l u biến đổi, mâu thuẫn biến đổi và được giải quyết thì mâu thuẫn cũ mất đi làm sự ậ v t không còn là nó S v t mự ậ ới ra đời, mâu thu n mẫ ới lại xu t hi n Cấ ệ ứ như vậy s v t vự ậ ận động, phát triển Lưu ý rằng, cả thống nhất và đấu tranh c a các mủ ặt đố ập đềi l u có vai trò quan tr ng trong s vọ ự ận động, phát tri n cể ủa sự v ật.
1.2.1 Sự thống nh t và sấ ự đấu tranh c a các mủ ặt đố ập là hai xu hướng i l tác động khác nhau c a các mủ ặt đối lập
Xu hướng này hình thành một mâu thuẫn đặc biệt, trong đó mâu thuẫn biện chứng bao gồm cả "sự thống nhất" và "sự đấu tranh" giữa các mặt đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh c a các mủ ặt đố ậi l p không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật
Sự thống nhất giữa sự đứng im và ổn định tạm thời của sự vật phản ánh tính chất tĩnh tại, trong khi đó sự đấu tranh lại gắn liền với tính chất động, phát triển của sự vật.
1.2.2 Đấu tranh của các mặt đố ập quy địi l nh một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thu n phát triẫ ển
Mâu thuẫn bắt đầu từ sự khác biệt cơ bản giữa hai khuynh hướng trái ngược, nhưng theo thời gian, sự khác biệt này ngày càng gia tăng và trở thành đối lập Khi hai mặt đối lập gặp nhau một cách gay gắt và đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, dẫn đến việc mâu thuẫn được giải quyết Qua quá trình này, hệ thống cũ sẽ bị thay thế bằng một hệ thống thống nhất mới, trong khi thực tại cũ sẽ biến mất và nhường chỗ cho sự vật mới.
Trong cuộc sống hiện tại, bạn Lan đang phải đối mặt với mâu thuẫn giữa việc kiếm tiền ít ỏi và mong muốn đi du lịch nhiều hơn Khi mâu thuẫn này trở nên nghiêm trọng, Lan nhận ra rằng không thể tìm thấy hạnh phúc nếu không thay đổi tình hình Vì vậy, cô quyết tâm học tiếng Anh để cải thiện kỹ năng và kiếm được nhiều tiền hơn Sự nỗ lực này đã giúp Lan giải quyết mâu thuẫn, từ đó, cuộc sống của cô trở nên hạnh phúc hơn rất nhiều.
1.2.3 Như thế, sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập
Trong mâu thuẫn biên chế ứng, không thể tách rời giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập Sự tồn tại của các mặt đối lập này là điều kiện tiên quyết cho việc diễn ra đấu tranh, từ đó tạo ra sự phát triển và thay đổi trong xã hội.
Sự vận động và phát triển bao giờ cũng thể hiện sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi Mối quan hệ giữa các mặt đối lập đòi hỏi sự kết hợp giữa tính ổn định và tính biến đổi của sự vật Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mâu thuẫn giữa các nhân viên là động lực thúc đẩy họ phấn đấu để trở thành giám đốc Sự cạnh tranh này không chỉ giúp họ cải thiện kỹ năng mà còn góp phần vào sự phát triển chung của tổ chức Chính vì vậy, mâu thuẫn được xem là nguồn gốc quan trọng của sự vận động và phát triển trong môi trường làm việc.
Phân lo i mâu thu n 6 ạ ẫ
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật và hiện tượng, phản ánh sự phong phú và đa dạng trong các giai đoạn phát triển của chúng Tính phong phú và đa dạng này được quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện tác động qua lại giữa chúng, cũng như trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
1.3.1 Mâu thu n bên trong và mâu thu n bên ngoài ẫ ẫ
Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, người ta phân biệt các mâu thuẫn thành mâu thu n bên trong và mâu thu n bên ngoài ẫ ẫ
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật Chẳng hạn, trong cơ thể động vật, có mâu thuẫn giữa sự đột biến và di truyền Ngoài ra, mâu thuẫn giữa hoạt động ăn uống và hoạt động bài tiết cũng phản ánh sự xung đột nội tại trong mỗi con người.
Mâu thuẫn bên ngoài là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của các sự vật khác nhau Ví dụ, có thể thấy mâu thuẫn giữa con người với môi trường tự nhiên xung quanh Trong bối cảnh công ty X, phòng A và phòng B đều nỗ lực để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc nhất, tạo ra mâu thuẫn giữa hai phòng này Nếu chỉ xem xét một trong hai phòng, mâu thuẫn này vẫn được coi là mâu thuẫn bên ngoài.
Sự phân chia giữa mâu thuẫn bên trong và bên ngoài chỉ mang tính tương đối Trong một mối liên hệ nhất định, mâu thuẫn giữa các yếu tố có thể được coi là bên trong, nhưng trong mối liên hệ khác, chúng lại trở thành bên ngoài Chẳng hạn, mâu thuẫn giữa con người và tự nhiên có thể được xem là mâu thuẫn bên ngoài nếu coi con người và tự nhiên là các sự vật riêng biệt Ngược lại, nếu nhìn từ góc độ hệ thiên hà và mặt trời, mâu thuẫn này có thể được coi là bên trong hệ thiên hà của chúng ta Tương tự, trong ví dụ về phòng A và phòng B của công ty X, nếu xét riêng trong nội bộ phòng A, thì mâu thuẫn giữa hai phòng là bên ngoài, nhưng nếu xét trong toàn bộ công ty X, thì đó lại là mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn bên trong là yếu tố quyết định trong việc phát triển và duy trì sự ổn định của xã hội Mặc dù mâu thuẫn bên ngoài cũng rất quan trọng, nhưng chúng chỉ có thể phát huy tác dụng khi mâu thuẫn bên trong được giải quyết Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời khỏi việc xử lý mâu thuẫn bên ngoài Giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện cần thiết để có thể xử lý hiệu quả các mâu thuẫn bên trong.
1.3.2 Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, người ta chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn cơ bản là sự xung đột giữa bản chất của sự vật và tồn tại của nó trong suốt quá trình phát triển Ví dụ, trong giai đoạn quá độ ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa xu hướng tự giác lên chủ nghĩa xã hội và xu hướng tự phát lên chủ nghĩa tư bản là rất rõ ràng Trong trường hợp của bạn Lan, mâu thuẫn giữa việc có ít tiền và mong muốn đi du lịch nhiều cũng là một mâu thuẫn cơ bản, liên quan đến giá trị sống của cô Khi mâu thuẫn này được giải quyết, tức là khi Lan kiếm được nhiều tiền để thỏa mãn đam mê du lịch, cuộc sống của cô trở nên hạnh phúc hơn, đánh dấu sự thay đổi căn bản về chất trong cuộc sống.
Mâu thuẫn không cơ bản là những mâu thuẫn đặc trưng cho một khía cạnh nào đó của sự vật, quy định sự vận động và phát triển của khía cạnh đó Ví dụ, mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, hoặc mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B trong nội bộ công ty X, đều là những mâu thuẫn không cơ bản.
1.3.3 Mâu thu n ch y u và mâu thu n không ch y u ẫ ủ ế ẫ ủ ế
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn trong sự phát triển của sự vật, mâu thuẫn được chia thành hai loại: mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn không chủ yếu Mâu thuẫn chủ yếu đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận động và phát triển, trong khi mâu thuẫn không chủ yếu có ảnh hưởng hạn chế hơn.
Mâu thuẫn chủ yếu là vấn đề nổi bật trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, ảnh hưởng đến các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó Việc giải quyết mâu thuẫn chính là điều kiện cần thiết để sự vật có thể chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Mâu thuẫn chủ yếu có thể được xem là hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản, hoặc là kết quả tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định.
Việc gi i quy t mâu thu n ch y u tả ế ẫ ủ ế ạo điều ki n gi i quy t tệ ả ế ừng bước mâu thuẫn cơ bản
Mâu thuẫn không chủ yếu là những mâu thuẫn phát sinh và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nhưng không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu ảnh hưởng Việc giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào quá trình từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
1.3.4 Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, người ta chia thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
Mâu thuẫn đối kháng xuất hiện giữa các giai cấp và nhóm xã hội có lợi ích cơ bản đối lập, không thể điều hòa Ví dụ điển hình là mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa, cũng như giữa công nhân và giới chủ, nông dân và địa chủ, và giữa thuộc địa với chính quốc.
Mâu thuẫn không đối kháng là sự xung đột giữa các lực lượng và khuynh hướng xã hội có lợi ích khác nhau, nhưng không phải là lợi ích cơ bản mà chỉ là lợi ích cục bộ, tạm thời Ví dụ, mâu thuẫn giữa công nhân và nông dân xoay quanh những lợi ích tạm thời nào đó, hoặc mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Mâu thuẫn là sự tồn tại của những mặt đối lập có xu hướng biến đổi ngược chiều nhau Mối liên hệ giữa hai mặt đối lập này tạo nên mâu thuẫn, trong đó các mặt này tương tác và chuyển hóa lẫn nhau Sự mâu thuẫn được giải quyết sẽ dẫn đến sự biến đổi và phát triển, từ đó tạo ra cái mới thay thế cho cái cũ.
Ý nghĩa phương pháp luận
Cần ph i thả ấy được động l c phát tri n c a s v t không phự ể ủ ự ậ ải ở ngoài s v t mà ự ậ là những mâu thu n trong b n thân s vẫ ả ự ật
Mâu thu n là khách quan, ph bi n nên nh n th c mâu thu n là c n thi t và ẫ ổ ế ậ ứ ẫ ầ ế phải khách quan Không nên sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn.
Trong hoạt động th c ti n ph i biự ễ ả ết xác định tr ng thái chín mu i c a mâu ạ ồ ủ thuẫn để giải quyết kịp thời.
Thứ nh t, th a nh n tính khách quan c a mâu thu n trong s v t, hiấ ừ ậ ủ ẫ ự ậ ện tượng
Để giải quyết mâu thuẫn, cần tuân theo các quy luật và điều kiện khách quan Việc phát hiện mâu thuẫn yêu cầu tìm hiểu hệ thống các mặt đối lập trong sự vật và hiện tượng, từ đó xác định phương hướng giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn Thứ hai, phân tích mâu thuẫn cần xem xét quá trình phát sinh và phát triển của từng loại mâu thuẫn, đồng thời đánh giá vai trò và vị trí của chúng trong mối quan hệ với các yếu tố khác Cần thực hiện phân tích cụ thể cho từng mâu thuẫn và đề ra phương pháp giải quyết thích hợp Cuối cùng, cần nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn thông qua đấu tranh giữa các mặt đối lập, không nên điều hòa mâu thuẫn một cách mơ hồ hoặc quá nóng vội, mà phải căn cứ vào điều kiện thực tế để đưa ra quyết định phù hợp.
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi Do đó, không nên giải quyết mâu thuẫn một cách nóng vội khi điều kiện chưa đủ chín muồi, nhưng cũng không được để việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát Trong trường hợp điều kiện chưa chín muồi, có thể thông qua hoạt động thực tiễn để thúc đẩy quá trình chín muồi diễn ra nhanh hơn.
VẬ N DỤNG QUY LUẬT THỐNG NH ẤT VÀ ĐẤ U TRANH CỦA CÁC M ẶT ĐỐ I L ẬP ĐỂ PHÂN TÍCH V ẤN ĐỀ XÂM NH P M N VÀ VIẬẶ ỆC NUÔI TR NG THỒ ỦY S N Ả Ở ẦN THƠ HIỆ C N NAY
NUÔI TR NG THỒ ỦY S N Ả Ở ẦN THƠ HIỆ C N NAY
2.1 Những mâu thu n phát sinh trong quá trình xâm nh p m n và vi c nuôi ẫ ậ ặ ệ trồng th y sản ở Củ ần Thơ hiện nay
2.1.1 Mâu thuẫn giữa phát tri n kinh t ể ếthị trường và bảo vệ môi trường
Kinh tế thị trường là một hình thức kinh tế mà trong đó các mối quan hệ giữa con người được thể hiện qua thị trường thông qua mua bán và trao đổi hàng hóa Trong hệ thống này, quan hệ hàng hóa - tiền tệ phát triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đến cả sản xuất và tiêu dùng Kinh tế thị trường phản ánh trình độ văn minh và sự phát triển của xã hội, là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, nó cũng tồn tại những khuyết điểm như tính tự phát mù quáng, cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến sự phá sản, thất nghiệp, khủng hoảng chu kỳ và ô nhiễm môi trường.
Kinh tế thị trường có thể mang lại nhiều phẩm chất tốt đẹp cho con người, nhưng cũng có khả năng làm tha hóa bản chất của họ Trong một số trường hợp, môi trường kinh tế này không chỉ không khuyến khích sự năng động, mà còn dẫn đến việc con người trở thành nô lệ cho lợi ích cá nhân, chà đạp lên nhân phẩm và đạo đức Mặc dù kinh tế thị trường có thể kích thích sản xuất, nhưng nó cũng khuyến khích những hành vi phá hoại môi trường và làm suy giảm giá trị nhân văn Sự cạnh tranh có thể thúc đẩy sự sáng tạo, nhưng đồng thời cũng có thể làm mất đi lòng nhân ái và biến con người thành những cỗ máy lạnh lùng Bên cạnh đó, kinh tế thị trường còn đi kèm với nhiều tệ nạn xã hội như ma túy, tham nhũng và mại dâm, gây ra những rối loạn trong gia đình và xã hội Vì vậy, kinh tế thị trường được coi là con dao hai lưỡi, cần được sử dụng một cách cẩn thận để tránh những hậu quả nghiêm trọng.
Thiên nhiên mang lại nhiều lợi ích vô tận cho cuộc sống, nhưng nếu chúng ta không biết bảo vệ và gìn giữ, tài nguyên sẽ cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, dẫn đến hiện tượng thủng tầng ôzôn, trái đất nóng lên, cùng với nguy cơ hạn hán, lũ lụt và xâm nhập mặn gia tăng Chính con người đã góp phần tạo ra những tác động tiêu cực đến sự sống của chính mình Tuy nhiên, nhiều người vẫn không biết trân trọng, bảo vệ và gìn giữ thiên nhiên Chúng ta khai thác tài nguyên một cách vô tội vạ, làm ô nhiễm đất, nước và không khí bằng chất thải độc hại từ các nhà máy, phương tiện giao thông Tất cả các khu rừng đều bị tàn phá, chúng ta đốt rừng và chặt phá cây cối để tìm kiếm lợi ích cá nhân mà không nghĩ đến hậu quả cho cộng đồng.
Khai thác và sử dụng hợp lý các yếu tố cơ bản của môi trường tự nhiên như đất đai, nguồn nước, khoáng sản và rừng là rất quan trọng để bảo vệ môi trường Con người không thể thiếu nước, ánh sáng, không khí và đất đai; khi những yếu tố này thiếu hụt, sự sống và phát triển của con người sẽ bị đe dọa Do đó, việc khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên là cần thiết để góp phần bảo vệ môi trường sống của con người.
Phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay đang đối lập nhau, tạo nên một mâu thuẫn rõ rệt Hai lĩnh vực này thường có xu hướng phát triển trái ngược, dẫn đến những thách thức trong việc cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển kinh tế bền vững là nhu cầu thiết yếu của con người và xã hội khi đạt đến một mức độ nhất định Điều này bao gồm việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm thiết yếu Nguồn nguyên liệu này chủ yếu được lấy từ tự nhiên, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam như nông nghiệp, kinh tế biển và nuôi trồng thủy sản Đồng thời, bảo vệ môi trường là cần thiết để đảm bảo an toàn cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự xâm hại của con người và khắc phục những hậu quả tiêu cực đối với môi trường do hoạt động của con người và tình trạng biến đổi khí hậu.
Việc phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường tại Việt Nam đang tạo ra một mâu thuẫn khách quan Mâu thuẫn này không chỉ là sự đối lập giữa các yếu tố mà còn phản ánh sự tương tác phức tạp trong quá trình phát triển bền vững của xã hội Khi nhìn nhận hai khía cạnh này từ một góc độ khác, chúng ta có thể thấy đây là mâu thuẫn nội tại trong nỗ lực xây dựng một nền kinh tế phát triển nhưng vẫn đảm bảo môi trường sống.
Quá trình vận động c a mâu thu n trong quan h gi a phát tri n kinh tủ ẫ ệ ữ ể ế thị trường và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay
Sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững tại Việt Nam Tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững bao gồm tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội, sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tiết kiệm, cùng với việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống Đảng và Nhà nước Việt Nam đã khẳng định trong Quyết định số 432/QĐ-TTg rằng phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường không chỉ nâng cao chất lượng hoạt động mà còn đảm bảo sự tăng trưởng ổn định, đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động bảo vệ môi trường, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống.
Sự phát triển kinh tế thị trường và bảo vệ môi trường có mối liên hệ chặt chẽ với nhau Nếu không có sự phát triển kinh tế, việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ gặp nhiều khó khăn Do đó, cần phải cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và việc bảo vệ môi trường để đảm bảo sự bền vững cho cả hai lĩnh vực.
Kinh tế thị trường mặc dù mang lại lợi ích, nhưng cũng tồn tại nhiều khuyết điểm như tính tự phát mù quáng, cạnh tranh khốc liệt dẫn đến suy thoái, thất nghiệp và khủng hoảng chu kỳ Hơn nữa, lợi nhuận kích thích sản xuất nhưng cũng thúc đẩy hành vi phá hoại môi trường sống, gây tha hóa đạo đức và nhân phẩm Điều này cho thấy sự mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và việc khai thác tài nguyên một cách bền vững.
Sự đấu tranh gi a phát tri n kinh tữ ể ế thị trường và b o vả ệ môi trường ở nước ta hiện nay đã diễn ra theo một quá trình cụ thể
Phát triển kinh tế thị trường đã gây ra sự tàn phá nghiêm trọng đối với tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường Trong nông nghiệp, việc lạm dụng hóa chất như thuốc trừ sâu đã làm ô nhiễm đất và nguồn nước, gây nguy cơ ngộ độc cho sản phẩm nông nghiệp Ngành công nghiệp cũng không ngoại lệ, khi khai thác khoáng sản quá mức dẫn đến cạn kiệt tài nguyên Việc xây dựng thủy điện đã khiến hàng ngàn hecta rừng bị tàn phá, với 10-30 hecta rừng cần thiết để sản xuất 1MW điện Ngoài ra, nhiều nhà máy xả thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý, như trường hợp của công ty Formosa, đã làm ô nhiễm biển Vũng Áng và ảnh hưởng đến các tỉnh lân cận Hoạt động du lịch cũng góp phần làm suy thoái môi trường khi biến thiên nhiên thành khu vui chơi mà không có biện pháp quản lý hiệu quả, dẫn đến quá tải và ô nhiễm.
Môi trường bị tàn phá nghiêm trọng sẽ tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Việc chặt phá rừng làm mất đi lớp che chắn, dẫn đến lũ lụt và gia tăng khí CO2, làm tăng tốc độ biến đổi khí hậu Hậu quả là các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa bão, hạn hán, và lốc xoáy trở nên thường xuyên hơn, gây thiệt hại lớn cho mùa màng, hủy hoại cơ sở hạ tầng, và cướp đi sinh mạng của người dân Các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế buộc phải được sử dụng để khắc phục thiệt hại và bảo vệ môi trường Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, ô nhiễm môi trường và không khí tại Việt Nam đã gây thiệt hại khoảng 5% GDP hàng năm, làm giảm khả năng sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Khai thác tài nguyên nước ngầm không bền vững và thiếu quy hoạch đã dẫn đến việc suy kiệt nguồn nước, gây ra các vấn đề nghiêm trọng như hạn hán, sụt lún, xâm nhập mặn và sạt lở tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Việc sử dụng đất và tổ chức sản xuất trong vùng kinh tế mặn - ngọt hiện nay còn tùy tiện, thiếu quy hoạch hợp lý và chưa thích ứng với biến đổi khí hậu Đặc biệt, quy hoạch còn thiếu tính liên kết toàn vùng, gây khó khăn trong quản lý tài nguyên Các khu vực tiềm năng về nguồn nước ngọt, bao gồm Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Cà Mau, Trà Vinh và Cần Thơ, cần được chú trọng khai thác và phát triển bền vững.
Trữ lượng khai thác tiềm năng nước ngọt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đạt khoảng 22,5 triệu m³/ngày, trong khi trữ lượng nước lợ và mặn ước tính khoảng 39 triệu m³/ngày Tuy nhiên, chỉ có khoảng 4,5 triệu m³/ngày là trữ lượng khai thác an toàn cho nước ngọt Việc khai thác chưa hợp lý cùng với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã dẫn đến tình trạng suy giảm mực nước, gia tăng xâm nhập mặn và sụt lún đất Hiện trạng quản lý nguồn nước tại Đồng bằng sông Cửu Long còn manh mún, không liên kết giữa các vùng, gây khó khăn trong việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nước.