1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

khóa luận Hồng Hạnh Đại học

64 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 224,58 KB

Cấu trúc

  • 3. Đối tượng nghiên cứu (9)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (9)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (11)
      • 1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại (11)
      • 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (12)
    • 1.2. Khái niệm vốn trong ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn (14)
      • 1.2.1. Khái niệm vốn trong ngân hàng thương mại (14)
      • 1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn (14)
    • 1.3. Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (16)
      • 1.3.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (16)
      • 1.3.3. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân. .18 1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.4.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi khách hàng cá nhân (21)
      • 1.5.1. Nhân tố chủ quan (24)
      • 1.5.2. Nhân tố khách quan (26)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI (28)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (28)
      • 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (28)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (28)
      • 2.1.3 Mô hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội (29)
    • 2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (31)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn nói chung tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (31)
      • 2.2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - (33)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (46)
      • 2.3.1. Nhân tố khách quan (46)
      • 2.3.2. Nhân tố chủ quan (47)
      • 3.1.1. Một số thành công đạt được (50)
      • 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân (52)
    • 3.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (53)
      • 3.2.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn (53)
      • 3.2.2 Định hướng phát triển trong trung và dài hạn (54)
    • 3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội (55)
      • 3.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi khách hàng cá nhân (55)
      • 3.3.2 Khuyến mại và tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm (57)
      • 3.3.3 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý (58)
      • 3.3.4. Nâng cao uy tín, cơ sở vật chất (59)
      • 3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực về cả chất và lượng (59)
    • 3.4. Kiến nghị (60)
      • 3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (60)
      • 3.4.2. Kiến nghị với NHNN (61)
  • KẾT LUẬN (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của của thầy cô trong bốn năm học qua và được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên đã giúp đỡ em trong suốt qu[.]

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo quy định của Luật ngân hàng Mỹ, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và tham gia vào ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), ngân hàng thương mại được định nghĩa là các xí nghiệp nhận tiền từ công chúng dưới dạng ký thác và sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính Tại Việt Nam, Luật Các Tổ chức Tín dụng xác định ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Theo định nghĩa của Luật Ngân hàng Nhà nước, hoạt động ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong đó chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên về lĩnh vực tiền tệ Hoạt động chính của NHTM bao gồm huy động vốn, cho vay, thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, cùng với việc cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động liên quan khác.

1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại

Ngân hàng hiện nay đang phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh để duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội Các ngân hàng đảm nhận nhiều vai trò mới, trong đó có những vai trò cơ bản như cung cấp dịch vụ tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong việc quản lý tài sản, cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế.

NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính, chuyển đổi các khoản tiết kiệm từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần kinh tế khác, nhằm phục vụ cho việc đầu tư vào nhà ở, thiết bị và các tài sản khác.

- NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.

- NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.

- NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán…

NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, giúp điều tiết tăng trưởng kinh tế và hướng tới các mục tiêu xã hội.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hòa và cung cấp vốn cho nền kinh tế Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện nhiều chức năng quan trọng để hỗ trợ sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thực hiện ba nghiệp vụ chính, bao gồm huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn là yếu tố cốt lõi và quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Ngân hàng huy động vốn thông qua nhiều hình thức, bao gồm tiền gửi, vay mượn và phát hành giấy tờ có giá.

Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi đóng vai trò quan trọng nhất trong việc huy động vốn của ngân hàng, đồng thời là yếu tố chủ yếu trong quản lý tài sản nợ của ngân hàng Hoạt động này bao gồm tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và tiền gửi của người dân.

Nghiệp vụ huy động vốn thông qua phát hành phiếu vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết, bao gồm việc phát hành trái phiếu và các chứng chỉ tiền gửi với thời hạn linh hoạt.

Vay trên thị trường liên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra vốn khả dụng mới cho ngân hàng, đồng thời giúp ngân hàng nâng cao khả năng sinh lời.

1.1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Cho vay là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính Các loại cho vay có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như mục đích vay, hình thức bảo đảm, kỳ hạn vay, nguồn gốc vốn và phương pháp hoàn trả.

Ngoài việc cho vay, ngân hàng còn đầu tư vốn, với hai hình thức chính mà các ngân hàng thương mại có thể áp dụng.

+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác.

+ Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Khái niệm vốn trong ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn

1.2.1 Khái niệm vốn trong ngân hàng thương mại:

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm toàn bộ số tiền mà ngân hàng tạo ra và huy động được, nhằm mục đích cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.

Về mặt kinh tế, vốn tự có bao gồm nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận tích lũy từ hoạt động kinh doanh, đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.

Luật các tổ chức tín dụng quy định rằng vốn tự có bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản “nợ” khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thường rất nhỏ, chỉ từ 5-10%, nhưng có tính ổn định cao Vốn tự có không chỉ quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại mà còn là yếu tố quan trọng xác định tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.

Vốn chủ sở hữu bao gồm:

Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng, có sự khác biệt tùy thuộc vào loại hình ngân hàng Đối với ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, vốn được cấp từ ngân sách Nhà nước Ngân hàng cổ phần huy động vốn từ các cổ đông thông qua việc mua cổ phiếu Ngân hàng liên doanh có vốn góp từ các bên tham gia, trong khi ngân hàng tư nhân có vốn thuộc sở hữu tư nhân.

- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau như:

Trong bối cảnh lợi nhuận sau thuế lớn hơn không, chủ sở hữu ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần lợi nhuận giữ lại thành vốn chủ sở hữu.

Việc bổ sung nguồn vốn thông qua phát hành cổ phần, góp thêm vốn hoặc cấp thêm là cần thiết để mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Mặc dù hình thức huy động này không diễn ra thường xuyên, nhưng nó giúp ngân hàng có được lượng vốn lớn trong những trường hợp cần thiết.

Quỹ dự phòng là quỹ được hình thành hàng năm và tích lũy để bù đắp tổn thất trong hoạt động của ngân hàng thương mại Đồng thời, quỹ bảo toàn vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp hao mòn vốn do tác động của lạm phát.

Tiền gửi là tài sản bằng tiền của cá nhân và tổ chức mà ngân hàng quản lý tạm thời, với trách nhiệm hoàn trả khi cần thiết Vốn tiền gửi có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm tính thanh khoản cao, độ an toàn tương đối và khả năng sinh lời thông qua lãi suất.

- Tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.

- Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi

Tiền gửi là nguồn vốn có tính chất không ổn định, vì khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần duy trì một lượng dự trữ tiền mặt nhất định để đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

Khoản chi phí chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí lãi liên quan đến việc huy động vốn từ tiền gửi.

- Những rủi ro chính gắn với hoạt động huy động vốn tiền gửi ( rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất)

Tiền vay là nguồn vốn quan trọng bên cạnh vốn tự có và tiền gửi từ ngân hàng thương mại, giúp các ngân hàng đảm bảo đủ tài chính cho hoạt động kinh doanh ổn định và mở rộng quy mô Các hình thức vay vốn đa dạng từ các tổ chức kinh tế khác đóng vai trò then chốt trong việc duy trì và phát triển hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chủ yếu thực hiện cho vay thông qua tái chiết khấu và tái cấp vốn NHNN được phép cung cấp dịch vụ tái chiết khấu các giấy tờ có giá, cho phép ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng các giấy tờ này để huy động vốn khi cần thiết NHTM có thể cầm cố hoặc tái cầm cố thương phiếu tại NHNN Bên cạnh đó, NHNN cũng cung cấp hình thức cho vay thanh toán cho các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, nhằm đảm bảo các giao dịch thanh toán được hoàn tất Trong trường hợp này, NHNN áp dụng hai phương thức cho vay: cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.

Các ngân hàng thương mại có thể hợp tác với nhau thông qua hai hình thức vay: vay không cần tài sản đảm bảo và vay cần tài sản đảm bảo.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng huy động vốn trên thị trường tài chính thông qua nhiều hình thức khác nhau Đối với huy động vốn ngắn hạn, NHTM có thể phát hành các giấy tờ có giá trị dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và tín phiếu Trong khi đó, để huy động vốn trung và dài hạn, ngân hàng thường phát hành trái phiếu.

- Vốn phi tiền gửi khác: tiền trong thanh toán các khoản treo chờ xử lý tiền ủy thác

Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

 Khái niệm huy động vốn tiền gửi

Huy động vốn tiền gửi là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), đóng góp tỷ lệ lớn vào tổng nguồn vốn huy động của mỗi tổ chức tín dụng Đây là hình thức huy động vốn đặc trưng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác được nhà nước cho phép hoạt động ngân hàng, thể hiện vai trò then chốt trong nền kinh tế.

Theo khoản 13, điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, hoạt động huy động vốn tiền gửi được định nghĩa là việc nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

 Khái niệm tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại:

Tiền gửi cá nhân tại ngân hàng thương mại là khoản tiền mà các cá nhân gửi vào ngân hàng để phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và nhiều mục đích khác.

 Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại:

Huy động vốn từ tiền gửi cá nhân là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, giúp tạo ra nguồn vốn từ các khoản tiền mà cá nhân gửi vào Hoạt động này không chỉ phục vụ cho các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt mà còn đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và nhiều mục đích khác của khách hàng.

1.3.2 Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

• Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi linh hoạt, cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào và sử dụng cho các khoản thanh toán như hàng hóa và dịch vụ Mục đích chính của người gửi là bảo vệ tài sản và thực hiện giao dịch qua ngân hàng, nên nó thường được gọi là tiền gửi thanh toán Đối với ngân hàng, loại tiền gửi này có chi phí lãi suất thấp và ngân hàng cũng thu phí khi khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán.

• Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng chỉ có thể rút sau một thời gian nhất định, nhằm mục đích nhận lãi suất Với tính ổn định của nguồn vốn này, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Các ngân hàng thương mại hiện cung cấp nhiều loại kỳ hạn từ 1 tháng đến 6 tháng, với lãi suất khác nhau; thường thì thời hạn dài hơn sẽ có lãi suất cao hơn Mặc dù khách hàng chỉ có thể rút tiền theo quy định, ngân hàng cũng cho phép rút trước hạn với lãi suất thấp hơn để nâng cao uy tín và thu hút khách hàng Do đó, các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi có kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tiền gửi thanh toán là loại tài khoản cho phép người sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng như ủy nhiệm chi, séc và thư chuyển tiền Các ngân hàng thường yêu cầu một số dư tối thiểu trên tài khoản và mục đích chính của người gửi không phải là hưởng lãi, mà là đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các giao dịch thanh toán Loại tiền gửi này thường xuyên biến động và được huy động dựa trên sự chủ động của khách hàng trong việc gửi tiền nhàn rỗi cho ngân hàng quản lý trong một khoảng thời gian nhất định Để tối ưu hóa việc huy động vốn, ngân hàng cần cung cấp các sản phẩm dịch vụ đi kèm hấp dẫn.

Tiền gửi tiết kiệm hộ gia đình là hình thức phổ biến mà người dân gửi vào ngân hàng để hưởng lãi từ những khoản thu nhập chưa cần sử dụng ngay Người gửi quan tâm đến lãi suất và khả năng sinh lời từ các hợp đồng tài chính Đối với ngân hàng, nguồn vốn này khá ổn định, giúp họ đầu tư vào các hoạt động sinh lợi Tuy nhiên, do lãi suất cao và số lượng tiền gửi nhỏ lẻ, chi phí thu hút nguồn vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán Tâm lý người dân Việt Nam luôn muốn giữ một khoản tiền nhất định tại nhà đã thúc đẩy ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn Các ngân hàng công bố lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn gửi và cần có chiến lược marketing hiệu quả để tiếp cận khách hàng, khai thác tiềm năng của thị trường tiết kiệm.

1.3.2.3 Phân theo loại tiền gửi

• Vốn huy động bằng VND

Ngân hàng huy động vốn bằng VND thông qua nhiều hình thức khác nhau, phục vụ cho các mục đích sử dụng đa dạng Trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng vốn huy động bằng VND chiếm ưu thế, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

• Vốn huy động bằng ngoại tệ

Ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng VND mà còn thực hiện huy động vốn bằng ngoại tệ, với tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động Việc huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của cả khách hàng và ngân hàng.

1.3.3 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân

Trong bối cảnh Ngân hàng Bán lẻ hiện nay, nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Nguồn vốn này không chỉ đáp ứng nhu cầu vay vốn mà còn góp phần nâng cao tính thanh khoản, đồng thời là yếu tố quyết định đến thương hiệu và uy tín của ngân hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi mang lại cho khách hàng cá nhân một nơi an toàn để cất giữ tài sản và tích trữ vốn tạm thời Ngoài ra, đây còn là một kênh đầu tư tiết kiệm sinh lời, giúp khách hàng tiếp cận nhanh chóng với các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển khoản và vay vốn Việc huy động vốn khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc cất trữ tài sản bằng tiền mặt.

Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân góp phần tăng cường tiết kiệm cho nền kinh tế, khi các nguồn vốn nhàn rỗi được sử dụng hiệu quả và sinh lời thay vì chỉ cất trữ dưới dạng tiền mặt không sinh lời Đồng thời, việc cá nhân giao dịch với ngân hàng cũng giúp Chính phủ giám sát và điều tiết nền kinh tế một cách chủ động hơn.

1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.4.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi khách hàng cá nhân

Quy mô nguồn tiền gửi huy động trong một kỳ kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, với mục tiêu đạt khối lượng tiền gửi dồi dào và tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Nguồn vốn tiền gửi giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm rủi ro và chi phí, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Tính ổn định trong huy động nguồn tiền gửi là rất quan trọng, thường được đo lường qua chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi qua các năm Tốc độ tăng trưởng này được tính theo công thức cụ thể.

Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi được thể hiện qua công thức: V = (M2 - M1) / M1 * 100%, trong đó M1 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm trước và M2 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm nay.

• Nếu: V > 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được tăng trưởng so với năm trước

• V < 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được giảm so với năm trước

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, viết tắt là BIDV, là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam.

- Trụ sở: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

- Loại hình: ngân hàng thương mại cổ phần

- Quá trình hình thành và phát triển : Được thành lập ngày 26/04/1957 trực thuộc Bộ Tài chính với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, 100% sở hữu Nhà nước

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam vào năm 1982 Đến năm 1990, ngân hàng này tiếp tục được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Năm 1995, chuyển sang hoạt động như một Ngân hàng thương mại

Năm 2011, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH Một thành viên, với Nhà nước là chủ sở hữu, đồng thời tiến hành quá trình cổ phần hóa.

Ngày 1/5/2012, thực hiện cổ phần hóa, chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngày 24/1/2014, niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội đã chính thức được thành lập theo sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được ghi nhận tại Công văn số 2821/NHNN-TTGSNH ngày 21 tháng 04 năm 2016.

- Địa chỉ: Tòa nhà UDIC- 27 Huỳnh Thúc Kháng, Phường Láng

Hạ, Quận Đống Đa, Tp Hà Nội

- Tên giao dịch: BIDV Ngọc Khánh Hà Nội

- Giấy phép kinh doanh: 0100150619-202 - ngày cấp: 27/07/2016

- Website: http://www.bidv.com.vn

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội đã hoạt động gần 3 năm với 1 trụ sở chính và 3 phòng giao dịch Với gần 100 cán bộ công nhân viên, chi nhánh ngày càng phát triển và khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

2.1.3 Mô hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội

Với gần 100 nhân lực , BIDV chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội hoạt động theo sơ đồ tổ chức như sau:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội

(nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Chúng tôi nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, cũng như tiền gửi thanh toán từ mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh, với đơn vị tiền tệ là VND và ngoại tệ.

‾ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, vay tiêu dùng bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình,…

‾ Chiết khấu giấy tờ có giá, thương phiếu, công trái.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ mở tài khoản ATM và chuyển tiền qua mạng trên toàn tỉnh và cả nước, đồng thời thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn cho khách hàng.

‾ Huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là khu vực quận Đống Đa

Cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh dịch vụ đời sống, phục vụ cho các tổ chức kinh tế và hộ gia đình.

‾ Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua nhà, mua ô tô, kinh doanh…trên khắp địa bàn Hà Nội

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

2.2.1 Thực trạng hoạt động huy động vốn nói chung tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cần phải đảm bảo hoạt động có lãi để tồn tại và phát triển Để đạt được điều này, ngân hàng phải tập trung vào việc huy động vốn và nâng cao chất lượng tín dụng Hiện nay, BIDV đang tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay và đảm bảo thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân cư.

Tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội, khách hàng cá nhân có thể lựa chọn từ nhiều sản phẩm huy động vốn tiền gửi, bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi thanh toán được chia thành hai loại: tiền gửi thanh toán thường và tiền gửi tích lũy kiều hối Đối với tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm như tiền gửi tiết kiệm thường, tiền gửi online và tiền gửi tích lũy, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Mỗi gói sản phẩm đều có những tiện ích riêng, giúp khách hàng dễ dàng chọn lựa sản phẩm phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Chênh lệch

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội trong 3 năm 2016-2018)

Từ năm 2016 đến 2018, tổng nguồn vốn huy động của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã tăng đáng kể, chủ yếu từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân Ngân hàng tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân, với tiền gửi của họ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, thường gấp đôi so với nguồn vốn từ tổ chức kinh tế Đặc biệt, cơ cấu tiền gửi của khách hàng cá nhân đã tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2017, với tổng nguồn vốn huy động năm 2017 đạt 4,190.50 tỷ đồng, tăng 2,231.88 tỷ đồng, tương đương khoảng 113,95% so với năm trước.

Năm 2018, ngân hàng đạt 5,419.21 tỷ đồng, tăng 29,32% so với năm 2017, tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng giữa năm 2017 và 2018 chưa cao Ngân hàng huy động vốn từ khách hàng chủ yếu thông qua tiền gửi tiết kiệm, giúp khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất thấp Người dân có thể nhận lãi từ việc gửi tiền, trong khi các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế thường sử dụng vốn để đầu tư kinh doanh với tỷ suất lợi nhuận cao hơn Do đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi thanh toán và không kỳ hạn.

2.2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

2.2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân

Quy mô nguồn vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân là một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng huy động vốn của chi nhánh ngân hàng Nguồn vốn tiền gửi lớn cho thấy uy tín và hiệu quả hoạt động của chi nhánh, nhờ vào các chính sách thu hút hợp lý và nỗ lực không ngừng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng.

Biểu đồ 2.1 Số dư tiền gửi khách hàng cá nhân tại BIDV Ngọc

Khánh Hà Nội từ năm 2016 – 2018 Đơn vị: tỷ đồng năm 2016 năm 2017 năm 2018

Biểu đồ 2.1 cho thấy quy mô nguồn vốn tiền gửi của khách hàng cá nhân tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã tăng trưởng ổn định qua các năm với tốc độ đáng kể.

2017, tiền gửi của khách hàng cá nhân đạt 2791,71 tỷ đồng, tăng 137,46% so với năm

Từ năm 2016 đến 2018, BIDV đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trong huy động vốn tiền gửi cá nhân, với tổng số tiền gửi tăng từ 1616,06 tỷ đồng lên 3993,96 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 43,07% (1202,25 tỷ đồng) Sự phát triển này có được nhờ vào nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và cải tiến sản phẩm, cung cấp nhiều lựa chọn cho khách hàng như gửi tiết kiệm thường, tiết kiệm online và tiết kiệm tích lũy Các sản phẩm như “Tích lũy Bảo An”, “Tích lũy lớn lên cùng yêu thương” và “Tích lũy Hưu trí” giúp khách hàng chủ động trong việc tiết kiệm cho các mục tiêu dài hạn mà không lo ngại về việc sử dụng tiền gấp Qua đó, BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực huy động vốn từ khách hàng cá nhân.

2.2.2.2 Cơ cấu vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân

Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại hình dịch vụ

Bảng 2.2 Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại hình dịch vụ tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch

Tiền gửi tha nh toán

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội năm

Từ năm 2016 đến 2018, tiền gửi huy động từ hoạt động tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng cơ cấu tiền gửi khách hàng cá nhân, với tỷ lệ lần lượt là 94,8% (2016), 94,01% (2017) và 94,4% (2018) Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số tiền huy động qua các năm Cụ thể, năm 2017, số tiền huy động tăng 135,48% so với năm 2016, đạt 1509,97 tỷ đồng, nhờ vào việc chi nhánh mới đi vào hoạt động Đến năm 2018, số tiền huy động tiếp tục tăng 43,66%, tương đương 1145,81 tỷ đồng.

Hoạt động tiền gửi thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho ngân hàng, mặc dù không lớn Đây là nguồn thu phí đáng kể cho BIDV Ngọc Khánh Hà Nội và là một trong những hoạt động cốt lõi của ngân hàng Tỷ trọng tiền gửi thanh toán đã tăng trưởng liên tục, từ 61.13 tỷ đồng vào năm 2016 lên 167.22 tỷ đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 173.54%, và tiếp tục đạt 223.66 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 33.75% so với năm trước đó.

Hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong tổng nguồn vốn của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội Do đó, ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động này nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền

Bảng 2.3 Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch

(%) Số tiền Tỷ lệVND 1130.1 96.1 2660.5 95.3 3848.9 96.3 1530.3 135.4 1188.4 44.6

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội năm 2016-2018)

Từ bảng số liệu, có thể thấy rằng huy động vốn bằng VND tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, từ 1130,15 tỷ đồng vào cuối năm 2016, chiếm 96,13% tổng nguồn vốn huy động, lên 2660,5 tỷ đồng vào năm 2017, đóng góp 95,3% Đến năm 2018, vốn VND đạt 3848,98 tỷ đồng, chiếm 96,37% tổng nguồn vốn Mặc dù huy động ngoại tệ tăng về giá trị, tỷ trọng của nó đã giảm qua các năm, phản ánh xu hướng chung của các ngân hàng Sự ổn định của thị trường ngoại tệ và tỷ giá đã góp phần tăng cường niềm tin vào đồng Việt Nam, khẳng định vai trò chủ chốt của VND trong tổng nguồn vốn huy động.

Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo kỳ hạn

Bảng 2.4 Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016-2018)

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ trọng nguồn vốn huy động không kỳ hạn của BIDV luôn ở mức cao, với tổng huy động không kỳ hạn năm 2016 đạt 274,40 tỷ đồng, chiếm 23,34% Tiền gửi có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng chiếm 54,01% (635,67 tỷ đồng), trong khi tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng chiếm 22,59% (265,58 tỷ đồng) Để hỗ trợ khách hàng trong việc tiết kiệm, BIDV đã ra mắt sản phẩm ‘Tích lũy Bảo An’, giúp khách hàng có kế hoạch tiết kiệm dài hạn mà không lo lắng về nhu cầu sử dụng tiền gấp Đến năm 2017, tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 642,65 tỷ đồng, tăng 134,21% so với năm trước, trong khi tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1.515,9 tỷ đồng, tăng 138,47%.

Năm 2016, tỷ trọng vốn không kỳ hạn đã có sự gia tăng vào năm 2017 Đến năm 2018, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 23,57% tổng vốn tiền gửi huy động, với tốc độ tăng trưởng đạt 46,48%.

So với năm 2017, tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đã tăng 898,05 tỷ đồng, tương đương 59,24% Ngược lại, trong năm 2018, tỉ trọng tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng giảm từ 22,68% xuống còn 15,99%, với mức tăng chỉ 5,47 tỷ đồng so với năm trước.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

Trong giai đoạn 2016 – 2018, cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, với nhiều ngân hàng tăng lãi suất huy động và triển khai các chương trình khuyến mãi để nâng cao sức cạnh tranh Tuy nhiên, theo quyết định số 1425/QĐ-NHNN, mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam được quy định là 6,5%/năm, giảm 0,5% so với các năm trước, tạo ra cả thuận lợi và khó khăn cho BIDV và BIDV Ngọc Khánh Hà Nội Quy định này đã làm dịu cuộc đua lãi suất trong ngành ngân hàng thương mại, nhưng cũng khiến khách hàng phải cân nhắc giữa việc gửi tiền vào ngân hàng và các kênh đầu tư khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn Đặc biệt, lãi suất của VPBank cũng giảm trong năm 2017, làm giảm tính cạnh tranh trong việc huy động vốn từ khách hàng cá nhân.

2.3.1.2 Môi trường kinh tế xã hội.

Trong giai đoạn 2016 – 2018, nền kinh tế ổn định và thu nhập người dân tăng, dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi dồi dào Thị trường bất động sản và chứng khoán trở nên cạnh tranh, khiến nhiều nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cao và ưa thích rủi ro chuyển sang đầu tư vào chứng khoán và bất động sản Ngược lại, những người dân ưa chuộng sự ổn định và an toàn vẫn giữ niềm tin vào ngân hàng, giúp các ngân hàng huy động thành công nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân.

Chi nhánh BIDV Ngọc Khánh Hà Nội tọa lạc trên đường Huỳnh Thúc Kháng, khu vực có dân cư đông đúc với trình độ dân trí và thu nhập cao Với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp và văn phòng lớn xung quanh, chi nhánh này dễ dàng thu hút vốn từ tiền gửi cá nhân.

2.3.1.3 Tâm lý thói quen tiêu dùng của khách hàng

Khối lượng khách hàng giao dịch tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội chủ yếu là người dân sống và làm việc gần khu vực này, với trình độ và thu nhập cao Họ thường sở hữu tài khoản cá nhân và thực hiện các giao dịch ngân hàng thường xuyên Xu hướng lựa chọn ngân hàng gần gũi và thuận tiện với nơi cư trú giúp BIDV Ngọc Khánh thu hút lượng khách hàng lớn từ các hộ gia đình và nhân viên xung quanh Sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng cũng được củng cố qua những trải nghiệm giao dịch tích cực.

2.3.1.4 Nhân tố môi trường cạnh tranh

Với vị trí thuận lợi và mật độ dân cư cao, khu vực này không chỉ có chi nhánh BIDV Ngọc Khánh Hà Nội mà còn là nơi quy tụ của nhiều ngân hàng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.

BIDV đang đối mặt với khó khăn lớn trong việc huy động vốn từ tiền gửi cá nhân do sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng như VP Bank, Oceanbank và Vietinbank Tình hình cạnh tranh không chỉ diễn ra trên thị trường ngân hàng mà còn ở từng địa bàn, tạo ra áp lực lớn cho BIDV trong việc thu hút khách hàng.

Một nhân tố chủ quan tác động đến dịch vụ huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân đó chính là lãi suất của ngân hàng Từ năm

Năm 2017, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất huy động ngắn hạn không vượt quá 6,5%, dẫn đến việc BIDV giảm lãi suất Gần đây, BIDV đã thường xuyên điều chỉnh lãi suất để cạnh tranh với các ngân hàng khác, qua đó thu hút thêm lượng tiền gửi từ khách hàng cá nhân.

2.3.2.2 Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng cá nhân Sản phẩm huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân của BIDV bao gồm: Tiết kiệm thông thường, gửi tiết kiệm online, tài khoản thanh toán, Mặc dù BIDV đã cung cấp được các sản phẩm huy động tiền gửi cơ bản đang có trên thị trường nhưng chưa thực sự đa dạng, chưa phân khúc khách hàng một cách cụ thể Điều đó đã làm cho hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân gặp khó khăn. 2.3.2.3 Uy tín, vị thế của ngân hàng

BIDV đã được vinh danh trong Top 3 ngân hàng uy tín năm 2018 theo Vietnam Report và lọt vào Top 10 doanh nghiệp Thương hiệu mạnh Việt Nam 2018 Những thành tựu này tạo động lực cho BIDV tiếp tục phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, khẳng định vị thế là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam trong 5 năm liên tiếp Sự tin tưởng từ đối tác và khách hàng, cùng với danh tiếng của BIDV, đã góp phần nâng cao mức độ tin cậy của người dân, tạo thuận lợi cho hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân.

2.3.2.4 Đội ngũ nhân sự của ngân hàng

Tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội, đội ngũ giao dịch gồm 3 giao dịch viên và 1 kiểm soát viên thường không đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giờ cao điểm, dẫn đến thời gian chờ đợi lâu Tuy nhiên, với chuyên môn vững vàng và thái độ phục vụ tận tình, khách hàng vẫn cảm thấy hài lòng khi giao dịch tại đây Điều này góp phần vào việc huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đạt kết quả cao.

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội được trang bị công nghệ hiện đại với mỗi nhân viên có máy tính riêng, cùng một cây ATM phục vụ khách hàng cho các giao dịch nộp và rút tiền Các máy tính sử dụng phần mềm chuyên dụng với tính bảo mật cao, giúp tối ưu hóa quy trình và thời gian giao dịch Dịch vụ huy động vốn tiền gửi cá nhân tại đây được cải thiện đáng kể, nâng cao hiệu quả hoạt động.

2.3.2.6 Các dịch vụ phụ trợ do ngân hàng cung ứng

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội sở hữu bãi đậu xe rộng rãi trước phòng giao dịch, mang lại cảm giác an toàn cho khách hàng, đây là một lợi thế lớn trong việc thu hút khách hàng Phòng giao dịch luôn có nước, bánh kẹo, báo và màn hình tivi trình chiếu các sản phẩm cùng chương trình của ngân hàng, giúp khách hàng giải trí trong lúc chờ đợi Những yếu tố này ảnh hưởng tích cực đến tâm lý khách hàng, quyết định khả năng quay lại giao dịch và tạo ấn tượng tốt về ngân hàng.

CHƯƠNG III: CÁC PHÁT HIỆN VÀ HƯỚNG ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI 3.1 Các kết luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

3.1.1 Một số thành công đạt được

Trong 3 năm qua, trước những biến động của nền kinh tế, BIDV Ngọc Khánh Hà Nội vẫn khẳng định được vị trí của mình Chi nhánh đã hoạt động tích cực để đứng vững trong thời kỳ khó khăn của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam Bên cạnh những lợi thế về thương hiệu và uy tín, một nguồn nội lực quan trọng của BIDV cần phải kể đến là nguồn lực con người Nhờ làm tốt công tác tuyển dụng cùng với một môi trường làm việc hiện đại và nhiều thế mạnh khác, BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã tuyển dụng được một nguồn nhân lực dồi dào, giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm cao Không thể phủ nhận những thành tựu mà BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã đạt được trong thời gian qua, đặc biệt trong công tác huy động nguồn tiền gửi Chi nhánh đã nỗ lực đạt được một số kết quả sau:

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đã đạt và vượt chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi qua các năm, nhờ vào các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và chính sách linh hoạt, thu hút ngày càng nhiều khách hàng Mặc dù thị trường vốn trong nước gặp khó khăn, BIDV vẫn ghi nhận sự tăng trưởng quy mô nguồn tiền gửi nhờ vào nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn Sự gia tăng nguồn vốn này không chỉ thể hiện sức mạnh và uy tín của BIDV mà còn phản ánh lòng tin của các tổ chức kinh tế và dân cư Hệ thống ngân hàng lõi hiện đại, với khả năng xử lý tự động và quản lý tập trung, đã giúp nâng cao chất lượng hoạt động và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.

Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

3.2.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn Định hướng phát triển hiệu quả huy động TGTK trong các năm tới ngân hàng BIDV Ngọc Khánh Hà Nội cũng xác định:

Chúng tôi chú trọng công tác huy động vốn tại địa phương, tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để đưa vào sản xuất kinh doanh Đồng thời, chúng tôi chủ động tiếp cận khách hàng nhằm nâng cao doanh số vốn huy động tại ngân hàng, giảm thiểu lượng vốn vay từ cấp trên.

Để thu hút khách hàng gửi tiết kiệm, cần thực hiện chính sách lãi suất huy động linh hoạt và hiệu quả, đáp ứng đúng nhu cầu thực sự của họ Mức lãi suất cạnh tranh hơn so với các tổ chức tín dụng khác trong khu vực sẽ giúp nâng cao sức hấp dẫn của sản phẩm tiết kiệm.

Để thúc đẩy hoạt động huy động vốn TGTK, cần triển khai các chương trình marketing hiệu quả như tài trợ và đồng tài trợ cho các sự kiện văn hóa, xã hội tại địa phương Bên cạnh đó, việc thiết lập quảng cáo trên pano, áp phích ngoài trời và kênh truyền hình địa phương cũng sẽ góp phần nâng cao nhận thức và thu hút sự quan tâm từ cộng đồng.

Ngân hàng sẽ xây dựng một văn phòng làm việc mới, quy mô lớn và hiện đại trong những năm tới, đồng thời đầu tư vào việc mua sắm trang thiết bị ngân hàng phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường địa phương.

Ngân hàng BIDV sẽ tập trung vào việc nâng cao toàn diện các hoạt động, bao gồm tăng trưởng tín dụng và huy động vốn một cách hợp lý Ngân hàng sẽ phát huy thế mạnh trong các hoạt động vốn, đồng thời phản ứng linh hoạt với thị trường BIDV cam kết nhanh chóng giới thiệu các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả trong huy động vốn và cho vay.

- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo có chất lượng, hiệu quả.

3.2.2 Định hướng phát triển trong trung và dài hạn

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đang nỗ lực phát triển thành một chi nhánh ngân hàng đa năng và hiện đại, tập trung vào các lĩnh vực như dịch vụ ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư và các hoạt động tài chính khác Trong đó, hoạt động phục vụ doanh nghiệp và ngân hàng bán lẻ được xác định là những hoạt động cốt lõi của chi nhánh.

Tận dụng cơ hội và phát huy thế mạnh tài chính là chìa khóa để ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư phát triển mạnh mẽ, cùng với các công ty con và công ty liên kết Đồng thời, việc hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước sẽ giúp tối ưu hóa tiềm năng của mỗi bên, tạo ra giá trị gia tăng cho tất cả các bên liên quan.

Cung cấp sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng thông qua chất lượng và đa dạng sản phẩm dịch vụ, chúng tôi tận dụng nền tảng công nghệ hiện đại để thúc đẩy sự hợp tác đôi bên cùng có lợi.

Xây dựng một môi trường văn hóa doanh nghiệp mang bản sắc cộng đồng là yếu tố then chốt góp phần vào sự phát triển kinh tế thịnh vượng của đất nước Phát triển nguồn lực con người, được xem là nhân tố chủ đạo, sẽ tạo ra giá trị gia tăng và thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho BIDV Ngọc Khánh Hà Nội.

Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội

3.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi khách hàng cá nhân

Khách hàng ngân hàng có nhu cầu đa dạng, ảnh hưởng đến hành vi gửi tiền của họ Một số khách hàng coi trọng thái độ phục vụ, trong khi những người khác chú trọng đến lãi suất Để đáp ứng yêu cầu này, ngân hàng cần cung cấp sản phẩm đa dạng hơn Hiện nay, mức độ đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng vẫn chưa cao, do đó cần bổ sung thêm các hình thức để nâng cao sự đa dạng trong sản phẩm.

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội cần đa dạng hóa sản phẩm theo từng nhóm khách hàng bằng cách tìm hiểu nhu cầu cụ thể của họ Để làm điều này, ngân hàng cần thiết lập các tiêu chí phân nhóm như độ tuổi, ngành nghề, thu nhập, sở thích, tình trạng hôn nhân và giới tính Sau khi phân nhóm, ngân hàng sẽ tiến hành khảo sát để nắm bắt nhu cầu khách hàng thông qua phiếu khảo sát và nghiên cứu thị trường Dựa trên kết quả khảo sát và ý kiến từ nhân viên dịch vụ khách hàng, bộ phận phát triển sản phẩm sẽ nghiên cứu và cho ra mắt các sản phẩm mới hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Các sản phẩm tiền gửi mới phải đa dạng hóa danh mục và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, ví dụ như sản phẩm tiết kiệm tích lũy cho người mới đi làm.

BIDV cần đa dạng hóa tính năng sản phẩm tiền gửi bằng cách loại bỏ sự trùng lặp không cần thiết, như giữa hình thức tiết kiệm linh hoạt và tiết kiệm chọn kỳ lãnh lãi, nhằm nâng cao hiệu quả Ngân hàng nên xác định nhóm sản phẩm trọng tâm để phát triển, đảm bảo đáp ứng chiến lược huy động vốn trong từng giai đoạn Chất lượng sản phẩm tiền gửi phải thể hiện qua tính tiện lợi, hợp lý và lợi ích thực sự cho khách hàng Quy trình thực hiện cần nhanh gọn, dễ hiểu và rõ ràng, với mục tiêu cuối cùng là thu hút nguồn vốn cần thiết Sau khi đánh giá chất lượng sản phẩm từ ý kiến khách hàng và nhân viên, ngân hàng cần tổng hợp để duy trì và cải tiến sản phẩm, khắc phục hạn chế, giúp sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách gia tăng các tiện ích đi kèm cho khách hàng Ngân hàng hiện cung cấp nhiều dịch vụ hữu ích như tra cứu số dư tài khoản miễn phí qua Internet, thực hiện giao dịch chuyển tiền và thanh toán trực tuyến, cũng như dịch vụ nhắn tin thông báo số dư qua điện thoại Khách hàng còn có thể cầm cố tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền gửi có kỳ hạn để vay vốn Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, ngân hàng sẽ tiếp tục triển khai và nghiên cứu các tiện ích mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.

 Dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng về tiêu dùng, đầu tư…

Khách hàng tham gia gửi tiền vào sản phẩm tiền gửi cụ thể sẽ trở thành thành viên và nhận được nhiều ưu đãi khi mua sắm tại các siêu thị và trung tâm thương mại.

3.3.2 Khuyến mại và tăng cường công tác giới thiệu sản phẩm Đối với người tiêu dùng thì các hình thức khuyến mãi như: “đại hạ giá, siêu khuyến mại, mua một tặng một…” đã không còn xa lạ và rất được mọi người hưởng ứng Nên chẳng có cớ gì để ngân hàng không có các hình thức khuyến mại như vậy. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi lãi suất niêm yết của các NHTM không còn tính khác biệt lớn thì việc triển khai các hình thức quảng cáo, khuyến mại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Trong khi các NHTM ồ ạt triển khai nhiều chương trình khuyến mãi để hút vốn VND như OceanBank với chương trình chăm sóc Khách hàng

Ngân hàng BIDV Ngọc Khánh Hà Nội hiện chưa có nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn, khiến khách hàng khó nhận ra sự khác biệt so với các ngân hàng khác như SCB hay WesternBank Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần triển khai các chương trình khuyến mại mới và quảng bá sản phẩm một cách mạnh mẽ hơn Việc giới thiệu sản phẩm một cách nổi bật sẽ giúp nâng cao nhận diện thương hiệu và thu hút sự quan tâm của người dân Ngân hàng có thể thiết kế tài liệu giới thiệu sản phẩm TGTK để phát cho khách hàng, quảng cáo trên báo địa phương và treo băng rôn tại khu vực ngân hàng, nhằm tăng cường sự tiếp cận và nhận biết về các sản phẩm và dịch vụ của mình.

3.3.3 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý

Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế và mọi tầng lớp dân cư với những đặc điểm khác nhau về tình hình tài chính, đặc điểm kinh doanh, thu nhập, tâm lý, sở thích và nhu cầu khi gửi vốn Khách hàng ngày càng khó tính, với nhu cầu phức tạp và đòi hỏi cao Do đó, cần phân loại khách hàng và nghiên cứu nhu cầu từng đối tượng để đưa ra chính sách và biện pháp huy động phù hợp.

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội cần tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng định kỳ để đánh giá chất lượng dịch vụ và hiệu quả sản phẩm huy động Kết quả khảo sát sẽ cung cấp thông tin quý giá cho ban quản trị trong việc quản lý huy động vốn Đồng thời, ngân hàng cần phân khúc thị trường để xác định nhóm khách hàng tiềm năng, từ đó tối ưu hóa hiệu quả huy động vốn Việc nhận diện khách hàng tiềm năng không chỉ giúp ngân hàng phát huy những ưu điểm mà còn chỉ ra các hạn chế cần khắc phục, tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển chiến lược huy động vốn hiệu quả nhất.

Để duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng, BIDV Ngọc Khánh Hà Nội cần chú trọng đến chiến lược chăm sóc khách hàng VIP Việc xây dựng mối quan hệ mới từ các khách hàng hiện tại thông qua giới thiệu là rất quan trọng, đặc biệt khi khách hàng VIP có nhu cầu tài chính lớn và thường xuyên sử dụng dịch vụ ngân hàng Hiện tại, chi nhánh chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng VIP, điều này cần được khắc phục nhanh chóng vì khách hàng VIP thường yêu cầu chất lượng dịch vụ cao và không thích chờ đợi Việc thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng VIP sẽ không chỉ nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn góp phần tăng cường hiệu quả huy động vốn, từ đó gia tăng quy mô và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng.

3.3.4 Nâng cao uy tín, cơ sở vật chất

Khách hàng chỉ tin tưởng và lựa chọn ngân hàng khi họ có sự hiểu biết rõ ràng về dịch vụ Vì vậy, BIDV Ngọc Khánh Hà Nội cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền và quảng cáo qua các kênh truyền thông như truyền hình, báo chí và mạng xã hội Điều này sẽ giúp khách hàng nhận thức rõ hơn về những lợi ích và sự thuận tiện khi giao dịch tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội.

Ngân hàng cần duy trì uy tín với khách hàng bằng cách đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, không được phép trì hoãn chi trả vì lý do thiếu hụt tài chính BIDV Ngọc Khánh Hà Nội có thể nâng cao hình ảnh và uy tín của mình thông qua việc tài trợ cho các hoạt động văn nghệ, thể thao, thực hiện công tác từ thiện và xây dựng quỹ tình thương.

Cơ sở vật chất khang trang và sạch sẽ là yếu tố quan trọng giúp khách hàng cảm thấy an tâm và hài lòng khi giao dịch tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, ngân hàng cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các nghiệp vụ.

3.3.5 Phát triển nguồn nhân lực về cả chất và lượng

BIDV Ngọc Khánh Hà Nội đang gặp khó khăn về thiếu nhân lực, dẫn đến thời gian giao dịch kéo dài và khách hàng phải chờ đợi lâu Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng cần ngay lập tức xin hỗ trợ nhân sự từ các chi nhánh khác, cho phép nhân viên từ chi nhánh có thừa nhân lực chuyển sang chi nhánh thiếu Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tạm thời Về lâu dài, BIDV Ngọc Khánh Hà Nội nên xem xét tuyển thêm ít nhất một giao dịch viên để đảm bảo thời gian giao dịch nhanh chóng và giảm áp lực cho nhân viên hiện tại.

Ngân hàng cần chú trọng đào tạo nhân sự để xây dựng đội ngũ nhân viên dịch vụ tận tâm với khách hàng BIDV Ngọc Khánh Hà Nội nên thường xuyên cử nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên môn và nâng cao chất lượng dịch vụ phù hợp với từng vị trí Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn tạo cơ hội học hỏi và thăng tiến cho nhân viên Nếu có điều kiện, chi nhánh cũng nên xem xét việc cử nhân viên đi công tác nước ngoài để tiếp thu kinh nghiệm và những tiến bộ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng từ các nước phát triển.

Kiến nghị

3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Để xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, ngân hàng cần áp dụng cơ chế cạnh tranh linh hoạt, cho phép các chi nhánh quy định lãi suất phù hợp với thị trường địa phương BIDV nên đảm bảo mức lãi suất cạnh tranh để thu hút người gửi, không chỉ dựa vào lợi nhuận mà còn vào sự đa dạng trong các phương thức trả lãi Đồng thời, ngân hàng cần phân nhỏ và đa dạng hóa danh mục lãi suất, ưu tiên cho những kỳ hạn có nhu cầu cao, khuyến khích khách hàng lựa chọn các sản phẩm tiết kiệm như hình thức tiết kiệm chọn kỳ lãnh lãi hiện tại.

Ngân hàng cần điều chỉnh các kỳ lãnh lãi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng về thời gian gửi tiền, từ 1 tuần đến 12 tháng Đặc biệt, đối với tiền gửi trung và dài hạn, ngân hàng nên mở rộng các kỳ hạn như 21 tháng, 30 tháng và 42 tháng để thu hút khách hàng hơn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, cần tạo điều kiện cho họ chủ động hơn, phân rõ trách nhiệm và phù hợp với quy mô, đặc điểm riêng Cần thiết lập cơ chế tổ chức và điều hành vốn hỗ trợ cho các dự án đầu tư lớn, nhằm phát huy vai trò của cơ sở Đồng thời, điều chỉnh chỉ tiêu huy động TGTK cho từng cán bộ phòng kinh doanh theo tháng hoặc quý, thay vì theo năm, sẽ giúp nâng cao hiệu quả huy động và khuyến khích nhân viên tìm kiếm khách hàng thông qua chế độ khen thưởng hợp lý.

Ngân hàng cần xây dựng chiến lược dài hạn nhằm đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là lãnh đạo tại các huyện và phòng giao dịch đông dân cư Điều này giúp ngân hàng sớm hội nhập với các đối thủ khu vực và quốc tế, bởi sức cạnh tranh của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực của từng cán bộ Cần sắp xếp lao động hợp lý và giao việc cho cán bộ trẻ, có năng lực và phẩm chất tốt để rèn luyện, thử thách và chuẩn bị cho những vị trí cao hơn Do đó, vấn đề cán bộ cần được ngân hàng chú trọng trong chiến lược kinh doanh của mình.

Chính sách lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, đặc biệt là đối với tiền gửi tiết kiệm, loại vốn rất nhạy cảm với biến động lãi suất Để phát huy hiệu quả, chính sách này cần được áp dụng trong bối cảnh kinh tế ổn định và giá cả ít biến động Việc sử dụng chính sách lãi suất hợp lý không chỉ thu hút nguồn vốn từ xã hội mà còn khuyến khích các tổ chức kinh tế sử dụng vốn hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Các chính sách liên quan đến tỷ giá và lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, như mức lãi suất trần huy động và lãi suất chiết khấu, cần có sự ổn định đủ lâu để các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có thể xây dựng chiến lược huy động vốn hợp lý Ngân hàng Nhà nước cũng cần tránh những thay đổi đột ngột trong lãi suất, điều này sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phân tích và đưa ra mức lãi suất hợp lý, đảm bảo lãi suất thực dương cho khách hàng và lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh.

NHNN cần thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nhằm tăng cường quản lý nhà nước, kịp thời xử lý sai phạm liên quan đến lãi suất huy động của các TCTD Điều này giúp đưa hệ thống NHTM vào nề nếp, hoạt động hiệu quả và nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.

Ngày đăng: 26/04/2022, 10:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên (2011), Giáo trình Quản trị tác nghiệp Ngân hàng thương mại, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị tác nghiệpNgân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
3. TS. Đặng Thị Minh Nguyệt, Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại 2, Đại học Thương Mại, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại 2
4. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình tài chính – tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính – tiền tệ Ngân hàng
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các Tổ chức tíndụng
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quyết định số: 1425/QĐ-NHNN, Quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyđịnh mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam
9. Website: https://www. bidv .com.vn 10. Website: https://www.sbv.gov.vn 11. Website: https://www.cafef.vn Link
2. Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội Khác
6. Quốc hội nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, 2010 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 .S thay đi đ nht ca PP trong quá trình chy 160 - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
Hình 1 S thay đi đ nht ca PP trong quá trình chy 160 (Trang 4)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội (Trang 30)
 Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại hình dịch vụ - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
c ấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại hình dịch vụ (Trang 34)
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018 - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018 (Trang 35)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy: huy động bằng VND cuối năm 2016 đạt 1130,15 tỷ đồng, chiếm 96,13% trên tổng nguồn vốn huy động, vốn huy động ngoại tệ đạt 45,5 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 3,87% trên tổng nguồn vốn huy động - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
h ìn vào bảng trên ta có thể thấy: huy động bằng VND cuối năm 2016 đạt 1130,15 tỷ đồng, chiếm 96,13% trên tổng nguồn vốn huy động, vốn huy động ngoại tệ đạt 45,5 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 3,87% trên tổng nguồn vốn huy động (Trang 37)
BIDV áp dụng các mức lãi suất khác nhau đối với từng loại hình tiền gửi như: tiền gửi KKH, tiền có kỳ hạn, tiết kiệm lũy tiến, tiết kiệm gửi góp và tùy từng thời điểm có tiết kiệm dự thưởng - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
p dụng các mức lãi suất khác nhau đối với từng loại hình tiền gửi như: tiền gửi KKH, tiền có kỳ hạn, tiết kiệm lũy tiến, tiết kiệm gửi góp và tùy từng thời điểm có tiết kiệm dự thưởng (Trang 40)
Bảng 2.6. Chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng cá nhân của BIDV chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018 - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
Bảng 2.6. Chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng cá nhân của BIDV chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018 (Trang 41)
Bảng 2.7. Chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng cá nhân của BIDV và một số ngân hàng giai đoạn 2016-2018 - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
Bảng 2.7. Chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng cá nhân của BIDV và một số ngân hàng giai đoạn 2016-2018 (Trang 42)
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn tiền gửi KHCN - khóa luận Hồng Hạnh Đại học
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn tiền gửi KHCN (Trang 44)
w