ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: UBND xã Bằng Vân – huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Kạn Thời gian: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 12/11/2017
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội trên địa bàn xã Bằng Vân
- Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Bằng Vân
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
- Tình hình quản lý đất đai
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Bằng Vân- huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2015-2017
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ đối với từng loại đất
3.3.4 Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ xã Bằng Vân giai đoạn 2015-2017
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Điều tra thu thập số liệu tại các phòng ban có liên quan đến cấp GCNQSDĐ như: UBND xã Bằng Vân huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn
Điều tra thu thập số liệu thứ cấp là quá trình thu thập các tài liệu và số liệu đã có sẵn từ các phòng ban chức năng, nhằm nắm bắt thông tin liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã.
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) là kỹ thuật thu thập thông tin hiệu quả thông qua việc thực địa quan sát và phỏng vấn cán bộ cùng người dân Phương pháp này giúp điều tra hiện trạng sử dụng đất tại huyện, đồng thời thu thập dữ liệu liên quan đến đời sống và tình hình sử dụng đất nông nghiệp.
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) là một cách tiếp cận hiệu quả, giúp tạo điều kiện cho người dân chia sẻ những khó khăn, nguyện vọng và kinh nghiệm trong sản xuất Qua việc tiếp xúc trực tiếp, PRA thu thập dữ liệu cần thiết để phân tích hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp một cách khách quan.
Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phỏng vấn các nông hộ thông qua phiếu điều tra Chúng tôi đã chọn xóm điểm tại xã Bằng Vân và thực hiện khảo sát 30 hộ gia đình tại 14 xóm, dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn.
Thông tin thu thập bao gồm đánh giá về hiểu biết chung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), điều kiện cấp GCNQSDĐ, trình tự và thủ tục cấp GCNQSDĐ, nội dung ghi trên GCNQSDĐ, ký hiệu trên GCNQSDĐ, cũng như thẩm quyền cấp GCNQSDĐ mới và thẩm quyền cấp GCNQSDĐ hiện hành.
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê đơn giản
- Phân tích, tổng hợp và viết báo cáo
- Tổng hợp số liệu bằng phần mền Microsofl ofice excel
3.4.4 Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được
Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu, chúng tôi đã tiến hành so sánh và đánh giá kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại xã Bằng Vân trong giai đoạn 2015-2017 Kết quả cho thấy tiến độ thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ có những bước tiến đáng kể, phản ánh sự nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc hoàn thiện hồ sơ và nâng cao quyền lợi cho người dân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
Bằng Vân là một xã thuộc huyện Ngân Sơn, cách trung tâm huyện 12 km về phía Bắc Với tổng diện tích tự nhiên là 6.598,19 ha, xã có 14 thôn khu, 703 hộ gia đình và dân số khoảng 3.025 người.
5 dân tộc anh em cùng sinh sống gồm: Dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa
Xã tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:
- Phía Đông giáp xã Quang Trọng,Huyện Thạch an,Tỉnh Cao Bằng
- Phía Bắc giáp xã Hoa Thám, Huyện Nguyên Bình,Tỉnh Cao Bằng
- Phía Tây giáp xã Thượng Ân
- Phía Nam giáp xã Đức Vân
Xã này nằm dọc quốc lộ 3, đóng vai trò là đầu mối giao thông quan trọng kết nối huyện Ngân Sơn với tỉnh Cao Bằng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường giao thương giữa các xã trong huyện và với tỉnh Cao Bằng.
Xã có diện tích tự nhiên lớn với nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp Tuy nhiên, dân cư phân bố không đồng đều và trình độ dân trí còn thấp, dẫn đến khả năng tiếp thu các văn bản pháp luật về đất đai hạn chế Điều này khiến tiềm năng đất đai chưa được khai thác hiệu quả, đồng thời vi phạm luật đất đai vẫn xảy ra phổ biến.
4.1.1.2 Địa hình Địa hình của xã là nơi hội tụ của hệ thống nếp lồi dạng cánh cung, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối, núi đồi trùng điệp và thung lũng sâu tạo thành các kiểu địa hình khác nhau tương đối phức tạp: địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân 26 – 30 0 , diện tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất bằng chiếm khoảng 10%, đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối
Bằng Vân có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 20,7°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng khá lớn Độ ẩm không khí duy trì ở mức cao, trung bình 83%, đạt đỉnh vào các tháng 7, 8, 9 và 10, dao động từ 84-86%, trong khi tháng 12 và tháng 1 năm sau có độ ẩm thấp nhất Tổng thể, độ ẩm không khí trên địa bàn huyện không có sự biến động lớn giữa các tháng trong năm.
Hệ thống thuỷ văn tại xã chủ yếu bao gồm các con suối phân bố dày đặc, tuy nhiên, chúng thường ngắn, có lưu vực nhỏ và độ dốc dòng chảy lớn.
Hệ thống sông ngòi tại xã chịu ảnh hưởng lớn từ cấu trúc địa hình, đặc biệt là trong mùa mưa khi địa hình dốc, dẫn đến tác động tiêu cực đến sản xuất và sinh hoạt của người dân, cũng như gây ra hiện tượng sói mòn và rửa trôi.
Xã Bằng Vân nằm trong vùng địa chất có địa hình phức tạp của huyện Ngân Sơn
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là: 6.598,19 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 6387.21 ha chiếm 96,80%,tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp194.52 ha chiếm 2,95%,tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất chưa sử dụng16.46 ha chiếm 0,25%.tổng diện tích đất tự nhiên
- Đất khu dân cư nông thôn26.22ha, chiếm 0,4%tổng diện tích đất tự nhiên
Theo kiểm kê ngày 01/01/2005, xã có 5.913,63 ha đất lâm nghiệp, trong đó phần lớn diện tích rừng đã được giao cho lâm trường Dưới sự hỗ trợ và quản lý của kiểm lâm huyện, người dân đang khai thác hiệu quả tiềm năng và chất lượng gỗ, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của xã.
Trữ lượng gỗ trung bình của các loại rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng, đạt trên 45m³/ha, với sự hiện diện của nhiều loại gỗ quý nhóm I, II, III Ngoài ra, rừng tre nứa hỗn giao cũng cung cấp nguyên liệu quan trọng cho ngành xây dựng và sản xuất giấy.
Xã miền núi này có hệ thực vật phong phú và đa dạng, phản ánh đặc trưng của khu vực Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa với các loài như Giẻ, Nguyệt quế, Xoan, Bò hòn và Dâu tằm Đồng thời, nơi đây cũng tiếp nhận các loài thực vật di cư từ Ấn Độ - Myanmar, bao gồm họ Bòng, Thung, Gạo và me rừng.
Giá trị của rừng không chỉ nằm ở việc cung cấp gỗ mà còn bao gồm dược liệu và cảnh quan Địa hình, địa chất và sinh cảnh đa dạng đã tạo điều kiện cho sự phong phú và quý hiếm của động vật rừng Tuy nhiên, trong những năm qua, sự tàn phá rừng và săn bắt bừa bãi của người dân địa phương đã dẫn đến việc thu hẹp môi trường sống của nhiều loài động vật.
Nguồn nước mặt tại các lưu vực suối có sự biến đổi rõ rệt theo mùa Nhiều suối cung cấp nước quanh năm, nhưng vào mùa khô, lưu lượng nước giảm do địa hình dốc Một số suối chỉ có nước trong mùa mưa và gần như cạn kiệt vào mùa khô Do đó, việc khai thác nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt đòi hỏi đầu tư lớn để đảm bảo sự bền vững.
Nước ngầm ở miền núi thường chỉ xuất hiện tại các chân hợp thủy và gần suối, với độ sâu khoảng 3 – 3,5 m so với mặt đất Phương pháp khai thác chủ yếu là sử dụng giếng khoan.
Xã Bằng Vân sở hữu một số loại khoáng sản quan trọng như đất sét, đá vôi, và vàng, cùng với quặng sắt phong hoá dưới dạng siderit, mặc dù trữ lượng không lớn Những tài nguyên này đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kinh tế – xã hội của địa phương Do đó, cần thiết phải áp dụng các biện pháp khai thác và quản lý hợp lý để bảo vệ và phát huy giá trị của chúng.
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Bằng Vân-huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Kạn năm 2017
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Bằng Vân năm 2017
Tổng diện tích tự nhiên của xã Bằng Vân năm 2017 là 6598.19 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 6387.21 ha chiếm 96,80%,
- Đất Phi nông nghiệp: 194.52 ha chiếm 2,95%,
- Đất chưa sử dụng: 16.46 ha chiếm 0,25%
Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng:
Bảng 4.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Bằng Vân năm 2017
STT Loại đất Mã Diện tích (ha) Cơ cấu ( ) Đất nông nghiệp NNP 6387.21 96,80
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 642.06 9,73
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 579.58 8,78
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 312.90 4,74
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 62.48 0,95
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 5195.43 78,74
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 544.74 8,26
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4,98 0,08
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH
(Nguồn: UBND xã Bằng Vân)
Tổng diện tích đất nông nghiệp: 6387,21 ha chiếm 96,80% so với tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
Đất sản xuất nông nghiệp tại khu vực này có diện tích 642,06 ha, chiếm 9,73% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 579,58 ha, tương đương 8,78%, và đất trồng cây lâu năm chiếm 62,48 ha, tương đương 0,95% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp: 5740,17 ha chiếm 87,00% so với tổng diện tích tự nhiên
(bao gồm: đất rừng sản xuất 5195,43 ha chiếm 78.74%; đất rừng phòng hộ
544,74 ha chiếm 8.26% so với tổng diện tích tự nhiên)
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 4,98 ha chiếm 0,08% so với tổng diện tích tự nhiên
Bảng 4.5 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của của xã Bằng Vân năm 2017
STT Loại đất Mã Diện tích (ha)
Cơ cấu (%) Đất phi nông nghiệp PNN 194.52 2,95
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 26.22 0,4
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.47 0,01
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,37 0,04
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi NN CSK 17.30 0,25
2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 84.59 1,28
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,07 0,00
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 3,63 0,06
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 59,87 0,91
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
(Nguồn: UBND xã Bằng Vân) Đất phi nông nghiệp có: 194.52 ha chiếm 2,95% so với tổng diện tích tự nhiên, trong đó:
- Đất ở: 26.22 ha chiếm 0,4% so với tổng diện tích tự nhiên
- Đất chuyên dùng: 104.73 ha chiếm 1,59% so với tổng diện tích tự nhiên
- Đất tín ngưỡng: 0,07 ha chiếm 0,001 % so với tổng diện tích tự nhiên
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT: 3,63 ha chiếm 0,06% so với tổng diện tích tự nhiên
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 59,87 ha chiếm 0,91% so với tổng diện tích tự nhiên
Bảng 4.6 Hiện trạng dất chƣa sử dụng của xã của Bằng Vân năm 2017
STT Loại đất Mã Diện tích
Cơ cấu (%) Nhóm đất chƣa sử dụng CSD 16.46 0.25
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 16.46 0.25 3.3 Núi đá không có rừng cây NCS 0
Theo thông tin từ UBND xã Bằng Vân, diện tích đất chưa sử dụng là 16.46 ha, chiếm 0.25% tổng diện tích tự nhiên, trong đó bao gồm đất đồi núi chưa sử dụng cũng là 16.46 ha.
4.2.2 Tình hình quản lý đất đai
4.2.2.1 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Sau khi Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực, UBND xã Bằng Vân đã tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho người dân, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trong cộng đồng.
4.2.2.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Từ năm 1996, địa giới hành chính xã Bằng Vân không có sự thay đổi lớn Địa giới này đã được xác định rõ ràng cả trên thực địa và bản đồ theo Chỉ thị 364/CT của Chính phủ, với các điểm quan trọng được cắm mốc và bảo vệ cẩn thận.
4.2.2.3 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trước đây, xã chưa có quy hoạch sử dụng đất chính thức, nhưng UBND xã đã thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm và quy hoạch chi tiết cho một số khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế - xã hội theo chủ trương của huyện Ngân Sơn và tỉnh Bắc Kạn.
Xã đã triển khai quy hoạch sử dụng đất định hướng đến năm 2020, với kế hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng năm trong giai đoạn 2017 – 2020.
4.2.2.4 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng đất tăng cao đã dẫn đến việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất diễn ra thường xuyên Do đó, công tác xây dựng và quản lý hồ sơ liên quan đến các hoạt động này trở thành nhiệm vụ hàng đầu của địa phương, nhằm đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật về đất đai.
4.2.2.5 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đến nay việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã cơ bản hoàn thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thiện ở xã theo đúng quy định và cấp GCNQSD đất trên địa bàn toàn xã được 2.621 GCNQSD đất Trong đó:
+ Đất nông nghiệp cấp được 1.956 giấy
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là yếu tố quan trọng giúp người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ dân và tổ chức chưa nhận được giấy chứng nhận Do đó, cần khẩn trương hoàn thiện hồ sơ và thủ tục để cấp giấy chứng nhận cho các đối tượng sử dụng đất này trong thời gian tới.
4.2.2.5 Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê được thực hiện theo đúng định kỳ hàng năm, kiểm kê thực hiện 5 năm 1 lần và có chỉnh lý biến động kịp thời
4.2.2.7 Quản lý tài chính về đất đai Để thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai, xã thực hiện theo đúng mục đích của pháp luật hiện hành
4.2.2.8 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
UBND xã thực hiện công tác quản lý đất đai theo chỉ đạo của UBND huyện, bao gồm giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế và thu tiền sử dụng đất, nhằm đảm bảo nghĩa vụ của người sử dụng đất và nguồn thu ngân sách nhà nước Tuy nhiên, những hạn chế trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và lập quy hoạch sử dụng đất đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
4.2.2.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác kiểm tra đất đai đã đạt được nhiều tiến bộ, góp phần hạn chế tình trạng lấn chiếm đất đai trái phép Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích và tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng.
4.2.2.10 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Vận động và hướng dẫn người dân hiểu biết về pháp luật là rất quan trọng, giúp họ sống và làm việc theo đúng quy định Đồng thời, cần thực hiện các chủ trương giải quyết đơn thư theo chức năng thẩm quyền, nhằm khắc phục tình trạng tồn đọng và kéo dài đơn thư.
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất củaxã Bằng Vân- huyện Ngân Sơn – Tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017
4.3.1 Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân của xã theo đơn vị hành chính trong giai đoạn 2015 - 2017
Việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai đã được thực hiện một cách hiệu quả.
Địa giới hành chính của xã đã được xác định rõ ràng theo chỉ thị 364/CT - TTg, với các xã và thị trấn lân cận Hiện tại, ranh giới này vẫn được duy trì ổn định và không có tranh chấp nào xảy ra liên quan đến địa giới hành chính.
- Công tác điều tra khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính đã thực hiện năm 2007
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo các kỳ quy hoạch, nhằm đảm bảo việc phân bổ và sử dụng đất đai một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả.
- Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện đầy đủ, đúng quy định
- Thực hiện thu đủ, thu đúng với các khoản thu liên quan tới đất đai theo đúng quy định của pháp luật
Quản lý chặt chẽ các hoạt động chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho tặng, thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất là rất quan trọng Đồng thời, cần giám sát việc chấp hành luật đất đai và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý đất đai.
Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện phối hợp thực hiện thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, đồng thời xử lý các vi phạm liên quan đến pháp luật đất đai.
- Quản lý tốt các dịch vụ công về đất đai, không để tình trạng gây phiền hà cho nhân dân
* Các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và hoàn thiện chính sách quản lý đất đai
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý nhà nước về đất đai, cần thực hiện đồng bộ các nội dung quản lý và đưa ra nhiệm vụ phù hợp với phương án quy hoạch đã được phê duyệt.
- Quản lý và sử dụng đất hiệu quả, bền vững theo hiến pháp, pháp luật
* Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp theo các năm Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp qua các năm
TT Năm Số hồ sơ đăng ký
Số giấy CNQSD đất đã đƣợc cấp
Số GCN Tỷ lệ ( ) so với hồ sơ đăng kí
(Nguồn: UBND xã Bằng Vân)
Hình 4.1 Biểu đồ kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp qua các năm
Số hồ sơ đăng ký
Số GCN đất đã cấp
Số GCN đất chưa cấp
Qua bảng 4.7 và biểu đồ 4.1 cho thấy:
Năm 2015, xã đã cấp 553 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), chiếm 95,18% tổng số đơn đăng ký, trong khi chỉ còn 28 giấy chứng nhận chưa được cấp, tương đương 4,82% Nguyên nhân của việc chưa cấp GCNQSDĐ bao gồm đất đang sử dụng sai mục đích, đất có tranh chấp và đất nằm trong quy hoạch.
Năm 2016, xã đã cấp 668 Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho sản xuất nông nghiệp, chiếm 97,66% tổng số đơn đăng ký, trong khi chỉ còn 16 giấy chứng nhận chưa được cấp, tương đương 2,34% Nguyên nhân của số GCNQSDĐ chưa cấp chủ yếu do đất đang sử dụng sai mục đích, đất có tranh chấp, hoặc đất nằm trong quy hoạch.
Năm 2017, xã đã cấp 735 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đạt 98,26% tổng số đơn đăng ký, chỉ còn 13 giấy chưa được cấp, chiếm 1,74% Nguyên nhân của việc chưa cấp GCNQSDĐ bao gồm đất đang sử dụng sai mục đích, đất có tranh chấp và đất đang nằm trong quy hoạch.
Trong quá trình phát triển, diện tích đất nông nghiệp của xã giảm dần, trong khi đất phi nông nghiệp tăng lên Mặc dù vậy, diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho xã trong việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp của xã Bằng Vân giai đoạn 2015 - 2017 theo đơn vị hành chính
STT Đơn vị khu dân cƣ
Số giấy CN đã cấp
Diện tích cần cấp (ha)
Diện tích đã cấp(ha) so với diện tích cần cấp
(Nguồn: UBND xã Bằng Vân)
Xã Bằng Vân đã cấp 1.956 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) với tổng diện tích 4.090,2 ha đất sản xuất nông nghiệp, chiếm 59,75% tổng diện tích tự nhiên của xã.
Qua bảng 8 ta thấy xã Bằng Vân đã thực hiện khá tốt công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp
* Đánh giá chung công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp xã Bằng Vân giai đoạn 2015 - 2017
Việc giao đất nông nghiệp đã được tiến hành và hoàn thiện nhanh chóng, đáp ứng nguyện vọng của người dân Họ nhận thấy rằng việc kê khai ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất là quyền lợi chính đáng, giúp họ yên tâm đầu tư sản xuất và bảo vệ tài nguyên đất Có GCNQSD đất, người dân không chỉ thực hiện quyền lợi theo luật định mà còn ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo, và củng cố an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy trình của Nhà nước và sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo tính khoa học, nghiêm túc, dân chủ và khách quan Việc tổ chức kê khai, đăng ký và phân loại xét đơn đăng ký luôn tuân thủ các quy định, với tài liệu và số liệu khớp với chính sách, nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ Điều này là yếu tố quan trọng để thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp tại cấp xã.
Các hộ chưa đủ điều kiện xét cấp sẽ được hội đồng nghiên cứu và đề ra biện pháp phù hợp theo yêu cầu của Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn Mục tiêu là dần dần hoàn thiện hồ sơ và cấp đất cho các hộ còn lại.
Đánh giá chung công tác cấp GCNQSDĐ xã Bằng Vân giai đoạn
- Đối với người sử dụng đất
Công tác tuyên truyền về luật lao động đã nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của pháp luật, giúp họ thực hiện đúng quy định và yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn đảm bảo môi trường sinh thái.
GCNQSD đất là văn bản pháp lý quan trọng giúp người sử dụng đất thực hiện đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Nâng cao nhận thức về việc chấp hành các chủ trương, chính sách và pháp luật là rất quan trọng trong quá trình kê khai và đăng ký Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) của người sử dụng đất Việc này không chỉ giúp người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình mà còn góp phần vào việc quản lý đất đai hiệu quả, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
- Đối với chính quyền các cấp
Nhà nước đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với người sử dụng đất, trong khi hệ thống cán bộ địa chính được thường xuyên bồi dưỡng và tập huấn về chuyên môn Công tác quản lý đất đai ngày càng được củng cố và đi vào nề nếp, đảm bảo nội dung quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện đúng theo quy trình pháp luật, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương.
Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước tại xã và huyện, thông qua các khoản thu như tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Đất đai đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, do đó, việc quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và đoàn thể trong xã.
Nhà nước quản lý hồ sơ chi tiết từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất, từ đó điều chỉnh quan hệ cung cầu về đất đai, ngăn chặn tình trạng đầu cơ đất đai và xây dựng chính sách hiệu quả cho thị trường bất động sản.
- Đối với cấp chính quyền:
Quản lý nhà nước về đất đai vẫn còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng quy hoạch, sai mục đích, và vi phạm hành lang bảo vệ các công trình Ngoài ra, đất đai còn bị lấn chiếm và chuyển đổi mục đích sử dụng một cách tự ý.
- Đối với quản lý đất đai
+ Chậm đổi mới về quy trình quy phạm về máy móc, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp, các ngành
+ Công tác đăng ký biến động đất đai sau khi cấp GCNQSD đất chưa thực hiện ở đồng bộ 3 cấp
+ Hồ sơ lưu trữ địa chính đã bị thay đổi sau nhiều năm chưa thống nhất + Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm
+ Hệ thống cán bộ có chuyên môn còn thiếu
Hệ thống tài liệu phục vụ cho việc lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) hiện còn thiếu sót và hạn chế Theo chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 1/7/1999, chủ sử dụng đất phải tự kê khai, nhưng thực tế nhiều người kê khai không chính xác về vị trí và diện tích Điều này dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp do thiếu cơ sở pháp lý.
Luật đất đai đã trải qua nhiều thay đổi và bổ sung trong những năm gần đây, dẫn đến việc cần phải điều chỉnh hệ thống văn bản pháp lý cho phù hợp Sự không đồng bộ này gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện và tổ chức các quy định liên quan.
+ Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại đất đạt tỷ lệ khá cao nhưng diện tích đã cấp còn thấp so với khả năng cấp
- Đối với người sử dụng đất
Ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật về đất đai, của một số tổ chức và hộ gia đình cá nhân vẫn còn hạn chế Nhiều trường hợp vẫn xảy ra tình trạng làm sai lệch hồ sơ, khai báo không đúng về thời gian và nguồn gốc sử dụng đất, cũng như cố tình không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4.4.3 Giải pháp khắc phục Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã em xin đưa ra một số đề xuất sau:
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần thường xuyên đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, đồng thời tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực này.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần tăng cường công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch phải dựa trên thực tế và có tính khả thi cao, nhằm tránh tình trạng quy hoạch treo, từ đó tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc cho các thủ tục liên quan.
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý việc sử dụng đất đai của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp kiên quyết để xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, không thực hiện nghĩa vụ tài chính, cũng như các tranh chấp và hành vi chiếm đất đai.