1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BTL đường lối cách mạng đang cộng sản Việt nam

32 18 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Công Nghệ Hỗ Trợ Truy Cập Tài Liệu Học Tập Cho Sinh Viên Trường Đại Học Bách Khoa
Tác giả Phan Tuấn Vũ, Trần Tiến Đạt, Vũ Tiến Đạt, Trần Khánh Lâm, Nguyễn Phạm Thành Chung
Người hướng dẫn GVHD: Đào Thị Bích Hồng
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công nghệ thông tin
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 315,79 KB

Cấu trúc

  • 1. Quan điểm, chủ trưởng của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá (0)
    • 1.1. Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức (0)
    • 1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế (0)
    • 1.3. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững (14)
    • 1.4. Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá (17)
    • 1.5. Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (24)
  • 2. Giải pháp sử dụng công nghệ hỗ trợ truy cập tài liệu học tập cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa (27)
    • 2.1. Thực trạng việc truy cập tài liệu của sinh viên Trường Đại học Bách Khoa 1. Trường Đại học Bách Khoa đã có những biện pháp cho sinh viên truy cập tài liệu (27)
      • 2.1.2. Kết quả: ưu điểm và hạn chế (27)
    • 2.2. Giải pháp (28)
    • 2.3. Đánh giá giải pháp (29)
  • Tài liệu tham khảo (31)

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NĂM HỌC 2021 – 2022 BÀI TẬP LỚN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ TRUY CẬP TÀI LIỆU HỌC TẬP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Nhóm 10 LỚP L09 DANH SÁCH THÀNH VIÊN MSSV Họ và Tên 1714020 Phan Tuấn Vũ 1811897 Trần Tiến Đạt 1811905 Vũ Tiến Đạt 1812779 Trần Khánh Lâm 1811623 Nguyễn Phạm Thành Chung GVHD Đào Thị Bích Hồng TPHCM, ngày 22 tháng 10 năm 2021 2 Bảng phân công nhiệm vụ STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết.

Quan điểm, chủ trưởng của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

Bước sang thế kỷ XXI, các lĩnh vực khoa học, chính trị và quản lý kinh tế - xã hội ngày càng chú trọng đến văn hóa và con người, xác định con người là trung tâm của sự phát triển Vai trò của con người quyết định sự phát triển xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần Mỗi giai đoạn lịch sử và trình độ phát triển xã hội yêu cầu nguồn nhân lực phù hợp Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, để tận dụng thành tựu đã đạt được và thích ứng với xu thế hội nhập cùng nền kinh tế tri thức, nước ta cần các nguồn lực, trong đó nguồn lực con người được coi là quan trọng nhất, quyết định sự tăng trưởng và phát triển xã hội Một quốc gia dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú và công nghệ hiện đại nhưng thiếu nhân lực có trình độ sẽ khó đạt được sự phát triển mong muốn.

Nguồn nhân lực là một khái niệm quan trọng với nhiều quan điểm khác nhau Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, nguồn nhân lực của một quốc gia bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động Ngân hàng Thế giới định nghĩa nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của từng cá nhân Như vậy, nguồn nhân lực có thể được nhìn nhận từ hai khía cạnh: về số lượng, nó là nguồn cung cấp sức lao động cho sự phát triển xã hội, và về chất lượng, nó bao gồm các yếu tố như thể lực, trí lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng của người lao động.

Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể được hiểu theo hai cách: định lượng và định tính Theo cách hiểu định lượng, nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp và trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong khi những cá nhân không qua trường lớp nhưng có khả năng đặc biệt lại không được tính vào nhóm này Ngược lại, theo cách hiểu định tính, nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu phức tạp của công việc, tạo ra năng suất và hiệu quả cao, đồng thời đóng góp đáng kể cho sự phát triển xã hội Tuy nhiên, việc tiếp cận theo góc độ định tính sẽ gặp khó khăn trong việc thống kê, quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Trong thời kỳ phát triển mới, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần tập trung vào phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện đại Điều này là yếu tố then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững, gắn liền với việc cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, và thực hiện tiến bộ cũng như công bằng xã hội Nếu công nghiệp hóa, hiện đại hóa phục vụ cho sự nghiệp phát triển con người, thì con người phải được xem là giá trị tối cao.

Theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người", tầm quan trọng của việc phát huy nguồn lực con người đã được khẳng định Quan điểm này cho thấy rằng, để xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được sự phát triển nhanh chóng, bền vững, việc đầu tư vào con người là yếu tố cơ bản và cần thiết.

Theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ phận ưu tú nhất của đất nước, bao gồm những cá nhân tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống, với trình độ học vấn và chuyên môn cao, sức khỏe tốt, và luôn đi đầu trong lao động, sáng tạo khoa học Đảng ta đã nhấn mạnh rằng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực, là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Phát triển bền vững là sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế, xã hội và môi trường, không được xem nhẹ bất kỳ yếu tố nào Tại Việt Nam, quan điểm về phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức từ sớm, thể hiện rõ trong nhiều chủ trương và nghị quyết của Đảng.

Nguồn lực con người được định nghĩa là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức mạnh cho sự phát triển Khi được phát huy trong điều kiện thích hợp, nguồn lực này sẽ thúc đẩy quá trình biến đổi xã hội của một quốc gia hoặc dân tộc.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định cho sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp và thủ công sang công nghiệp Quá trình này yêu cầu sử dụng lao động được đào tạo kết hợp với công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc nâng cao dân trí và phát huy nguồn lực con người trong công cuộc này Quan điểm này được tiếp tục khẳng định tại các Đại hội Đảng lần thứ X và XI, cho thấy sự cam kết đối với phát triển bền vững của đất nước.

Yếu tố con người là yếu tố quan trọng và cơ bản nhất trong các thành phần như vốn, khoa học - công nghệ, cơ cấu kinh tế và thể chế chính trị.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, tr.130

2 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, H.2011, tr.41

Đảng Cộng sản Việt Nam, trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, đã nhấn mạnh vai trò của con người trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Con người không chỉ là yếu tố sáng tạo mà còn có khả năng sử dụng và tạo ra các yếu tố khác để thúc đẩy sự phát triển.

- Vốn: mặc dù yếu tố này rất quan trọng tuy nhiên nó lại chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng.

Khoa học và công nghệ là những thành tựu do con người sáng tạo và phát triển, đóng vai trò then chốt trong sự tiến bộ của xã hội Sự phát triển của khoa học và công nghệ tỷ lệ thuận với vai trò quan trọng của con người trong quá trình này.

- Thể chế chính trị và đường lối chính sách: đều xuất phát từ chính con người, do họ đề ra và cũng do họ thực hiện.

Để phát triển nguồn lực con người, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cần được đặt lên hàng đầu Định hướng và phát triển nền giáo dục hiện nay là những viên gạch nền tảng cho sự phát triển và hội nhập quốc tế Đảng ta nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức và hội nhập toàn cầu.

Năm 2006, Đảng ta đã khởi xướng chủ trương "Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo", nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.

Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và công nhân tay nghề cao đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Việc này yêu cầu phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và quản lý Các chính sách thu hút và đãi ngộ lao động cũng cần được xem xét để đưa ra giải pháp phù hợp cho sự phát triển bền vững.

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và nâng cao lợi thế cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển kinh tế Theo Yves Michaud trong cuốn “Khoa học, Công nghệ và Phát triển kinh tế”, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đánh dấu một cách tiếp cận mới về tiến bộ xã hội dựa trên khoa học và công nghệ Ở các nước phát triển, nền kinh tế đã ứng dụng tri thức KH-CN, trong khi Việt Nam, mặc dù đã đạt nhiều thành tựu trong 15 năm đổi mới, vẫn đối mặt với thách thức tụt hậu về kinh tế và công nghệ so với các nước khác, với khoảng cách công nghệ lên đến 3-4 thập kỷ.

Một là, xu hướng liên kết, hợp tác và phân công lao động quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ ngày càng tăng.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần tăng cường hợp tác về khoa học và công nghệ để tận dụng cơ hội và hạn chế tác động tiêu cực Hợp tác quốc tế giúp các quốc gia khai thác thành quả nghiên cứu mới, tận dụng vốn, công nghệ và nhân lực từ đối tác, đồng thời phát huy lợi thế so sánh trong lĩnh vực này Mức độ hợp tác phụ thuộc vào tiềm lực khoa học và công nghệ của từng quốc gia, với các nước đang phát triển thường tham gia tích cực hơn nhằm tiếp cận công nghệ tiên tiến và nâng cao năng lực công nghệ nội sinh.

Hình thức đồng tác giả và đồng sáng chế quốc tế đang gia tăng nhanh chóng, trở thành một phương thức hợp tác khoa học phổ biến toàn cầu Xu hướng trong các hoạt động khoa học và công nghệ hiện nay chuyển từ cá nhân sang nhóm và từ quy mô quốc gia sang quốc tế Tỷ lệ sáng chế toàn cầu liên quan đến hợp tác quốc tế đã tăng từ 6,6% trong giai đoạn 1996-1998 lên 7,3% trong giai đoạn 2004-2006.

Xu hướng hiện nay đang tập trung vào các lĩnh vực khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là những ngành liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, bao gồm công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, công nghệ môi trường, công nghệ sinh học và công nghệ nano.

Các hoạt động khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và sử dụng năng lượng hóa thạch Những tiến bộ này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình khai thác mà còn nâng cao hiệu suất lao động Việc áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực này sẽ góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững Sự thâm dụng lao động trong các hoạt động này cũng cần được chú trọng để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng và hiệu quả.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mang đến những thành tựu công nghệ nổi bật như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, Internet kết nối vạn vật và công nghệ in 3D, góp phần chuyển đổi cơ cấu công nghệ và sản phẩm theo hướng hiện đại và bền vững Việc áp dụng các công nghệ này vào các ngành kinh tế không chỉ làm giảm lượng chất thải độc hại ra môi trường mà còn thay đổi bản chất và phương thức sản xuất, kinh doanh, quản trị, đặt ra những yêu cầu mới cho các quốc gia trong quá trình phát triển.

Nghiên cứu trong công nghệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường như giảm nhẹ biến đổi khí hậu, kiểm soát ô nhiễm không khí và nước, nâng cao đa dạng sinh học và cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên Từ năm 2002 đến 2007, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trong trích dẫn các bài báo về biến đổi khí hậu đạt 20% và về đa dạng sinh học là 18,5%, vượt xa tỷ lệ tăng trưởng tổng số trích dẫn các bài báo khoa học nói chung là 15,8%.

Công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội bền vững, bao gồm cải thiện sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường và sản xuất năng lượng sạch.

Công nghệ nano đang tạo ra ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế và xã hội của các quốc gia, nhờ vào khả năng thu nhỏ thiết bị công nghệ thông tin, thúc đẩy nghiên cứu về bộ gen và đóng góp vào việc phát triển năng lượng tái tạo.

Đầu tư cho khoa học và công nghệ đang gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các quốc gia và doanh nghiệp Nguồn đầu tư chủ yếu đến từ chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức khác Kể từ những năm 1980, đầu tư cho lĩnh vực này đã tăng đáng kể, đặc biệt trong những năm 1990, và hiện nay trở thành lĩnh vực đầu tư trọng điểm, với các nước như Trung Quốc và Hàn Quốc dẫn đầu Để thực hiện kế hoạch "Made in China 2025", chính phủ Trung Quốc đã cam kết đầu tư 300 tỷ USD cho 1.078 dự án cấp quốc gia, tài trợ cho 557 tổ chức và 112 trường đại học.

225 tổ chức và cơ sở nghiên cứu, 220 công ty Theo kế hoạch này, đến năm 2025, Trung Quốc sẽ trở thành một cường quốc chế tạo.

Xu hướng hiện nay là tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và thống nhất theo các quy định, tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia và doanh nghiệp cần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa khoa học và công nghệ theo quy định quốc tế Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ giúp hạn chế hàng giả, đánh cắp và sao chép bí quyết công nghệ tại những quốc gia có hệ thống bảo vệ yếu Để thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả trên toàn cầu, các nước phát triển đã kết hợp vấn đề này với thương mại quốc tế trong các đàm phán hội nhập Gần đây, nhằm giảm thiểu việc sao chép công nghệ từ Trung Quốc, Tổng thống đã có những hành động cụ thể.

Mỹ D Trump đã phê chuẩn Luật Ủy quyền quốc phòng năm 2019, đồng thời tiến hành điều tra các doanh nghiệp Trung Quốc như Huawei và ZTE liên quan đến việc thu thập thông tin và công nghệ.

Xu hướng hiện nay yêu cầu các quốc gia cần điều chỉnh chính sách và hệ thống pháp luật, cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học, để đảm bảo sự phù hợp và hài hòa với các quy định quốc tế.

Xu hướng tự do hoá các hoạt động khoa học và công nghệ quốc tế ngày càng gia tăng, với việc các quốc gia không phân biệt đối xử giữa các chủ thể trong nước và nước ngoài trong các lĩnh vực đầu tư, thương mại, dịch vụ và di chuyển nhân lực Điều này dẫn đến việc các nguồn lực và công nghệ của các quốc gia, doanh nghiệp sẽ được tự do lưu thông và dịch chuyển trên quy mô toàn cầu, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động khoa học và công nghệ.

Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

* Phát triển nhanh và bền vững

Quan niệm về phát triển bền vững đã xuất hiện từ đầu thập kỷ 80 và được phổ biến rộng rãi vào năm 1987, với ý nghĩa phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không cản trở khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai, theo Báo cáo Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) Tại Việt Nam, quan điểm này đã được nhận thức sớm và thể hiện qua nhiều chủ trương, nghị định của Đảng Từ Đại hội III năm 1960 và Đại hội VI năm 1976, Đảng đã đề ra mục tiêu “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội” Đại hội XI nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời gắn liền tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường Đại hội X không chỉ rút ra bài học về phát triển mà còn bổ sung yêu cầu “phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ”.

Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững, bao gồm Chương trình nghị sự 21 (2004), Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 (2012) và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 Kế hoạch này xác định 17 mục tiêu phát triển bền vững và 115 mục tiêu cụ thể cho Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường trong giai đoạn tới năm 2030.

Chính phủ đã tích cực lồng ghép quan điểm phát triển bền vững vào các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho hai giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020.

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển bền vững trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và môi trường như:

Từ năm 2002 đến 2018, GDP đầu người của Việt Nam đã tăng 2,7 lần, đạt hơn 2.700 USD vào năm 2019, giúp hơn 45 triệu người thoát nghèo Tỉ lệ nghèo đã giảm mạnh từ hơn 70% xuống dưới 6% (tương đương 3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá), trong đó đại bộ phận người nghèo còn lại thuộc dân tộc thiểu số, chiếm 86%.

Từ năm 2010 đến 2020, chỉ số Vốn nhân lực của Việt Nam đã tăng từ 0,66 lên 0,69, cho thấy sự cải thiện trong giáo dục và chăm sóc sức khỏe Một em bé Việt Nam sinh ra hiện nay sẽ đạt năng suất bằng 69% so với những đứa trẻ được học tập và chăm sóc đầy đủ Mặc dù Việt Nam có Chỉ số Vốn con người cao nhất trong nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình, nhưng vẫn tồn tại khoảng cách giữa các địa phương Để tạo ra việc làm có năng suất cao hơn trong tương lai, Việt Nam cần nâng cao trình độ lực lượng lao động.

Y tế Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng kể nhờ vào sự cải thiện của mức sống, với việc tăng cường y tế dự phòng và được công nhận quốc tế trong công tác phòng chống dịch COVID-19 Chỉ số bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân đạt 73%, cao hơn mức trung bình khu vực và thế giới, trong khi 87% dân số có bảo hiểm y tế Tuy nhiên, tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh vẫn ở mức cao và có xu hướng gia tăng, với 115 trong năm 2018, cho thấy tình trạng phân biệt giới tính vẫn còn tồn tại.

Trong 30 năm qua, đã có nhiều cải tiến tích cực trong việc cung cấp các dịch vụ cơ bản, đặc biệt là khả năng tiếp cận hạ tầng cơ sở của người dân Đến năm 2016, tỷ lệ dân số sử dụng điện chiếu sáng đã đạt 99%, so với chỉ 14% vào năm trước đó.

1993 Tỉ lệ tiếp cận nước sạch nông thôn cũng được cải thiện, từ 17% năm 1993 lên 70% năm 2016, trong khi tỉ lệ ở thành thị là trên 95%

Tăng trưởng và công nghiệp hóa nhanh chóng của Việt Nam đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, khiến người dân và nền kinh tế dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu Việt Nam cũng là một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất, với dự báo nhóm tuổi trên 65 sẽ tăng gấp 2,5 lần vào năm 2050 Để đối phó với những thách thức này, chính phủ đang nỗ lực giảm thiểu tác động của tăng trưởng lên môi trường và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu thông qua các chiến lược thúc đẩy tăng trưởng xanh và khai thác bền vững tài nguyên Các biện pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, cũng như đối phó với thời tiết khắc nghiệt và thiên tai, đang được triển khai thông qua chương trình Đóng góp Quốc gia tự quyết định (NDCs).

Nhà nước đã từ sớm xác định quan điểm phát triển nhanh và bền vững, với nội dung ngày càng hoàn thiện Điều này đã trở thành một chủ trương nhất quán trong lãnh đạo, quản lý và điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong nhiều thập kỷ qua.

* Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Quan điểm của Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển bền vững và bao trùm trên toàn cầu Việc giải quyết mối quan hệ này cần được thực hiện ngay từ từng bước, từng chính sách trong quá trình phát triển, không chờ đến khi kinh tế phát triển cao mới chú trọng đến văn hóa và công bằng xã hội Đồng thời, không nên hy sinh tiến bộ và công bằng xã hội để theo đuổi tăng trưởng kinh tế đơn thuần Mục tiêu phát triển kinh tế và văn hóa, cùng với tiến bộ và công bằng xã hội, cần được thực hiện đồng bộ trên toàn quốc, ở mọi lĩnh vực và địa phương, với mỗi chính sách kinh tế hướng tới phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, cả trước mắt lẫn lâu dài.

Tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho sự phát triển bền vững của xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thay vì trở thành gánh nặng cản trở sự phát triển.

Để đạt được sự phát triển bền vững, cần bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa Đồng thời, việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội là rất quan trọng, nhằm phát triển xã hội với trọng tâm là phát triển con người và phát huy tối đa nhân tố con người.

Đầu tư vào con người là yếu tố then chốt để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững và giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội.

Để thúc đẩy văn hóa và đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thiết phải liên kết quyền lợi với nghĩa vụ và sự hưởng thụ với cống hiến.

Giải pháp sử dụng công nghệ hỗ trợ truy cập tài liệu học tập cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa

Thực trạng việc truy cập tài liệu của sinh viên Trường Đại học Bách Khoa 1 Trường Đại học Bách Khoa đã có những biện pháp cho sinh viên truy cập tài liệu

2.1.1 Trường Đại học Bách Khoa đã có những biện pháp cho sinh viên truy cập tài liệu

Thư viện là nơi lý tưởng cho sinh viên tìm kiếm và đọc tài liệu về khoa học và công nghệ (KH-CN) Với sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0, thư viện điện tử đã trở nên phổ biến, cung cấp không chỉ sách và tạp chí mà còn thông tin trực tuyến mới nhất về KH-CN trong và ngoài nước Mỗi sinh viên được cấp một tài khoản để truy cập vào thư viện điện tử của trường Đại học Bách Khoa, và để mượn sách, sinh viên cần hoàn tất thủ tục đăng ký với thủ thư.

2.1.2 Kết quả: ưu điểm và hạn chế Ưu điểm:

Thư viện điện tử mang lại nhiều lợi ích thiết thực, bao gồm việc tổng hợp và phân loại tài liệu theo từng lĩnh vực, giúp sinh viên dễ dàng tìm kiếm tài liệu cần thiết cho các môn học như đại cương, cơ sở ngành, chuyên ngành, cũng như các tài liệu khoa học và công nghệ.

Giao diện trang thư viện điện tử hiện tại chưa hợp lý, gây khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu và làm mất thời gian của người dùng Mặc dù trang thư viện của trường cung cấp nhiều thông tin, nhưng sự phức tạp trong cách sắp xếp khiến việc tìm kiếm tài liệu về khoa học và công nghệ trở nên khó khăn hơn.

Tài liệu trong thư viện hiện chưa được số hóa đầy đủ và thường xuyên cập nhật, dẫn đến việc sinh viên khó tiếp cận thông tin KH-CN hiện đại Thư viện điện tử chỉ cho phép tìm kiếm tên sách mà không hỗ trợ đọc trực tuyến dưới dạng ebook, điều này hạn chế khả năng khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu và tìm hiểu trong sinh viên.

Các tài liệu, đồ án, luận văn KH-CN chưa được hệ thống số hoá.

Nhiều sách và tài liệu chỉ có thể đọc tại thư viện trường không đáp ứng đủ nhu cầu tìm hiểu công nghệ mới của sinh viên Việc tài liệu đồ án và luận văn chưa được số hóa trên thư viện điện tử gây ra khó khăn cho sinh viên ở cơ sở 2, vì hầu hết tài liệu này đều tập trung tại các khoa ở cơ sở 1.

Giải pháp

Do thời gian có giới hạn nên nhóm chỉ đưa ra một và giải pháp tiêu biểu a/ Cải thiện giao diện trang thư viện điện tử của trường:

Trang thư viện điện tử của trường cần cải thiện giao diện để sinh viên dễ dàng tìm kiếm tài liệu KH-CN, tương tự như các trang thương mại điện tử phổ biến như Tiki hay Shopee Để đảm bảo an toàn thông tin và quản lý việc mượn tài liệu, sinh viên phải đăng nhập bằng tài khoản do thư viện cấp, sử dụng mã số sinh viên và mật khẩu tự đặt Giao diện thư viện nên bao gồm danh mục với các phần như Giới thiệu, Tài liệu, Dịch vụ, Tin tức, Thông báo, Liên kết Website và Trợ giúp Trong phần Tài liệu, cần phân chia thành các mục nhỏ như Sách đại cương, Sách cơ sở ngành, Sách chuyên ngành, Đồ án - luận văn, Tài liệu KH-CN và Tạp chí KH.

Tài liệu KH-CN sẽ được phân loại theo từng lĩnh vực và khoa, giúp sinh viên dễ dàng truy cập Thanh tìm kiếm nằm ở đầu trang giữa cho phép sinh viên tìm kiếm tài liệu nhanh chóng, trong khi tài khoản của sinh viên sẽ được hiển thị ở góc phải đầu trang.

Bên dưới thanh tìm kiếm sẽ có các hình ảnh để giới thiệu về trường Đại học Bách khoa và thư viện.

Chúng tôi sẽ cung cấp thông tin mới nhất về khoa học và công nghệ (KH-CN) trong nước và quốc tế để thu hút sự quan tâm của độc giả Đồng thời, trang thư viện điện tử sẽ được cập nhật thường xuyên với các tài liệu và tư liệu KH-CN mới nhất, nhằm giúp sinh viên nắm bắt được những tiến bộ hiện đại trong lĩnh vực này và khuyến khích tinh thần nghiên cứu và tìm hiểu về KH-CN.

Thư viện cần thường xuyên cập nhật các bài báo khoa học, tạp chí KH-CN và thành tựu nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm đa dạng hóa nguồn tài liệu khoa học cho sinh viên Bên cạnh đó, việc số hóa các tài liệu, đồ án và luận văn KH-CN dưới dạng ebook sẽ giúp sinh viên tiết kiệm thời gian di chuyển và mượn tài liệu tại thư viện, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc học tập và nghiên cứu.

Để nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho sinh viên, các bài báo, tạp chí khoa học và công nghệ, đồ án, luận văn cần được số hóa dưới dạng ebook Việc này không chỉ giúp sinh viên dễ dàng đọc trên các thiết bị như điện thoại và máy tính, mà còn cho phép họ tra cứu và tìm kiếm tài liệu khoa học một cách nhanh chóng và thuận tiện.

Đánh giá giải pháp

Giải pháp tối ưu hóa trang thư viện điện tử giúp sinh viên dễ dàng truy cập và tìm kiếm nhanh chóng các nguồn tài liệu, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian di chuyển để mượn và trả sách mà còn cung cấp thông tin mới nhất về KH-CN Nhờ vậy, sinh viên có cơ hội tiếp cận kiến thức hiện đại, từ đó kích thích tinh thần học hỏi và khám phá những xu hướng KH-CN mới trong và ngoài nước.

Việc số hóa tài liệu khoa học và công nghệ (KH-CN) đòi hỏi thời gian và chi phí cao, đặc biệt là khi mua tài liệu nước ngoài Hiện tại, kinh phí hạn chế khiến việc mua bản quyền các sách điện tử chưa được thực hiện, và quá trình quản lý mượn tài liệu qua đăng nhập tài khoản cũng tốn nhiều thời gian.

Khoa học và công nghệ (KH-CN) đóng vai trò quan trọng trong xã hội, là động lực chính cho sự phát triển kinh tế Do đó, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ và sinh viên, cần nỗ lực học tập, nâng cao kiến thức và áp dụng KH-CN hiện đại vào mọi lĩnh vực trong đời sống Nhà nước cũng cần thiết lập các chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và phát triển KH-CN, hướng tới sự hiện đại hóa từng bước.

Trong giai đoạn tới, quá trình hội nhập và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ tiếp tục diễn ra sâu rộng, tác động lớn đến sự phát triển của đất nước Các quan điểm về giải pháp cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã được đổi mới qua các kỳ đại hội, phù hợp với bối cảnh hiện tại Việc đánh giá kinh nghiệm của các nước xung quanh đã giúp Đảng ta hoàn thiện lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và kinh tế tri thức ngày càng quan trọng, góp phần xây dựng một đất nước giàu mạnh, văn minh.

Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ truy cập tài liệu học tập cho sinh viên trường đại học Bách Khoa” nhấn mạnh tầm quan trọng của công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong phát triển kinh tế tri thức, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục Việc cải thiện hiệu quả công nghệ truy cập tài liệu học tập không chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin cho giảng viên, nhà nghiên cứu, học viên và sinh viên mà còn thông qua các dịch vụ thông tin có chọn lọc và dịch vụ bao gói thông tin Đồng thời, cần xây dựng thư viện hiện đại, thiết lập không gian tiện ích cho bạn đọc và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với chiến lược phát triển chung của Nhà trường.

Đảng ta luôn chú trọng phát huy và đổi mới trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cũng như hội nhập quốc tế, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm Qua việc phân tích các quan điểm chỉ đạo và giải pháp, có thể thấy sự nỗ lực của Đảng nhằm thích nghi và phù hợp với bối cảnh hiện tại của đất nước.

Ngày đăng: 25/04/2022, 00:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân công nhiệm vụ - BTL đường lối cách mạng đang cộng sản Việt nam
Bảng ph ân công nhiệm vụ (Trang 2)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w