1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình ứng dụng công nghệ CAD trong thiết kế khuôn phun ép nhựa Phạm Sơn Minh, Trần Minh Thế Uyên, Nguyễn Văn Sơn, Huỳnh Đỗ Song Toàn

402 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Ứng Dụng Công Nghệ CAD Trong Thiết Kế Khuôn Phun Ép Nhựa
Tác giả Phạm Sơn Minh, Trần Minh Thế Uyên, Nguyễn Văn Sơn, Huỳnh Đỗ Song Toàn
Người hướng dẫn PGS.TS Phạm Sơn Minh, ThS. Trần Minh Thế Uyên, ThS. Nguyễn Văn Sơn, ThS. Huỳnh Đỗ Song Toàn
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 402
Dung lượng 9,98 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CHUẨN BỊ MÔ HÌNH THIẾT KẾ (18)
    • 1.1. LÝ THUYẾT KHUÔN (18)
      • 1.1.1. Chế tạo (manufacturing) khuôn (18)
      • 1.1.2. Thiết kế (CAD) khuôn (19)
    • 1.2. CHUẨN BỊ THIẾT KẾ MÔ HÌNH CHO QUÁ TRÌNH TÁCH KHUÔN (20)
      • 1.2.1. Chuẩn bị thiết kế mô hình cho quá trình khuôn (20)
      • 1.2.2. Hướng dẫn chuẩn bị thiết kế đúng chuẩn (21)
    • 1.3. TẠO GÂN (22)
      • 1.3.1. Tạo gân (22)
      • 1.3.2. Các bước tạo Profile Rib (23)
      • 1.3.3. Bài tập: Tạo Profile Rib (26)
    • 1.4. TẠO GÓC NGHIÊNG TẠI SKETCH (DRAFTS SPLIT AT SKETCH) (0)
    • 1.5. TẠO GÓC NGHIÊNG TẠI ĐƯỜNG CONG (DRAFTS (0)
    • 1.6. TẠO GÓC NGHIÊNG KHUÔN TẠI MẶT (DRAFTS (0)
  • Chương 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH THIẾT KẾ (40)
    • 2.1. PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT CÁC MẪU THIẾT KẾ (40)
    • 2.2. THỰC HIỆN VIỆC KIỂM TRA GÓC NGHIÊNG THOÁT KHUÔN (0)
      • 2.2.1. Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn (Draft check) (41)
      • 2.2.2. Sử dụng các lựa chọn phân tích góc thoát khuôn (42)
      • 2.2.3. Cách tiến hành (43)
    • 2.3. THỰC HIỆN KIỂM TRA TIẾT DIỆN BỀ DÀY (46)
  • Chương 3: MÔ HÌNH KHUÔN ÉP PHUN (MOLD MODELS) (52)
    • 3.1. TẠO MOLD MODEL MỚI (52)
      • 3.1.1. Tạo mold model mới (52)
      • 3.1.2. Sử dụng bản mẫu (Templates) (53)
      • 3.1.3. Đổi hướng mở khuôn (Pull direction) mặc định (53)
      • 3.1.4. Các bước tạo mold model mới (54)
    • 3.2. PHÂN TÍCH ĐỘ CHÍNH XÁC MẪU (58)
      • 3.2.1. Phân tích độ chính xác mẫu (58)
      • 3.2.2. Điều khiển độ chính xác tự động (59)
      • 3.2.3. Hướng dẫn và các gợi ý để thay đổi cấp chính xác (59)
      • 3.2.4. Những trường hợp thay đổi độ chính xác (59)
      • 3.2.5. Điều chỉnh độ chính xác của các mô hình (60)
    • 3.3. ĐỊNH VỊ MÔ HÌNH THAM CHIẾU (63)
      • 3.3.1. Mô hình tham chiếu (63)
      • 3.3.2. Định vị mô hình tham chiếu (64)
      • 3.3.3. Các bước định vị mô hình tham chiếu (65)
    • 3.4. LẮP RÁP MÔ HÌNH THAM CHIẾU (69)
      • 3.4.1. Nền mô hình tham chiếu (69)
      • 3.4.2. Lắp ráp mô hình tham chiếu (69)
      • 3.4.3. Các bước lắp ráp mô hình tham chiếu (71)
    • 3.5. TẠO MỘT MÔ HÌNH THAM CHIẾU (73)
      • 3.5.1. Khái quát mô hình tham chiếu (73)
      • 3.5.2. Các bước tạo mô hình tham chiếu (74)
    • 3.6. XÁC ĐỊNH LẠI MÔ HÌNH THAM CHIẾU (77)
    • 3.7. PHÂN TÍCH HƯỚNG CỦA MÔ HÌNH THAM CHIẾU (78)
      • 3.7.1. Điều chỉnh hướng mô hình tham chiếu (78)
      • 3.7.2. Các tùy chọn (80)
      • 3.7.3. Các bước phân tích hướng mô hình tham chiếu (81)
    • 3.8. PHÂN TÍCH BỐ TRÍ LÒNG KHUÔN (85)
      • 3.9.1. Phân tích sự sắp xếp biến thiên của lòng khuôn (90)
      • 3.9.2. Các bước sắp xếp biến thiên của lòng khuôn (92)
    • 3.10. PHÂN TÍCH HƯỚNG LÒNG KHUÔN (95)
      • 3.10.1. Phân tích hướng lòng khuôn (95)
      • 3.10.2. Xác định bố trí hướng trong khuôn đơn (96)
      • 3.10.3. Sắp xếp lòng khuôn theo hình dạng chữ nhật (96)
      • 3.10.4. Bố trí theo đường tròn (96)
    • 3.11. TÍNH CÁC DIỆN TÍCH ĐƯỢC CHIẾU (100)
      • 3.11.1. Tính các diện tích được chiếu (100)
      • 3.11.2. Các bước tính toán diện tích tham chiếu (102)
      • 3.11.3. Các bước tạo một mẫu khuôn Shower Head (103)
  • Chương 4: SỰ CO NGÓT (SHRINKAGE) (108)
    • 4.1. KHÁI NIỆM VỀ SỰ CO NGÓT (108)
      • 4.1.1. Thế nào là sự co ngót (108)
      • 4.1.2. Các thông tin về độ co ngót (109)
    • 4.2. TÍNH ĐỘ CO NGÓT THEO TỶ LỆ (0)
      • 4.2.1. Áp dụng cách tính theo tỷ lệ (110)
      • 4.2.2. Một số lưu ý khi áp dụng cách tính tỷ lệ độ co ngót (112)
      • 4.2.3. Các bước ứng dụng tính độ co ngót bằng tỷ lệ (112)
    • 4.3. TÍNH ĐỘ CO NGÓT BẰNG KÍCH THƯỚC (0)
      • 4.3.1. Áp dụng phương pháp kích thước để tính độ co ngót (116)
      • 4.3.2. Áp dụng cách tính độ co ngót bằng kích thước (118)
      • 4.3.3. Thực hành cách tính kích thước cho độ co ngót (119)
  • Chương 5: TẠO PHÔI (WORKPIECE) KHI TÁCH KHUÔN (124)
    • 5.1. TẠO TRẠNG THÁI HIỂN THỊ BẰNG VIEW MANAGER (124)
      • 5.1.1. Trạng thái hiển thị (124)
      • 5.1.2. Tạo trạng thái riêng (125)
      • 5.1.3. Các bước tạo trạng thái riêng (125)
    • 5.2. TẠO PHÔI TỰ ĐỘNG (127)
      • 5.2.1. Tạo phôi tự động (127)
      • 5.2.2. Các bước tạo phôi tự động (129)
    • 5.3. TẠO PHÔI TUỲ CHỈNH TỰ ĐỘNG (133)
    • 5.4. TẠO VÀ LẮP RÁP PHÔI THỦ CÔNG (134)
      • 5.4.1. Tạo và lắp ráp phôi thủ công (134)
      • 5.4.2. Lắp ráp thủ công phôi được tạo ra (135)
      • 5.4.3. Các bước tạo ra và lắp ráp thủ công một phôi (136)
    • 5.5. PHÂN LOẠI LẠI VÀ LOẠI BỎ CÁC BỘ PHẬN KHUÔN MÔ HÌNH (139)
      • 5.5.1. Phân loại lại các bộ phận khuôn mô hình (139)
      • 5.5.2. Loại bỏ các thành phần của khuôn mô hình (141)
      • 5.5.3. Bài tập áp dụng (142)
  • Chương 6: TẠO MOLD VOLUME (144)
    • 6.1. CÁC GIỚI HẠN BỀ MẶT (144)
    • 6.2. TÌM HIỂU VỀ CÁC MOLD VOLUME (146)
      • 6.2.1. Một số khái niệm về các mold volume (146)
      • 6.2.2. Đặt lại tên các mold volume (147)
    • 6.3. VẼ PHÁC CÁC MOLD VOLUME (147)
      • 6.3.1. Vẽ phác các mold volume (147)
      • 6.3.2. Các bước vẽ phác các mold volume (149)
    • 6.4. TẠO SLIDER BẰNG CÁCH DÙNG BOUNDARY (153)
      • 6.4.1. Slider là gì? (153)
      • 6.4.2. Tạo slider bằng cách dùng Boundary Quilts (153)
      • 6.4.3. Xác định các mặt phẳng chiếu (154)
      • 6.4.4. Các bước tạo slider dùng Boundary Quilts (155)
    • 6.5. VẼ PHÁC CÁC KHỐI KHUÔN TRƯỢT (SILDER) (158)
      • 6.5.1. Vẽ phác các khối khuôn trượt (158)
      • 6.5.2. Hướng dẫn vẽ phác các khối trượt (160)
      • 6.5.3. Các bước phác thảo các khối trượt (160)
    • 6.6. TẠO MỘT PHẦN CẮT BỎ (PART CUTOUT) (0)
      • 6.6.1. Tạo một phần cắt bỏ (166)
      • 6.6.2. Các thủ thuật cắt bỏ trong model tree (167)
      • 6.6.3. Tạo phần cắt bỏ tham chiếu (168)
    • 6.7. VẼ PHÁC LIFTER CÁC MOLD VOLUME (171)
      • 6.7.1. Vẽ phác lifter các mold volume (171)
      • 6.7.2. Vẽ phác lifter mold volume (172)
      • 6.7.3. Vẽ phác lifter mold volume 2 (175)
    • 6.8. THAY THẾ CÁC BỀ MẶT VÀ CẮT GỌT HÌNH DẠNG (180)
      • 6.8.1. Thay thế các bề mặt (180)
      • 6.8.2. Cắt gọt hình dạng (181)
      • 6.8.3. Thay thế các bề mặt và cắt hình dạng (183)
    • 6.9. PHÁC THẢO CÁC KHỐI INSERT MOLD VOLUME (186)
      • 6.9.1. Phác thảo các khối insert mold volume (186)
      • 6.9.2. Vẽ phác khối insert mold volume (188)
  • Chương 7: TẠO MẶT PHÂN KHUÔN VÀ ĐƯỜNG PHÂN KHUÔN (194)
    • 7.1. PHÂN TÍCH CÁC TÙY CHỌN HÌNH BAO (LOOP SELECTION) (194)
      • 7.1.1. Bao gồm và loại trừ Silhouette Curve Loops (194)
      • 7.1.2. Xác định cạnh cho việc tạo Silhouette Curve (194)
      • 7.1.3. Tùy chọn đường cong Silhouette: Loop Selection (195)
    • 7.2. PHÂN TÍCH CÁC TÙY CHỌN SKIRT SURFACE (198)
    • 7.3. PHÂN TÍCH CÁC TÙY CHỌN SKIRT SURFACE (202)
      • 7.3.1. Phân tích các tùy chọn Skirt surface: Tangent condition (202)
      • 7.3.2. Phân tích các tùy chọn mặt Skirt: Tangent condition (203)
    • 7.4. PHÂN TÍCH CÁC TÙY CHỌN MẶT SKIRT (206)
      • 7.4.1. Phân tích các tùy chọn mặt Skirt: Extension direction (206)
      • 7.4.2. Chỉnh sửa và thêm các hướng mở rộng (207)
      • 7.4.3. Thực hiện các tùy chọn mặt Skirt: Extension direction (208)
    • 7.5. TẠO MỘT MẶT PHẲNG SKIRT (212)
      • 7.5.1. Tạo một mặt phẳng Skirt (212)
      • 7.5.2. Tạo mặt phẳng Skirt (213)
    • 7.6. PHÂN TÍCH CÁC TÙY CHỌN MẶT PHẲNG SKIRT: MỞ RỘNG SHUTOFF (217)
      • 7.6.1. Các tùy chọn mặt phẳng viền: mở rộng Shutoff (217)
      • 7.6.2. Xác định mặt ShutOff (218)
      • 7.6.3. Xác định góc thoát khuôn (219)
      • 7.6.4. Các tùy chọn mặt phẳng skirt: Extended Shutoff (219)
    • 7.7. PHÂN TÍCH CHỈNH SỬA BỀ MẶT VÀ CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU KHIỂN (223)
      • 7.7.1. Phân tích chỉnh sửa bề mặt và các công cụ thao tác (223)
      • 7.7.2. Mở rộng các bề mặt (223)
      • 7.7.3. Cắt các bề mặt (224)
      • 7.7.4. Sao chép và dán các bề mặt (224)
      • 7.7.5. Offset các mặt phẳng (224)
      • 7.7.6. Mirror các mặt phẳng (225)
      • 7.7.7. Phân tích thiết lập bề mặt và các công cụ điều chỉnh (225)
    • 7.8. KẾT HỢP (MERGE) CÁC BỀ MẶT (229)
      • 7.8.1. Các tùy chọn kết hợp (Merge options) (230)
      • 7.8.2. Các bước kết hợp (Merge) các bề mặt (230)
    • 7.9. TẠO CÁC BỀ MẶT SHUTOFF HÌNH YÊN NGỰA (234)
      • 7.9.1. Tạo các bề mặt Shutoff hình yên ngựa (234)
      • 7.9.2. Các bước tạo bề mặt Shutoff hình yên ngựa (235)
    • 7.10. TẠO MẶT PHÂN KHUÔN THỦ CÔNG (240)
      • 7.10.1. Tạo mặt phân khuôn thủ công (240)
      • 7.10.2. Các bước tạo một mặt phân khuôn thủ công (241)
      • 7.10.3. Tạo mặt phân khuôn cho Shower Head Mold (246)
      • 7.10.4. Tạo mặt phân khuôn Mouse (256)
  • Chương 8: TÁCH KHUÔN (274)
    • 8.1. TÁCH PHÔI (274)
      • 8.1.1. Tổng quan (274)
      • 8.1.2. Chọn một khối hay hai khối (275)
      • 8.1.3. Hướng dẫn tách phôi (275)
      • 8.1.4. Tách phôi (276)
    • 8.2. TÁCH CÁC KHỐI KHUÔN (MOLD VOLUME) (278)
      • 8.2.1. Tạo các khối khuôn trung gian (279)
      • 8.2.2. Hướng dẫn tách khối khuôn (280)
      • 8.2.3. Tách các volume (280)
    • 8.3. TÁCH CÁC KHỐI VOLUME BẰNG PARTING (285)
      • 8.3.1. Tách các khối volume bằng Parting Surfaces (285)
      • 8.3.2. Thực hành tách các khối (286)
    • 8.4. ẨN VÀ HIỂN THỊ CÁC THÀNH PHẦN KHUÔN (0)
      • 8.4.1. Ẩn và hiển thị các thành phần khuôn (291)
      • 8.4.2. Các điều kiện ẩn và hiển thị (292)
      • 8.4.3. Ẩn và hiển thị các phần tử khuôn (292)
    • 8.5. PHÂN LOẠI TÁCH KHUÔN (295)
      • 8.5.1. Phân loại tách khuôn (295)
      • 8.5.2. Thực hành tách khuôn (297)
      • 8.5.3. Tách Shower Head Mold (301)
      • 8.5.4. Tách khuôn chuột máy tính (307)
  • Chương 9: TÁCH THÀNH PHẦN KHUÔN (312)
    • 9.1. TÁCH CÁC THÀNH PHẦN KHUÔN TỪ CÁC THỂ TÍCH (0)
      • 9.1.1. Tách các thành phần khuôn (312)
      • 9.1.2. Mã màu của các thành phần khuôn được tách (312)
      • 9.1.3. Tách các thành phần khuôn từ các thể tích (313)
    • 9.2. ÁP DỤNG CÁC MÔ HÌNH (316)
      • 9.2.1. Áp dụng các mô hình (316)
      • 9.2.2. Đặt tên lại các thành phần khuôn (316)
      • 9.2.3. Ứng dụng các mô hình (317)
      • 9.2.4. Tách các thành phần khuôn của Shower Head Mold (320)
      • 9.2.5. Tách các thành phần khuôn của chuột máy tính (323)
  • Chương 10: TẠO ĐẶC TÍNH KHUÔN (328)
    • 10.1. TẠO CÁC MẠCH ỐNG DẪN NƯỚC (WATERLINE) (328)
      • 10.1.1. Tạo các mạch ống dẫn nước (waterline) (328)
      • 10.1.2. Tạo các đường waterline (330)
    • 10.2. PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN CUỐI CỦA KÊNH NGUỘI (333)
      • 10.2.1. Phân tích các điều kiện cuối của kênh nguội (333)
      • 10.2.2. Phân tích các điều kiện cuối kênh nguội (335)
    • 10.3. THỰC THI VIỆC KIỂM TRA CÁC KÊNH NGUỘI (337)
      • 10.3.1. Thực thi việc kiểm tra các kênh nguội (337)
      • 10.3.2. Am hiểu các kết quả kiểm tra kênh nguội (338)
      • 10.3.3. Thực hiện việc kiểm tra các kênh nguội (338)
    • 10.4. TẠO CUỐNG PHUN VÀ KÊNH DẪN (342)
      • 10.4.1. Tạo cuống phun (342)
      • 10.4.2. Tạo các cuống phun và kênh dẫn (344)
      • 10.4.3. Tạo các cuống phun và kênh dẫn (tt) (350)
    • 10.5. TẠO CÁC LỖ CHỐT ĐẨY (358)
      • 10.5.1. Tổng quan (358)
    • 10.6. TẠO UDFS (USER-DEFINED FEATURES) (365)
      • 10.6.1. Định nghĩa một UDF từ một mô hình “Template” (365)
      • 10.6.2. Định nghĩa Prompts (366)
      • 10.6.3. Xác định các phần tử biến thiên (366)
      • 10.6.4. Tạo các UDF (367)
  • Chương 11: ÉP THỬ VÀ MỞ KHUÔN (371)
    • 11.1. TẠO MỘT CHU KỲ ÉP (MOLDING) (371)
      • 11.1.1. Tạo một chu kỳ ép (371)
      • 11.1.2. Thực hành tạo một khuôn ép (372)
    • 11.2. MỞ KHUÔN (374)
      • 11.2.1. Tổng quan (374)
      • 11.2.2. Quy tắc cho định nghĩa một chuyển động (374)
      • 11.2.3. Mở khuôn (376)
    • 11.3. KIỂM TRA GÓC THOÁT KHUÔN MỘT BƯỚC MỞ KHUÔN (0)
      • 11.3.1. Kiểm tra góc thoát khuôn (380)
      • 11.3.2. Kiểm tra độ côn một bước mở khuôn (381)
    • 11.4. KIỂM TRA GIAO NHAU MỘT BƯỚC MỞ KHUÔN (384)
    • 11.5. MỞ KHUÔN SHOWER HEAD MOLD MODEL (387)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (401)

Nội dung

CHUẨN BỊ MÔ HÌNH THIẾT KẾ

LÝ THUYẾT KHUÔN

Khuôn (mold) bao gồm khuôn dương (lõi) và khuôn âm (hốc), được phân tách bởi đường phân khuôn Khuôn dương có mặt lồi lắp vào khuôn âm khi đóng lại, trong khi khuôn âm có mặt lõm lắp vào khuôn dương Ví dụ về khuôn dương và khuôn âm được minh họa trong Hình 1.1.

Hình 1.1 Khuôn âm và khuôn dương

Nhựa được đưa vào khoảng trống giữa khuôn dương và khuôn âm khi khuôn đóng, và khi nguội, nó sẽ hình thành chi tiết sản phẩm Để đảm bảo vật liệu chảy vào lòng khuôn một cách hiệu quả, khuôn có thể được thiết kế với nhiều lòng khuôn và kênh dẫn nhựa Các kênh dẫn nhựa đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và phân phối nhựa trong quá trình sản xuất.

Cuống phun (sprue) là phần dẫn đường cho nhựa chảy từ đầu phun của máy ép nhựa đến các kênh dẫn nhựa Sau khi được điền đầy, cuống phun vẫn có thể gắn liền với chi tiết thông qua một hoặc nhiều kênh dẫn và thường sẽ được loại bỏ sau đó.

 Kênh dẫn nhựa và cổng vào (runner and gate) - các rãnh được gia công trên khuôn và trực tiếp dẫn nhựa từ cuống phun vào lòng khuôn

Trong Hình 1.2 có thể thấy cuống phun, kênh nhựa và cổng vào dính với bốn sản phẩm

Hình 1.2 Cuống phun, kênh nhựa và cổng vào

Sau khi nhựa nguội, chi tiết được lấy ra khỏi khuôn bằng cách sử dụng chốt đẩy, một thành phần thiết kế bên trong khuôn để hỗ trợ quá trình này.

Trong thiết kế CAD (thiết kế hỗ trợ máy tính), người thiết kế thường sử dụng phần mềm Creo Parametric để tạo ra mô hình thiết kế cho bộ khuôn Sau khi hoàn thành mô hình thiết kế, người thiết kế khuôn sẽ tạo ra một mô hình tham khảo trong chế độ Creo Parametric Mode Mô hình tham khảo này được dùng để phát triển các phần khuôn dương và khuôn âm, từ đó hình thành lòng khuôn Một yếu tố quan trọng trong quá trình này là xác định mặt phân khuôn, nơi mà phần khuôn dương và khuôn âm tách rời nhau.

Người thiết kế có thể sử dụng tính năng Expert Moldbase Extension trong Creo Parametric để tạo ra các thành phần khuôn mẫu trong môi trường Mold, từ đó xây dựng bộ khuôn hoàn chỉnh một cách hiệu quả.

Hình 1.3 Moldbase Layout Created in EMX

Expert Moldbase Extension (EMX) cung cấp giao diện đồ họa 2-D giúp người thiết kế tối ưu hóa quy trình thiết kế khuôn mẫu Phần mềm này tích hợp danh mục các chi tiết tiêu chuẩn từ các nhà sản xuất như DME, HASCO, FUTABA, cùng với khả năng sử dụng các thành phần tùy chỉnh Hình 1.3 minh họa bộ khuôn mẫu hoàn chỉnh được phát triển với sự hỗ trợ của Expert Moldbase Extension.

Thiết kế khuôn sử dụng Creo Parametric chỉ tập trung vào việc tạo ra các thành phần khuôn mẫu và không bao gồm Expert Moldbase Extension.

CHUẨN BỊ THIẾT KẾ MÔ HÌNH CHO QUÁ TRÌNH TÁCH KHUÔN

1.2.1 Chuẩn bị thiết kế mô hình cho quá trình khuôn

Mặc dù mô hình thiết kế có thể hoàn chỉnh, nhưng không thể sử dụng nó để tạo ra một khuôn thực tế Để áp dụng mô hình thiết kế này, cần đảm bảo rằng nó đáp ứng các tiêu chí nhất định.

 Góc nghiêng thoát khuôn (Draft) - thuận lợi cho việc tách các chi tiết từ khuôn

Độ dày đồng nhất của sản phẩm là yếu tố quan trọng, vì nếu một phần dày hơn so với các phần khác, có thể dẫn đến hiện tượng lõm (sink) hoặc cong vênh (warp) khi làm nguội.

 Các gân (Rib) - tăng độ cứng vững cho sản phẩm ép phun

 Hệ thống đẩy - chứa ty đẩy để đẩy thành phẩm ra khỏi khuôn

Các chi tiết này có thể không được thể hiện trong bản thiết kế do nhà thiết kế không xác định được vị trí bề mặt sản phẩm hoặc ty đẩy trong khuôn.

Hình 1.4 Mô hình thiết kế gốc Hình 1.5 Mô hình thiết kế chuẩn bị cho khuôn

Cần điều chỉnh các mô hình thiết kế cho quá trình sản xuất khuôn mẫu bằng cách tích hợp các tính năng cần thiết để thiết lập khuôn từ mô hình.

1.2.2 Hướng dẫn chuẩn bị thiết kế đúng chuẩn

Các hướng dẫn sau đây cho thấy làm thế nào để chuẩn bị một mô hình thiết kế phù hợp cho công nghệ khuôn ép phun:

 Cố gắng để tạo ra mô hình có độ dày đồng nhất để tránh bị lõm hay bị cong vênh trên sản phẩm

Để tránh tình trạng bị lõm, cần tạo gân có độ dày khoảng một nửa so với độ dày của mô hình Nếu các gân là mặt "thẳng đứng", nên tạo góc nghiêng cho chúng Mặt thẳng đứng được xác định là những đường thẳng đứng khi khuôn mở Hình 1.5 minh họa hai gân đã được tạo ra và áp dụng góc nghiêng.

 Cần phải có các chốt đẩy trong mô hình thiết kế để đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn

Để dễ dàng lấy sản phẩm ra khỏi khuôn khi mở, cần tạo độ côn tối thiểu là 0.5° theo hướng mở khuôn trên các mặt thẳng đứng Độ côn này nên được áp dụng trên tất cả các mặt của bề mặt thẳng đứng.

TẠO GÂN

 Các gân thường được sử dụng để tăng độ cứng vững cho sản phẩm nhựa

Các gân được thiết kế để phù hợp với mặt phẳng hoặc hình trụ hiện tại khi tạo thể tích Sau khi hoàn thành phác thảo và xác định tiết diện mở cùng độ dày, Creo Parametric tự động tạo gân bằng cách tích hợp với mô hình Hệ thống cho phép thêm vật liệu phía trên hoặc dưới tiết diện phác thảo, và độ dày có thể được áp dụng ở cả hai bên hoặc đối xứng hai bên tiết diện.

Hình 1.7 Chỉnh sửa độ dày một bên

Hình 1.8 Đổi hướng các phía tạo gân

 Lệnh Profile Rib cho phép tạo các gân trong thời gian ngắn hơn khi người vẽ tạo một khối

1.3.2 Các bước tạo Profile Rib Để thuận lợi khi đặt tên, nên lưu file làm việc, chọn File > Close cho tới khi không còn hiển thị mô hình nào, sau đó, chọn File > Manage Session > Erase Not Displayed

1 Nhấn File > Manage Session > Set Working Directory và dẫn đến thư mục PTCU\CreoParametric3\Rib\Profile và chọn OK

2 Chọn File > Open và nhấn đúp vào RIB.PRT

 Tạo gân cho một phần mô hình

1 Hủy bỏ tất cả các lệnh hiện hành

4 Kéo thanh công cụ và chỉnh bề rộng đến 75

9 Nhập 25 Nét vẽ phác nằm chính giữa gân

10 Chọn Change Thickness Option Gân bên trái hình vẽ

11 Chọn Change Thickness Option lần nữa Gân chuyển về bên phải hình vẽ

Hình 1.12 Đổi bên tạo bề dày gân

15 Chọn RIB_SKETCH-3 Gân nằm bên trên hình vẽ

Hình 1.13 Tạo gân bên trong

16 Chọn mũi tên màu đỏ trên màn hình Gân chuyển sang nằm bên dưới hình vẽ

Hình 1.14 Đổi hướng tạo gân

1.3.3 Bài tập: Tạo Profile Rib

1 Để tránh xung đột khi đặt tên, lưu file làm việc, chọn File > Close cho tới khi không hiển thị mô hình nào, sau đó, chọn File > Manage Session > Erase Not Displayed

2 Chọn File > Manage Session > Set Working Directory và dẫn tới thư mục PTCU\CreoParametric3\Rib\Profile và nhấn OK

3 Chọn File > Open và nhấn đúp ENG_BLOCK.PRT

Thêm gân vào cấu trúc chi tiết giúp tăng cường độ cứng và độ bền cho sản phẩm Các thử nghiệm cho thấy rằng việc bổ sung gân là cần thiết để ngăn ngừa hư hỏng sớm và đảm bảo tính chắc chắn của khối cơ cấu Nhiệm vụ chính là thiết kế và thêm các gân phù hợp.

 Tạo Profile Rib trên ENG_BLOCK.PRT

1 Chỉ kích hoạt các dạng dữ kiện hiển thị sau:

2 Chọn Sketch từ nhóm Datum và chọn mặt phẳng dữ kiện RIB từ cây mô hình (model tree) giống như mặt phẳng vẽ phác Chọn hướng tham chiếu là FRONT và hướng tham chiếu theo Top

3 Chỉ kích hoạt các dạng Sketcher Display sau:

4 Chọn Sketch View từ thanh công cụ đồ họa

6 Chọn References từ nhóm Setup

 Chọn 3 bề mặt được hiển thị (được đánh dấu xanh lá ở hình dưới) giống như mốc quy chiếu, xác định được tổng cộng 4 mốc quy chiếu

 Chọn Close trong hộp thoại References

7 Phóng to và vẽ phác như hình sau:

 Nhấp phải chuột và chọn Line Chain Vẽ phác 1 đường ngang từ mốc quy chiếu xiên, dựng đoạn thẳng đó ở mốc quy chiếu thẳng đứng

Chọn 3 điểm cuối cùng hoặc tiếp tuyến từ các hướng dẫn trong menu dạng cung tròn Sau đó, vẽ cung tròn tại điểm kết thúc chưa hoàn thành của đoạn phác thảo, đảm bảo rằng nó kết thúc trên mốc quy chiếu thẳng đứng Nhấp chuột vào giữa để dừng quá trình vẽ phác cung tròn.

 Nhấp phải chuột và chọn Dimension Chọn điểm cuối bên trái của cung tròn và mốc quy chiếu thẳng đứng, và đặt kích thước đầu tiên

 Chọn đoạn thẳng đã vẽ phác và mốc quy chiếu ngang, đặt kích thước thứ hai

 Chọn One-by-One từ hướng dẫn các dạng tùy chọn thả xuống và sửa bán kính cung tròn thành 6

9 Nhấn chuột giữa và xoay mô hình

Hình 1.17 Sketch đã vẽ xong

10 Với bản vẽ phác vẫn được chọn, chọn Profile Rib Chọn thẻ References Chọn Flip và sau đó, sửa bề dày thành 2 Chọn Change

Thickness Option để thiết lập các tính năng đối xứng so với bản vẽ phác của gân

Hình 1.18 Nhập bề dày gân

12 Chọn Save từ thanh công cụ Quick Access và nhấn OK để lưu mô hình

13 Chọn File > Manage Session > Erase Current > Yes để xóa bộ nhớ mô hình

1.4 TẠO GÓC NGHIÊNG TẠI SKETCH (DRAFTS SPLIT AT SKETCH)

Có thể sử dụng sketch để xác định vị trí chia và tạo góc nghiêng, cho phép tạo ra các đường phân chia tùy ý Nếu sketch không nằm trên mặt phẳng nghiêng, Creo Parametric sẽ tự động chiếu nó vào mặt nghiêng theo hướng vuông góc với mặt phẳng vẽ phác Các sketch trong hình 1.20 được sử dụng làm đối tượng để tạo góc nghiêng như thể hiện trong hình 1.21.

Hình 1.21 Các nét vẽ phác

1 Để tránh xung đột khi đặt tên, lưu file làm việc, chọn

File > Close cho tới khi không hiển thị mô hình nào, sau đó, chọn File > Manage Session > Erase Not Displayed

2 Chọn File > Manage Session > Set Working Directory và dẫn tới thư mục PTCU\CreoParametric3\Rib\Profile và nhấn OK.

3 Chọn File > Open và nhấn đúp DRAFT_SPLIT- SKETCH.PRT

 Tạo góc nghiêng tại sketch

1 Ẩn tất cả các dạng hiển thị Datum

3 Nhấp phải chuột, chọn Draft Hinges

4 Kéo góc để phần trên của góc côn đi vào mô hình

5 Trong bảng điều khiển, chọn thẻ Split

 Chọn Split by split object

 Chọn Draft second side only

6 Kéo góc để góc côn đi vào mô hình

Hình 1.23 Mô hình đã có góc nghiêng

9 Ở bảng điều khiển, chọn thẻ Split

12 Ở bảng điều khiển, chọn thẻ Split

 Sửa hai góc côn thành 7 để hình côn đi vào mô hình

1.5 TẠO GÓC NGHIÊNG TẠI ĐƯỜNG CONG (DRAFTS SPLIT

Hình 1.26 Dữ kiện đường cong

Tạo góc nghiêng thoát khuôn tại "vòng eo" của đường cong giúp giữ nguyên vật liệu tại khu vực này Đường cong như trong Hình 1.26 được sử dụng làm khớp thoát khuôn, trong khi độ côn được tách ra tại bản lề, tạo ra kết quả như thể hiện trong Hình 1.27.

Hình 1.27 Góc tách khuôn tại dữ kiện đường cong

Nếu chỉ định một đường cong là trục xoay của góc nghiêng (draft hinge), phải chỉ định hệ quy chiếu hướng mở khuôn

1 Để tránh xung đột khi đặt tên, lưu file làm việc, chọn File > Close cho tới khi không có mô hình nào trên màn hình, sau đó, chọn File > Manage Session > Erase Not Displayed

2 Chọn File > Manage Session > Set Working Directory và dẫn tới thư mục PTCU\CreoParametric3\Draft\Split-Curve và chọn OK

3 Chọn File > Open và nhấn đúp DRAFT_SPLIT-CURVE.PRT

 Tạo góc tách khuôn tại đường cong

1 Ẩn tất cả các loại Datum

3 Nhấp phải chuột và chọn Draft Hinges Chọn đường cong

4 Nhấp phải chuột và chọn Pull Direction

Chọn mặt chiếu bằng model tree

6 Ở bảng điều khiển, chọn Reverse Angle

9 Ở bảng điều khiển, chọn thẻ Split

 Chọn Split by draft hinge

12 Lưu ý rằng góc tách khuôn này đã loại bỏ vật liệu từ đỉnh và đáy của mô hình

1.6 TẠO GÓC NGHIÊNG KHUÔN TẠI MẶT (DRAFTS SPLIT

Hình 1.33 Góc tách khuôn tại mặt

Hình 1.34 Chia góc tách khuôn tại mặt

Hình 1.35 Chọn Multiple Draft Hinges

Có thể tạo góc nghiêng để tách khuôn tại “vòng eo” của bề mặt, giúp thêm vật liệu vào bề mặt Dạng góc tách này cho phép thêm góc côn bản lề Để chọn bản lề thứ hai, cần chia nhỏ các mặt côn, giữ kích thước giống nhau ở cả hai vị trí đặt bản lề Hình 1.34 cho thấy bề mặt được chọn làm đối tượng phân chia, và khi đối tượng này được định nghĩa, bản lề thứ hai sẽ xuất hiện để thêm vào, như thể hiện trong Hình 1.35.

Mở file DRAFT_SPLIT-SURFACE.PRT trong thư mục

PTCU\CreoParametric\Draft\Split-Surface

 Tạo góc côn chia khuôn tại bề mặt

1 Tắt tất cả các loại Datum

2 Chọn Draft Chọn mặt trước

3 Nhấp phải chuột và chọn Draft Hinges

 Chọn một cạnh trên cùng của mặt trước

 Giữ SHIFT, đưa con trỏ tới cạnh kế bên, nhấp phải chuột và chọn chuỗi tiếp tuyến phía trên

4 Nhấp phải chuột và chọn Pull Direction

Chọn dữ kiện mặc định từ model tree

5 Chỉnh sửa góc thoát lên 10

6 Ở bảng điều khiển, chọn thẻ Split

 Chọn Split by split object

7 Sửa các góc tách khuôn thấp hơn tăng lên 10

Hình 1.39 Giá trị góc nghiêng

8 Chọn Reverse Angle cho góc tách khuôn thấp hơn

9 Ở bảng điều khiển, chọn thẻ References tab

10 Nhấp phải chuột, chọn Draft Hinges

 Giữ CTRL và chọn một cạnh dưới cùng của mặt trước

 Giữ SHIFT, đưa con trỏ đến cạnh kế bên, nhấp phải chuột và chọn chuỗi tiếp tuyến dưới cùng

 Bản lề góc tách thu được nên chứa hai chuỗi tiếp tuyến

12 Ở cây mô hình (model tree), nhấp phải chuột, vào mặt đệm và chọn Hide

13 Lưu ý rằng góc tách này đã thêm vật liệu vào trung tâm của mô hình

Câu 1.1 Hai thành phần chính của khuôn là:

A Vỏ khuôn và sản phẩm

B Khuôn âm và khuôn dương

C Cuống phun và kênh dẫn

Câu 1.2 Góc lớn nhất (+ hoặc -) có thể nhập vào tính năng tạo góc nghiêng trong Creo Parametric là gì?

Câu 1.3 Phát biểu sau là đúng hay sai?

Có thể tạo Profile Rib với Sketch hở hoặc kín

Câu 1.4 Thành phần nào sau đây không dẫn đến lòng khuôn?

E Tất cả các thành phần trên

TẠO GÓC NGHIÊNG KHUÔN TẠI MẶT (DRAFTS

Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:

 Hiểu được các cách phân tích các mẫu thiết kế

 Phân tích các góc nghiêng thoát khuôn

 Phân tích kiểm tra các tiết diện bề dày của sản phẩm

 Thực hiện kiểm tra độ dày trên mẫu thiết kế

2.1 PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT CÁC MẪU THIẾT KẾ

Trước khi bắt đầu tạo mẫu khuôn, cần thực hiện các phân tích trên mẫu thiết kế để đảm bảo tính khả thi trong quá trình chế tạo Công cụ phân tích giúp xác định rằng mẫu thiết kế sẽ phù hợp với yêu cầu của khuôn Các phương pháp phân tích có thể áp dụng cho mẫu khuôn bao gồm nhiều cách thức khác nhau.

 Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn

Hình 2.1 Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn

 Kiểm tra độ dày và tiết diện độ dày

Hình 2.2 Kiểm tra tiết diện độ dày

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH THIẾT KẾ

PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT CÁC MẪU THIẾT KẾ

Trước khi bắt đầu tạo mẫu khuôn, cần thực hiện các phân tích trên mẫu thiết kế để đảm bảo tính phù hợp trong quá trình chế tạo Việc sử dụng công cụ phân tích giúp xác định các yếu tố cần thiết cho mẫu khuôn, từ đó tối ưu hóa hiệu suất và chất lượng sản phẩm Các phương pháp phân tích có thể áp dụng cho mẫu khuôn sẽ góp phần nâng cao độ chính xác và hiệu quả sản xuất.

 Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn

Hình 2.1 Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn

 Kiểm tra độ dày và tiết diện độ dày

Hình 2.2 Kiểm tra tiết diện độ dày

THỰC HIỆN VIỆC KIỂM TRA GÓC NGHIÊNG THOÁT KHUÔN

sự, nhưng cũng có thể sử dụng chúng tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt tiến trình khuôn, bao gồm:

Để tạo đường phân khuôn, sau khi chỉnh sửa vị trí đường bao, cần kiểm tra bản phác thảo để xác minh độ chính xác của mô hình.

Để tạo mặt phân khuôn, nếu mặt cắt đã được chỉnh sửa, bạn có thể sử dụng phương pháp kiểm tra bản phác thảo để đảm bảo rằng mô hình vẫn giữ được độ chính xác.

 Tạo thành phần khuôn - có thể thực hiện việc kiểm tra độ dày trên các thành phần khuôn khác nhau so với mô hình thiết kế

2.2 THỰC HIỆN VIỆC KIỂM TRA GÓC NGHIÊNG THOÁT KHUÔN

2.2.1 Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn (Draft check)

Để kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn trên mô hình thiết kế, bạn cần chọn thẻ Analysis Việc kiểm tra này giúp xác định xem các bề mặt của mẫu thiết kế có đúng và phù hợp hay không, từ đó đảm bảo quá trình mở khuôn và lấy sản phẩm ra khỏi khuôn diễn ra thuận lợi.

Các bước tiến hành kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn:

 Bề mặt - chỉ ra bề mặt cần phân tích để tiến hành Có thể lọc ra từng phần, bề mặt (quilt)

Hướng mở khuôn là yếu tố quan trọng trong phân tích khuôn mẫu, liên quan đến các tài liệu như mặt phẳng, hệ thống tọa độ, đường cong, cạnh và trục Người thiết kế có thể điều chỉnh hướng mở khuôn để tối ưu hóa quy trình sản xuất, bao gồm cả việc thay đổi hướng mở đến bề mặt đối diện.

Trong Creo Parametric, việc kiểm tra góc giữa các mặt phẳng và bề mặt thiết kế rất quan trọng cho hướng mở khuôn Khi xác định góc phác thảo, nếu bản phác thảo dựa trên một mặt bên, các mặt có góc phác thảo lớn hơn sẽ được hiển thị bằng màu đỏ tươi theo hướng mở khuôn Các bề mặt có góc từ 0° đến các góc nghiêng xác định sẽ được đánh dấu bằng màu vàng, trong khi các bề mặt với khuôn âm sẽ có màu xanh.

Kiểm tra góc nghiêng thoát khuôn được thực hiện dựa trên hai bề mặt, trong đó các bề mặt có góc lớn hơn sẽ hiển thị màu hồng đậm theo hướng mở khuôn Các bề mặt lồi và lõm so với các bề mặt đã được thiết lập sẽ xuất hiện màu vàng, trong khi những bề mặt lõm hơn đã được chọn sẽ có màu xanh.

Hình 2.4 Kiểm tra hai mặt thoát khuôn

2.2.2 Sử dụng các lựa chọn phân tích góc thoát khuôn

Có thể sử dụng các lựa chọn phân tích để xác định xem vật mẫu có phù hợp với khuôn hay không Việc kiểm tra các góc khuôn đòi hỏi phải lựa chọn các mặt và xác định rõ các hướng tham khảo, bao gồm một hoặc hai bề mặt và các góc khuôn Hệ thống sẽ đánh dấu các góc này bằng màu sắc, giúp nhận diện các khu vực không đủ góc vát dựa trên các màu đã được chỉ định.

Hình 2.5 Phân tích độ vát

Sau đây là những lựa chọn để điều chỉnh sự đánh dấu:

 Góc nghiêng thoát khuôn: có thể nhập giá trị mong muốn

 Mẫu thử - cho phép xác định Bao gồm các chọn lựa: chất lượng (Quality), số (Number) và bước (Step)

 Chất lượng - hiệu chỉnh chất lượng của bảng giá trị hiển thị

 Thực hiện kiểm tra góc thoát trên một phần của mẫu:

1 Tắt tất cả dữ liệu trên màn hình Mở file DRAFT_CHECK.PRT

3 Chọn Mold/ Cast từ nhóm Engineering

4 Trong hộp thoại Analysis, chọn Draft Check

5 Chọn DRAFT_CHECK.PRT trong Model tree

6 Bỏ chọn phía trước Use the pull direction

7 Nhắp chuột phải trong môi trường vẽ và chọn Direction Collector

8 Chọn mặt phẳng TOP trong Model tree

9 Nhập giá trị góc nghiêng là 3 (nếu cần)

10 Xoay chi tiết để xem các mặt

11 Thay đổi nếu góc âm (nếu cần thiết)

Hình 2.7 Các chốt bên dưới

13 Chú ý rằng màu và giá trị góc sẽ bị đảo ngược

14 Chọn OK từ hộp thoại

15 Nhấp chuột phải Draft 3 và chọn Edit

16 Hiệu chỉnh góc khuôn -3 và nhấp hai lần ở vùng bề ngoài để kết thúc hiệu chỉnh khuôn

Hình 2.9 Thay đổi giá trị góc

18 Chọn DRAFT_CHECK.PRT trong model tree

19 Bỏ chọn trước Use the pull direction

20 Chuột phải trong vùng vẽ và chọn Direction Collector

23 Nhập giá trị góc nghiêng là 4

24 Trong Color Scale, chọn Expand, nhập số màu (number of colors) là 3

Hình 2.11 Hiển thị kết quả

Hình 2.12 Lựa chọn Rainbow Plot

THỰC HIỆN KIỂM TRA TIẾT DIỆN BỀ DÀY

Có thể thực hiện kiểm tra tiết diện bề dày trên khuôn bằng cách chọn thanh Analysis trên thanh cuộn, và sau đó, chọn Section

Thickness từ nhóm Model Report Có thể đo bề dày bằng cách dùng một trong các phương pháp sau đây:

 Chọn một hay nhiều mặt phẳng, thông qua đó, đo được độ dày cần đo Có thể nhấn CTRL để chọn nhiều mặt phẳng tham chiếu

Hình 2.13 Hiển thị độ dày tiết diện

 Lựa chọn tham chiếu để tạo các mặt cắt ngang, thông qua đó, để đo bề dày

Hình 2.14 Hiển thị bề dày mặt cắt qua vết cắt

Để tăng các mặt cắt, cần xác định rõ các tham chiếu quan trọng Đầu tiên, từ các mặt cắt, bạn phải xác định điểm bắt đầu cắt, có thể chọn một trong hai đỉnh hoặc điểm gốc làm tham chiếu Tiếp theo, cần xác định điểm cuối của quá trình cắt, cũng có thể chọn một trong hai đỉnh hoặc gốc để làm tham chiếu Cuối cùng, xác định hướng cắt bằng cách chọn hướng mũi tên trong cửa sổ đồ họa, nếu cần, để điều chỉnh hướng cắt giữa tham chiếu From Slices và To Slices.

Khi xác định đúng lát cắt, cần làm rõ các lựa chọn sau: sử dụng nhiều lát cắt với quy định cụ thể về số lượng lát cắt giữa các tham chiếu được chọn, và áp dụng giá trị bù, tức là giá trị bù tăng thêm chia cho các lát cắt ngang.

Hộp thoại Thickness cung cấp kết quả cho từng vị trí mặt cắt ngang, cho phép bạn chọn một kết quả để hiển thị các mặt cắt ngang dày trong cửa sổ đồ họa Đồng thời, hộp thoại này cũng thông báo xem độ dày ở mỗi mặt cắt ngang có vượt qua mức tối thiểu hoặc tối đa quy định hay không.

Có thể thực hiện một kiểm tra độ dày từ bên trong chế độ khuôn bằng cách nhấn Thickness Check (kiểm tra độ dày) từ thẻ Analysis

Kiểm tra độ dày là một quy trình quan trọng trong hệ thống, vì vậy cần xác định rõ phần nào sẽ được kiểm tra.

 Thực hiện kiểm tra bề dày trên một phần vật mẫu

1 Chỉ kích hoạt theo các loại dữ liệu hiển thị sau:

2 Trong thanh công cụ, chọn nhãn Analysis

3 Chọn Thickness từ nhóm Model Report

4 Nhấn CTRL và chọn mặt phẳng gốc FRONT, TOP và RIGHT

5 Trong hộp thoại Thickness, hiệu chỉnh giá trị Max tới 0.2 và chọn Preview Analysis

 Chú ý kết các quả #1 và #2 có khu vực bề dày hơn 0.2

 Chọn kết quả #2 và chú ý rằng nó nổi bật trong cửa sổ đồ họa

6 Trong hộp thoại Thickness, chọn Show All

 Chú ý tất cả ba kết quả nổi bật trên cửa sổ đồ họa

7 Trong hộp thoại Thickness, nhấp chuột phải các bề mặt được chọn và chọn Remove All

 Chọn các mặt cắt bắt đầu và chọn điểm chuẩn PNT0

 Chọn điểm chuẩn PNT1 như là mặt cắt tham chiếu

 Chọn mặt phẳng gốc RIGHT cho sự thu hướng

 Xóa hộp kiểm tra Max

 Chọn hộp kiểm tra Min và hiệu chỉnh giá trị tới 0.15

Hình 2.17 Kết quả kiểm tra Min

Hình 2.18 Toàn bộ kết quả kiểm tra Min

9 Chọn Accept từ hộp thoại Thickness

 Thực hiện kiểm tra bề dày hốc khuôn

1 Chọn Open và nhấp đúp chuột MFF_THICKNESS.ASM

2 Chọn Thickness Check từ nhóm Analysis

3 Chọn vật mẫu từ cửa sổ đồ họa

4 Trong hộp thoại Model Analysis chọn Slices để bắt đầu kiểm tra bề dày

 Chọn điểm gốc PNT2 như là điểm bắt đầu

 Chọn điểm gốc PNT3 như là điểm kết thúc

 Chọn mặt chuẩn MAIN_PARTING_PLN như là hướng cắt

 Chọn Okay từ thanh quản lý để chấp nhận hướng đi lên

 Chọn hộp thoại kiểm tra Use number of slices và hiệu chỉnh giá trị là sáu mặt cắt

 Hiệu chỉnh Slice Offset tới 1

 Làm sạch hộp thoại kiểm tra Max và chọn hộp thoại kiểm tra Min, hiệu chỉnh giá trị là 0.3

Hình 2.19 Kiểm tra bề dày hốc khuôn

Câu 2.1 Phát biểu sau là đúng hay sai: Có thể lưu và dừng việc thực hiện phân tích kiểm tra trên mẫu thiết kế?

Câu 2.2 Khi kiểm tra bề dày, có thể kiểm tra:

B Giá trị bề dày nhỏ nhất (Minimum thickness value)

C Giá trị bề dày lớn nhất (Maximum thickness value)

Câu 2.3 Màu sắc được hiển thị khi góc nghiêng dương, khi dùng ba màu hiển thị cho kiểm tra góc thoát khuôn là:

Câu 2.4 Có thể xác định cái gì khi thực hiện phân tích kiểm tra bề dày?

B Giá trị bề dày nhỏ nhất cho phép

C Giá trị bè dày lớn nhất cho phép

D Tất cả các câu trên

Khi thực hiện kiểm tra góc thoát khuôn, hệ thống cảnh báo sẽ hiển thị trong cửa sổ thông báo nếu góc thoát khuôn không đủ cho khuôn.

Câu 1: A Đúng Câu 2: A Màu xanh da trời Câu 3: D Tất cả các câu trên Câu 4: B Sai

MÔ HÌNH KHUÔN ÉP PHUN (MOLD MODELS)

TẠO MOLD MODEL MỚI

Mẫu khuôn là mô hình được thiết kế theo kiểu lòng khuôn (Mold Cavity Design) hoặc kiểu khuôn (Mold) Tập tin khuôn mẫu có định dạng mở rộng asm và bao gồm các nội dung liên quan đến thiết kế và cấu trúc của khuôn.

 Một hay nhiều phôi đại diện cho kích thước tổng thể của sự điền đầy lòng khuôn

 Những thành phần khuôn miêu tả việc điền đầy khuôn

 Một thành phần ép phun đại diện cho sản phẩm của quá trình ép phun

Bạn có thể tạo khuôn mẫu mới trong Creo Parametric bằng cách chọn File > New hoặc nhấp vào New Tại đây, bạn có thể nhập tên khuôn và chọn giữa khuôn mẫu mặc định hoặc một mẫu tùy chọn Nếu không chọn mẫu nào, hãy chọn Empty để hiển thị khuôn mẫu mới trong cửa sổ đồ họa cùng với một số đặc điểm quy chiếu mặc định.

Hình 3.1 Mẫu khuôn mới trong Model tree

3.1.2 Sử dụng bản mẫu (Templates)

Sử dụng Template để tạo ra mẫu khuôn mới là một giải pháp hiệu quả, tương tự như khuôn mẫu bộ phận và khuôn mẫu lắp ráp Điều này cho phép các công ty thiết lập một khuôn mới với các thông tin chung đã được xác định trước Mỗi doanh nghiệp có khả năng tạo ra các mẫu Template tùy chỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu riêng của mình.

Sử dụng Template để tạo khuôn mới mang lại nhiều lợi ích, bởi vì bất kỳ ai tạo ra nó cũng sẽ đảm bảo rằng khuôn chứa các tập thông tin nhất quán và giống nhau.

Các chuẩn (Datums) thường bao gồm một bộ mặt phẳng quy chiếu và hệ thống mặc định, tất cả đều được đặt tên một cách hợp lý.

 Hướng mở khuôn (Pull direction) mặc định - hướng mà ở đó khuôn mở

Các lớp trong một khuôn hay bộ phận lắp ráp giúp việc quản lý các chi tiết trở nên dễ dàng hơn khi chúng có cấu trúc tương đồng.

Hầu hết các công ty đều thiết lập tiêu chuẩn riêng cho các đơn vị trong khuôn của mình Việc đồng nhất các đơn vị trong tất cả các khuôn giúp đảm bảo không xảy ra sai sót nào trong quá trình sản xuất.

 Tham số (Parameters) - mỗi khuôn có thể có những thông tin siêu dữ liệu chuẩn giống nhau

 Hướng nhìn (View orientations) - mỗi khuôn chứa các hướng nhìn chuẩn giống nhau hỗ trợ cho quá trình ép phun

3.1.3 Đổi hướng mở khuôn (Pull direction) mặc định

Hướng mở khuôn mặc định, biểu thị bằng hai mũi tên, luôn hiển thị trên mô hình và được sử dụng cho tất cả các tính năng của khuôn Việc phân tích có thể thay đổi hướng kéo mặc định bằng cách nhấn vào biểu tượng trong nhóm Tính năng thiết kế Để chọn các tham chiếu, cần đảm bảo hướng kéo vuông góc với tham chiếu Nếu thay đổi hướng kéo mặc định trong mẫu khuôn, cần đổi tên các mặt phẳng quy chiếu tương ứng.

3.1.4 Các bước tạo mold model mới

 Tạo mẫu khuôn mới bằng Templates

1 Chọn New từ thanh Quick Access

 Chọn Manufacturing và Mold Cavity

 Sửa tên thành NEW_MOLD

 Bỏ chọn ô Use default template

2 Trong hộp thoại New File Options, chọn Browse

 Nhấn chọn 2 lần MMNS_MFG_MOLD.ASM

Hình 3.3 Trình bày tham chiếu Hình 3.4 Mặt phẳng quy chiếu

4 Lưu ý rằng một bộ phận lắp ráp cùng tên với lòng khuôn được tạo ra trong model tree

5 Mở rộng các tính năng mặc định gốc được tạo ra trong cửa sổ đồ họa và model tree

7 Trong model tree, chọn Show và chọn Layer Tree (lưu ý các lớp mặc định)

8 Chọn Show và chọn model tree

9 Chọn File > Prepare > Model Properties để vào hộp thoại Model Properties

10 Trong phần Materials, nhấp chọn change trong hàng Units

(lưu ý các đơn vị được chọn)

12 Chọn Named Views Lưu ý hướng nhìn mặc định

14 Lưu ý Pull Direction cho các điểm khuôn từ mặt phân khuôn

15 Chọn Named Views và chọn Standard Orientation

16 Chọn Pull Direction từ nhóm Design Features

17 Chọn mặt phẳng quy chiếu MOLD_FRONT và chọn Ok

Hình 3.8 Mặt phẳng quy chiếu

 Tạo mold model mới bằng cách chọn Template khác

1 Chọn New từ thanh Quick Access

 Chọn Manufacturing và Mold Cavity

 Sửa tên thành NEW_MOLD_ENGLISH

 Bỏ chọn ô Use default template

2 Trong hộp thoại New File Options chọn inlbs_mfg_mold Chọn OK

Hình 3.9 Hộp thoại New File Options

3 Lưu ý tính năng gốc và Pull Direction

Hình 3.10 Mặt phẳng quy chiếu

4 Chọn File > Prepare > Model Properties

5 Trong phần Materials, chọn change trong hàng Units Lưu ý các đơn vị được chọn

PHÂN TÍCH ĐỘ CHÍNH XÁC MẪU

3.2.1 Phân tích độ chính xác mẫu

Độ chính xác mẫu là một trong những chỉ số quan trọng nhất ảnh hưởng đến tiến trình thiết kế khuôn mẫu Trong Creo Parametric, có nhiều loại cài đặt cấp chính xác khác nhau để người dùng lựa chọn.

Cấp chính xác tương đối được xác định là đường chéo dài nhất của khung giới hạn mẫu, với giá trị mặc định là 0.0012.

Cấp chính xác tuyệt đối là một phương pháp cải thiện việc xử lý các mẫu có kích thước và cấp chính xác khác nhau, như khi làm việc với các mô hình từ hệ thống khác Để tránh vấn đề khi thêm các đường biên vào mẫu, cần thiết lập mô hình tham chiếu ở cấp chính xác tuyệt đối trước khi thực hiện Cấp chính xác này rất hữu ích trong các công đoạn như sao chép hình dạng từ mô hình này sang mô hình khác, thiết kế mô hình cho sản xuất và thiết kế khuôn, cũng như kết hợp cấp chính xác của các biên dạng được thêm vào.

Có thể kết hợp các cấp chính xác giữa các cài đặt của mô hình nếu xảy ra một trong hai trường hợp sau:

 Gán cho chúng toàn bộ các cấp chính xác tuyệt đối giống nhau

 Thiết kế các mẫu nhỏ nhất như là mẫu cơ bản và gán các cấp chính xác với các mẫu khác

3.2.2 Điều khiển độ chính xác tự động

Có thể thực hiện theo các bước sau để thiết lập tự động đúng cấp chính xác khi tạo các khuôn mẫu:

 Thiết lập các tập tin cấu hình tùy chọn enable_absolute_accuracy là yes

 Tạo một khuôn mẫu mới và nhận giá trị cấp chính xác mặc định (absolute)

Khi thêm vào mô hình tham chiếu đầu tiên, nếu có sự chênh lệch giữa độ chính xác của mẫu lắp ráp và mẫu tham chiếu, hệ thống sẽ cảnh báo và yêu cầu xác nhận thay đổi cấp độ chính xác của mẫu lắp ráp, như thể hiện trong Hình 3.12.

Hình 3.12 Xác nhận cho thay đổi cấp chính xác tự động

3.2.3 Hướng dẫn và các gợi ý để thay đổi cấp chính xác Độ chính xác của khuôn mẫu là tương đối so với kết quả kích thước của từng phần khuôn mẫu Phạm vi hợp lệ cho cấp chính xác là 0.01 tới 0.0001, và giá trị mặc định là 0.0012 Tuy nhiên, tập tin lựa chọn đường biên, accuracy_lower_bound, có thể ghi đè lên các giới hạn dưới của phạm vi này Các giá trị được chỉ định cho các giới hạn dưới phải ở giữa 0.000001 và 0.0001

3.2.4 Những trường hợp thay đổi độ chính xác

Những tình huống sau có thể phải thay đổi độ chính xác:

 Trên mẫu có phần thiết kế có kích thước nhỏ

Để hai mô hình giao nhau có kích thước khác nhau phù hợp, chúng cần có chung cấp chính xác tuyệt đối Để đạt được điều này, cần ước lượng kích thước mỗi mẫu và nhân chúng với cấp chính xác tương ứng Nếu kết quả không giống nhau, hãy nhập một giá trị cho cấp chính xác của các mẫu để đạt được kết quả tương tự Đối với mẫu lớn hơn, có thể cần tăng cấp chính xác bằng cách sử dụng một số thập phân nhỏ hơn Ví dụ, nếu kích thước mẫu nhỏ hơn là 100 với cấp chính xác 0.01, kết quả là 1, trong khi mẫu lớn hơn kích thước 1000 với cùng cấp chính xác cho kết quả là 10 Thay đổi cấp chính xác của mẫu lớn hơn xuống 0.001 để có kết quả giống nhau.

Hình 3.13 Quan sát sự mâu thuẫn cấp chính xác

3.2.5 Điều chỉnh độ chính xác của các mô hình

Mở file MFG_ACCURACY.ASM trong thư mục TCU\CreoParametric3\Mold\Accuracy

1 Ẩn tất cả các Datums

2 Chú ý cảnh báo trong Message Log về việc có một cuộc xung đột cấp chính xác

Hình 3.14 Cảnh báo Message Log

3 Nhấp Folder Browser từ Navigator và nhấp vào Working Directory

 Nhấp vào bên phải, phần trống của thanh địa chỉ để làm nổi bật nội dung của nó

 Nhấn END, nhập mfg_accuracy.acc và nhấn ENTER

5 Nhấp Web Browser để đóng trình duyệt

6 Chọn Model Tree từ Navigator

7 Nhấn File > Options và chọn mục Configuration Editor

 Chọn yes là giá trị tùy chọn và nhấp OK > OK > No

8 Nhấp File > Prepare > Model Properties để vào hộp thoại dialog box

9 Trong phần Materials, chọn change trong hàng Accuracy

10 Trong hộp thoại Accuracy, chọn Copying value from model và chọn Browse

11 Nhấp đúp vào MFG_ACCURACY_REF.PRT từ hộp thoại Open

12 Chọn Regenerate Model từ hộp thoại Accuracy

13 Chú ý rằng cấp chính xác đã được đổi đến Absolute 0.0046

14 Chọn Close từ hộp thoại Model Properties

15 Nhấp chuột phải ACCURACY_WRK.PRK và chọn Open

16 Chọn File > Prepare > Model Properties

17 Trong phần Materials, chọn change trong hàng Accuracy

18 Trong hộp thoại Accuracy, chọn Copying value from model và nhấn Browse

19 Nhấp đúp chuột MFG_ACCURACY_REF.PRT từ hộp thoại Open

21 Chú ý rằng cấp chính xác đã được đổi tới Absolute 0.0046

22 Chọn Close từ hộp thoại Model Properties

23 Chọn Close để trở lại MFG_ACCURACY.ASM

24 Chọn Save từ thanh công cụ Quick Access và nhấp OK để lưu mô hình chế tạo

25 Chọn File > Manage Session > Erase Currnet, sau đó nhấp Select All và OK để xóa mẫu từ bộ nhớ

26 Chọn Working Directory và nhấp đúp chuột MFG_ACCURACY.ASM để mở nó

27 Chú ý rằng không còn xung đột cấp chính xác trong Message Log Tất cả các thành phần trong mô hình sản suất khuôn mẫu được thiết lập giá trị cấp chính xác giống nhau

ĐỊNH VỊ MÔ HÌNH THAM CHIẾU

Thành phần đầu tiên lắp ráp trong khuôn mẫu là mô hình tham chiếu, mô hình tham chiếu luôn đại diện cho phần được ép phun

Hình 3.19 Mô hình tham chiếu

3.3.2 Định vị mô hình tham chiếu

Có thể sử dụng Mô Hình Tham Chiếu để lắp ráp một mô hình đã có sẵn, phục vụ như một tham chiếu cho khuôn mẫu Tùy chọn này cho phép người dùng chọn Layout đã được xác định trước và hướng dẫn cho mô hình tham chiếu.

Khi định vị mô hình tham chiếu, có thể xác định các loại mô hình tham chiếu như sau:

Kết hợp bởi tham chiếu (Merge by reference) trong Creo Parametric cho phép sao chép hình dáng mẫu thiết kế vào mô hình tham chiếu thông qua tính năng External Merge Hình dáng, mặt phẳng quy chiếu và các lớp sẽ được sao chép từ mẫu thiết kế, và nếu có lớp cùng mặt phẳng qua chiếu liên kết trong mẫu thiết kế, chúng cũng sẽ được chuyển sang mô hình tham chiếu Lưu ý rằng các thay đổi trên mô hình tham chiếu không ảnh hưởng đến mẫu thiết kế gốc Tên mặc định cho mô hình tham chiếu được tạo ra là MOLD_MODEL_NAME_REF.PRT, ví dụ, từ CAMERA_MOLD.PRT sẽ tạo ra CAMERA_MOLD_REF.PRT Tất cả thay đổi trên mẫu thiết kế ban đầu sẽ tự động được cập nhật vào mô hình tham chiếu.

Mô hình giống nhau trong Creo Parametric sử dụng mẫu thiết kế dựa trên mô hình tham chiếu, nơi mà mọi thay đổi đối với mô hình tham chiếu sẽ tác động đến mẫu thiết kế Điều này có nghĩa là bất kỳ thay đổi nào trên mô hình tham chiếu cũng tương tự như việc thay đổi mô hình thiết kế Do đó, tên của mô hình tham chiếu không thể được thay đổi khi nó giữ vai trò tương tự như mô hình thiết kế ban đầu.

Kế thừa (Inherited) là một phương pháp cho phép mô hình tham chiếu thừa hưởng tất cả các tính năng hình học và thông tin từ mẫu thiết kế thông qua tính năng External Inheritance Người dùng có thể xác định hình dáng và dữ liệu tính năng cần thay đổi trên mô hình tham chiếu mà không ảnh hưởng đến mẫu thiết kế ban đầu Phương pháp này mang lại sự linh hoạt trong việc điều chỉnh mô hình tham chiếu mà không làm thay đổi mẫu thiết kế, và tên mặc định cho mô hình tham chiếu mới là MOLD_MODEL_NAME_REF.PRT Đồng thời, mọi thay đổi trên mẫu thiết kế ban đầu sẽ tự động được cập nhật đến mô hình tham chiếu.

Hình 3.20 Model tree 3.3.3 Các bước định vị mô hình tham chiếu

Mở file REF-MODEL_MERGE.ASM trong thư mục PTCU\CreoParametric3\Mold\Reference-Model_Locate

 Các bước thực hiện, định mô hình tham chiếu là Merge model:

1 Kích hoạt duy nhất theo kiểu Datum Display:

2 Nhấn File > Option và chọn mục Configuration Editor

 Đánh enable_absolute_accuracy trong miền tùy chọn

 Chọn yes như là giá trị tùy chọn và nhấn OK > OK > No

3 Chọn Locate Reference Model từ thanh thực đơn Reference Model trong nhóm Reference Model & Workpiece

4 Nhấp đúp chuột BUTTON > PRT từ hộp thoại Option

5 Trong hộp thoại Create Reference Model, chọn Merge by Reference như một loại mô hình tham chiếu

 Thiết lập Reference Model Name tới BUTTON_REF và nhấn

Hình 3.21 Thiết lập Reference Model Name

6 Nhấn OK từ hộp thoại Layout

7 Nhấn OK từ hộp thoại Warning để đổi cấp chính xác

8 Nhấn Done/Return từ quản lý thực đơn

Hình 3.22 Mô hình tham chiếu

9 Nhấn Regenerate từ thanh công cụ Quick Access

10 Mở rộng BUTTON_REF.PRT trong model tree

11 Chú ý rằng mô hình tham chiếu chỉ bao gồm một tính năng kết hợp ở ngoài

Hình 3.23 Mở rộng BUTTON REF.PRT

 Định vị mô hình tham chiếu là Same model

1 Nhấn Open và nhấp đúp REF-MODEL_SAME.ASM

2 Locate Reference Model từ thanh menu trượt xuống Reference Model trong nhóm Reference Model & Workpiece

3 Nhấp đúp vào BUTTON.PRT từ hộp thoại Open

4 Trong hộp thoại Create Reference Model, chọn Same Model là loại mô hình tham chiếu

Chú ý: Cần lưu ý đến tên mô hình tham chiếu và khu vực này chuyển sang màu xám

5 Nhấp OK từ hộp thoại Layout

6 Nhấp OK từ hộp thoại Warning

7 Nhấp Done/Returne từ thanh quản lý thực đơn

Hình 3.24 Mô hình tham chiếu

9 Mở rộng BUTTON>PRT trong model tree

10 Chú ý rằng mô hình tham chiếu này là mô hình chính thức

 Định vị mô hình tham chiếu là Inheritance

1 Nhấn Open và nhấp đúp chuột vào REF- MODEL_INHERITED.ASM

2 Chọn Locate Reference Model từ thanh thực đơn trượt xuống Reference Model trong nhóm Reference Model & Workpiece

3 Nhấp đúp vào BUTTON.PRT từ hộp thoại Open

4 Trong hộp thoại Create Reference Model, chọn Inherited như là một loại mô hình tham chiếu

5 Nhấn OK từ hộp thoại Layout

6 Nhấn OK từ hộp thoại Warning

7 Nhấn Done/Return từ quản lý thực đơn

Hình 3.25 Mô hình tham chiếu

9 Mở rộng BUTTON_REF_I.PRT trong model tree

10 Chú ý: mô hình tham chiếu chỉ bao gồm tính năng thừa kế ở ngoài

Hình 3.26 Mở rộng BUTTON_REF_I.PRT

LẮP RÁP MÔ HÌNH THAM CHIẾU

3.4.1 Nền mô hình tham chiếu

Thành phần đầu tiên lắp ráp trong khuôn mẫu là mô hình tham chiếu

Hình 3.27 Tổng quan mô hình tham chiếu

Hình dáng của mô hình tham chiếu cho khuôn mẫu được xác định từ mô hình thiết kế tương ứng Tuy nhiên, mô hình thiết kế có thể thiếu các yếu tố quan trọng như góc thoát khuôn, đường gân và độ co rút, những yếu tố cần thiết cho quá trình thiết kế khuôn mẫu.

3.4.2 Lắp ráp mô hình tham chiếu

Có thể sử dụng Mô Hình Tham Chiếu Assemble để lắp ráp một mô hình đã có sẵn, đưa nó vào khuôn mẫu Tùy chọn này cho phép áp dụng chế độ lắp ráp tiêu chuẩn với bố trí ràng buộc nhằm hoàn thiện mô hình tham chiếu.

Hình 3.28 Lắp ráp mô hình tham chiếu

Hình 3.29 Tổng quan mô hình tham chiếu

Giống với tùy chọn Locate Reference, có thể xác định các loại mô hình tham chiếu sau:

Tính năng Merge by reference trong Creo Parametric cho phép sao chép hình dáng mẫu thiết kế vào mô hình tham chiếu thông qua External Merge Chỉ có hình dáng, các mặt phẳng quy chiếu và các lớp được sao chép từ mẫu thiết kế Nếu lớp và mặt phẳng liên kết tồn tại trong mẫu thiết kế, chúng sẽ được sao chép sang mô hình tham chiếu Những thay đổi trong mô hình tham chiếu không ảnh hưởng đến mẫu thiết kế gốc Mô hình tham chiếu mới được tạo sẽ có tên mặc định là MOLD_MODEL_NAME_REF.PRT; ví dụ, từ CAMERA_MOLD.PRT, mô hình tham chiếu sẽ là CAMERA_MOLD_REF.PRT Tất cả các thay đổi trong mẫu thiết kế ban đầu sẽ tự động được cập nhật trong mô hình tham chiếu.

Creo Parametric sử dụng mô hình tham chiếu làm cơ sở cho thiết kế mẫu Mô hình tham chiếu này là một phần quan trọng trong quá trình thiết kế, vì mọi thay đổi đối với nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mẫu thiết kế Do đó, tên của mô hình tham chiếu không thể thay đổi, vì nó tương tự như mô hình thiết kế ban đầu.

Mô hình tham chiếu kế thừa tất cả các tính năng hình học và thông tin từ mẫu thiết kế thông qua tính năng External Inheritance Người dùng có thể xác định hình dáng và dữ liệu tính năng muốn thay đổi trên mô hình tham chiếu mà không làm ảnh hưởng đến mẫu thiết kế ban đầu Sự kế thừa này cho phép linh hoạt hơn trong việc thay đổi mô hình tham chiếu, trong khi mẫu thiết kế vẫn được bảo toàn Tên mặc định cho mô hình tham chiếu mới là MOLD_MODEL_NAME_REF.PRT, và mọi thay đổi trên mẫu thiết kế ban đầu sẽ tự động được cập nhật tới mô hình tham chiếu.

3.4.3 Các bước lắp ráp mô hình tham chiếu

Mở file REF-MODEL_ASSEMBLE.ASM trong

PTCU\CreoParametric3\Mold\Reference-Model_Assemble

 Lắp ráp mô hình tham chiếu sử dụng các ràng buộc vị trí:

1 Hiển thị mặt chuẩn sau:

2 Nhấn File > Options và chọn mục Configuration Editor

 Nhập enable_absolute_accuracy trong tên miền tùy chọn

3 Chọn Assemble Reference Model từ thanh thực đơn trượt xuống Reference Model trong nhóm Reference & Workpiece

4 Nhấp đúp BUTTON.PRT từ hộp thoại Open

5 Chú ý rằng có thể lắp ráp ngay mô hình tham chiếu sử dụng các tiêu chuẩn ràng buộc vị trí

Hình 3.30 Lắp ráp mô hình tham chiếu

6 Trong cửa sổ đồ họa, chọn hệ thống điều phối MOLD_DEF_CSYS như là điểm lắp ráp quy chiếu

 Chọn hệ thống điều phối PRT_CSYS_DEF như là thành phần quy chiếu

Hình 3.31 Lắp ráp mô hình tham chiếu

7 Nhấn Complete Component từ bảng điều khiển

8 Trong hộp thoại Create Reference Model, chọn Merge by Reference như là một loại mô hình tham chiếu

Nhập tên mô hình tham chiếu BUTTON_REF và nhấn OK

Hình 3.32 Hộp thoại Create Reference Model

TẠO MỘT MÔ HÌNH THAM CHIẾU

3.5.1 Khái quát mô hình tham chiếu

Thành phần đầu tiên lắp ráp trong khuôn là mô hình tham chiếu

Tạo mô hình tham chiếu là một trong ba phương pháp lắp đặt mô hình vào khuôn mẫu, và nó được coi là phương pháp linh hoạt nhất Biểu tượng của mô hình tham chiếu trong các mẫu có sự khác biệt so với mô hình thông thường, bất kể phương pháp lắp đặt nào được sử dụng.

Lắp ráp mô hình tham chiếu là tùy chọn tương tự như việc tạo thành phần mới trong chế độ Assembly, với các tùy chọn tương tự có sẵn để người dùng lựa chọn.

Sao chép từ mẫu có sẵn cho phép tạo ra một bản sao chính xác, có thể là từ một mô hình thiết kế đã được thiết lập hoặc một khuôn trống tiêu chuẩn của công ty.

Hình 3.35 Các mặt phẳng chuẩn

 Định vị mặc định các mặt chuẩn - tạo mô hình và cho phép định vị các mặt chuẩn trong lắp ráp

 Empty - tạo một mô hình không có hình dáng hoặc các đường bao chuẩn

 Create features - tạo mô hình bằng cách dùng tham chiếu lắp ráp hiện có

3.5.2 Các bước tạo mô hình tham chiếu

Mở file BUTTON.PRT trong thư mục

PTCU\CreoParametric3\Mold\Reference-Model_Create

 Tạo mô hình tham chiếu từ mẫu thiết kế có sẵn

1 Chỉ hiển thị mặt chuẩn:

3 Nhấp close từ thanh công cụ Quick Access

4 Nhấp File > Options và chọn mục Configuration Editor

 Đánh enable_absolute_accuracy trong tên miền Option

 Chọn yes là giá trị Option và nhấn OK > OK > No

5 Nhấn Open và nhấp đúp vào REF-MODEL_COPY- FROM.ASM

6 Trong thanh cuộn, chọn Create Reference Model từ thanh thực đơn trượt xuống Reference Modle trong nhóm Reference Model & Workpiece

7 Trong hộp thoại Component Create, thiết lập tên tới

BUTTON_REF và nhấp OK

Hình 3.37 Hộp thoại Component Create

8 Trong hộp thoại Creation Options, chọn Copy from Existing như là Creation Method

 Nhấp đúp vào BUTTON.PRT

9 Chú ý rằng có thể lắp ráp mô hình tham chiếu bằng cách dùng các ràng buộc vị trí tiêu chuẩn

10 Chú ý hình dáng được sao chép từ mẫu BUTTON.PRT

11 Cho phép hiển thị Csys

12 Trong cửa sổ đồ họa, chọn hệ thống điều phối MOLD_DEF_CSYS như là mẫu lắp ráp

13 Nhấn Complete Component từ bảng điều khiển

 Tạo mô hình tham chiếu từ Template trống

1 Nhấn Open và nhấp đúp vào REF-

2 Trong thanh cuộn, chọn Reference Model từ thanh thực đơn trượt xuống Reference trong nhóm Reference Model & Workpiece

3 Trong hộp thoại Component Create, thiết lập tên tới

Hình 3.39 Hộp thoại Component Create

4 Trong hộp thoại Creation Options, chọn Copy from Existing

 Nhấp đúp vào MM_KG_SEC_PART.PRT Nhấn OK

5 Chú ý rằng có thể lắp ráp mẫu tham chiếu bằng cách dùng các ràng buộc vị trí tiêu chuẩn

Hình 3.40 Lắp ráp mô hình tham chiếu

6 Nhấn chuột phải trong cửa sổ đồ họa và chọn Default Constraint

7 Nhấn Complete Component từ bảng dữ liệu.

XÁC ĐỊNH LẠI MÔ HÌNH THAM CHIẾU

Để xác định lại mô hình tham chiếu, bạn cần chọn "Locate Reference Model" từ thanh công cụ trong nhóm "Reference Model & Workpiece", sau đó nhấn "Redefine" từ thanh quản lý công cụ Các mục liên quan đến mô hình tham chiếu có thể được xác định lại như sau:

Định hướng mô hình tham chiếu cho phép điều chỉnh linh hoạt mô hình tham chiếu gốc và các hướng trong khuôn mẫu Việc này có thể thực hiện bằng cách điều chỉnh các hệ thống sắp xếp của mô hình tham chiếu hoặc hệ thống sắp xếp của khuôn mẫu.

 Bố trí lòng khuôn - có thể điều chỉnh số lượng và cách bố trí của các lòng khuôn trong khuôn mẫu

 Bố trí hướng lòng khuôn - có thể điều chỉnh hướng của các lòng khuôn trong khuôn mẫu

PHÂN TÍCH HƯỚNG CỦA MÔ HÌNH THAM CHIẾU

3.7.1 Điều chỉnh hướng mô hình tham chiếu

Bạn có thể điều chỉnh hướng mô hình tham chiếu trong khuôn mẫu thông qua việc xác định một hệ thống bố trí mẫu khuôn khác hoặc bằng cách xác định một hệ thống mô hình tham chiếu khác.

Có hai phương pháp có thể dùng để xác định hệ thống bố trí mẫu khuôn khác trong mô hình tham chiếu:

Tiêu chuẩn cho phép người dùng lựa chọn một hệ thống khác từ mô hình tham chiếu Một cửa sổ riêng biệt hiển thị mô hình tham chiếu, giúp người dùng dễ dàng lựa chọn hệ thống bố trí, như thể hiện trong Hình 3.42.

Hình 3.42 Sử dụng hướng tiêu chuẩn

Hệ thống bố trí REF_ORIGIN được tạo ra trong mô hình khuôn mẫu, cho phép tự động định hướng lại để sắp xếp đúng hàng với khuôn mẫu Trong cửa sổ mô hình tham chiếu, các hướng X, Y và Z của hệ thống REF_ORIGIN được hiển thị, với hướng Z có chiều dương tương tự như hướng kéo trong khuôn mẫu Mặt cắt cũng thể hiện các mặt vuông góc với hướng kéo Hình 3.43 minh họa hệ thống bố trí REF_ORIGIN cùng mặt cắt và kết quả định hướng trong khuôn mẫu.

Hình 3.43 Sử dụng hướng tự động

Hệ thống bố trí hướng tự động trong cửa sổ mô hình tham chiếu có thể được điều chỉnh, bao gồm cả mặt cắt Các tùy chọn điều chỉnh hệ thống bố trí hướng như REF_ORIGIN rất đa dạng và linh hoạt.

 Rotate - cho phép xoay hệ thống bố trí REF_ORIGIN theo các trục X, Y và Z bằng cách nhập giá trị hoặc kéo thanh trượt

 Translate - cho phép dịch chuyển hệ thống bố trí REF_ORIGIN theo hướng X, Y và Z bằng cách đánh các giá trị hoặc kéo thanh trượt

 Move to point - cho phép di chuyển hệ thống bố trí REF_ORIGIN để xác định điểm trong mô hình tham chiếu Có hai tùy chọn khả dụng:

 Selection - cho phép chọn đỉnh, điểm chuẩn, hoặc các hệ thống bố trí khác như hệ thống bố trí căn bản mới

 Model center - di chuyển hệ thống bố trí căn bản đến trọng tâm mô hình

Align an axis cho phép căn chỉnh các trục X, Y và Z trong hệ thống bố trí REF_ORIGIN, giúp xác định mặt cong chuẩn, cạnh, đường tâm hoặc các hệ thống bố trí khác một cách chính xác.

Khi định hướng lại tự động hệ thống bố trí REF_ORIGIN, có các các tùy chọn bổ sung sau đây trong hộp thoại Model Orientation:

Diện tích được chiếu là phần diện tích xác định trên mặt cắt theo hướng hiện tại của mô hình tham chiếu trong khuôn mẫu Việc tính toán diện tích này được thực hiện dựa trên hướng hiện tại sau khi cập nhật được nhấn.

 Undo/Redo - cho phép hoàn tác hành động thực hiện cuối cùng

Kiểm tra góc thoát khuôn là quá trình xác định và thực hiện góc thoát khuôn trên mô hình tham chiếu hiện tại bằng cách nhấn vào vùng tối Vùng tối này tương tự như góc thoát quy ước với ba màu sắc: xanh, đỏ thẫm và vàng.

3.7.3 Các bước phân tích hướng mô hình tham chiếu

Mở file REF-ORIENT.ASM trong thư mục

PTCU\CreoParametric3\Mold\Reference-Model_Orientation

 Hướng mô hình tham chiếu sử dụng hướng tự động

1 Chỉ hiển thị mặt phẳng:

2 Mô hình thì không đúng đối với hướng pull direction

Hình 3.45 Mô hình tham chiếu

3 Chọn Locate Reference Model trong thanh thực đơn trượt xuống Reference Model trong nhóm Reference Model & Workpiece

4 Nhấn Redefine từ quản lý thực đơn

5 Nhấn Reference Model Origin từ hộp thoại Layout

6 Nhấn Dynamic trong quản lý thực đơn

7 Chú ý mặt phẳng cắt và chiều dương Z

Hình 3.46 Mặt phẳng cắt và chiều dương Z

8 Trong hộp thoại Ref Model Orientation, xác minh lại hướng xoay cho trục X

 Kéo thanh trượt qua phải đến 90, sau đó, thiết lập giá trị là 90 và nhấn Enter

 Chú ý mặt phẳng cắt và hướng dương Z

Hình 3.47 Xác minh lại hướng xoay

10 Trong thanh cuộn, chọn tab View

11 Cho phép hiển thị mặt phẳng nhận dạng

13 Chú ý rằng hướng bây giờ đúng với hướng kéo, nhưng mặt phẳng MAIN_PARTING_PLN thì nằm ở trên mẫu

Hình 3.48 Mặt phẳng MAIN_PARTING_PLN

14 Nhấn vào hộp thoại Reference Model Origin

15 Nhấn Dynamic từ quản lý thực đơn

16 Trong hộp thoại Ref Model Orientation, nhấn Translate và chọn dương tâm Z

 Kéo thanh trượt về bên trái để giá trị là -7.00 và chú ý mặt phẳng cắt

17 Nhấn Preview từ hộp thoại Layout

18 Chú ý mặt phẳng MAIN_PARTING_PLN bây giờ ở dưới đáy

Hình 3.50 Mặt phẳng MAIN_PARTING_PLN

19 Nhấn OK từ hộp thoại Layout và Done/Return

 Định hướng mô hình tham chiếu bằng hướng tiêu chuẩn

1 Trong model tree, mở rộng REF-MODEL.PRT

2 Trên đầu của cây mẫu, chọn Setting và chọn Tree Filters

3 Trong Model Tree Items, chọn Suppressed Opjects và OK

4 Nhấn chuột phải chọn STD_CSYS và chọn Resume

5 Nhấp Locate Reference Model và nhấn Redefine

6 Nhấn Reference Model Origin từ hộp thoại Layout

7 Hệ thống bố trí là tiêu chuẩn trong thanh quản lý thực đơn

8 Chọn hệ bố trí STD_CSYS

Hình 3.51 Hệ thống bố trí

9 Nhấn OK từ hộp thoại Layout

10 Nhấn Done/Returne từ thanh quản lý thực đơn

11 Trong thanh cuộn, chọn View

Hình 3.52 Kết quả khi hoàn thành thao tác

PHÂN TÍCH BỐ TRÍ LÒNG KHUÔN

Có thể thiết kế một mẫu khuôn với nhiều lòng khuôn khác nhau Khi tạo nhiều mẫu lòng khuôn trong khuôn mẫu, hệ thống sẽ tự động tạo ra một đồ thị tham chiếu để sản xuất nhiều lõi khuôn.

Các tùy chọn mẫu sau thì khả dụng:

Bố trí đơn là việc sắp xếp một lòng khuôn đơn hoặc một đối tượng đơn lẻ trong mô hình tham chiếu theo khuôn mẫu Hình 3.53 minh họa một mẫu lòng khuôn đơn.

Hình 3.53 Mẫu lòng khuôn đơn

 Rectangular - các bố trí mô hình tham chiếu trong sơ đồ hình chữ nhật trong khuôn mẫu Sơ đồ lòng khuôn hình chữ nhật được hiển thị trong Hình 3.54

Hình 3.54 Sơ đồ lòng khuôn hình chữ nhật

Các tùy chọn khả dụng cho sơ đồ bố trí hình chữ nhật:

Cavities là quá trình xác định số lượng lòng khuôn hoặc mô hình tham chiếu tại thời điểm hiện tại theo hướng X và Y Người dùng có thể thiết lập số lượng này hoặc điều chỉnh bằng cách sử dụng các mũi tên lên xuống để tăng số lượng lòng khuôn theo từng hướng.

 Increment - xác định khoảng cách giữa điểm gốc của mô hình tham chiếu trong hướng X và Y

Các hướng X và Y được giới hạn bởi hệ thống hệ trục X và Y

 Circular - các vị trí mô hình tham chiếu dạng đường tròn trong khuôn mẫu Dạng lòng khuôn hình tròn được thể hiện ở Hình 3.55

Hình 3.55 Dạng hình tròn của lòng khuôn

Đối với dạng Circular, có một số tùy chọn quan trọng cần lưu ý Các tùy chọn này bao gồm Cavities để xác định số lượng lòng khuôn hoặc số lượng mô hình tham chiếu ngay lúc đó trong khuôn mẫu Ngoài ra, Radius giúp xác định giá trị bán kính mà lòng khuôn được định vị, trong khi Start Angle xác định khoảng cách góc trong các mức độ về đường tâm Z của khuôn mẫu Increment là tùy chọn xác định khoảng cách góc giữa các lòng khuôn trong các mức độ, và cuối cùng, Variable cho phép định vị mô hình tham chiếu trong bảng mẫu theo người dùng định nghĩa.

 Phân tích bố trí lòng khuôn

1 Cho phép hiển thị các mặt phẳng sau:

2 Chú ý rằng khuôn mẫu là lòng khuôn đơn

Hình 3.56 Hiển thị các mặt phẳng

3 Chọn Locate Reference Model từ thanh thực đơn trượt xuống Reference Model trong nhóm Model & Workpiece

4 Nhấn Redefine từ quản lý thực đơn

5 Chú ý mẫu được xác định là Single

6 Chọn Rectangular như là dạng bố trí :

Nhập số lòng khuôn (cavities) theo X là 3

Nhập số lòng khuôn theo Y là 3

Khoảng cách giữa các lòng khuôn (increment) theo X là 30

Khoảng cách giữa các lòng khuôn theo Y là 30

8 Trong model tree, mở rộng tính năng Pattern

9 Chú ý có tổng cộng 9 dạng

10 Đây là dạng mô hình tương ứng với số lòng khuôn trong khuôn mẫu

11 Trong hộp thoại Layout, điều chỉnh X và Y tăng tới 50

Hình 3.59 Số lòng khuôn trong khuôn mẫu

12 Trong hộp thoại Layout, điều chỉnh số lòng khuôn là 2 Nhấn Preview

13 Trong hộp thoại Layout, chọn Circular như một dạng bố trí Chỉnh số lòng khuôn là 4

Chỉnh góc là 40 và nhấn Preview

Hình 3.61 Một dạng bố trí lòng khuôn

14 Chỉnh góc bắt đầu là 30 và nhấn Preview

15 Chú ý tất cả 4 lòng khuôn mẫu được xoay 30 độ theo trục Z

16 Chỉnh góc bắt đầu về 0

17 Chỉnh tăng lên 60 và nhấn OK từ hộp thoại Layout

Hình 3.63 Chỉnh góc tăng lên 60

18 Nhấn Done/Return từ quản lý thực đơn

3.9 PHÂN TÍCH SỰ SẮP XẾP BIẾN THIÊN CỦA LÒNG KHUÔN 3.9.1 Phân tích sự sắp xếp biến thiên của lòng khuôn

Các hướng tùy chọn có sẵn đối với các đối tượng hiển thị trong bảng Variable:

 Reference Rotation — xoay mô hình tham chiếu (đối tượng hiển thị) về hướng gốc

 X-Translation — di chuyển mô hình tham chiếu theo trục X

 Y-Translation — di chuyển mô hình tham chiếu theo trục Y

 Layout Rotation —xoay mô hình tham chiếu về cách bố trí lúc đầu

Trong bốn tùy chọn, tùy chọn "Rotates reference model about mold layout origin" không khả dụng, tùy thuộc vào cách bố trí đã được chuyển đổi với Variable Tuy nhiên, tùy chọn "Layout Rotation" có sẵn để thay đổi cách bố trí từ hình tròn, như thể hiện trong Hình 3.64.

Hình 3.64 Variable Cavity Converted from Circular Layout

Tùy chọn Y-Translation chỉ sẵn sàng đối với cách bố trí đã chuyển đổi từ Single hoặc Rectangular, như Hình 3.65

Hình 3.65 Variable Cavity Converted from Single Layout

Các tùy chọn thêm vào Variable bao gồm:

 Highlight — Khi hộp thoại này được chọn, tất cả các đối tượng được chọn trong bảng Variable sẽ nổi bật trong cửa sổ đồ họa

 Add — Cho phép thêm đối tượng mới để bố trí Đối tượng mới thì được thêm vào ngay sau đối tượng đã được chọn khi nhấn nút Add

 Remove — Cho phép loại bỏ các đối tượng tồn tại từ cách bố trí Để loại bỏ nó, chọn nó trong bảng Variable và nhấn Remove

3.9.2 Các bước sắp xếp biến thiên của lòng khuôn

Mở file VARIABLE-LAYOUT.ASM trong thư mục PTCU\CreoParametric3\Mold\Cavity-Layout_Variable

 Tạo cách bố trí lòng khuôn biến thiên

1 Cho phép hiển thị mặt phẳng chuẩn:

2 Chọn Locate Reference Model từ trình đơn thả xuống Reference Model trong nhóm Reference Model & Workpiece và nhấn Redefine từ quản lý thực đơn

3 Chú ý cách sắp xếp là Single cavity

4 Trong hộp thoại Layout, chọn Variable là Layout

 Chọn VARIABLE-LAYOUT_REF và chú ý các đối tượng nổi bật trong cửa sổ hiển thị

5 Trong bảng Variable, chỉnh Reference Rotation tới 90

 Chỉnh Y-Translation tới -40 và nhấn Preview

6 Trong hộp thoại Layout, nhấn Add

 Chỉnh Y-Translation tới 40 và nhấn Preview

7 Trong bảng Variable, chọn đối tượng hiển thị thứ hai và nhấn Add

 Chỉnh Y-Translation to -40 và nhấn Preview

Hình 3.70 Kết quả khi chọn đối tượng hiển thị thứ hai

8 Trong bảng Variable, chọn đối tượng hiển thị thứ ba và nhấn Add

 Chỉnh Y-Translation tới -40 và nhấn Preview

Hình 3.71 Kết quả khi chọn đối tượng hiển thị thứ ba

 Chỉnh sửa cách sắp xếp lòng khuôn biến thiên với các cách khác nhau

1 Trong hộp thoại Layout, chọn Circular là Layout, chỉnh Radius tới 60 và nhấn Preview

3 Trong bảng Variable, chọn đối tượng đầu tiên và chỉnh Reference Rotation tới -90, X-Translation tới 60, và Layout Rotation tới 0

4 Nhập thông số như bảng dưới

5 Nhấn OK trong hộp thoại Layout

6 Nhấn Done/Return từ thanh quản lý thực đơn

PHÂN TÍCH HƯỚNG LÒNG KHUÔN

3.10.1 Phân tích hướng lòng khuôn

Trong bố trí nhiều lòng khuôn, việc điều chỉnh hướng của các lòng khuôn là cần thiết để tối ưu hóa quy trình sản xuất Một số lý do quan trọng cho việc điều chỉnh này bao gồm tăng cường hiệu suất, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm thiểu lãng phí nguyên liệu.

 Nhiều dạng trường hợp tối ưu cho ống rót và vị trí kênh dẫn được yêu cầu

 Nhiều thành phần cần nguội đồng nhất

 Có khả năng sản xuất các dạng khuôn thiết kế

3.10.2 Xác định bố trí hướng trong khuôn đơn

Vì chỉ có một khuôn đơn, việc điều chỉnh hướng khả dụng không được tập trung Thay vào đó, hướng lòng khuôn có thể được điều chỉnh thông qua việc chuyển đổi hệ thống bố trí hoặc sử dụng lệnh REF_ORIGIN để tự động điều chỉnh hệ thống bố trí.

3.10.3 Sắp xếp lòng khuôn theo hình dạng chữ nhật

Các tùy chọn về hướng sẽ khả dụng đối với các dạng lòng khuôn sắp xếp theo hình chữ nhật như sau:

 Constant - các lòng khuôn được sắp xếp với tất cả các điểm theo hướng giống nhau

 X-Symmetric - các lòng khuôn được sắp xếp đối xứng qua trục

Khuôn mẫu X được thiết kế với các lòng khuôn được sắp xếp đồng nhất, đảm bảo chúng xuất hiện theo cùng một hướng khi xác định mặt phẳng chạy theo trục X của khuôn mẫu.

Hình 3.74 Dạng bố trí lòng khuôn

Y-Symmetric đề cập đến việc các lòng khuôn được sắp xếp đối xứng qua trục Y của khuôn mẫu Điều này có nghĩa là khi nhìn từ một mặt phẳng dọc theo trục X, các lòng khuôn sẽ xuất hiện theo hướng giống nhau, thể hiện rõ ràng sự đối xứng trục X như mô tả ở bên phải của Hình 3.74.

3.10.4 Bố trí theo đường tròn

Các tùy chọn theo hướng khả dụng đối với các trường hợp bố trí lòng khuôn:

 Constant - các lòng khuôn được sắp xếp ở tất cả các điểm theo hướng giống nhau, được thể hiện ở phía bên trái của Hình 3.75

Hình 3.75 Dạng bố trí đường tròn, hằng số đối với hướng tâm

Radial là khái niệm liên quan đến việc gộp các lòng khuôn lại với khuôn mẫu gốc, trong đó các lòng khuôn được sắp xếp sao cho chúng cùng hướng về một phía khi nhìn từ khuôn mẫu gốc Hướng tâm được minh họa rõ ràng ở bên phải của Hình 3.75.

 Phân tích dạng bố trí hướng lòng khuôn

1 Chỉ cho phép hiển thị mặt phẳng:

2 Chọn Locate Reference Model từ thanh thực đơn trượt xuống Refenrence Model trong nhóm Reference Model & Workpiece

3 Nhấn Redefine từ thanh quản lý thực đơn

4 Trong hộp thoại Layout, chú ý rằng dạng bố trí được xác định là hình chữ nhật

Chú ý hướng được xác định là hằng số

Hình 3.76 Bố trí lòng khuôn

5 Trong hộp thoại Layout, chỉnh hướng đối xứng với trục X

Chú ý bố trí lòng khuôn đối xứng với tâm trục của khuôn mẫu

Hình 3.77 Chỉnh hướng đối xứng trục X

6 Trong hộp thoại Layout, chỉnh hướng đối xứng với trục Y Nhấn Preview

Hình 3.78 Chỉnh hướng đối xứng trục Y

7 Chú ý rằng bố trí lòng khuôn đối xứng với đường tâm X của khuôn mẫu

8 Trong hộp thoại Layout, chỉnh hướng bố trí là đường tròn Chỉnh hướng là hằng số nếu cần thiết

Chỉnh góc tới 30 o Nhấn Preview

Hình 3.79 Chỉnh hướng bố trí là hình tròn

9 Chú ý rằng các bề mặt của lòng khuôn có hướng tương tự nhau

10 Trong hộp thoại Layout, chỉnh hướng là hướng tâm

Hình 3.80 Chỉnh hướng là hướng tâm

11 Chú ý: Bố trí lòng khuôn là hướng tâm theo khuôn mẫu gốc

12 Trong hộp thoại Layout, chỉnh bố trí là Single

Chú ý các tùy chọn về hướng được bôi màu xám Nhấn OK

13 Nhấn Done/Return từ thanh quản lý thực đơn

Hình 3.81 Hoàn thành thao tác

TÍNH CÁC DIỆN TÍCH ĐƯỢC CHIẾU

3.11.1 Tính các diện tích được chiếu

Để tính lực kẹp cần thiết giữ khuôn trong quá trình hoạt động, cần xác định diện tích chiếu của mô hình tham chiếu Bạn có thể sử dụng tính năng Projected Area từ nhóm Analysis để thực hiện việc này.

Mở hộp thoại Measure Trong hộp thoại Measure, phải xác định các mục sau:

 Entity - xác định đối tượng được chiếu Có thể chọn các loại đối tượng sau: o All Ref Parts - đây là đối tượng được chọn mặc định o Surface o Quilt o Facets

Hướng chiếu là yếu tố quan trọng trong việc xác định hướng đối tượng cần chiếu Có nhiều tùy chọn để xác định hướng chiếu, bao gồm: Hướng kéo mặc định (Default Pull Direction), không có hướng (None), mặt phẳng (Plane) cho phép chọn mặt phẳng vuông góc, đường/thang (Line/Axis) để chọn một đường hoặc đường tâm làm hướng, hệ thống tọa độ (Coordinate System) yêu cầu xác định đường tâm, và mặt phẳng quan sát (View Plane) sử dụng mặt phẳng hiện tại làm tham chiếu.

Một lần nữa phải xác định đối tượng và hướng chiếu, có thể nhấn vào Compute để tính diện tích được chiếu của đối tượng

Hình 3.82 Tính diện tích được chiếu Đối tượng được chọn để chiếu trên mặt phẳng ảo, mặt phẳng mà vuông góc với mặt tham chiếu, được hiển thị ở Hình 3.83

Hình 3.83 Minh họa diện tích tham chiếu

3.11.2 Các bước tính toán diện tích tham chiếu

Mở file PROJ-AREA.ASM trong thư mục

TCU\CreoParametric3\Mold\Projected-Area

 Tính toán diện tích tham chiếu của mô hình tham chiếu trong khuôn mẫu

1 Ẩn tất cả các loại mặt phẳng hiển thị

2 Nhấn Projected Area từ nhóm Analysis

3 Trong hộp thoại Measure, chú ý đối tượng mặc định là All Ref

 Chú ý rằng hướng tham chiếu mặc định là Default Pull Direction

 Chú ý diện tích tham chiếu của mô hình tham chiếu

Hình 3.84 Diện tích tham chiếu

4 Cho phép hiển thị mặt phẳng

5 Trong hộp thoại Measure, chỉnh hướng tham chiếu tới mặt phẳng

Không làm nổi bật mặt phẳng MOLD_FRONT và sau đó chọn nó Nhấn Compute

Hình 3.86 Chỉnh hướng tham chiếu

3.11.3 Các bước tạo một mẫu khuôn Shower Head

 Kiểm tra shower head model mẫu được đổ khuôn

1 Cho phép hiển thị mặt phẳng:

2 Quay mẫu thiết kế và kiểm tra nó

Hình 3.88 Kiểm tra mẫu thiết kế

 Tạo một mẫu khuôn mẫu shower head

1 Nhấn New từ thanh công cụ Quick Access

 Chọn Mold Cavity như là mô hình con

 Đánh shower_head_mold là tên

 Bỏ chọn Use default template trong bảng kiểm tra và nhấn

2 Trong hộp thoại New File Options, chọn mmns_mfg_mold là khuôn mẫu Nhấn OK

 Tạo và lắp ráp mô hình tham chiếu

1 Nhấn File > Options và chọn the Configuration

 Nhấn File > Options và chọn mục Configuration Editor

 Chọn yes là giá trị tùy chọn và nhấn OK > OK > No

2 Chọn Locate Reference Model trong nhóm Reference Model & Workpiece để lắp ráp mô hình tham chiếu

3 Trong hộp thoại Open, nhấn đúp chuột vào SHOWER_HEAD.PRT

4 Trong hộp thoại Create Reference Model, chọn Inherited là một lọa mô hình tham chiếu và nhấn OK

5 Trong hộp thoại Layout, nhấn Reference Model Origin và nhấn Dynamic từ thanh quản lý thực đơn

6 Trong hộp thoại Ref Model Orientation, chọn Rotate là hệ thống tùy chọn bố trí di chuyển, và chọn trục Y như là đường tâm

7 Trong hộp thoại Layout, chọn kiểu bố trí Rectangular

Chỉnh số lượng lòng khuôn theo trục X và Y là 2, nếu cần thiết Chỉnh theo trục X tăng tới 120

Chỉnh theo trục Y tăng tới 250

Hinh 3.91 Chỉnh số lượng lòng khuôn theo trục X và Y

8 Trong hộp thoại Layout, chỉnh hướng đối xứng với trục X Chỉnh tăng theo trục Y là 150 Nhấn OK

9 Nhấn OK từ hộp thoại Warning để chấp nhận thay đổi cấp chính xác

10 Nhấn Done/Return từ thanh quản lý công cụ

11 Tắt mặt phẳng hiển thị

Hình 3.92 Chỉnh hướng đối xứng

12 Nhấn Save thanh công cụ Quick Access và nhấn để lưu mô hình

13 Nhấn > Manage Session > Erase Current, sau đó nhấn Select

All và OK để xóa mô hình trong bộ nhớ

Câu 3.1 Hướng tùy chọn nào phù hợp với cách bố trí vuông góc và đường tròn?

Câu 3.2 Phát biểu sau là đúng hay sai: Sửa đổi mô hình thiết kế ảnh hưởng đến mô hình tham chiếu?

Câu 3.3 Loại bố trí tiêu chuẩn nào cho phép lắp ráp mô hình tham chiếu bằng cách sử dụng bảng mẫu do người dùng xác định?

E Tất cả các đáp án trên

Câu 3.4 Lời khuyên nào là Sai khi nói về cách tạo các mô hình tham chiếu bằng cách sử dụng phương pháp Merge by Reference?

C Thay đổi đối với mẫu thiết kế sẽ ảnh hưởng tới mô hình thiết kế

D Mô hình thiết kế thì đồng nhất với mô hình thiết kế

E Tất cả các hình dáng và các lớp thông tin thì được sao chép từ mô hình thiết kế tới mô hình tham chiếu

F Mối quan hệ được tạo ra giữa mẫu thiết kế và mẫu tham chiếu

Câu 3.5 Cấp chính xác nào thì dựa tắt vào hộp thoại bouding (size) của mô hình?

C Cả A và B D Tất cả đều sai.

SỰ CO NGÓT (SHRINKAGE)

TẠO PHÔI (WORKPIECE) KHI TÁCH KHUÔN

TẠO MOLD VOLUME

TẠO MẶT PHÂN KHUÔN VÀ ĐƯỜNG PHÂN KHUÔN

TÁCH KHUÔN

TÁCH THÀNH PHẦN KHUÔN

TẠO ĐẶC TÍNH KHUÔN

ÉP THỬ VÀ MỞ KHUÔN

Ngày đăng: 24/04/2022, 19:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w