1. Trang chủ
  2. » Kinh Doanh - Tiếp Thị

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

57 58 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Nguyễn Ngọc Vàng
Người hướng dẫn TS. Đào Duy Tùng
Trường học Trường Đại Học Tây Đô
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại tiểu luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 176,53 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1...............................................................................................................1 (13)
    • 1.1 Cơ sở hình thành đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5 Ý nghĩa đề tài (15)
    • 1.6 Bố cục nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 2...............................................................................................................4 (16)
    • 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển (16)
    • 2.2 Ngành nghề - Lĩnh vực hoạt động (16)
    • 2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự (17)
    • 2.4 Thuận lợi và khó khăn (18)
      • 2.4.1 Thuận lợi (18)
      • 2.4.2 Khó khăn (19)
    • 2.5 Định hướng phát triển (19)
  • CHƯƠNG 3...............................................................................................................8 (19)
    • 3.1 Các khái niệm (20)
      • 3.1.1 Hoạt động kinh doanh (20)
      • 3.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh (20)
      • 3.1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (22)
    • 3.2 Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (22)
      • 3.2.1 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (22)
      • 3.2.2 Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh (23)
    • 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (25)
      • 3.3.1 Doanh thu (25)
      • 3.3.2 Chi phí (25)
      • 3.3.3 Lợi nhuận (26)
      • 3.3.4 Các chỉ tiêu tài chính khác (27)
    • 3.4 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 18 (29)
      • 3.4.1 Môi trường bên trong (29)
      • 3.4.2 Môi trường bên ngoài (32)
    • 3.5 Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu (35)
      • 3.5.2 Phương pháp nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 4.............................................................................................................25 (37)
    • 4.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019- 2021 (37)
    • 4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019- 2021) (38)
    • 4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH MTV Minh Phương (2019- 2021) (40)
    • 4.4 Phân tích tình hình các chỉ tiêu tài chính khác (41)
      • 4.4.1 Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán (41)
        • 4.4.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn (Tỷ số lưu động) (42)
        • 4.4.1.2 Hệ số thanh toán nhanh (Tỷ số thanh toán nhanh) (42)
      • 4.4.2 Các chỉ số về quản trị tài sản (42)
    • 4.5 Phân tích tình hình các chỉ tiêu sinh lời (45)
    • 4.6 Về các yếu tố môi trường tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của (46)
      • 4.6.1 Môi trường bên trong (46)
      • 4.6.2 Môi trường bên ngoài (48)
    • 4.7 Những mặt còn tồn tại của Công ty TNHH MTV Minh Phương (52)
      • 4.8.1 Nhóm giải pháp về tài chính (52)
    • 4.9 Nhóm giải pháp thực hiện hoạt động Marketing (54)
      • 4.9.1 Sản phẩm (54)
      • 4.9.2 Giá (54)
      • 4.9.3 Kênh phân phối (54)
      • 4.9.4 Xúc tiến thương mại (55)
    • 4.10 Nhóm giải pháp liên quan đến nhân sự (55)
    • 4.11 Công tác thu hồi nợ (56)
  • CHƯƠNG 5.............................................................................................................45 (57)
    • 5.1 Kết luận (57)
    • 5.2 Kiến nghị (58)
    • 5.3 Hạn chế nghiên cứu (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Cơ sở hình thành đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng và hội nhập toàn cầu, các doanh nghiệp phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt từ nhiều phía Để tồn tại và đạt được kết quả mong muốn, các công ty cần phát huy tối đa tiềm năng và thế mạnh của mình Việc nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng và xu hướng tác động đến kết quả kinh doanh là rất quan trọng, và điều này chỉ có thể thực hiện thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định phương hướng, mục tiêu và cách sử dụng nguồn lực một cách hợp lý Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ giúp xác định vị thế của doanh nghiệp mà còn là yếu tố cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp các công ty xác định biện pháp hiệu quả để tối ưu hóa nguồn lực như vốn, lao động và đất đai trong quá trình sản xuất Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp cơ sở quan trọng cho việc dự đoán xu thế phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.

Dựa trên kiến thức tích lũy từ quá trình học tập và thực tập tại Công ty TNHH Diễm Phương Phát, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Minh” để nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng tại Kiên Giang trong thời gian qua, nhằm xác định những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

Mục tiêu 1: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Mục tiêu 2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh KiênGiang

Phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu Đề tài chủ yếu thu thập số liệu thứ cấp thông qua: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán qua các năm từ 2019 đến năm 2021 của Công ty.

Ngoài ra còn thu thập các số liệu từ sách báo, internet,… để phục vụ thêm cho việc phân tích.

Dựa trên số liệu thứ cấp đã thu thập, tác giả áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu thông qua tổng hợp, đối chiếu và so sánh kết quả tài chính của công ty qua các năm Điều này nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của công ty một cách chính xác và có căn cứ.

Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Nội dung: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Không gian: Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang

Thời gian: số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2019 – 2021

Ý nghĩa đề tài

Đối với doanh nghiệp, việc nhận diện đúng khả năng, sức mạnh và hạn chế là rất quan trọng để khắc phục khó khăn và tối ưu hóa thế mạnh, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh Đối với sinh viên, phương pháp phân tích kết quả hoạt động của doanh nghiệp giúp củng cố kiến thức đã học, đồng thời hiểu rõ hơn về bản chất của các hoạt động kinh doanh.

Bố cục nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan về đề tài

Chương 2: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang

Chương 5: Kết luận – Kiến nghị

Lịch sử hình thành và phát triển

Nguồn: Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng

Hình 2.1 Logo Công ty TNHH MTV Minh Phương

Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng chuyên cung cấp và mua bán thiết bị trang trí nội thất cùng với vật liệu xây dựng Được thành lập vào ngày 18 tháng 10 năm 2011, công ty đã đăng ký giấy phép kinh doanh tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Kiên Giang.

Tên công ty: CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG Địa chỉ: Số 70, ấp Cạn Ngọn, xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.

Giám đốc: Lê Văn Phương Điện thoại: 0297 3522 070 DĐ: 0919 522 070

Công ty là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, vay vốn và mở tài khoản ngân hàng, đồng thời hoạt động theo quy định của pháp luật.

Ngành nghề - Lĩnh vực hoạt động

+ Trang trí nội ngoại thất.

+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.

+ Xây dựng công trình đường bộ.

Cơ cấu tổ chức nhân sự

Nguồn: Công ty TNHH MTV Minh Phương U Minh Thượng

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Minh Phương

Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động và điều hành kinh doanh Họ có nghĩa vụ pháp lý đối với kết quả hoạt động kinh doanh, ký kết các hợp đồng dân sự và hợp đồng lao động, đồng thời quyết định mức lương và thưởng cho nhân viên Ngoài ra, giám đốc còn quyết định các chính sách tài chính của công ty.

Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, quản lý và giám sát đội ngũ nhân viên trong bộ phận Kế toán, đảm bảo việc sử dụng tài sản hiệu quả, lập ngân quỹ vốn và quản lý nguồn tài chính một cách hợp lý.

Kế toán công nợ phải thu

Cuối tháng, quý hoặc năm, cần thực hiện việc in sổ quỹ tiền mặt và chứng từ cho các nghiệp vụ phát sinh Đồng thời, cần đối chiếu công nợ chi tiết với Kế toán trưởng, theo dõi công nợ riêng cho từng khách hàng Hãy lập kế hoạch gọi điện cho khách hàng để thu hồi nợ và lập báo cáo công nợ phải thu.

KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI TRẢ

Cuối tháng, quý hoặc năm, kế toán cần lập bảng đối chiếu công nợ gửi cho nhà cung cấp và khách hàng, có chữ ký và đóng dấu để xác nhận Biên bản này sau đó sẽ được giao cho kế toán tổng hợp làm căn cứ quyết toán thuế và lập hạn phải thu khách hàng theo cam kết trong hợp đồng.

Kế toán công nợ phải trả

Theo dõi công nợ phải trả cho từng nhà cung cấp bằng cách ghi chép các chứng từ liên quan đến thu, chi, xuất và nhập hóa đơn Cần lập báo cáo công nợ phải trả định kỳ để xây dựng kế hoạch thanh toán hợp lý Cuối mỗi quý và năm, tổng hợp báo cáo công nợ và lập bảng đối chiếu gửi cho nhà cung cấp, kèm theo chữ ký và dấu của đối tác Biên bản này sẽ được gửi về Kế toán trưởng để làm căn cứ quyết toán thuế, đồng thời xác định hạn thanh toán dựa trên hợp đồng với nhà cung cấp.

Tổng hợp và quản lý hóa đơn bán hàng, bao gồm việc xuất hóa đơn và hỗ trợ báo cáo theo yêu cầu Cung cấp số liệu định kỳ hoặc theo thời điểm để hỗ trợ công việc cho các cấp quản lý.

Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng và dịch vụ của công ty thông qua giao tiếp trực tiếp và điện thoại, đồng thời thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của đại lý Cập nhật và gửi bảng báo giá cũng như chương trình khuyến mãi hàng tháng từ nhà cung cấp đến khách hàng Tổng hợp số liệu bán hàng, so sánh và cân đối với thủ kho định kỳ Làm báo cáo bán hàng hàng tháng theo yêu cầu và quản lý thông tin khách hàng, nhà cung cấp để hỗ trợ công tác bán hàng.

Thực hiện quy trình xuất nhập kho và theo dõi hàng tồn kho tối thiểu là rất quan trọng Đảm bảo thực hiện thủ tục đặt hàng một cách hiệu quả và sắp xếp hàng hóa trong kho hợp lý Đồng thời, lập sổ theo dõi hàng hóa nhập kho và xuất kho để quản lý chính xác tình hình hàng hóa.

Thuận lợi và khó khăn

Công ty đã khẳng định uy tín và thương hiệu vững mạnh trên thị trường, từ đó thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ lâu dài Điều này giúp công ty cung cấp dịch vụ tốt cho các dự án hiện tại.

Nguồn hàng đáng tin cậy và chất lượng, được nhập khẩu từ các công ty uy tín trên thị trường, mang đến sự đa dạng về mẫu mã và giá cả hợp lý, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, đồng thời có chính sách chiết khấu hấp dẫn.

Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và bền vững dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi là điều quan trọng Đồng thời, sự đoàn kết và thống nhất trong nội bộ công ty cũng được chú trọng, với quyết tâm cao độ để cùng nhau hoàn thành các mục tiêu đề ra, đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong việc cạnh tranh về giá cả Các công ty đang ráo riết cạnh tranh với nhau thông qua các chiến lược khuyến mãi và chào bán hàng Sự cạnh tranh gay gắt này đã dẫn đến việc tăng chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Định hướng phát triển

Để tối ưu hóa lợi nhuận tối đa, công ty cần xác định hướng đi đúng đắn và chiến lược phù hợp với các mục tiêu đã đề ra, đồng thời cân nhắc những thuận lợi và khó khăn hiện tại.

Không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm nguồn hàng chất lượng và phù hợp với thị hiếu của khách hàng mà vẩn đảm bảo về mặt giá cả

Thực hiện nghiên cứu thị trường thường xuyên, đặc biệt là về khách hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời sự thay đổi nhu cầu và biến động của thị trường Đồng thời, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng rất quan trọng để xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả và chính xác.

Hoàn thiện và nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhằm tăng hiệu quả quản lý, kích thích sự gia tăng hiệu quả kinh doanh.

Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu khắt khe về trình độ khoa học công nghệ trong bối cảnh phát triển hiện tại và bền vững trong tương lai.

Các khái niệm

Hoạt động kinh doanh là tất cả các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận Thuật ngữ này bao gồm các hoạt động kinh tế của công ty trong quá trình hoạt động, bao gồm điều hành, đầu tư và tài trợ Mục tiêu chính của các hoạt động này là tạo ra giá trị cho các cổ đông.

3.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm kinh tế quan trọng liên quan đến sản xuất hàng hóa, với mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là đạt được hiệu quả tối ưu Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp, và việc hiểu rõ cũng như áp dụng hiệu quả kinh doanh vào thực tiễn không phải là điều dễ dàng Các nhà kinh tế và phân tích đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu bản chất và các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xác định chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn và biến động của môi trường kinh doanh Việc phân bổ và quản lý nguồn lực hiệu quả, cùng với việc kiểm tra, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Nhiều quan điểm khác nhau tồn tại về hiệu quả kinh doanh.

Theo Adam Smith, nhà kinh tế học người Anh, hiệu quả kinh tế được định nghĩa là kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh, cụ thể là doanh thu tiêu thụ hàng hóa Hiệu quả trong trường hợp này đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, cho thấy rằng doanh thu có thể tăng lên nhờ vào việc kiểm soát chi phí và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn sản xuất Điều này cũng cho thấy rằng với hai mức phí khác nhau, vẫn có thể đạt được hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh doanh được định nghĩa bởi Đỗ Hoàng Toàn (1994) là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương án và quyết định trong các hoạt động kinh doanh Nó yêu cầu các quyết định phải hướng tới việc đạt được phương án tối ưu trong điều kiện cho phép, đồng thời thực hiện các giải pháp một cách cân nhắc và chính xác, phù hợp với quy luật khách quan trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Hiệu quả kinh doanh, theo Nguyễn Văn Công (2009), là một khái niệm kinh tế phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Khái niệm này không chỉ khác biệt với kết quả kinh doanh mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với nó.

Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy hiệu quả các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh yêu cầu sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào nhằm tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí Hiệu quả kinh doanh là khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và chi phí trong quá trình hoạt động để đạt mục tiêu kinh doanh Đây là thước đo quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Hiệu quả kinh doanh được xác định thông qua việc so sánh giữa đầu vào và đầu ra, cũng như giữa chi phí và kết quả đạt được Sự so sánh này có thể diễn ra dưới hình thức tương đối hoặc tuyệt đối, nhằm đánh giá chính xác mức độ thành công trong hoạt động kinh doanh.

Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận

Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác

Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: (Nguyễn Văn Công, 2009)

Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Yếu tố, nguồn lực đầu vào

Hiệu quả tuyệt đối cho biết HĐKD của DN có hiệu quả với một giá trị là bao nhiêu

+ Nếu “Hiệu quả kinh doanh” > 0, cho thấy DN HĐKD có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra

Nếu "Hiệu quả kinh doanh" nhỏ hơn hoặc bằng 0, điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và có thể đang thua lỗ, vì kết quả đạt được không đủ bù đắp cho các nguồn lực đã đầu tư.

Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:

Hiệu quả kinh doanh=Yếu tố , nguồnlực đầu vào

Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả đạt được, cụ thể:

+ Nếu chỉ tiêu trên < 1 cho thấy DN HĐKD có hiệu quả vì kết quả đạt được lớn hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra

+ Nếu chỉ tiêu trên ≥ 1 cho thấy DN HĐKD không hiệu quả, thậm chí thua lỗ vì kết quả đạt được nhỏ hơn các yếu tố nguồn lực bỏ ra

3.1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, theo Phạm Văn Dược và cộng sự (2013), là quá trình tự giác và có ý thức nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh Quá trình này cần phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, với mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu sâu về hoạt động và kết quả kinh doanh dựa trên yêu cầu quản lý, sử dụng tài liệu hạch toán và thông tin kinh tế Qua các phương pháp nghiên cứu thích hợp, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế giúp làm rõ bản chất hoạt động kinh doanh và xác định nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Ý nghĩa và vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.2.1 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác và xây dựng kế hoạch, chiến lược hiệu quả cho tương lai Qua việc này, họ có thể xác định thời điểm phù hợp để ra mắt sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó nâng cao hiệu suất và tăng trưởng doanh nghiệp.

Phân tích là công cụ quan trọng giúp phát hiện và khai thác những khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh, đồng thời cải thiện cơ chế quản lý Dù hoạt động trong điều kiện nào, doanh nghiệp vẫn có thể tìm ra những tiềm năng chưa được phát hiện thông qua phân tích Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn giúp doanh nghiệp hiểu rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, từ đó đưa ra giải pháp quản lý cụ thể và hiệu quả.

Là biện pháp quan trọng để đề phòng những rủi ro trong kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp hiểu rõ khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình Dựa vào đó, các doanh nghiệp có thể xác định mục tiêu và chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp

Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh rất quan trọng không chỉ cho các nhà quản trị nội bộ mà còn cho các bên ngoài có mối quan hệ lợi ích với doanh nghiệp Thông qua phân tích này, họ có thể đưa ra quyết định chính xác về hợp tác, đầu tư và cho vay với doanh nghiệp.

Để đạt hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hoạt động nội bộ và dự đoán các điều kiện kinh doanh sắp tới Việc này giúp họ xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp Đồng thời, doanh nghiệp cũng nên nghiên cứu và phân tích các yếu tố bên ngoài như thị trường, khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh Dựa trên những phân tích này, doanh nghiệp có thể dự đoán và chuẩn bị cho các rủi ro có thể xảy ra.

3.2.2 Vai trò phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, doanh nghiệp phải luôn gắn bó với thị trường để đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng trong bối cảnh này.

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu của doanh nghiệp

Trong môi trường thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là yếu tố sống còn mà các doanh nghiệp (DN) cần chú trọng Đây không chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình HĐKD mà còn quyết định sự tồn tại của DN Hiệu quả HĐKD sẽ tạo điều kiện cho DN tái hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó củng cố vị trí trên thị trường.

Doanh nghiệp cần cải tiến hoạt động kinh doanh và quản lý chi phí hiệu quả để giảm giá thành sản phẩm, từ đó hạ giá bán và tăng sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tiêu thụ và tăng lợi nhuận Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng, lợi nhuận sẽ bị giảm sút Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và không đủ doanh thu để bù đắp chi phí sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản hoặc giải thể Vì vậy, lợi nhuận không chỉ phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động nhằm đi đúng hướng.

- Hoạt động kinh doanh là động lực phát triển đối với toàn bộ nền kinh tế

Nhà nước sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ tăng cường sản xuất mà còn tạo ra nhiều việc làm, nâng cao đời sống người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng cao giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, từ đó hạ giá bán Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy tiêu dùng mạnh mẽ cho người dân, góp phần ổn định và tăng trưởng nền kinh tế.

Các doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà nước, từ đó thúc đẩy đầu tư xã hội Khi DN hoạt động hiệu quả, lượng thuế tăng lên sẽ giúp Nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực và thúc đẩy nền kinh tế Điều này không chỉ nâng cao mức sống của người dân mà còn tạo ra sự ổn định và tin tưởng vào DN, từ đó nâng cao năng suất lao động Hệ quả là, việc này không chỉ mang lại lợi ích cho DN mà còn giải quyết vấn đề thừa lao động và những khó khăn trong quá trình phát triển và hội nhập.

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố cơ bản thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh

Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thúc đẩy sự đổi mới trong quản lý, công nghệ và chất lượng sản phẩm, giúp duy trì vị thế trên thị trường Khi thị trường phát triển, sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn, không chỉ về sản phẩm mà còn về chất lượng, giá cả và nhiều yếu tố khác Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh, có thể làm cho doanh nghiệp mạnh lên hoặc yếu đi, thậm chí không tồn tại Để tồn tại và mở rộng, doanh nghiệp cần chiến thắng trong cạnh tranh bằng cách cung cấp hàng hóa và dịch vụ chất lượng với giá cả hợp lý Hiệu quả lao động liên quan đến việc giảm giá thành sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa và cải thiện không ngừng chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đạt được thành công trong quá trình hoạt động trên thị trường.

Để đạt được thành công trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích và cải thiện hiệu quả kinh doanh của mình Việc này không chỉ giúp nâng cao sức cạnh tranh mà còn đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển bền vững cho mỗi doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản thuế, giảm giá và hàng bán bị trả lại với chứng từ hợp lệ Doanh thu này được ghi nhận khi khách hàng đồng ý thanh toán, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa.

Doanh thu được phân thành ba loại chính: doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, và thu nhập khác.

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, như góp vốn liên doanh, đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, thu lãi từ tiền gửi và cho vay, lãi từ việc bán ngoại tệ, cùng với các hoạt động đầu tư khác.

Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài kinh doanh chính và tài chính của doanh nghiệp Các nguồn thu này bao gồm tiền thu từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xử lý xoá sổ, và tiền bảo hiểm bồi thường.

Chi phí là yếu tố kinh tế thiết yếu liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh hao phí lao động xã hội dưới dạng tiền trong hoạt động kinh doanh Chi phí của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh trong quá trình hình thành, duy trì và hoạt động, từ việc mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm cho đến khi tiêu thụ chúng.

Chi phí của doanh nghiệp được phân chia thành ba loại chính tùy theo mục đích sử dụng: chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí tài chính; và chi phí khác.

- Chi phí hoạt động kinh doanh:

+ Giá vốn hàng bán là trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành đã được tiêu thụ trong kỳ kế toán.

Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau phục vụ cho hoạt động này.

 Chi phí nhân viên bán hàng: tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn cho số nhân viên bán hàng.

 Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ.

 Chi phí về bao bì, đóng gói, bảo quản sản phẩm.

 Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác bán hàng.

Chi phí cho các dịch vụ bên ngoài phục vụ bán hàng bao gồm: thuê kho, cửa hàng, sửa chữa tài sản cố định, vận chuyển và các khoản chi bằng tiền khác liên quan đến hoạt động bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phát sinh trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh Những chi phí này là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

+ Chi phí về nguyên liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho văn phòng phẩm.

+ Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định sử dụng cho công tác quản lý.

Chi phí thuê ngoài cho quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản như tiền điện, nước, internet, điện thoại và các chi phí khác cần thiết để duy trì hoạt động hiệu quả.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các yếu tố như lãi suất từ tiền vay, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư, cùng với những chi phí tài chính khác.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi không thường xuyên hoặc phát sinh đột xuất, chẳng hạn như giảm tài sản cố định doanh thanh lý và bồi thường hợp đồng Những khoản chi này thường mang tính chất cố định, vì vậy việc tăng chi phí so với kế hoạch là điều bất thường Cần xem xét nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh Đây là kết quả tài chính cuối cùng, giúp đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính, cũng như từ các hoạt động phụ như liên doanh, liên kết và các dịch vụ tài chính.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường Nó không chỉ là đòn bẩy kinh tế quan trọng mà còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy thiết yếu để mở rộng tái sản xuất xã hội.

3.3.4 Các chỉ tiêu tài chính khác

* Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỉ số lưu động)

Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 18

Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Bộ máy quản trị của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường Một cấu trúc quản trị phù hợp, gọn nhẹ và linh hoạt, cùng với sự phân chia nhiệm vụ rõ ràng và cơ chế phối hợp hợp lý, sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu bộ máy quản trị cồng kềnh, có chức năng chồng chéo, thiếu sự phối hợp chặt chẽ và đội ngũ quản trị viên không đủ năng lực, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Lao động và tiền lương

Lao động là yếu tố quan trọng trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm và kết quả hoạt động Trình độ và tinh thần trách nhiệm của người lao động quyết định hiệu quả công việc, do đó, tổ chức lao động hợp lý giữa các bộ phận và cá nhân là điều thiết yếu Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, cần sử dụng đúng người vào đúng việc, phát huy tối đa năng lực của họ Chất lượng lao động là điều kiện cần, trong khi tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ cho sự thành công Việc bố trí nguồn nhân lực phải phù hợp với nhiệm vụ, chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đề ra, đồng thời tuân thủ nguyên tắc sử dụng đúng người, rõ ràng quyền lợi và trách nhiệm, nhằm thực hiện nhanh chóng và hiệu quả các nhiệm vụ, đồng thời khuyến khích tính độc lập, sáng tạo của người lao động.

Tiền lương và thu nhập của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù mức lương cao có thể làm tăng chi phí sản xuất, nhưng nó cũng cải thiện tinh thần và trách nhiệm của nhân viên, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Ngược lại, mức lương thấp có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất kém Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách tiền lương và phân phối thu nhập hợp lý, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Khả năng tài chính mạnh mẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và ổn định, đồng thời tạo điều kiện cho việc đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến, từ đó giảm chi phí và nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm Ngược lại, doanh nghiệp có khả năng tài chính yếu kém sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động bình thường và không thể đầu tư vào công nghệ mới, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm không được cải thiện Tình hình tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, khả năng chủ động trong sản xuất, tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tác động đến mục tiêu tối thiểu hóa chi phí thông qua việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào Do đó, tình hình tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cơ sở vật chất, kĩ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất và kỹ thuật trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, là nền tảng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Những yếu tố này không chỉ mang lại sức mạnh kinh doanh dựa trên khả năng sinh lời của tài sản, mà còn thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp thông qua hệ thống nhà xưởng, kho bãi, cửa hàng và bến bãi Việc bố trí hợp lý cơ sở vật chất sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt khi doanh nghiệp đặt hệ thống của mình ở khu vực đông dân cư, có thu nhập cao và thuận lợi về giao thông Điều này tạo ra lợi thế kinh doanh vô hình, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Doanh nghiệp sở hữu công nghệ tiên tiến sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngược lại, nếu trình độ kỹ thuật thấp kém hoặc công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tối ưu hóa năng suất và chất lượng, dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu.

Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp

Môi trường văn hóa doanh nghiệp là yếu tố quyết định, tạo nên sắc thái riêng cho từng tổ chức, bao gồm bầu không khí, mối quan hệ và tinh thần hợp tác Sự chú trọng đến môi trường văn hóa, đặc biệt trong các doanh nghiệp liên doanh, không chỉ kết hợp văn hóa các dân tộc mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh rõ rệt Những doanh nghiệp thành công thường xây dựng một môi trường văn hóa độc đáo, ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành các mục tiêu chiến lược và chính sách kinh doanh Do đó, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào môi trường văn hóa mà họ tạo ra.

 Môi trường vi mô Đối thủ cạnh tranh

Hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì họ xác định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành Điều này giúp các doanh nghiệp phát triển chiến lược hiệu quả để giành lợi thế.

Các doanh nghiệp cạnh tranh cần xác định bản chất và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực của mình, đồng thời áp dụng các chiến lược hiệu quả để duy trì vị trí trên thị trường Mức độ cạnh tranh này thường dựa trên sự tương tác giữa nhiều yếu tố, giúp doanh nghiệp đánh giá tốc độ tăng trưởng ngành, cấu trúc chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm Sự hiện diện của những yếu tố này có xu hướng thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị phần và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Việc nắm bắt nhận định của đối thủ cạnh tranh về bản thân họ và các doanh nghiệp khác trong ngành mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp Những nhận định không chính xác có thể tạo ra "điểm mù", tức là những điểm yếu mà đối phương không nhận ra.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong môi trường cạnh tranh, và sự tín nhiệm của họ chính là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp Để xây dựng được sự tín nhiệm này, doanh nghiệp cần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, vì nếu sản phẩm không được người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ không thể sản xuất Các yếu tố như mật độ dân cư, mức thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng lớn đến sản lượng và giá cả sản phẩm, cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.

Các nguồn nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp chủ yếu đến từ các doanh nghiệp khác, đơn vị kinh doanh và cá nhân Chất lượng, số lượng và giá cả của các yếu tố đầu vào phụ thuộc vào tính chất của chúng và hành vi của người cung ứng Khi các yếu tố đầu vào không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp, doanh nghiệp sẽ phải chịu chi phí cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu các yếu tố đầu vào sẵn có và có thể chuyển đổi, doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo chất lượng và giảm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, sự xuất hiện của đối thủ mới trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ khai thác năng lực sản xuất mới để giành thị phần và nguồn lực.

Mặc dù doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đối mặt với đối thủ cạnh tranh mới, nhưng sự xuất hiện của họ có thể ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh Để bảo vệ vị thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần duy trì hàng rào hợp pháp ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài, bao gồm lợi thế sản xuất quy mô lớn, đa dạng hóa sản phẩm, yêu cầu nguồn tài chính lớn, chi phí chuyển đổi cao, và khả năng kiểm soát kênh phân phối Ngoài ra, độc quyền về công nghệ và nguồn nguyên liệu cũng tạo ra lợi thế cạnh tranh Cuối cùng, sự chống trả mạnh mẽ từ doanh nghiệp đã tồn tại cũng là một hàng rào quan trọng ngăn cản đối thủ tiềm ẩn.

Yếu tố chính phủ và chính trị

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển và mở rộng đầu tư của doanh nghiệp và tổ chức cả trong và ngoài nước Những hoạt động đầu tư này không chỉ tạo ra cơ hội mới mà còn ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

Tiếp cận thu thập tài liệu và xem xét sự vận động của đối tượng nghiên cứu là rất quan trọng, vì nó giúp hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa đối tượng và các yếu tố khác trong môi trường xung quanh.

Kết hợp việc thu thập thông tin từ hệ thống thư viện và Internet với khảo sát sẽ giúp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phương pháp này không chỉ cung cấp dữ liệu đa dạng mà còn tạo điều kiện cho việc hiểu rõ hơn về xu hướng và thách thức trong ngành.

3.5.2 Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập, xử lý số liệu

Bài viết tổng hợp tài liệu liên quan đến phân tích hoạt động kinh doanh, bao gồm giáo án và công trình nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin từ sách báo, tài liệu, và internet về vấn đề này Phương pháp so sánh, đối chiếu được áp dụng để đánh giá hiện trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Diễm Phương Phát, tỉnh Kiên Giang, trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Qua việc so sánh với kinh nghiệm của một số địa phương, bài viết sẽ xem xét sự hoàn thiện trong công tác quản lý và xác định các vấn đề tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp Ngoài ra, phương pháp thống kê và mô tả cũng được sử dụng để hỗ trợ phân tích.

Sử dụng phương pháp này để tổng hợp số liệu về hoạt động kinh doanh của công ty qua từng năm, với mục tiêu phân tích các chỉ tiêu tài chính Việc này nhằm phục vụ cho việc đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cải tiến.

Ngày đăng: 24/04/2022, 18:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXB Đại học Kinhtế Quốc dân
Năm: 2009
2. Công ty TNHH Diễm Hương Phát, Báo cáo Tài chính nội bộ của Công ty TNHH Diễm Phương Phát năm 2019, 2020, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công ty TNHH Diễm Hương Phát
3. Nguyễn Mai Ngọc Cường (1999), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB Thống kê TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử các học thuyết kinh tế
Tác giả: Nguyễn Mai Ngọc Cường
Nhà XB: NXB Thống kêTP HCM
Năm: 1999
4. Phạm Văn Dược và ctv (2013), Phân tích hoạt động kinh doanh: NXB ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: Phạm Văn Dược và ctv
Nhà XB: NXB ĐH Kinhtế TP Hồ Chí Minh
Năm: 2013
5. Nguyễn Thành Đệ và Nguyễn Ngọc Huyền (2011), Quản trị kinh doanh: NXB ĐH Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thành Đệ và Nguyễn Ngọc Huyền
Nhà XB: NXBĐH Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2011
6. Đỗ Hoàng Toàn (1994), Giáo trình Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Những vấn đề cơ bản của quản trị doanhnghiệp
Tác giả: Đỗ Hoàng Toàn
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 1994

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển (Trang 13)
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công tyTNHHMTVMinh Phương Giám Đốc - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công tyTNHHMTVMinh Phương Giám Đốc (Trang 14)
-3 em lên bảng. - HS nhận xét. - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
3 em lên bảng. - HS nhận xét (Trang 19)
4.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019-2021 Bảng 4.1 Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019 –2021 - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
4.1 Phân tích tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019-2021 Bảng 4.1 Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2019 –2021 (Trang 34)
4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công tyTNHHMTVMinh Phương (2019-2021) - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
4.2 Phân tích tình hình chi phí của Công tyTNHHMTVMinh Phương (2019-2021) (Trang 35)
4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công tyTNHHMTVMinh Phương (2019-2021) - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
4.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của Công tyTNHHMTVMinh Phương (2019-2021) (Trang 37)
4.4 Phân tích tình hình các chỉ tiêu tài chính khác 4.4.1 Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
4.4 Phân tích tình hình các chỉ tiêu tài chính khác 4.4.1 Các chỉ tiêu về tình hình thanh toán (Trang 38)
Qua bảng lợi nhuận của Công ty, ta thấy được lợi nhuận của Công ty có sự biến   động   nhẹ   qua   từng   năm - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
ua bảng lợi nhuận của Công ty, ta thấy được lợi nhuận của Công ty có sự biến động nhẹ qua từng năm (Trang 38)
Bảng 4.5 Các chỉ số về quản trị tài sản của Công ty qua 3 năm - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 4.5 Các chỉ số về quản trị tài sản của Công ty qua 3 năm (Trang 40)
con số 1788,5 vòng. Điều này cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả khá ổn định qua các năm, nhưng chưa phải ở mức quá cao, đòi hỏi công ty cần xem xét và có giải pháp nâng cao chỉ số này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độn - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
con số 1788,5 vòng. Điều này cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả khá ổn định qua các năm, nhưng chưa phải ở mức quá cao, đòi hỏi công ty cần xem xét và có giải pháp nâng cao chỉ số này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độn (Trang 42)
Bảng 4.7 Trình độ nhân sự của Công ty - TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP   PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV MINH PHƯƠNG U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 4.7 Trình độ nhân sự của Công ty (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w