1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn hà nội (FILE WORD)

88 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 549,58 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀPHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại (14)
        • 1.1.1.1. Khái niệm (14)
        • 1.1.1.2. Đặc trưng của ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng (15)
        • 1.1.2.1. Khái niệm (15)
        • 1.1.2.2. Đặc điểm (15)
      • 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng (17)
        • 1.1.3.1. Theo mục đích vay (17)
        • 1.1.3.2. Theo phương thức hoàn trả (17)
        • 1.1.3.3. Theo nguồn gốc của khoản nợ (17)
        • 1.1.3.4. Theo tài sản bảo đảm của khoản vay (19)
      • 1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại (20)
    • 1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại (21)
      • 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng (21)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (21)
        • 1.2.1.2. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng (21)
      • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng (22)
        • 1.2.2.1. Tăng trưởng về quy mô (22)
        • 1.2.2.2. Tăng trưởng về hiệu quả và chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng (24)
        • 1.2.2.3. Mở rộng về phạm vi, đối tượng và phương thức cho vay tiêu dùng (25)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng (25)
      • 1.3.1. Nhân tố pháp lý (chính trị - pháp luật) (25)
      • 1.3.2. Nhân tố môi trường, văn hóa, xã hội, kinh tế (26)
      • 1.3.3. Nhân tố ngân hàng (26)
      • 1.3.4. Nhân tố khách hàng (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (29)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (29)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 21 2.1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (29)
    • 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại SHB giai đoạn 2014- 2018 (36)
      • 2.2.1. Cơ sở và các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại SHB (36)
      • 2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại SHB giai đoạn 2014 - 2018 (37)
        • 2.2.2.1. Về Tốc độ tăng trưởng về doanh số và dư nợ cho vay (37)
        • 2.2.2.2. Về dư nợ cho vay (39)
      • 2.2.3. Mở rộng thị phần và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay (46)
      • 2.2.4. Hiệu quả cho vay tiêu dùng (49)
      • 2.2.5. Về Nợ xấu (50)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (51)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (52)
        • 2.3.2.1. Hạn chế (52)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân (55)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI (63)
    • 3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (63)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung (63)
        • 3.1.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới (63)
        • 3.1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của SHB trong thời gian tới (65)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong 05 năm tiếp theo (66)
        • 3.1.2.1. Xu hướng, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng (66)
      • 3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập (69)
        • 3.2.1.1. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể trong CVTD (69)
        • 3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách CVTD (69)
        • 3.2.1.3. Mở rộng phạm vi cho vay (70)
      • 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng (71)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng (71)
      • 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng (73)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định đối với các khoản cho vay tiêu dùng (74)
      • 3.2.6. Chú trọng công tác quản lý rủi ro (75)
      • 3.2.7. Thực hiện chính sách giảm phí trả nợ trước hạn cho các khoản vay trả nợ trước hạn (75)
      • 3.2.8. Phát huy sản phẩm thế mạnh, chủ chốt, mang thương hiệu SHB đến với khách hàng (76)
      • 3.2.9. Phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng mới (76)
      • 3.2.10. Cải cách bộ máy hoạt động, nâng cao chất lượng công nghệ (76)
    • 3.3. Một số kiến nghị (77)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (77)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (79)
  • KẾT LUẬN (28)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀPHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại, theo định nghĩa của Luật Các Tổ chức tín dụng, là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Điều này cho thấy NHTM là những doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ.

1.1.1.2 Đặc trưng của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, ngân hàng thương mại có chức năng nhận và kinh doanh tiền gửi.

Tài sản chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các khoản đầu tư và cho vay, trong khi nguồn vốn chính là vốn huy động Doanh thu chủ yếu đến từ hoạt động cho vay và các dịch vụ liên quan, trong khi chi phí lớn nhất là lãi suất phải trả cho khách hàng gửi tiền Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và luật pháp của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống lưu thông tiền tệ, khi NHTM thực hiện vai trò trung gian tín dụng giữa những người có tiền dư thừa và những người cần vốn Qua đó, các NHTM đã phát triển các công cụ tài chính thay thế cho tiền, tạo điều kiện cho một lượng lớn giao dịch tiền tệ diễn ra qua ngân hàng Sự kết nối này cho thấy tầm quan trọng của hệ thống thanh toán trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, điều này phụ thuộc vào sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM.

Hoạt động của ngân hàng thương mại tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể lây lan ra toàn hệ thống, do đó, luôn cần sự giám sát chặt chẽ từ pháp luật và ngân hàng nhà nước Các rủi ro này bao gồm rủi ro thanh khoản, tín dụng, đạo đức, lãi suất, ngoại hối và vốn khả dụng Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, các ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro phức tạp, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng đa dạng và mở rộng, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Ngoài các dịch vụ truyền thống như huy động vốn, cho vay và thanh toán, NHTM hiện nay còn cung cấp nhiều chức năng bổ sung như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tư vấn tài chính, bảo hiểm, đầu tư chứng khoán và tài trợ xuất nhập khẩu Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước và quốc tế.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Theo GS.TS Nguyễn Văn Tiến, cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình một số tiền nhất định Số tiền này được sử dụng để mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng.

Cho vay tiêu dùng giúp người vay sử dụng tiền để mua sắm trước khi có đủ khả năng tài chính, từ đó thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế Trong giai đoạn giảm phát, gia tăng cho vay tiêu dùng là yếu tố quan trọng để kích cầu, khuyến khích các nhà sản xuất tăng đầu tư và sản xuất Ngược lại, trong thời kỳ lạm phát, các ngân hàng cần hạn chế cho vay tiêu dùng để ổn định kinh tế.

Theo giáo trình Tín dụng ngân hàng của tác giả GS.TS Nguyễn Văn Tiến, cho vay tiêu dùng gồm 8 đặc điểm như sau:

Quy mô tín dụng tiêu dùng mặc dù nhỏ lẻ nhưng lại có số lượng khách hàng rất lớn Các khoản vay tiêu dùng chủ yếu phục vụ nhu cầu cá nhân và hộ gia đình cho mục đích không kinh doanh, như mua sắm hàng hóa hay sửa chữa nhà cửa Người tiêu dùng thường đã có một khoản tích lũy trước khi vay, vì ngân hàng không cho vay 100% nhu cầu Đối tượng vay tiêu dùng rất đa dạng, bao gồm mọi tầng lớp trong xã hội, dẫn đến tổng quy mô tín dụng tiêu dùng trở nên khá lớn.

Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát triển và mức sống người dân tăng cao, nhu cầu mua sắm và tín dụng tiêu dùng cũng gia tăng Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế trì trệ hoặc suy thoái, người dân có xu hướng tiết kiệm hơn và hạn chế chi tiêu, dẫn đến sự giảm sút trong nhu cầu vay mượn.

Khách hàng cá nhân thường ít nhạy cảm với lãi suất, đặc biệt là khi vay tiêu dùng, vì các khoản vay này thường có lãi suất cố định và không biến động theo thị trường như các khoản vay kinh doanh, đặc biệt là vay tiêu dùng trả góp.

Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng thường không cao, đặc biệt đối với các khoản tín dụng tiêu dùng nhỏ Trong cơ chế xử lý vay nhanh, ngân hàng chủ yếu dựa vào thông tin mà khách hàng cung cấp để quyết định cấp tín dụng Tuy nhiên, thông tin này có thể không hoàn toàn chính xác và có thể thiên lệch để có lợi cho khách hàng, trong khi cán bộ ngân hàng không thể kiểm chứng được tính xác thực của nó.

Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các hình thức vay khác, vì các ngân hàng phải chịu nhiều chi phí liên quan đến khoản vay này.

Cho vay tiêu dùng có mức độ rủi ro cao hơn so với các hình thức tín dụng khác, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố Các yếu tố khách quan như tình hình sức khỏe, công việc, thiên tai và chu kỳ kinh tế có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Bên cạnh đó, yếu tố chủ quan từ phía người vay, như thiếu thiện chí trong việc trả nợ, cũng làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng.

Mức thu nhập và trình độ học vấn có mối quan hệ chặt chẽ với nhu cầu cho vay tiêu dùng Khi thu nhập và trình độ học vấn tăng cao, cơ hội phát triển nhu cầu cho vay tiêu dùng cũng gia tăng Dựa trên hai yếu tố này, các ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa ra quyết định cho vay.

Tư cách của khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng hoàn trả khoản vay Khách hàng có tư cách tốt thể hiện thiện chí trong việc trả nợ, từ đó giúp giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng

Phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng

Phát triển cho vay tiêu dùng (CVTD) được hiểu là sự gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng khoản vay Điều này bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, tăng số lượng khách hàng, đa dạng hóa đối tượng và phương thức cho vay, cùng với việc mở rộng phạm vi cho vay Đồng thời, chất lượng và hiệu quả của CVTD cũng được cải thiện, thể hiện qua việc giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng lợi nhuận và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

1.2.1.2 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng a Đối với khách hàng

Nhu cầu tiêu dùng là yếu tố thiết yếu trong xã hội, nhưng thu nhập hàng tháng thường không đủ để đáp ứng ngay lập tức Việc vay tiền từ ngân hàng giúp khách hàng mua sắm trước và trả dần, tạo động lực làm việc và nâng cao năng suất lao động Để người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, mở rộng hình thức cho vay tiêu dùng tại nhiều địa phương là rất cần thiết, từ đó giảm thiểu tình trạng vay nặng lãi và nâng cao đời sống.

Khi nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên, các nhà sản xuất sẽ xem xét biến động thị trường để quyết định có mở rộng quy mô sản xuất hay không Sự gia tăng doanh số bán hàng giúp các doanh nghiệp tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa, từ đó nâng cao thu nhập và lợi nhuận Hơn nữa, sự phát triển của cho vay tiêu dùng làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, buộc các nhà sản xuất phải không ngừng cải tiến sản phẩm để đáp ứng sở thích của người tiêu dùng, qua đó thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.

Theo thống kê ngày 01/04/2019, dân số Việt Nam đã đạt hơn 96,2 triệu người, xếp thứ 15 thế giới và thứ 3 Đông Nam Á Đời sống người dân đã cải thiện đáng kể, tạo điều kiện cho các ngân hàng khai thác thị trường cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp ngân hàng phân tán rủi ro từ các hình thức tín dụng khác mà còn xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng trên toàn quốc, từ đó phát triển các dịch vụ ngân hàng khác.

CVTD là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Sự phát triển của CVTD khuyến khích cạnh tranh trong sản xuất, buộc các nhà sản xuất phải điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của người vay Đồng thời, việc phát triển CVTD cũng làm giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ tín dụng phi chính thức, từ đó hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi và tín dụng đen Hơn nữa, CVTD góp phần tăng cường nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người dân, phản ánh sự khởi sắc của nền kinh tế.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng

1.2.2.1 Tăng trưởng về quy mô a Tăng doanh số và tốc độ tăng trưởng doanh số

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cấp cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện rõ nét hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm tài chính.

Tốc độ tăng trưởng doanh số = r Doanh số cho vay năm sau '' -1 x 100%

Doanh số cho vay năm trước

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay so sánh mức tăng trưởng của năm hiện tại với năm trước, cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ Một chỉ số tăng trưởng cao chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay hiệu quả, nhưng cần đảm bảo sự tăng trưởng này phải phù hợp với khả năng kiểm soát rủi ro và tình hình cho vay tổng thể của ngân hàng.

Dư nợ tín dụng là số tiền khách hàng nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định, phản ánh khả năng phát triển tín dụng của ngân hàng Mức dư nợ cao cho thấy ngân hàng đang thực hiện chính sách phát triển tín dụng Tuy nhiên, để đánh giá chính xác sự phát triển tín dụng, cần kết hợp chỉ tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu doanh số cho vay trong năm.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ phản ánh sự tăng trưởng của dư nợ năm hiện tại so với năm trước, với chỉ tiêu cao cho thấy hoạt động cho vay phát triển mạnh mẽ Để đánh giá sự phát triển tín dụng của ngân hàng, cần xem xét cả chiều rộng và chiều sâu của thị trường Chiều sâu thể hiện qua việc ngân hàng cải thiện và mở rộng các sản phẩm hiện có nhằm giữ chân khách hàng, như cung cấp thẻ tín dụng, bảo hiểm nhân thọ và dịch vụ tiết kiệm Trong khi đó, chiều rộng thể hiện qua việc ngân hàng thâm nhập vào thị trường mới với các sản phẩm sáng tạo.

1.2.2.2 Tăng trưởng về hiệu quả và chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng a Tăng lợi nhuận từ cho CVTD và tỷ trọng thu từ CVTD trên tổng lợi nhuận

Tỷ trọng Lợi nhuận CVTD = - x 100%

Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ là chỉ tiêu tương đối quan trọng, cần được phân tích cùng với doanh số và tổng dư nợ cho vay Mặc dù tỷ trọng này có thể cao, nhưng nếu doanh số hoặc tổng dư nợ giảm, thực tế dư nợ CVTD có thể không tăng.

Tính hiệu quả trong hoạt động cho vay tín dụng là yếu tố quan trọng hàng đầu, với tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động này trên tổng lợi nhuận ngân hàng càng cao thì hiệu quả càng lớn Đây là một trong những tiêu chí đáng tin cậy để đánh giá chất lượng của các khoản vay trong hoạt động tín dụng.

Các ngân hàng không chỉ đánh giá các chỉ tiêu phát triển tín dụng mà còn đặc biệt chú trọng đến nợ quá hạn và nợ xấu, cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối Những chỉ tiêu này là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả và chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng.

Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng khi đến hạn, phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định Tỷ lệ nợ xấu thấp vào cuối năm tài chính cho thấy hiệu quả trong quản lý và thu hồi nợ, đồng thời nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng (CVTD) Nếu tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5%, chất lượng CVTD được xem là bình thường, và càng thấp càng tốt Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn lớn hơn 5% cho thấy chất lượng CVTD đang gặp vấn đề Do đó, ngân hàng cần tăng cường chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng để cải thiện tình hình này.

Các sản phẩm của CVTD được thiết kế để đáp ứng nhu cầu khách hàng, với sự hài lòng của khách hàng là tiêu chí đánh giá chính xác nhất về chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Khi khách hàng hài lòng với sự chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ, họ sẽ gắn bó lâu dài với Ngân hàng Hơn nữa, sự hài lòng của khách hàng hiện tại còn giúp Ngân hàng thu hút thêm khách hàng mới thông qua việc chia sẻ thông tin với bạn bè và người thân.

1.2.2.3 Mở rộng về phạm vi, đối tượng và phương thức cho vay tiêu dùng

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay tiêu dùng

1.3.1 Nhân tố pháp lý (chính trị - pháp luật)

Nhân tố pháp lý, bao gồm các văn bản pháp luật của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong thị trường cho vay tiêu dùng (CVTD) và yêu cầu các Ngân hàng tuân thủ trong hoạt động cho vay Các quy định rõ ràng và kịp thời giúp ổn định thị trường, tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm kinh doanh và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này Do đó, chính sách của Nhà nước, dù khuyến khích hay hạn chế, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động CVTD và sự phát triển của nền kinh tế.

1.3.2 Nhân tố môi trường, văn hóa, xã hội, kinh tế

Cho vay tiêu dùng rất nhạy cảm với sự biến động của nền kinh tế, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như vốn, lao động, công nghệ và tài nguyên Việt Nam, với tình hình an ninh trật tự ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho tâm lý nhà đầu tư, khuyến khích sản xuất và mở rộng quy mô hoạt động Điều này dẫn đến việc cá nhân và hộ gia đình có xu hướng định hướng tương lai, từ đó làm gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ tiêu dùng Hơn nữa, với đời sống người dân ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí cải thiện và thu nhập tăng lên, nhu cầu vay vốn để đáp ứng nhu cầu hiện tại trở thành điều tất yếu.

Người Việt Nam từ xưa đã có thói quen tiết kiệm cho tương lai, điều này thể hiện đức tính tốt nhưng lại không thúc đẩy tiêu dùng và phát triển kinh tế Gần đây, tư duy của người dân đã thay đổi, họ có xu hướng tận hưởng cuộc sống hơn Sự thay đổi này là yếu tố tích cực để các ngân hàng gia tăng hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới.

Nhân tố ngân hàng bao gồm định hướng, yếu tố con người và yếu tố công nghệ Định hướng phát triển của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi cho hoạt động cho vay tiêu dùng Khi ngân hàng xác định thị trường cho vay tiêu dùng là mục tiêu, họ sẽ huy động nhân lực, mở rộng mạng lưới và tập trung vào lĩnh vực này Đồng thời, ngân hàng cũng cần đưa ra các chính sách và chiến lược hấp dẫn để thu hút khách hàng.

Yếu tố con người trong ngân hàng, bao gồm trình độ chuyên môn và khả năng của cán bộ, là rất quan trọng trong việc đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Tuy việc tuyển chọn nhân sự không khó, nhưng tìm kiếm những nhân viên tận tâm, có trách nhiệm và ham học hỏi lại là thách thức lớn Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và niềm nở sẽ giúp ngân hàng giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện quy trình giao dịch, bảo mật và lưu giữ thông tin khách hàng, từ đó nâng cao sự tin tưởng và gia tăng lượng khách hàng trung thành Đầu tư vào công nghệ mới giúp ngân hàng mang đến nhiều dịch vụ và tiện ích hơn cho khách hàng.

Nhân tố khách hàng, bao gồm thu nhập, văn hóa, trình độ và đạo đức, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay tín dụng Cụ thể, thu nhập của khách hàng quyết định nhu cầu vay tiêu dùng, vì nó liên quan chặt chẽ đến khả năng trả nợ hàng tháng.

Yếu tố đạo đức và nhân cách của khách hàng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi và thái độ của họ đối với khoản vay Trong quá trình thẩm định, ngân hàng chú trọng đến năng lực pháp lý và thiện chí trả nợ của người vay Năng lực pháp lý đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trong khi thiện chí trả nợ thể hiện sự sẵn sàng của khách hàng trong việc thanh toán đúng hạn Hai yếu tố này là rất quan trọng, quyết định đến rủi ro và hiệu quả cho vay của ngân hàng.

Chương 1 của luận văn trình bày khái niệm Ngân hàng thương mại, tổng quan về cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng Chương này đưa ra những chỉ tiêu phản ánh quy mô và chất lượng của tín dụng tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng và sự cần thiết phát triểncho vay tiêu dùng tại ViệtNam hiện nay Đó chính là sơ sở lý luận để đưa ra các phân tích đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội được trình bày ở chương 2 và từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng được trình bày ở chương 3.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB) được thành lập theo các quyết định từ năm 1993 đến 2006 và đã trải qua 26 năm phát triển mạnh mẽ SHB tự hào là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, với chiến lược phát triển toàn diện và cam kết vì lợi ích cộng đồng Với mục tiêu trở thành TOP 3 ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam, SHB hướng đến đạt chuẩn quốc tế Basel II và phát triển ngân hàng số hiện đại Hiện tại, SHB nằm trong Top 5 ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam không do Nhà nước chi phối vốn.

Tính đến ngày 31/3/2019, Ngân hàng SHB có vốn điều lệ hơn 12.000 tỷ đồng, dự kiến tăng lên 17.570 tỷ đồng trong năm 2019 Tổng tài sản của ngân hàng đạt trên 333.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế gần 744 tỷ đồng SHB hiện có hơn 520 điểm giao dịch, một ngân hàng con 100% vốn tại Lào, một ngân hàng con 100% vốn tại Campuchia, văn phòng đại diện tại Myanmar và hai công ty con, bao gồm Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản - SHAMC và Công ty tài chính TNHH MTV SHB - SHB FC.

8000 cán bộ nhân viên, phục vụ hơn 4 triệu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và kết nối tới 1000 ngân hàng đại lý trên khắp các châu lục”.

SHB tự hào nhận Huân chương Lao động hạng Nhì (lần thứ 2) từ Chủ tịch nước, cùng nhiều cờ, Bằng khen, Giấy khen từ Chính phủ và các Bộ, Ngành, Đoàn thể, cũng như các Giải thưởng cao quý khác Hiện tại, SHB được xếp hạng trong Top 10 Ngân hàng Thương mại uy tín tại Việt Nam.

22 nhất Việt Nam; Là 1 trong 16 TCTD có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam;Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam,

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

RKAJ SOM-Uflrnq hLLLT,∙ l ⅛£ BAlT ư

HlthDDUJln LT lll√hKl Lfi

∏⅛ IjUMlhil-ClHiLV.! Ħ ∣ 0 HC IJUM I I-IHI Hj

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy SHB 2.1.3 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

Năm 2018, SHB ghi nhận tổng tài sản đạt 323.276 tỷ đồng, tăng trưởng 13,5%, với tổng nguồn vốn huy động đạt 300.565 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2017 Dư nợ cấp tín dụng cũng tăng trưởng 15%, đạt 231.474 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận trước thuế đạt 2.094 tỷ đồng Các tỷ lệ an toàn hoạt động và thanh khoản của SHB đều đáp ứng quy định của NHNN, đồng thời tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức an toàn Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, SHB tiếp tục ứng dụng công nghệ mới nhất trong phát triển dịch vụ và sản phẩm.

Thực hiện Thực hiện hiện giảm hiện giảm

8.Tỷ lệ an toàn vốn 11,33% 11,40% 13,00% 12,00% 11,3%

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chính tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014-2018 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội)

Từ bảng trên cho thấy SHB có sự phát triển qua từng năm trong giai đoạn

2014 - 2018 Tổng tài sản năm 2014 chỉ đạt 169.035 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt323.276 tỷ đồng, tăng 91,2% sau 05 năm.

Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi từ TCKT và dân cư

Tiền gửi từ dân cư

24 a Hoạt động huy động vốn

Dưới đây là bảng thống kê nguồn vốn huy động tiền gửi của SHB giai đoạn

Bảng 2.2: Quy mô huy động vốn phân theo đối tượng và kỳ hạn

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014 - 2018 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội)

Nguồn vốn huy động của SHB, không bao gồm khoản nợ chính phủ và NHNN, đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng Theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tính đến ngày 31/12/2018, vốn huy động của SHB đạt 225.224 tỷ đồng.

Nguồn vốn huy động từ dân cư của SHB đạt 147.320 tỷ đồng, chiếm trên 55% tổng vốn huy động của ngân hàng SHB luôn duy trì tỷ lệ huy động vốn từ dân cư cao để chủ động điều tiết nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro thanh khoản Đồng thời, ngân hàng cũng tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua việc tham gia các dự án ODA do các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, ADB và JICA tài trợ.

Nguồn vốn huy động từ các Tổ chức kinh tế đạt 77.904 tỷ đồng, chiếm khoảng 35% tổng vốn huy động của Ngân hàng SHB chủ động trong việc quản lý nguồn vốn, giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến kỳ hạn và lãi suất trong hoạt động kinh doanh.

Dưới đây là biểu đồ biểu thị Nguồn vốn huy động tại SHB giai đoạn 2014 - 2018:

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014 - 2018 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội)

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng dư nợ của Ngân hàng SHB đạt 216.989 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm 2017, cho thấy sự tăng trưởng ổn định mặc dù chậm hơn năm trước Ban lãnh đạo SHB đã định hướng đầu tư vào các lĩnh vực như nông nghiệp, nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản, xuất khẩu và các ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ cao Những lĩnh vực này được xem là ít rủi ro và được Chính Phủ cùng Ngân hàng Nhà nước khuyến khích SHB không chỉ góp phần thúc đẩy tái cơ cấu các ngành nghề trên toàn quốc mà còn duy trì hiệu quả kinh doanh trong khi đảm bảo an toàn.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng chiếm hơn 1,411 tỷ đồng, giảm 13% so với

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Đủ tiêu chuẩn 99.864 95,

Nợ có khả năng mất vốn

Trong quý 4 năm 2018, Ngân hàng đã tăng 40% dự phòng, đạt hơn 1,004 tỷ đồng Nợ xấu của Ngân hàng tăng 12% so với đầu năm, trong đó nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3) giảm 57% và nợ nghi ngờ (nhóm 4) giảm 16% Tuy nhiên, nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) lại tăng 39% so với đầu năm, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ lên 2.4% so với 2.33% năm 2017.

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014 - 2018 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn -

Bảng 2.4: Chất lượng nợ cho vay Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014 - 2018 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội) c Hoạt động thanh toán

SHB tự hào cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế nhanh chóng, chính xác và an toàn với tỷ lệ thanh toán đạt chuẩn lên đến 98% Với mạng lưới phòng giao dịch, công ty con và văn phòng đại diện toàn cầu, doanh số kiều hối trong năm 2018 đạt khoảng 60 triệu USD và doanh số thanh toán quốc tế gần 48 tỷ USD Nhiều năm liền, SHB được vinh danh là Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất tại Việt Nam.

SHB đã áp dụng mô hình thanh toán tập trung nhiều năm qua, giúp tăng tốc độ thanh toán và đảm bảo an toàn cho khách hàng Dịch vụ Western Union của SHB ngày càng được nâng cao, mang đến trải nghiệm hoàn hảo cho người dùng Ngoài ra, SHB cũng triển khai thành công dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước qua ba kênh: cắt tiền tự động từ tài khoản thanh toán, nộp tiền mặt tại quầy giao dịch và thanh toán trực tiếp qua dịch vụ Ngân hàng điện tử.

Năm 2018, tổng doanh số bảo lãnh đạt 49,5 nghìn tỷ đồng, với SHB tập trung phát triển các sản phẩm bảo lãnh ưu đãi cho doanh nghiệp Các chính sách bao gồm giảm phí phát hành bảo lãnh lên đến 50%, linh hoạt trong việc nhân tài sản đảm bảo và quản lý tiền tạm ứng đối với bảo lãnh tạm ứng.

Danh mục đầu tư của SHB bao gồm trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, trái phiếu từ các doanh nghiệp lớn và uy tín, cùng với chứng chỉ tiền gửi của các tổ chức tín dụng có kỳ hạn đa dạng Ngoài ra, SHB còn thực hiện góp vốn mua cổ phần để mở rộng mạng lưới đối tác chiến lược và tăng khả năng sinh lời Những khoản đầu tư này được xem là an toàn và phù hợp với mục tiêu nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

Trong danh mục chứng khoán của SHB, chứng khoán kinh doanh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, trong khi phần lớn là chứng khoán ngân hàng và chứng khoán đầu tư Tính đến ngày 31/12/2018, tổng số dư đầu tư giấy tờ có giá của SHB đạt 49.957 tỷ đồng.

- Chứng khoán kinh doanh: 3,2 tỷ đồng

- Chứng khoán đầu tư: 49.954 tỷ đồng.

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại SHB giai đoạn 2014- 2018

2.2.1 Cơ sở và các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại SHB

Trong bối cảnh thị trường tiêu dùng đang được khai thác mạnh mẽ, SHB đã triển khai chiến lược phát triển mảng bán lẻ và chú trọng đến cho vay tiêu dùng Ban lãnh đạo ngân hàng đã thông qua và phát hành nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng tiêu biểu, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

• Sản phẩm cho vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm: Theo Quyết định số 1395/QĐ-TGĐ ngày 06/07/2016: Mức cho vay tối đa trong khoảng từ 8-15 lần thu nhập.

Quyết định số 1490/2019/QĐ-TGĐ ngày 18/06/2019 quy định về sản phẩm tài trợ KHCN mua ô tô, cho phép tài trợ tối đa 90% cho phương án vay vốn, với thời gian cho vay kéo dài tối đa lên tới 08 năm.

Sản phẩm cho vay xây sửa nhà và mua nhà dân cư hiện có lãi suất ưu đãi chỉ 9,9%/năm trong suốt thời gian vay không quá 12 tháng Đặc biệt, khách hàng sẽ được tặng kèm 60% giá trị bảo hiểm.

SHB offers financial support for purchasing homes in various partnered projects, including notable developments such as Hanoi AquaCentral, An Binh City, Vingroup, King Palace, D’le Pont D’or, Thang Long Victory, Green Pearl, D’le Roi Soleil, 82 Nguyen Tuan, 176 Dinh Cong, Tràng An Complex, Felix Homes, UDIC West Lake, T&T Riverview, T&T Victoria, Ecohome Phuc Loi, and projects by Tan Hoang Minh.

Sản phẩm cho vay chứng minh năng lực tài chính giúp khách hàng chứng minh khả năng tài chính để hoàn tất thủ tục du học, du lịch hoặc khám chữa bệnh tại nước ngoài.

• Sản phẩm dịch vụ trả góp 0% qua thẻ tín dụng SHB tại các đối tác liên kết theo Quyết định số 2012/QĐ-TGĐ ngày 24/07/2018.

• Sản phẩm cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm dành cho KHCN theoQuyết định số 3255/2018/QĐ-TGĐ ngày 28/11/2018: Tài trợ tối đa 100% nhu cầu

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % tăng trường Giá trị % tăng trường Doanh số

Tổng dư nợ của SHB 104.096 131.427 166.993 198.291 18,7 216.989 9,4

14,26 13,39 14,29 16,05 19,23 vốn và 10 năm đối với tài sản là Bất động sản, Giấy tờ có giá.

Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá và sổ tiết kiệm là sản phẩm tiện ích, giúp khách hàng đáp ứng nhu cầu tài chính trước hạn sổ tiết kiệm tại ngân hàng Thủ tục vay nhanh gọn, đơn giản, cho phép khách hàng không cần rút sổ trước hạn Khách hàng có thể vay tối đa 95% giá trị giấy tờ có giá hoặc sổ tiết kiệm với lãi suất cao hơn lãi suất gửi là 2%/năm.

2.2.2 Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại SHB giai đoạn 2014 - 2018 2.2.2.1 về Tốc độ tăng trưởng về doanh số và dư nợ cho vay

Bảng 2.5: Doanh số và dư nợ CVTD tại SHB Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của SHB)

Bảng 2.5 cho thấy doanh số CVTD đã tăng lên đáng kể trong giai đoạn 2014 -

2018, chỉ với từ 24.092 tỷ đồng năm 2014 đến năm 2018 đạt 56.712 tỷ đồng Năm

2018 doanh số CVTD tăng trưởng 30,1% so với năm 2017.

Dư nợ cho vay tiêu dùng (CVTD) của SHB đã liên tục tăng trưởng qua các năm Cụ thể, vào ngày 31/12/2014, dư nợ CVTD đạt 14.860 tỷ VND, chiếm 14,26% tổng dư nợ tín dụng Đến ngày 31/12/2018, con số này đã tăng lên 41.724 tỷ VND, tương đương với mức tăng 31,1% so với năm 2017, tuy nhiên tỷ lệ này chỉ chiếm 9,4% tổng dư nợ năm 2018.

Biểu đồ dưới đây minh họa sự biến động của dư nợ cho vay tiêu dùng và doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng SHB trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2018, với đơn vị tính là tỷ đồng.

Biểu đồ 2.2: Doanh số và dư nợ CVTD tại SHB

(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của SHB)

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã ổn định hơn, dẫn đến việc các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, gia tăng hoạt động cho vay tiêu dùng.

Năm 2018, thị trường cho vay tiêu dùng có dấu hiệu chững lại do chỉ thị 04/2018 của NHNN yêu cầu các TCTD kiểm soát chặt chẽ tín dụng tiêu dùng, đặc biệt là liên quan đến bất động sản, ảnh hưởng đến sự sôi động của lĩnh vực này Tuy nhiên, tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng dư nợ vẫn cao, với 18,8% tổng dư nợ của hệ thống TCTD, tăng từ 12,3% năm 2016 và 18% năm 2017 Tại SHB, sau 5 năm, doanh số cho vay và dư nợ vẫn tăng trưởng đều, nhưng mức tăng trưởng năm 2018 chỉ đạt 16,4%, chưa đạt kỳ vọng 25% mà Ban lãnh đạo đề ra.

2.2.2.2 về dư nợ cho vay a Dư nợ cho vay phân theo thời hạn vay

Giai đoạn 2014 - 2018 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường cho vay tiêu dùng (CVTD) tại Việt Nam Trong thời gian này, các ngân hàng đã phần nào đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.

Bảng 2.6: Quy mô CVTD phân theo thời hạn của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2014-2018 của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội)

Dưới đây là biểu đồ mô tả dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian tại Ngân hàng SHB trong giai đoạn 2014 - 2018:

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.3: CVTD phân theo thời hạn SHB

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2014-2018 của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội)

Bảng 2.6 cho thấy dư nợ tiêu dùng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2014 -

Từ năm 2014 đến 2018, dư nợ trung và dài hạn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đã tăng đáng kể, từ 74,8% lên 76,5% tổng dư nợ, tương ứng với mức tăng từ 11.120 tỷ đồng lên 41.724 tỷ đồng Sự ổn định của nền kinh tế cùng với nhu cầu mua sắm hàng hóa gia tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này Ngân hàng SHB đã chú trọng vào việc chăm sóc khách hàng và triển khai các chính sách hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, góp phần quan trọng vào sự tiến bộ mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng trong giai đoạn này.

% Cho vay xây sửa nhà, mua nhà, đất

Cho vay mua ô tô tiêu

Cho vay tiêu dùng khác 2.285 15,4 3.44

33 b Dư nợ cho vay phân theo sản phẩm

Bảng 2.7: Quy mô CVTD phân theo sản phẩm tài trợ của SHB Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2014-2018 của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội)

Dưới đây là biểu đồ mô tả dư nợ CVTD phân theo sản phẩm tài trợ tại Ngân hàng SHB trong giai đoạn 2014 - 2018:

Biểu đồ 2.4: CVTD phân theo sản phẩm tài trợ của SHB

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2014-2018 của SHB)

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình ổn định nhưng chưa thực sự phát triển mạnh mẽ Mặc dù GDP năm 2018 đạt mức tăng trưởng 7,08%, con số này chưa phản ánh đúng tình hình kinh tế hiện tại Tăng trưởng cho vay tiêu dùng tại các tổ chức tín dụng vẫn được chú trọng, đặc biệt trong các lĩnh vực như xây sửa nhà, mua nhà, đất, ô tô và đồ dùng sinh hoạt Ngân hàng SHB cũng đang mở rộng các sản phẩm tín dụng với ba mảng chính: tài trợ mua nhà, đất, xây sửa nhà (trên 50% tổng dư nợ), tài trợ mua ô tô (khoảng 30% tổng dư nợ) và tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác (khoảng 20% tổng dư nợ).

• Cho vay xây sửa nhà, mua nhà, đất:

Cho vay mua nhà, đất, xây sửa nhà luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ

CVTD ( trên 50%), năm 2018 đạt 22.406 tỷ đồng, tăng 25,1% so với năm 2017.

Tâm lý "An cư lạc nghiệp" của người Việt Nam, cùng với tỷ lệ gia tăng dân số, đã dẫn đến nhu cầu cao về nhà ở Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, tính đến 01/04/2019, dân số Việt Nam đạt 96,2 triệu người và dự kiến tăng thêm khoảng 937.915 người trong năm 2019 Sự phát triển của các dự án chung cư, nhà liền kề và nhà ở xã hội với mức giá đa dạng đã tạo cơ hội cho nhiều đối tượng Các ngân hàng hiện đang hướng đến nhóm khách hàng trẻ, mới lập gia đình hoặc mới ra trường, những người cần mua nhà để ổn định cuộc sống nhưng gặp khó khăn về tài chính Họ có thể vay tối đa 90% nhu cầu vốn, với thời gian vay lên tới 25 năm Đặc biệt, nếu thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, khách hàng có thể vay tối đa 80% giá trị đối với đất nền và 75% đối với nhà chung cư, cho thấy sự linh hoạt trong các sản phẩm tín dụng của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.5: Cho vay đối tượng mua nhà, đất, xây sửa nhà

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm 2014 - 2018 của SHB)

Dự báo gia tăng dân số cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các dự án xây dựng tại các tỉnh, thành phố cho thấy nhu cầu của người dân trong thị trường này vẫn rất lớn và tiềm năng Để đạt được kế hoạch tăng trưởng dư nợ, các ngân hàng sẽ tiếp tục tập trung vào nhóm đối tượng này trong giai đoạn tới.

• về cho vay mua ô tô

Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

Để đánh giá kết quả Chương trình Vay Tiêu Dùng (CVTD) của SHB, cần xem xét cả chiều sâu và chiều rộng phát triển thông qua nhiều tiêu chí khác nhau Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung vào một số tiêu chí như: tốc độ tăng trưởng doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay tiêu dùng; mở rộng thị phần và đa dạng hóa sản phẩm cho vay; cùng với việc kiểm soát rủi ro thông qua tỷ lệ nợ xấu và cơ cấu nợ xấu.

Trong giai đoạn 2014-2018, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu hồi phục và dần ổn định, tạo điều kiện cho SHB phát triển Ngân hàng này không ngừng nỗ lực đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới và mở rộng các kênh phân phối nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Hệ thống máy ATM/POS mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng, bao gồm thanh toán hóa đơn, tiền điện, nước, lương tự động, tiền điện thoại, chuyển khoản và rút tiền mặt.

SHB cung cấp sản phẩm vay mua ô tô trả góp với lãi suất ưu đãi cho nhiều hãng xe nổi tiếng như Toyota, Thaco Trường Hải, Mercedes, Hyundai, Honda và Peugeot Đặc biệt, SHB triển khai dịch vụ vay nhanh cho khách hàng đáp ứng đủ điều kiện Bộ phận Thẩm định và Cấp phê duyệt sẽ xem xét hồ sơ và có thể đưa ra quyết định cho vay nhanh chóng, với khả năng giải ngân trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận hồ sơ.

• Vay mua nhà trả góp nhiều dự án SHB tài trợ và liên kết: Hanoi AquaCentral,

Thành phố An Bình đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với nhiều dự án nổi bật như Vingroup, King Palace, D’le Pont D’or, Thăng Long Victory, Green Pearl, D’le Roi Soleil, 82 Nguyễn Tuân, 176 Định Công, Tràng An Complex, Felix Homes, UDIC West Lake, T&T Riverview, T&T Victoria, và Ecohome Phúc Lợi, cùng với các dự án của Chủ đầu tư Tân Hoàng Minh Việc áp dụng các sản phẩm vay thấu chi và thẻ tín dụng từ các tổng công ty lớn như Vinaphone, Viettel, và Tập đoàn Điện lực Việt Nam không chỉ giúp xây dựng nền tảng khách hàng vững chắc mà còn góp phần phát triển thị phần của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng, đặc biệt là trong các dịch vụ cho vay tiêu dùng.

SHB tập trung vào bán lẻ và cung cấp các sản phẩm tín dụng chất lượng cho nhiều đối tượng khách hàng, đặc biệt là cá nhân Hoạt động cho vay tiêu dùng tại SHB đã đạt được kết quả tích cực, với quy mô và hiệu quả ngày càng tăng Cụ thể, dư nợ cho vay tiêu dùng đã tăng từ 14.860 tỷ đồng năm 2014 lên 41.724 tỷ đồng vào năm 2018, cho thấy sự phát triển ấn tượng trong 5 năm qua.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù CVTD đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân và chưa tương xứng với tiềm năng của SHB Để CVTD phát triển nhanh chóng và trở thành một thế mạnh cạnh tranh của SHB trong những năm tới, cần khắc phục một số hạn chế nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu ngày càng đa dạng của cộng đồng.

Quy mô cho vay tiêu dùng (CVTD) của SHB hiện tại còn khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 19,23% tổng dư nợ vào năm 2018, mặc dù đã có sự tăng trưởng qua từng năm So với nhu cầu thị trường về sản phẩm CVTD, SHB vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác Hoạt động tín dụng cá nhân và dịch vụ bán lẻ chỉ mới được SHB chú trọng gần đây, dẫn đến việc chưa thể cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng hàng đầu như VPBank, Techcombank, MB, Sacombank và TienphongBank, những ngân hàng đã có mặt trên thị trường bán lẻ từ lâu và nắm giữ thị phần ổn định Các chuyên gia đánh giá rằng khả năng xâm nhập thị trường của SHB trong lĩnh vực tín dụng cá nhân vẫn còn cao và có nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.

Mặc dù SHB đã triển khai nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng ưu đãi từ cuối năm 2018, lãi suất ưu đãi vẫn cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng cổ phần Lãi suất huy động đầu vào của SHB cũng nằm trong top ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao, ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay Trong khi đó, các ngân hàng khác trên thị trường đang áp dụng chính sách sản phẩm với lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng.

Tỷ trọng lợi nhuận từ CVTD của SHB hiện chỉ đạt 24,18%, cho thấy vai trò của CVTD trong hoạt động chung của ngân hàng vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chính là quy mô CVTD còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của SHB và chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của thị trường.

Cơ cấu sản phẩm cho vay của ngân hàng hiện chưa hợp lý, khi mà cho vay mua, xây, sửa nhà và cho vay mua ô tô chiếm đến 80% tổng dư nợ, trong khi các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác chỉ chiếm 20% Sự mất cân đối này có thể gây rủi ro lớn cho ngân hàng nếu chỉ tập trung vào một số sản phẩm chính mà không phát triển đa dạng hơn Hơn nữa, các điều kiện vay vẫn còn thiếu linh hoạt, chủ yếu yêu cầu tài sản bảo đảm đầy đủ Trong khi đó, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã phát triển các sản phẩm với tiện ích và điều kiện linh hoạt hơn, như TienPhongBank cho vay mua xe với thời gian duyệt hồ sơ nhanh chóng và tỷ lệ cho vay lên đến 80% giá trị xe, hay MB cung cấp dịch vụ vay siêu nhanh không cần tài sản bảo đảm Ngoài ra, VPBank cũng cho vay không tài sản đảm bảo với hạn mức cao và lãi suất ưu đãi, trong khi BIDV đã triển khai tính năng trả góp qua thẻ tín dụng tại nhiều địa điểm Các công ty tài chính như FE Credit và Home Credit cũng không ngừng tung ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.

Sản phẩm của SHB hiện tại chưa có sự khác biệt rõ rệt so với các ngân hàng khác, thiếu những nét độc đáo và nổi bật Các sản phẩm mà SHB cung cấp đều có mặt tại các ngân hàng khác, và chưa có sản phẩm chủ đạo nào thể hiện tính đặc trưng riêng biệt.

Danh mục sản phẩm CVTD của SHB hiện chưa đa dạng và còn nghèo nàn, với tính tiện ích chưa cao và thủ tục phức tạp, dẫn đến thời gian xử lý kéo dài, gây không hài lòng cho khách hàng Đây là một thách thức chung của hệ thống, yêu cầu giải pháp đồng bộ từ nhiều bộ phận và trung tâm chính sách sản phẩm Hơn nữa, các sản phẩm cho vay tiêu dùng của SHB chưa đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, có thể do chính sách cho vay khắt khe, làm mất đi lượng khách hàng đáng kể trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, khi nhiều ngân hàng khác có cơ chế cho vay linh hoạt hơn.

Tỷ lệ nợ xấu dư nợ cá nhân tại SHB vẫn còn cao và có xu hướng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng Mặc dù đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu quanh mức 2%, SHB cần tập trung vào quản lý và giám sát các khoản vay, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu Công tác kiểm tra sau cho vay cũng cần được cải thiện, vì hiện tại, nhiều cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra một cách qua loa và không nắm rõ quy trình Đặc biệt, các khoản vay giải ngân bằng tiền mặt tiềm ẩn nhiều rủi ro do khách hàng có thể sử dụng sai mục đích Sự chậm trễ trong kiểm tra sau cho vay có thể dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn không đúng cách, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn Thêm vào đó, sự biến động nhân sự tại ngân hàng cũng ảnh hưởng đến việc quản lý khách hàng, có thể làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu do cán bộ tín dụng không theo dõi sát sao tình hình trả nợ hàng tháng của khách hàng.

Hệ thống thông tin quản lý hiện tại gặp nhiều bất cập, tạo ra thách thức lớn cho SHB và toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam Việc mở rộng tín dụng và kiểm soát hiệu quả trong bối cảnh thiếu thông tin đầy đủ là rất khó khăn Nếu các ngân hàng tiếp tục chạy theo thành tích và mở rộng tín dụng trong môi trường thông tin không cân xứng, nguy cơ nợ xấu sẽ gia tăng đáng kể cho hệ thống ngân hàng.

2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, thực hiện chính sách CVTD tại SHB còn chưa phù hợp

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI

Ngày đăng: 23/04/2022, 09:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Cát Tường. 2018. Đầu tư tài chính: Kinh tế. Địa chỉ:http://saigondautu.com.vn/goc-chuyen-gia/can-hanh-lang-phap-ly-cho-vay-tieu-dung-62271.html [01/07/2019] Link
18. Gia Linh. 2019. Báo đầu tư online. Địa chỉ: https://baodautu.vn/viet-nam-tieu-thu-gan-300000-xe-o-to-trong-nam-2018-d94019.html [25/07/2019] Link
19. Hoàng Minh.2019. Thời báo tài chính Việt Nam. Địa chỉ:http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/tien-te-bao-hiem/2019-03 -06/canh- tranh-ngan-hang-se-xoay-quanh-cong-nghe-ky-thuat-so-va-du-lieu-68529.aspx[01/07/2019] Link
20. Hồ Lê. 2019. Brands Việt Nam. Địa chỉ:https://www.brandsvietnam.com/11532-Xu-huong-canh-tranh-moi-trong-nganh-ngan-hang [01/07/2019] Link
21. Nam Du. 2019. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Địa chỉ:https://baokhanhhoa.vn/kinh-te/taichinh-nganhang/201903/day-manh-cho-vay-tieu-dung-8107916/ [01/07/2019] Link
22. Ngọc Linh. 2019. NDH: Ngân hàng. Địa chỉ: http://ndh.vn/shb-bao-lai-nam- 2018-vuot-ke-hoach-20190113042743825p149c165.news [25/06/2019] Link
23. Quốc Thụy. 2018. Kinh tế & Tiêu dùng 2019.Vietnambiz: Tài chính. Địa chỉ:https://vietnambiz.vn/nam-2018-shb-lai-vuot-ke-hoach-tong-tai-san-tang-135-117055.htm [25/06/2019] Link
17. Đình Quý. 2019. Vietnamnet. Địa chỉ: http s://vietnamnet.vn/vn/oto-xe-may/tin-tuc/nua-nam-2019-nguoi-viet-mua-o-to-tang-vuot-xa-2018-548735.html[25/07/2019] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 180: [2D2-2] Hình bên là đồ thị của ba hàm sốy a x, yb  x, yc  ab c, , �1 được vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
u 180: [2D2-2] Hình bên là đồ thị của ba hàm sốy a x, yb  x, yc  ab c, , �1 được vẽ trên cùng một hệ trục tọa độ (Trang 15)
+ Quy trình nghiệp vụ hình thức cho vay gián tiếp tương đối phức tạp. - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
uy trình nghiệp vụ hình thức cho vay gián tiếp tương đối phức tạp (Trang 20)
• CVTD thế chấp: là hình thức cho vay yêu cầu có tài sản bảo đảm như bất động sản hoặc động sản hoặc các tài sản khác.. - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
th ế chấp: là hình thức cho vay yêu cầu có tài sản bảo đảm như bất động sản hoặc động sản hoặc các tài sản khác (Trang 21)
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng, tuân thủ những bước chung của cấp tín dụng - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
ho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng, tuân thủ những bước chung của cấp tín dụng (Trang 22)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP SàiGò n- Hà Nội Trên   webside   chính   thức   của   Ngân   hàng   SHB    https://www.shb.com.vn/ , những thông tin được đăng tải như sau: “Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB) thành lập theo Q - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP SàiGò n- Hà Nội Trên webside chính thức của Ngân hàng SHB https://www.shb.com.vn/ , những thông tin được đăng tải như sau: “Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB) thành lập theo Q (Trang 31)
Từ bảng trên cho thấy SHB có sự phát triển qua từng năm trong giai đoạn 2014 - 2018. Tổng tài sản năm 2014 chỉ đạt 169.035 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 323.276 tỷ đồng, tăng 91,2% sau 05 năm. - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
b ảng trên cho thấy SHB có sự phát triển qua từng năm trong giai đoạn 2014 - 2018. Tổng tài sản năm 2014 chỉ đạt 169.035 tỷ đồng, đến năm 2018 đạt 323.276 tỷ đồng, tăng 91,2% sau 05 năm (Trang 33)
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay theo thời gian gốc của khoản vay (Trang 35)
(Nguồn: Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của SHB) - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
gu ồn: Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng của SHB) (Trang 42)
Bảng 2.6 cho thấy dư nợ tiêu dùng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2014- -2018,   chủ   yếu   là   tăng   dư   nợ   trung   và   dài   hạn - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
Bảng 2.6 cho thấy dư nợ tiêu dùng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 2014- -2018, chủ yếu là tăng dư nợ trung và dài hạn (Trang 44)
Bảng 2.8: Số lượng xe ôtô tiêu thị tại Việt Nam giai đoạn 2014-2018 - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
Bảng 2.8 Số lượng xe ôtô tiêu thị tại Việt Nam giai đoạn 2014-2018 (Trang 47)
Bảng 2.11: Tỷtrọng lợi nhuận của CVTD - 1208 PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG tại NH THƢƠNG mại cổ PHẦN sài gòn   hà nội (FILE WORD)
Bảng 2.11 Tỷtrọng lợi nhuận của CVTD (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w