1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH Xem nội dung đầy đủ tại10550264

152 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 241,1 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (15)
    • 1.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (15)
      • 1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất (15)
      • 1.2.1 Khái niệm và phân loại giá thành sản xuất (20)
      • 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (23)
    • 1.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (24)
      • 1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (0)
      • 1.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩmdở dang (34)
      • 1.2.3 Kế toán tính giá thành sản phẩm (37)
      • 1.2.4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm (44)
    • 1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG (45)
      • 1.3.1 Định mức chi phí sản xuất (45)
      • 1.3.2 Lập dự toán chi phí sản xuất (47)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TIẾN THỊNH (60)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (60)
      • 2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty (61)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty (65)
    • 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TIẾN THỊNH (69)
      • 2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm duới góc độ kế toán tài chính (69)
      • 2.2.2 Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty (92)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TIẾN THỊNH (97)
      • 2.3.1 Kết quả đạt đuợc (0)
      • 2.3.2 Hạn chế (100)
      • 2.3.3 Nguyên nhân (104)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ (106)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ (106)
    • 3.2 YÊU CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY (107)
    • 3.3 NỘI DUNG CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY (109)
    • 3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (133)
      • 3.4.1 về phía nhà nước (133)
      • 3.4.2 Về phía Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh (134)
    • 3.5 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI (135)
  • Phụ lục (74)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Sản xuất của cải vật chất là hoạt động thiết yếu của con người, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của xã hội Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng không ngừng, sản xuất phải diễn ra liên tục Quá trình sản xuất bao gồm ba yếu tố chính: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Sự kết hợp của những yếu tố này tạo ra sản phẩm và dịch vụ, đồng thời hình thành các khoản chi phí như chi phí tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí lao động sống Những chi phí này phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh và luôn biến động trong quá trình tái sản xuất, được gọi là chi phí sản xuất và được đo lường bằng tiền tệ.

Chi phí sản xuất là tổng hợp các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là biểu hiện bằng tiền của những khoản chi này trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm.

CPSX bao gồm không chỉ lao động sống và lao động vật hóa, mà còn một số khoản mục thể hiện giá trị mới được sáng tạo Độ lớn của CPSX là một đại lượng xác định, phụ thuộc vào hai yếu tố chính.

Nhân tố 1: khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

Nhân tố 2: giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công (tiền lương) của một đơn vị lao động đã hao phí.

Chi phí sản xuất có thể được phân biệt rõ ràng với các khái niệm khác như chi tiêu Chi tiêu chỉ đơn thuần là sự giảm đi của vật tư, lao động và tiền vốn trong doanh nghiệp, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng Mặc dù chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, nhưng chỉ những hao phí liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ mới được xem là chi phí sản xuất Không phải tất cả các hao phí trong kỳ hạch toán đều là chi phí sản xuất của kỳ đó Ngoài ra, còn có sự khác biệt về thời gian giữa chi phí sản xuất và chi tiêu, khi có những khoản đã chi tiêu nhưng không được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, như chi mua nguyên vật liệu nhập kho chưa sử dụng, và ngược lại, những khoản chưa chi tiêu nhưng vẫn được tính là chi phí sản xuất trong kỳ, như chi phí trích trước.

Thứ nhất: các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng tài sản khác của doanh nghiệp.

Thứ hai: các khoản chi tiêu làm giảm tài sản, đồng thời làm giảm một khoản nợ phải trả.

Ngoài ra trong kỳ còn một số khoản chi tiêu khác phát sinh và không được nhầm lẫn giữa chi tiêu với chi phí.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp rất đa dạng và bao gồm nhiều loại khác nhau Để dễ dàng quản lý, hạch toán và kiểm tra, cũng như hỗ trợ cho việc ra quyết định kinh doanh, việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế là cần thiết.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng ngay trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, cũng như trong các dịch vụ lao vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản chi phí phải trả cho công nhân sản xuất, cũng như các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong các phân xưởng và tổ đội sản xuất Những chi phí này bao gồm các khoản chi phí cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất hiệu quả.

+ Chi phí nhân viên phân xưởng

+ Chi phí công cụ sản xuất

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí bằng tiền khác.

Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của phân xưởng, tổ đội sản xuất mới xếp vào loại này.

Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế giúp quản lý chi phí hiệu quả theo định mức, đồng thời là cơ sở cho kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này cũng tạo nền tảng cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho các kỳ tiếp theo Ngoài ra, việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên nội dung và tính chất kinh tế của chi phí cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính.

Dựa trên nội dung và tính chất kinh tế của chi phí sản xuất, các chi phí có cùng đặc điểm sẽ được phân loại vào một yếu tố chi phí sản xuất mà không xem xét mục đích hay công dụng của chúng trong hoạt động sản xuất Các yếu tố chi phí này bao gồm:

Chi phí nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại nguyên vật liệu khác cần thiết cho quá trình sản xuất.

Chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động cùng với các khoản trích từ lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất ngoài các yếu tốt chi phí nói trên.

Phân loại chi phí theo yếu tố giúp xác định cấu trúc và tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất (CPSX) của doanh nghiệp Điều này là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX theo yếu tố, đồng thời cung cấp dữ liệu cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính, đặc biệt là phần CPSX kinh doanh theo yếu tố Qua đó, việc phân loại này hỗ trợ tính toán và tổng hợp thu nhập quốc dân.

Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí đuợc chia thành:

Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi theo tổng số khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi, bao gồm số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động và doanh thu bán hàng Biến phí có thể tồn tại dưới hai hình thức chính: biến phí tỷ lệ và biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.

Chi phí bất biến, hay còn gọi là định phí, là những chi phí không thay đổi về tổng số bất kể mức độ hoạt động sản xuất hay khối lượng sản phẩm trong kỳ có thay đổi Mặc dù tổng chi phí không thay đổi, nhưng định phí sẽ giảm trên mỗi đơn vị khi mức độ hoạt động tăng lên Điều này có nghĩa là, cho dù doanh nghiệp có hoạt động hay không, định phí vẫn luôn tồn tại.

- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí.

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.2.1 Ke toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a Đối tượng tập hợp chi phí sản xuẩt

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm và liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác nhau Các nhà quản trị cần xác định nguồn gốc và mục đích của các chi phí này Do đó, việc kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất theo một phạm vi và giới hạn nhất định, tạo thành đối tượng kế toán tập hợp chi phí Đối tượng này giúp xác định rõ ràng các chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán cụ thể.

Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần dựa vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất, cấu trúc tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm, cũng như khả năng và trình độ của các nhà quản trị, cán bộ và nhân viên kế toán Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định này.

- Từ sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hang

- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.

- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.

Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định là điều kiện cần thiết để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ hạch toán ban đầu đến tổng hợp số liệu và ghi chép trên tài khoản Điều này không chỉ giúp quản lý chi phí hiệu quả mà còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ theo đối tượng đã xác định Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là phương pháp mà kế toán áp dụng để ghi nhận và phân loại các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ, dựa trên các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định trước.

Tùy vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp, kế toán áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) phù hợp Hiện nay, tại các doanh nghiệp, có hai phương pháp chính để tập hợp CPSX.

- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp

Phương pháp này nhằm tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp đến các đối tượng chi phí đã xác định Cụ thể, chi phí phát sinh có thể được xác định trực tiếp cho từng đối tượng sẽ được ghi nhận và phân bổ cho đối tượng đó một cách chính xác.

Theo phương pháp này, CPSX được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, giúp đảm bảo độ chính xác cao Do đó, cần tối ưu hóa việc sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp khi có điều kiện thuận lợi.

- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp các chi phí gián tiếp, tức là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, mà kế toán không thể phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.

Theo phương pháp này, cần tập hợp các chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí Sau đó, cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí Quá trình phân bổ được thực hiện qua hai bước.

- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:

Hệ số phân Tổng chi phí cần phân bổ bổ Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

- Bước 2: Xác định CP cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

C i : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Phương pháp phân bổ gián tiếp ảnh hưởng đến độ chính xác của chi phí sản xuất cho từng đối tượng, điều này phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.

1.2.1.2 Ke toán chi phí sản xuất a Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài và vật liệu phụ, tất cả đều được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

CP NVLTT đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí sản xuất (CPSX) và giá trị sản phẩm (GTSP) của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí này Do đó, việc quản lý CP NVLTT thường được thực hiện theo các định mức chi phí mà doanh nghiệp đã xây dựng.

CP NVLTT thực tế trong kỳ được xác định như sau:

CP NVLTT thực tế trong kỳ

Trị giá Trị giá Trị giá

NVLTT còn + NVKTT xuất - NVLTT còn lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ

Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) chủ yếu được sử dụng trong sản xuất tại các doanh nghiệp và thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Khi CP NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng, cần phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý như chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch Để tập hợp CP NVLTT, kế toán thường sử dụng các chứng từ như phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, CCDC, và phiếu chi đối với nguyên liệu không nhập kho mà xuất dùng ngay Kế toán CP NVLTT sử dụng "tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để ghi nhận các nghiệp vụ chủ yếu liên quan.

TK 152 (611) Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL không sử dụng

Trị giá NVL mua dùng ngay cho SX

TK 154, (631) Kết chuyển chi phí NVLTT

CPNVL vuợt mức bình thuòng đầu vào

Sơ đồ 1.1: Ke toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, thưởng, và các khoản trích từ lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Các khoản trích này được tính theo tỷ lệ quy định của pháp luật.

Tiền lương được xác định dựa trên hình thức là tiền lương sản phẩm hoặc tiền lương thời gian Tiền lương sản phẩm gắn liền với từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất, trong khi tiền lương thời gian và phụ thuộc vào các tiêu chí phân bổ hợp lý cho từng đối tượng Các tiêu chí này có thể bao gồm chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế và khối lượng sản phẩm sản xuất Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán thường sử dụng các chứng từ như bảng tính và thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân công trực tiếp cuối kỳ

Các khoán trích theo lương tính vào chi phí

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

1.3.1 Định mức chi phí sản xuất Định mức chi phí là căn cứ, là cơ sở để xây dựng dự toán sản xuất kinh doanh. Nếu định mức chi phí không được xây dựng chính xác thì dự toán của doanh nghiệp cũng không có tính khả thi Nhìn chung tại trung tâm sản xuất và cung ứng dịch vụ phát sinh các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Do đó, để lập được báo cáo bộ phận cần xây dựng hệ thống định mức cho từng khoản mục chi phí.

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố quan trọng trong sản xuất, phản ánh sự tiêu hao chi phí để tạo ra sản phẩm Định mức này bao gồm định mức giá và định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp Định mức giá nguyên vật liệu được xác định dựa trên giá nhập kho cuối cùng sau khi trừ các khoản chiết khấu và giảm giá, cùng với các chi phí liên quan đến thu mua và hao hụt cho phép Trong khi đó, định mức lượng nguyên vật liệu trực tiếp thể hiện lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm, bao gồm cả hao hụt bình thường, và thường được xây dựng riêng cho từng loại sản phẩm.

Định mức chi phí nhân công trực tiếp là chi phí cần thiết để sản xuất một sản phẩm, được xác định dựa trên thời gian lao động trực tiếp cần thiết và đơn giá của thời gian lao động đó Thời gian lao động trực tiếp là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm, trong khi định mức giá thời gian lao động bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN Để xây dựng định mức giá thời gian lao động, cần căn cứ vào hợp đồng lao động, bảng lương và trình độ tay nghề của công nhân Công thức tính định mức chi phí nhân công trực tiếp là: Định mức chi phí = Định mức giá thời gian x Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp.

* Định m ức chi phí sản xuẩt chung

Chi phí sản xuất chung bao gồm cả biến phí và định phí, vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất chung theo mức độ hoạt động, cần phân chia thành định mức biến phí và định mức định phí Việc này sẽ giúp thuận lợi cho việc đánh giá tình hình thực hiện các dự toán chi phí trong tương lai.

Định mức biến phí sản xuất chung là chi phí cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm Để xác định định mức này, cần lựa chọn tiêu chí phân bổ hợp lý nhằm phân chia chi phí chung cho từng đối tượng chịu chi phí Các tiêu chuẩn phân bổ có thể bao gồm khối lượng sản phẩm sản xuất, tổng số giờ công lao động trực tiếp, tổng số giờ máy, hoặc dựa trên chi phí trực tiếp Định mức biến phí này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chi phí hiệu quả.

Định mức định phí sản xuất chung là khoản chi phí không thay đổi trong quá trình sản xuất một sản phẩm, bao gồm các yếu tố như lương quản lý phân xưởng và chi phí khấu hao tài sản cố định Để xác định định mức này, doanh nghiệp cần nắm rõ giới hạn hoạt động, tổng mức độ hoạt động và tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung Việc xác định đơn giá định phí sản xuất chung phân bổ là rất quan trọng để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất.

1.3.2 Lập dự toán chi phí sản xuất

Dự toán là quá trình tính toán chi tiết để xác định cách huy động và sử dụng vốn cùng các nguồn lực theo từng kỳ, được thể hiện một cách hệ thống dưới dạng số lượng và giá trị Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn bao gồm dự toán tiêu thụ, dự toán sản lượng sản xuất và dự toán chi phí sản xuất.

Các loại dự toán hình thành nên hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn cụ thể nhu sau:

* Dự toán sản lượng sản xuẩt

Dự toán sản lượng sản xuất là quá trình ước lượng số lượng sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và duy trì mức tồn kho tối thiểu cho hoạt động kinh doanh liên tục Mức tồn kho sản phẩm cuối kỳ phụ thuộc chủ yếu vào chu kỳ sản xuất; chu kỳ sản xuất dài hơn sẽ dẫn đến mức tồn kho lớn hơn và ngược lại.

* Dự toán chi phí sản xuẩt:

Dự toán chi phí sản xuất được xây dựng dựa trên các định mức tiêu chuẩn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Để lập dự toán chi phí sản xuất hiệu quả, việc xác định các định mức chi phí sản xuất là điều cần thiết.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố quan trọng trong việc xác định tổng chi phí sản xuất, phản ánh đầy đủ các chi phí nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất Để tính toán tổng chi phí mua nguyên vật liệu, trước tiên cần xác định khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất.

Lượng NVL TT cần cho sản xuất dự kiến

Số lượng sản phẩm cần Định mức lượng cho sản xuất dự kiến x NVLTT

+ Xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dự kiến

Lượng NVLTT cần cho sản xuất dự kiến Định mức giá NVL x trực tiếp

Để đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp cần thiết lập bộ phận thu mua và lập kế hoạch dự toán lượng nguyên vật liệu cần thiết, dựa trên nhu cầu sản xuất và lượng dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất.

Lượng nguyên vật liệu cần mua cho sản xuất được xác định bằng tổng lượng cần cho sản xuất cộng với tồn kho cuối kỳ trừ đi tồn kho đầu kỳ Đồng thời, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là cơ sở để lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp, bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu dự kiến.

Lượng NVLTT cần mua x Đơn giá NVL trực tiếp cho sản xuất dự kiến

- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí cần thiết cho công nhân sản xuất sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nhân sự hiệu quả Nó giúp nhà quản trị bố trí lao động hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực lao động để nâng cao năng suất và giảm chi phí phát sinh cho doanh nghiệp Dự toán này được xây dựng dựa trên khối lượng sản phẩm dự kiến, định mức thời gian lao động trực tiếp và giá thời gian lao động.

Lượng thời gian lao động trực tiếp cần cho sản xuất dự kiến

Khối lượng SP cần sản xuất dự kiến Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp dự kiến

Lượng th i gian lao động trực tiếp cần cho SX dự kiến Định mức giá thời gian LĐ trực tiếp

- Dự toán chi phí sản xuất chung:

Dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phát sinh ngoài hai chi phí trực tiếp, được phân chia thành định phí (chi phí sản xuất chung cố định) và biến phí (chi phí sản xuất chung thay đổi).

Dự toán chi phí sản xuất chung bất biến được xác định theo thời gian, dựa trên tỷ lệ chiếm của chi phí này trong tổng chi phí sản xuất chung Cách tính này dựa vào kinh nghiệm thực tế của đơn vị sản xuất.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TIẾN THỊNH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh, được thành lập vào ngày 30/11/2011 theo Giấy phép kinh doanh số 0201222771 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hải Phòng cấp, chuyên sản xuất găng tay bảo hộ lao động và cung cấp các sản phẩm bảo hộ như quần áo, khẩu trang, dây buộc, giẻ lau và găng tay nilong Khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các khu công nghiệp tại Hải Phòng.

Mặc dù mới thành lập, công ty đã nhanh chóng phát triển về quy mô, doanh thu và lợi nhuận Ban đầu, công ty chỉ có một xưởng sản xuất và phục vụ cho một khách hàng duy nhất tại Khu công nghiệp Nomura Hải Phòng Sau 5 năm hoạt động, công ty đã mở rộng quy mô với hơn 70 lao động và 3 phân xưởng sản xuất Hiện nay, công ty phục vụ khách hàng tại nhiều khu công nghiệp lớn ở Hải Phòng như Khu công nghiệp Nomura, Tràng Duệ, Visip Hải Phòng và Đình Vũ.

Trong 5 năm tới, Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, hiện tại chỉ sản xuất găng tay bảo hộ lao động và nhập khẩu các sản phẩm khác Công ty dự kiến triển khai Dự án sản xuất quần áo bảo hộ và khẩu trang lao động, nếu thành công, sẽ giúp chủ động nguồn hàng, giảm giá vốn hàng bán, từ đó tăng lợi nhuận và nâng cao vị thế trong lĩnh vực cung cấp thiết bị bảo hộ lao động.

Doanh thu hoạt động tài chính 309,313,180 8 531,341,60

Chi phí quản lý kinh doanh 3,897,092,90 0

0 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5,877,498,48

LNST thu nhập doanh nghiệp 4,701,998,78 3

Bảng 2.1 dưới đây cho thấy tốc độ phát triển nhanh chóng của doanh thu, lợi nhuận của Công ty qua một số năm gần đây:

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp báo KQHĐKD năm 2014-2015 ĐVT: Đồng

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý

Công ty TNHH Thiết bị lao động Tiến Thịnh đã ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp Hải Phòng, vì vậy việc xây dựng cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hợp lý là rất quan trọng Nhằm đáp ứng yêu cầu này, công ty đã hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức theo hướng tinh giản, linh hoạt và bao quát đầy đủ, thể hiện rõ qua sơ đồ tổ chức.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

+ Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có quyền quản lý cao nhất trong

Công ty chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động và quyết định phương hướng phát triển, đồng thời đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn thể nhân viên.

+ Phó Giám đốc sản xuất: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt kỹ thuật, khối lượng và chất lượng các sản phẩm.

Phó Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, bao gồm việc tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị và dây chuyền công nghệ Họ cũng tham gia nghiên cứu thị trường và đề xuất các biện pháp hiệu quả để tiêu thụ sản phẩm.

Phòng Tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của Công ty, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc ghi nhận chi phí đầu vào và đầu ra Đồng thời, phòng cũng thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước và cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho các cấp quản lý.

Phòng Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, điều hành và bố trí lao động tại Công ty Nhiệm vụ của phòng bao gồm đào tạo và phát triển tay nghề, ký hợp đồng lao động, cũng như quyết định về khen thưởng và kỷ luật Phòng còn thực hiện chấm công, tính lương và các khoản trích theo lương hàng tháng, đồng thời chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính Ngoài ra, phòng cung cấp và lưu trữ hồ sơ cho công tác đối nội, đối ngoại, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và thực hiện quyền lợi cho người lao động.

Phòng Kế hoạch chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất cho Công ty, dựa trên tình hình thực tế và xây dựng các định mức về chi phí, lao động và sản phẩm Đơn vị này đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin cần thiết để cân đối giữa vật tư, lao động và máy móc thiết bị Ngoài ra, Phòng Kế hoạch còn dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để cung ứng vật tư đúng thời điểm cho hoạt động sản xuất.

Phòng Kinh doanh có trách nhiệm tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, xây dựng các chính sách marketing phù hợp và thiết lập giao dịch với các công ty logistics để hoàn tất thủ tục hải quan cho việc xuất hàng hóa vào các khu công nghiệp.

Phòng Vật tư có nhiệm vụ theo dõi biến động của toàn bộ vật tư trong Công ty, thực hiện việc nhập xuất kho dựa trên các chứng từ từ các bộ phận khác Cuối mỗi tháng, phòng sẽ phối hợp với kế toán vật tư để tiến hành kiểm kê hàng tồn kho.

Phòng Kỹ thuật và Bảo trì có vai trò quan trọng trong việc bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị Đơn vị này cũng chịu trách nhiệm lập định mức các thông số kỹ thuật cần thiết và đề xuất các phương án cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Các xưởng sản xuẩt: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch đã đặt ra.

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty

Trong ngành sản xuất công nghiệp, việc tổ chức quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm một cách khoa học là cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng quy trình công nghệ phù hợp dựa trên tính chất và đặc điểm sản xuất của mình để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động sản xuất.

Công ty có 3 xưởng sản xuất chính:

Hiện tại, Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh sản xuất 2 sản phẩm chính là:

Tùy theo đơn đặt hàng của các khách hàng, kích thước và độ dày của mỗi loại găng tay có thể thay đổi.

Quy trình công nghệ sản xuất găng tay bắt đầu từ nguyên liệu sợi, trải qua quá trình dệt để tạo ra găng tay nửa thành phẩm Sau đó, nửa thành phẩm này được chuyển sang giai đoạn vắt sổ, trước khi hoàn tất quá trình đóng gói để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh áp dụng quy trình công nghệ sản xuất hiệu quả, với tổ chức công tác kế toán được thiết lập một cách khoa học Đặc điểm này không chỉ giúp quản lý tài chính chặt chẽ mà còn nâng cao năng suất lao động, đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TIẾN THỊNH

2.2.1 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính

2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty a Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuẩt tại Công ty

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh được xác định dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ Việc xác định chính xác đối tượng này là rất quan trọng cho chất lượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất của công ty bao gồm nhiều loại với nội dung và công dụng kinh tế khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau Do quy trình sản xuất găng tay liên tục giữa các xưởng, sản phẩm của mỗi phân xưởng phục vụ cho xưởng tiếp theo, do đó, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí theo từng xưởng sản xuất cho từng loại sản phẩm để đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành.

- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuẩt:

Công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho chi phí nguyên vật liệu chính, như loại sợi, vì chúng liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm cụ thể Đối với các chi phí khác như nguyên vật liệu phụ, bao bì, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp Chi phí phát sinh trực tiếp tại xưởng sản xuất sẽ được tập hợp tại xưởng đó, trong khi chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Chi phí sản xuất (CPSX) tại công ty chịu ảnh hưởng lớn từ số lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ, bất kể loại sản phẩm nào Việc phân loại và đặc điểm của CPSX đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và tối ưu hóa chi phí.

Chi phí sản xuất của Công ty TNHH Thiết bị lao động Tiến Thịnh và ngành sản xuất găng tay bao gồm nhiều loại khác nhau Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí, công ty phân loại chi phí chủ yếu theo mục đích và công dụng Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành ba khoản mục chính.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một phần quan trọng trong tổng chi phí sản xuất, trong đó chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm sợi mộc để sản xuất găng tay sợi mộc và sợi chỉ cho găng tay sợi chỉ Bên cạnh đó, chi phí nguyên vật liệu phụ như chỉ vắt sổ và thun tròn cũng đóng góp vào tổng chi phí Ngoài ra, chi phí bao bì sản phẩm bao gồm dây nịt, túi nilong và thùng carton.

Chi phí nhân công trực tiếp là tổng chi phí lao động sống mà doanh nghiệp đã đầu tư để sản xuất sản phẩm Khi chuyển đổi thành tiền tệ, chi phí này bao gồm lương cơ bản, các phụ cấp liên quan đến lương như phụ cấp làm thêm giờ và phụ cấp độc hại, cùng với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, cũng như các khoản thưởng khác.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong các xưởng sản xuất của công ty, phục vụ cho việc quản lý và hỗ trợ sản xuất Những chi phí này bao gồm tiền lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên bảo trì máy móc, chi phí cho công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, điện thoại, nước và các chi phí bằng tiền khác.

2.2.2.2 Ke toán chi phí sản xuất tại Công ty

Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh chú trọng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt Để đáp ứng yêu cầu sản xuất, công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, từ đó hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp này.

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh Quản lý nguyên vật liệu hiệu quả từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến xuất dùng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất của công ty.

Công ty sử dụng hai loại nguyên vật liệu chính là sợi mộc và sợi chỉ, chiếm từ 50 - 60% trong giá thành sản phẩm găng tay Ngoài ra, nguyên vật liệu phụ như chỉ vắt sổ, thun dệt, thun tròn và bao bì sản phẩm gồm dây nịt, túi nilong, thùng carton chỉ chiếm khoảng 8 - 12% trong tổng chi phí sản xuất.

Chi phí nguyên vật liệu của Công ty được xác định dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, biện pháp kỹ thuật, tình trạng kỹ thuật, định mức vật liệu và nhu cầu sản xuất của từng xưởng Ngoài ra, chi phí vật liệu còn phụ thuộc vào giá cả thị trường, với nguyên tắc cạnh tranh Ban giám đốc là hội đồng duyệt giá, lựa chọn đơn vị cung cấp có mức giá thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cần thiết của Công ty.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đuợc kế toán tập hợp trên các chứng từ nhu: Phiếu đề nghị xuất kho, phiếu xuất kho, bảng kê vật tu

Nhân viên thống kê tại các phân xưởng sẽ lập đề nghị xuất kho nguyên vật liệu dựa trên nhu cầu sử dụng, nhiệm vụ sản xuất và định mức tiêu hao theo kế hoạch Phiếu đề nghị cần ghi rõ vật tư, số lượng, chủng loại và có chữ ký của Quản đốc xưởng, phê duyệt bởi Ban Giám đốc trước khi gửi lên phòng Vật tư Phòng Vật tư sẽ dựa vào số lượng tồn kho và phiếu đề nghị để tiến hành thủ tục xuất kho Thủ kho xuất kho và ghi chép vào thẻ kho, sau đó chuyển phiếu xuất kho về phòng Tài chính - Kế toán Kế toán vật tư kiểm tra tính hợp lệ của phiếu xuất kho, sau đó hạch toán vào phần mềm kế toán và lập Bảng kê xuất nguyên vật liệu Cuối tháng, công ty xác định trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Trị giá thực tế vật tư xuất Số lượng vật Đơn giá bình quân trong kỳ tư xuất kho gia quyền

Trị giá thực tế vật Trị giá thực tế vật tư

- L-ιt ".^ tư tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân J gia quy n Số lượng vật tư Số lượng vật tư nhập tồn đầu k trong k

3 Chỉ vắt sổ Cuộn 0.5 cuộn/1000 đôiđôi

5 Thun tròn Kg đôi2kg/1000

6 Vòng nịt _ Kg 0.1kg/1000 đôi

7 Túi nilong Kg đôi0.2kg/1000

8 Bìa catton Chiếc đôi1 chiếc/100 đôi

Vào tháng 12/2015, Công ty đặt mục tiêu sản xuất 410.000 đôi găng tay, bao gồm 61.500 đôi găng tay sợi mộc loại thường và 348.500 đôi găng tay sợi chỉ loại thường Quá trình sản xuất bắt đầu từ ngày 01/12/2015 và hoàn thành vào ngày 31/12/2015 Để sản xuất găng tay, quy trình bao gồm ba giai đoạn chính: dệt tại xưởng dệt, vắt sổ tại xưởng vắt sổ, và cuối cùng là đóng gói tại xưởng đóng gói.

- Nguyên vật liệu mỗi công đoạn bao gồm:

+ Giai đoạn dệt: sợi mộc, sợi chỉ;

+ Giai đoạn vắt sổ: chỉ vắt sổ, thun dệt và thun tròn;

+ Giai đoạn đóng gói: vòng chun, túi nilong, thùng catton.

Dưới đây là Bảng định mức các nguyên vật liệu được lập từ đầu năm tại Công ty:

Bảng 2.2: Bảng định mức các nguyên vật liệu năm 2015

Dựa trên Bảng định mức, Phòng Kế hoạch sẽ xác định số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 61.500 đôi găng tay sợi mộc loại thường và 348.500 đôi găng tay sợi chỉ loại thường trong kỳ sản xuất.

Ví dụ: Đối với kế hoạch sản xuất 61.500 đôi găng tay sợi mộc loại thường:

- Số lượng Sợi mộc cần xuất kho trong kỳ: (61.500/1.000) * 40 kg = 2.460 kg.

Trị giá nguyên vật liệu xuất kho đuợc tính nhu sau:

- Sợi mộc: Đơn giá bình quân 82.203.000 + 7Ỉ.250.000

Chi phí sợi mộc xuất kho trong kỳ được tính toán là 2.460 * 27.901 = 68.636.460 đồng Đối với các loại nguyên vật liệu khác, kế toán cũng thực hiện tính toán tương tự và tập hợp thông tin vào Bảng kê xuất nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TIẾN THỊNH

Thứ nhẩt, về bộ máy quản lý công ty

Công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý khoa học, hợp lý và hiệu quả, phù hợp với điều kiện, quy mô và đặc điểm riêng của mình.

Việc phân chia công ty thành các phòng ban chức năng với nhiệm vụ rõ ràng không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tạo sự linh hoạt trong quy trình làm việc Sự kết nối chặt chẽ giữa các phòng ban giúp tăng cường sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Công ty đã thành lập các tổ, đội sản xuất để quản lý hiệu quả thiết bị, vật tư và công nhân tại các xưởng Điều này giúp ngăn chặn lãng phí và thất thoát nguyên vật liệu, máy móc, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ và tiết kiệm.

Thứ hai, về tổ chức bộ máy kế toán

Phòng Tài chính - Kế toán hiện nay được thiết kế gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu công việc và phù hợp với năng lực của từng nhân viên Mô hình kế toán tập trung được áp dụng, với mỗi kế toán viên đảm nhiệm một chức năng cụ thể dưới sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng Điều này giúp công tác kế toán diễn ra nhanh chóng và chính xác Các chứng từ và hóa đơn từ các xưởng được tập hợp, phân loại và giao cho từng người để thực hiện hạch toán, tránh tình trạng chồng chéo và nhầm lẫn.

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, phù hợp với mô hình kế toán máy, giúp đơn giản hóa và nâng cao độ chính xác trong công tác kế toán Hệ thống sổ sách, chứng từ và tài khoản kế toán được sử dụng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo tính minh bạch Công ty cũng sử dụng các loại sổ sách chi tiết và tổng hợp, phản ánh rõ ràng các loại chi phí sản xuất, giúp cán bộ quản lý nắm bắt chi phí thực tế của từng sản phẩm tại các xưởng.

Thứ ba, về vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, quy trình, thủ tục, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán tại Công ty:

Công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã nhanh chóng chuyển đổi và áp dụng chế độ kế toán mới, đồng thời cập nhật kịp thời và chính xác thông tin về chế độ và chuẩn mực kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán chi phí giá thành.

Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty được tổ chức đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ, bao gồm các mẫu bắt buộc và hướng dẫn, nhằm đảm bảo ghi chép tất cả các nghiệp vụ tài chính phát sinh Quy trình lập, luân chuyển và bảo quản chứng từ được thiết kế khoa học, thường xuyên có sự kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các nghiệp vụ.

Công ty áp dụng một hệ thống tài khoản tổng hợp tuân thủ quy định của Bộ Tài chính, với đầy đủ số lượng tài khoản hạch toán chi phí sản xuất Nội dung trên các tài khoản được phản ánh đúng quy định, đồng thời việc mở chi tiết các tài khoản cấp 2 và cấp 3 theo từng sản phẩm và từng xưởng giúp cải thiện quy trình hạch toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý.

Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng hình thức Nhật ký chung, rất phù hợp cho doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa như Công ty Các sổ tổng hợp và sổ chi tiết được sử dụng đầy đủ theo mẫu của Bộ Tài chính Nhờ vào việc áp dụng phần mềm kế toán Bravo, tổ chức hạch toán được thực hiện bằng máy vi tính, giúp công việc ghi chép số liệu và tập hợp chi phí sản xuất trở nên đơn giản, gọn nhẹ và dễ dàng quản lý cũng như kiểm tra.

Công ty đã phát triển quy trình và thủ tục hạch toán rõ ràng, dễ áp dụng, giúp tiết kiệm thời gian luân chuyển chứng từ và đảm bảo hạch toán kịp thời, chính xác.

Hệ thống báo cáo kế toán được thiết lập theo quy định của Bộ Tài chính, đảm bảo thời gian lập và gửi đến các cơ quan liên quan đúng hạn Các số liệu trong báo cáo phải hợp lệ và tuân thủ các nguyên tắc khách quan.

Thứ tư, về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xu at và tính giá thành sản phẩm:

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành được xác định chính xác, giúp hạch toán chi phí cho từng sản phẩm tại từng xưởng rõ ràng Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế trên hệ thống sổ sách kế toán phù hợp đã nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh Phương pháp tính giá thành phân bước với các bán thành phẩm phù hợp với quy trình công nghệ và chế độ kế toán của doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ giúp tổ chức công tác này hiệu quả hơn, mà còn đảm bảo việc lập báo cáo tài chính được thực hiện đều đặn, đúng hạn và trung thực.

2.3.2.1 về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính a về tổ chức kế toán, hệ thống sổ sách ch ứng từ

Bộ máy kế toán với chỉ sáu người cùng sự hỗ trợ từ các nhân viên thống kê tại các phân xưởng dễ dẫn đến tình trạng quá tải và chồng chéo công việc Khi một người phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ cùng lúc, điều này có thể gây ra căng thẳng và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘ

Ngày đăng: 23/04/2022, 08:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2006), Luật kế toán và các văn bản hướng dân, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật kế toán và các văn bản hướng dân
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
2. Bộ Tài chính (2006), Ap dụng hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ap dụng hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt"Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
3. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 về chế độ kế toán trong doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
4. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 v ề chế độ kế toán trong doanh nghiệp, tr.101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày"14/9/2006 v ề chế độ kế toán trong doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2006
5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014, hướng dân chế độ kế toán trong doanh nghiệp, tr.101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày"22/12/2014, hướng dân chế độ kế toán trong doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
6. PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên (2009), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán quản trị doanh"nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
7. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (2006), NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (2006)
Tác giả: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
8. GS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy (2008), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế"toán tài chính
Tác giả: GS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Trương Thị Thủy
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
9. Trương Thị Thủy, Nguyền Đình Đỗ, Nguyễn Trọng Cơ (2006), Kế toán và phân tích chi phí giá thành trong doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế"toán và phân tích chi phí giá thành trong doanh nghiệp
Tác giả: Trương Thị Thủy, Nguyền Đình Đỗ, Nguyễn Trọng Cơ
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
10. Trương Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoa, Bùi Thị Thu (2007), Thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành"kế toán tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Trương Thị Thủy, Nguyễn Thị Hoa, Bùi Thị Thu
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2007
12. Một số luận văn thạc sỹ về hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Khác
13. Số liệu báo cáo tài chính và sổ sách chứng từ kế toán các năm của Công ty TNHH Thiết bị bảo hộ lao động Tiến Thịnh Khác
15. Website của Học viện Ngân hàng: www.hvnh.edu.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.4 Bảng tính lại giá thành sảnphẩm khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 114 - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
Bảng 3.4 Bảng tính lại giá thành sảnphẩm khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 114 (Trang 9)
tập hợp chi phí, tính giá thành sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo loại sản phẩm (Phụ lục 7), bảng này được lập dựa trên hệ số phân bổ theo loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng, tương tự như khi phân bổ các loại chi phí nguyên vật liệ - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
t ập hợp chi phí, tính giá thành sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo loại sản phẩm (Phụ lục 7), bảng này được lập dựa trên hệ số phân bổ theo loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng, tương tự như khi phân bổ các loại chi phí nguyên vật liệ (Trang 86)
(Phụ lục 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí mua ngoài theo loại sản phẩm). - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
h ụ lục 2- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí mua ngoài theo loại sản phẩm) (Trang 90)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍSẢN XUẤT KINH DOANH TRONG KỲ - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍSẢN XUẤT KINH DOANH TRONG KỲ (Trang 92)
Bảng 2.6: - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
Bảng 2.6 (Trang 92)
Sau đây là ví dụ Bảng dự toán chosản phẩm găng tay sợi mộc loại thuờng trong tháng 12 năm 2015: - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
au đây là ví dụ Bảng dự toán chosản phẩm găng tay sợi mộc loại thuờng trong tháng 12 năm 2015: (Trang 101)
Bảng 3.1: Bảng kê số lượng Nguyên vật liệu thanh lý - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
Bảng 3.1 Bảng kê số lượng Nguyên vật liệu thanh lý (Trang 126)
Cuối năm 2015, Hội đồng thẩm định mức độ giảm giá của NVL, lập Bảng trích lập dự phòng giảm giá NVL năm 2015 (Phụ lục 20) - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
u ối năm 2015, Hội đồng thẩm định mức độ giảm giá của NVL, lập Bảng trích lập dự phòng giảm giá NVL năm 2015 (Phụ lục 20) (Trang 128)
Bảng 3.3: Sổ chi phísản xuất kinh doanh .............. Mẫu số S36-DN - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
Bảng 3.3 Sổ chi phísản xuất kinh doanh .............. Mẫu số S36-DN (Trang 130)
(Bảng 3.5) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 củaBộ Tài chính. - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
Bảng 3.5 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 củaBộ Tài chính (Trang 136)
Bảng 3.6: Bảng phân loại CP theo cách ứng xử của CP với mức độ hoạt động - KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNHSẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ BẢO HỘLAO ĐỘNG TIẾN THỊNH  Xem nội dung đầy đủ tại10550264
Bảng 3.6 Bảng phân loại CP theo cách ứng xử của CP với mức độ hoạt động (Trang 137)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w