1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam

30 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Giới thiệu công ty TNHH HasBrain Việt Nam (4)
  • 1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của sinh viên (4)
  • 1.3 Đối tượng nghiên cứu (4)
  • Chương 2: Cơ sở lý thuyết (5)
    • 2.1 Lý thuyết đã học (5)
    • 2.2 Áp dụng (5)
  • Chương 3: Nội dung thực tập (6)
    • 3.1 Giới thiệu về Android (6)
      • 3.1.1 Giới thiệu về Android (6)
      • 3.1.2 Lịch sử phát triển (7)
    • 3.2 Công cụ phát triển ứng dụng Android (8)
      • 3.2.1 Android Studio (8)
      • 3.2.3 Máy ảo Genymotion (13)
      • 3.3.3 Android SDK (17)
    • 3.3 Giáo trình về Android (18)
      • 3.3.1 Xây dựng ứng dụng android đầu tiên (19)
      • 3.3.2 Tìm hiểu ứng dụng android (23)
  • Chương 4: KẾT LUẬN (30)
    • 4.1 Kết quả đạt được (30)
      • 4.1.1 Kết quả đạt được về mặt lý thuyết (30)
      • 4.1.2 Kết quả đạt được về mặt kỹ năng (30)
    • 4.2 Hạn chế (30)
    • 4.3 Định hướng (30)

Nội dung

Giới thiệu công ty TNHH HasBrain Việt Nam

- Địa chỉ: 268 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Lĩnh vực: Phát triển ứng dụng nền tảng Mobile.

Công ty TNHH HasBrain Việt Nam, một văn phòng thuộc công ty 2359 Media, được thành lập vào ngày 17/01/2014 2359 Media có trụ sở chính tại Singapore và hai chi nhánh tại Việt Nam và Indonesia, chuyên cung cấp giải pháp và phần mềm nhằm hỗ trợ phát triển chiến lược kinh doanh cho khách hàng trên nền tảng di động Các dịch vụ của công ty được nhiều tập đoàn lớn như GIC, MDA, SingTel và HTC tin tưởng sử dụng.

Nhiệm vụ chức năng của HasBrain Việt Nam:

- Cung cấp các giải pháp tư vấn thiết kế phần mềm trên nền tảng di động

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kỹ sư đầy đủ kinh nghiệm và kỹ năng làm việc khoa học.

Mục tiêu và nhiệm vụ của sinh viên

Học tập và nghiên cứu phát triển ứng dụng trên nền tảng Android giúp hiểu rõ quy trình phát triển thực tế, cách làm việc nhóm hiệu quả và phong cách làm việc khoa học Đồng thời, việc này cũng nâng cao kỹ năng giao tiếp và tiếng Anh, góp phần cải thiện khả năng làm việc trong môi trường công nghệ.

- Hoàn thành quá trình đào tạo của công ty về phát triển ứng dụng trên nền tảng Android

- Tham gia các lớp kỹ năng giao tiếp tiếng anh tại công ty.

- Nghiên cứu tiếp tục, vận dụng kiến thức để thực hiện khóa luận tốt nghiệp và làm việc sau này.

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết đã học

Dựa trên kiến thức lập trình ứng dụng Java đã học tại trường và kinh nghiệm thực tập, tôi đã củng cố kỹ năng lập trình Java và học được cách phát triển ứng dụng Android hiệu quả.

Áp dụng

Thực tập tại công ty mang lại cơ hội quý báu để mở rộng kiến thức trong ngành, trải nghiệm công việc thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ các nhân viên có chuyên môn Điều này giúp sinh viên chuẩn bị hành trang vững chắc cho sự nghiệp sau khi tốt nghiệp Qua quá trình thực tập, sinh viên còn tiếp thu được nhiều kỹ năng làm việc hữu ích.

Thay đổi phong cách làm việc khoa học, hiểu quả hơn.

Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh. Ứng dụng các kiến thức đã học vào đề tài khóa luận tốt nghiệp sắp tới.

Củng cố, chuẩn bị kiến thức để đi làm sau này.

Nội dung thực tập

Giới thiệu về Android

Android là hệ điều hành dựa trên Linux, thiết kế cho thiết bị di động như smartphone và tablet Được phát triển bởi Tổng công ty Android và mua lại bởi Google năm 2005, Android ra mắt vào năm 2007 cùng với sự thành lập của Liên minh thiết bị cầm tay mở Là một hệ điều hành mã nguồn mở, Android cho phép các nhà phát triển tự do điều chỉnh và phân phối, nhờ vào Giấy phép Apache Cộng đồng lập trình viên đông đảo đã phát triển hàng trăm ngàn ứng dụng, với khoảng 700.000 ứng dụng vào tháng 10 năm 2012 và ước tính 25 tỷ lượt tải từ Google Play.

Android đã trở thành nền tảng điện thoại thông minh phổ biến nhất thế giới từ quý 4 năm 2010, vượt qua Symbian nhờ vào tính năng nhẹ, khả năng tùy chỉnh và chi phí thấp, phù hợp cho các thiết bị công nghệ cao Mặc dù chủ yếu được thiết kế cho điện thoại và máy tính bảng, Android đã mở rộng ra TV, máy chơi game và nhiều thiết bị điện tử khác Bản chất mở của hệ điều hành này khuyến khích sự tham gia của đông đảo lập trình viên và những người đam mê, tạo ra các dự án cộng đồng với tính năng cao cấp, phục vụ cho những người dùng thích khám phá hoặc tích hợp Android vào các thiết bị khác.

Tính đến quý 3 năm 2012, Android đã chiếm 75% thị phần điện thoại thông minh toàn cầu với 500 triệu thiết bị được kích hoạt và 1,3 triệu lượt kích hoạt mỗi ngày Sự thành công này đã khiến Android trở thành mục tiêu trong các vụ kiện bằng sáng chế, góp phần vào "cuộc chiến điện thoại thông minh" giữa các công ty công nghệ.

Tổng công ty Android (Android, Inc.) được thành lập vào tháng 10 năm 2003 tại Palo Alto, California bởi Andy Rubin, Rich Miner, Nick Sears và Chris White với mục tiêu phát triển các thiết bị di động thông minh hơn, có khả năng nhận biết vị trí và sở thích của người dùng Mặc dù đội ngũ sáng lập có nhiều kinh nghiệm, công ty hoạt động một cách âm thầm và chỉ tiết lộ rằng họ đang phát triển phần mềm cho điện thoại di động Trong năm đầu tiên, khi Rubin gặp khó khăn về tài chính, bạn thân Steve Perlman đã hỗ trợ ông với 10.000 USD nhưng không tham gia vào công ty.

Vào ngày 17 tháng 8 năm 2005, Google đã mua lại Tổng công ty Android, biến nó thành một bộ phận trực thuộc của mình, với những nhân viên chủ chốt như Rubin, Miner và White tiếp tục làm việc tại công ty Mặc dù lúc đó thông tin về Tổng công ty Android còn hạn chế, nhiều người đã dự đoán rằng Google có kế hoạch tham gia thị trường điện thoại di động Nhóm do Rubin lãnh đạo tại Google đã phát triển một nền tảng di động dựa trên nhân Linux, được quảng bá cho các nhà sản xuất điện thoại và nhà mạng với cam kết cung cấp hệ thống linh hoạt và dễ nâng cấp Google cũng đã liên hệ với nhiều hãng phần cứng và đối tác phần mềm, thể hiện sự sẵn sàng hợp tác với các nhà mạng ở nhiều cấp độ khác nhau.

Ngày 5 tháng 11 năm 2007, Liên minh thiết bị cầm tay mở (Open Handset Alliance), một hiệp hội bao gồm nhiều công ty trong đó có Texas Instruments, Tập đoàn Broadcom, Google, HTC, Intel, LG, Tập đoàn Marvell Technology, Motorola, Nvidia, Qualcomm, Samsung Electronics, Sprint Nextel và T-Mobile được thành lập với mục đích phát triển các tiêu chuẩn mở cho thiết bị di động Cùng ngày, Android cũng được ra mắt với vai trò là sản phẩm đầu tiên của Liên minh, một nền tảng thiết bị di động được xây dựng trên nhân Linux phiên bản 2.6 Chiếc điện thoại chạy Android đầu tiên được bán ra là HTC Dream, phát hành ngày 22 tháng 10 năm 2008 Biểu trưng của hệ điều hành Android mới là một con rôbốt màu xanh lá cây do hãng thiết kế Irina Blok tại California vẽ.

Kể từ năm 2008, hệ điều hành Android đã trải qua nhiều bản cập nhật, cải tiến tính năng và khắc phục lỗi, với phiên bản mới nhất là 6.0 Marshmallow Mỗi bản nâng cấp được đặt tên theo thứ tự bảng chữ cái, dựa trên các món ăn tráng miệng Năm 2010, Google giới thiệu dòng sản phẩm Nexus, bao gồm điện thoại thông minh và máy tính bảng chạy Android, được sản xuất bởi các đối tác phần cứng Nexus One, chiếc điện thoại thông minh đầu tiên, được phát triển với sự hợp tác của HTC Sau đó, nhiều thiết bị mới như Nexus 4 và Nexus 10, do LG và Samsung sản xuất, đã gia nhập dòng sản phẩm này, với Google xem đây là những thiết bị Android chủ lực, tích hợp các tính năng phần cứng và phần mềm tiên tiến nhất.

Công cụ phát triển ứng dụng Android

Android Studio là phần mềm lập trình phát triển ứng dụng Android, ra mắt tại Google I/O 2013 Dựa trên nền tảng “IntelliJ IDEA Community Edition”, công cụ này cho phép lập trình viên tạo ứng dụng theo phong cách WYSIWYG, dễ dàng thực hiện thay đổi và xem trước trong thời gian thực Android Studio giúp tăng tốc quy trình phát triển sản phẩm và cải thiện thiết kế giao diện Đặc biệt, phần mềm này cũng hỗ trợ tiếng Việt, mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người dùng.

Android Studio cung cấp nhiều giả lập để kiểm tra ứng dụng, giúp bạn đảm bảo mọi chức năng hoạt động tốt ngay cả khi không có thiết bị thực tế Ngoài ra, các công cụ như gợi ý tối ưu hóa, biểu đồ doanh số và số liệu phân tích hỗ trợ các nhà phát triển quản lý hiệu quả ứng dụng của họ và xác định chiến lược phù hợp cho từng thiết bị Android.

Bản cài đặt có thể download trực tiếp trên trang chủ của Adnroid Studio.

Một số yêu cầu kỹ thuật:

- Microsoft® Windows 8/7/Vista/2003 (32 or 64-bit)

- Tối thiểu 2 GB RAM hoặc 4 GB RAM,

- 4Gb bộ nhớ đĩa cứng.

- Độ phân giải tối thiếu 1280 x 800

- Lựa chọn thêm cho giả lập: Intel® processor with support for Intel® VT-x,

Intel® EM64T (Intel® 64), and Execute Disable (XD) Bit functionality

Sau khi tải về, tiến hành mở file cài đặt Màn hình Welcome to Android Studio sẽ xuất hiện nhấn Next để tiếp tục.

Chọn các thành phần cần cài đặt, mặc định sẽ chọn tất cả và nhấn Next để tiếp tục Đọc kỹ xác nhận bản quyền cùng các ràng buộc liên quan đến mã nguồn mở, sau đó chọn I Agree để tiếp tục.

Tiếp theo lựa chọn nơi cài đặt Android Studio Bạn có thể thay đổi hoặc để mặc định như vậy sau đó Next để tiếp tục

Sau đó chọn Finish để tiến hành cài đặt Sau khi cài đặt, phần mềm sẽ chuẩn bị cho phiên làm việc đầu tiên.

Lần đầu tiên yêu cầu lựa chọn nơi lưu trữ thông tin cấu hình của ứng dụng và nhấn ok để hoàn tất.

Chờ quá trình download và cấu hình các thành phần hỗ trợ hoàn tất

Sau đó chọn Finish để hoàn tất.

Bây giờ có thể viết được ứng dụng Android đầu tiên

Genymotion là phần mềm giả lập Android được ưa chuộng bởi các lập trình viên nhờ hiệu suất cao và nhiều phiên bản đa dạng với kích thước màn hình khác nhau Phần mềm này có khả năng thay thế thiết bị thật để thử nghiệm ứng dụng Genymotion cung cấp phiên bản miễn phí với tính năng hạn chế, trong khi để sử dụng đầy đủ chức năng, người dùng cần trả phí bản quyền.

Cài đặt Để tiến hành cài đặt Genymotion, truy cập vào trang chủ Genymotion, đăng ký tài khoản và chọn phiên bản phù hợp để download.

Sau khi download về, tiến hành cài đặt Quá trình cài đặt đơn giản qua vài bước.

Sau khi cài đặt hoàn tất, tiến hành download máy ảo phù hợp bằng các mở giao ứng dụng genymotion.

Để thêm máy ảo, bạn chọn "Add" từ giao diện chính Trước khi tải máy ảo, hãy đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký trên trang chủ Genymotion.

Tiếp theo lựa chọn phiên bản với kích thước màn hình phù hợp rồi chọn Next

Kiểm tra thông tin lại máy ảo một lần nữa và Next Đợi quá trình download hoàn tất và trở lại giao diện chính, chọn máy ảo và Start

Hoàn tất quá trình cài đặt và download máy ảo để thực hiện chạy thử ứng dụng

Android SDK là bộ công cụ phát triển phần mềm dành cho nền tảng Android, bao gồm nhiều API, công cụ lập trình, tài liệu và máy ảo hỗ trợ việc phát triển ứng dụng Bộ công cụ này được tích hợp vào phần mềm Android Studio, giúp lập trình viên dễ dàng tạo ra các ứng dụng chất lượng cho hệ điều hành Android.

Sau khi cài đặt Android Studio và khởi động lần đầu, bộ công cụ Android SDK sẽ tự động được tải về và thường được lưu trữ trong thư mục C:\ProgramFiles\Android\.

Bên trong thư mục sẽ có SDK Manager và AVD Manager

SDK Manager.exe là công cụ quản lý các API hỗ trợ công việc lập trình Android.

AVD Manager.exe là công cụ dùng để quản lý và cấu hình máy ảo Android, tuy nhiên, hiệu suất của nó không cao và phiên bản bị hạn chế Do đó, Genymotion được xem là giải pháp thay thế ưu việt hơn Để quản lý SDK, người dùng có thể mở file SDK Manager.exe.

Từ đây có thể quản lý việc update, delete các API của các phiên bản android hỗ trợ việc lập trình ứng dụng Android.

Giáo trình về Android

During my internship, I studied the online curriculum from [CodePath](http://guides.codepath.com/android) and the syllabus provided by the company [here](https://github.com/jupitervn/hasBrain_AndroidSyllabus/tree/test).

3.3.1 Xây dựng ứng dụng android đầu tiên Để xây dựng được ứng dụng Android Cần mở Android Studio và chọn Start a new

Android Studio poject để tạo ứng dụng. Đặt tên cho ứng dụng và chọn Next

Khi phát triển ứng dụng, việc chọn phiên bản Minimum SDK là rất quan trọng, vì đây là phiên bản thấp nhất mà ứng dụng có thể hoạt động Bạn có thể lựa chọn nhiều nền tảng khác nhau để phát triển ứng dụng cho smartphone, tablet, TV, và thiết bị đeo thông minh.

Khi tạo ứng dụng trong Android Studio, đầu tiên bạn cần lựa chọn giao diện chính Mặc định, Android Studio cung cấp sẵn các giao diện phổ biến, trong đó bạn nên chọn Empty Activity Tiếp theo, hãy đặt tên cho giao diện chính, thường được gọi là MainActivity Giao diện này bao gồm hai thành phần quan trọng: Layout FrontEnd và Code BackEnd.

- Layout sử dụng ngôn ngữ XML để xây dựng giao diện bằng code hoặc design.

- Code là phần xử lý bên dưới giao diện sử dụng ngôn ngữ Java.

Một giao diện trong Android phải có hai thành phần bắt buộc được khai báo trong AndroidManifest.xml Tên giao diện cần tuân thủ quy ước là Tên giao diện + Activity, và hệ thống sẽ tự động tạo ra giao diện tương ứng với tên activity_tên giao diện Cuối cùng, nhấn Finish để hoàn tất quá trình.

Sau khi tạo project hoàn tất Xuất hiện giao diện thiết kế ứng dụng

1 Thanh công cụ chứ các menu chức năng, công cụ.

2 Cấu trúc thư mục của một ứng dụng Android.

3 Các control cơ bản trong Android Có thể kéo thả vào giao diện

4 Giao diện xem thử của ứng dụng

5 Cấu trúc control trong layout

6 Thuộc tính của control và layout.

Giao diện ứng dụng được xây dựng bằng mã XML, sử dụng RelativeLayout để chứa các điều khiển và layout khác, trong khi TextView được sử dụng để hiển thị nội dung văn bản Để khởi động ứng dụng đầu tiên, người dùng cần mở máy ảo Genymotion và nhấn nút Run trên thanh công cụ hoặc chọn Run từ menu.

‘app’ Tiếp theo chọn máy ảo và nhấn OK

3.3.2 Tìm hiểu ứng dụng android

Cấu trúc cơ bản của một ứng dụng Android

Manifests: Chứa file AndroidManifest.xml cấu hình của ứng dụng.

Java: chứa toàn bộ code backend của ứng dụng

Res: chứ toàn bộ các thành phần frontend của ứng dụng

- Drawable: chứa các thành phần như hình ảnh, background của ứng dụng

- Layout: chứa các giao diện xml của ứng dụng.

- Mipmap: chứa các icon của ứng dụng

- Values: chứa các giá trị mặc định dùng chung cho toàn bộ hệ thống.

- Menu: chứa các menu của của ứng dụng …v.v…

Vòng đời của một ứng dụng android

– Thông thường trong một ứng dụng (Application) sẽ có một hoặc nhiều activity

Mỗi Activity trong ứng dụng Android có một vòng đời độc lập, khác biệt với các Activity khác Việc nắm vững vòng đời của Activity là rất quan trọng để xử lý thông tin một cách hiệu quả.

– Mỗi một Activity muốn được triệu gọi trong ứng dụng thì bắt buộc nó phải được khai báo trong AndroidManifest.xml

– Tương tự như các ngôn ngữ lập trình khác, Activity Stack hoạt động theo cơ chế LIFO (LAST IN FIRST OUT)

Mỗi khi một Activity mới được mở, nó sẽ hiển thị trên Activity cũ Để quay lại Activity trước đó, người dùng chỉ cần nhấn nút “Back” hoặc thực hiện lệnh tương ứng Tuy nhiên, nếu đã nhấn nút Home, người dùng sẽ không thể sử dụng nút “Back” để trở lại màn hình trước đó.

Có hai cách để mở Activity mới trong ứng dụng Android: Thứ nhất, mở Activity mới che khuất hoàn toàn Activity cũ, dẫn đến việc sự kiện onPause và onStop được gọi cho Activity cũ Thứ hai, mở Activity mới chỉ che khuất một phần Activity cũ, trong trường hợp này chỉ sự kiện onPause được kích hoạt cho Activity cũ.

Khi trở về Activity cũ, sau khi thực hiện các hàm cần thiết, điều quan trọng là phải gọi hàm onResume để phục hồi trạng thái ứng dụng.

– Như vậy ta thường lưu lại trạng thái của ứng dụng trong sự kiện onPause và đọc lại trạng thái ứng dụng trong sự kiện onResume

–Task là khả năng thực hiện một công việc nào đó giữa các Ứng dụng với nhau, cụ thể là các Activity

Chương trình quản lý BlackList cho phép người dùng mở danh bạ để thêm số điện thoại vào danh sách đen Khi thực hiện thao tác này, ứng dụng sẽ gọi Activity của ứng dụng danh bạ và sau khi hoàn tất, sẽ trở về giao diện của chương trình BlackList Cần lưu ý rằng hai ứng dụng này hoàn toàn độc lập và không có mối liên hệ nào với nhau.

Với mỗi Activity thường vòng đời có 3 trạng thái sau:

3- Stopped (dừng – không phải Destroyed)

1 - Running (đang kích hoạt): Khi màn hình là Foreground ( Activity nằm trên cùng ứng dụng và cho phép người sử dụng tương tác)

Hoạt động ở trạng thái "Paused" (tạm dừng) xảy ra khi ứng dụng mất tập trung nhưng vẫn có thể nhìn thấy Ví dụ, khi mở một Activity mới dưới dạng Dialog, hoạt động này vẫn có khả năng bị hệ thống tự động xử lý nếu bộ nhớ không đủ.

Khi một Activity bị dừng (stopped), điều này không có nghĩa là nó đã bị hủy (destroyed) Thay vào đó, Activity này mất đi sự tập trung và không còn hiển thị rõ ràng, ví dụ như khi mở một Activity mới trên toàn màn hình Trong tình huống này, hệ thống có thể xử lý Activity đã dừng bất kỳ lúc nào.

Như vậy cả Paused hay Stopped đều có khả năng bị Destroyed (hủy) khi bộ nhớ cần cho việc khác ưu tiên hơn.

– Trong vòng đời của ứng dụng Android cần phần biệt 2 loại sau:

– Visible Lifetime và Foreground Lifetime

Hoạt động của Activity diễn ra từ khi gọi onStart cho đến khi gọi onStop Trong khoảng thời gian này, màn hình Activity vẫn có thể hiển thị và tương tác nếu nó đang ở trạng thái foreground, nhưng sẽ không thể tương tác khi không còn ở trạng thái foreground như đã được giải thích trước đó.

Trong khoảng thời gian từ khi gọi onResume đến khi gọi onPause, Activity luôn nằm ở vị trí trên cùng và người dùng có thể tương tác với nó một cách liên tục.

Ngày đăng: 22/04/2022, 23:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

30 57 58 Thực hành. Học vẽ hình với phần mềm Geogebra. 31 59-60 Học vẽ hình với phần mềm Geogebra (tt). - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
30 57 58 Thực hành. Học vẽ hình với phần mềm Geogebra. 31 59-60 Học vẽ hình với phần mềm Geogebra (tt) (Trang 2)
Sau khi tải về, tiến hành mở file cài đặt. Màn hình Welcome to Android Studio sẽ xuất hiện - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
au khi tải về, tiến hành mở file cài đặt. Màn hình Welcome to Android Studio sẽ xuất hiện (Trang 9)
Lần đầu tiên yêu cầu lựa chọn nơi lưu trữ thông tin cấu hình của ứng dụng. và nhấn ok để hoàn tất. - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
n đầu tiên yêu cầu lựa chọn nơi lưu trữ thông tin cấu hình của ứng dụng. và nhấn ok để hoàn tất (Trang 11)
Chờ quá trình download và cấu hình các thành phần hỗ trợ hoàn tất - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
h ờ quá trình download và cấu hình các thành phần hỗ trợ hoàn tất (Trang 11)
Tiếp theo lựa chọn phiên bản với kích thước màn hình phù hợp rồi chọn Next - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
i ếp theo lựa chọn phiên bản với kích thước màn hình phù hợp rồi chọn Next (Trang 15)
Manifests: Chứa file AndroidManifest.xml cấu hình của ứng dụng. Java: chứa toàn bộ code backend của ứng dụng - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
anifests Chứa file AndroidManifest.xml cấu hình của ứng dụng. Java: chứa toàn bộ code backend của ứng dụng (Trang 24)
1- Running (đang kích hoạt): Khi màn hình là Foreground ( Activity nằm trên cùng ứng dụng và cho phép người sử dụng tương tác) - BÁO cáo đồ án THỰC tập tốt NGHIỆP đơn vị thực tập công ty TNHH hasbrain việt nam
1 Running (đang kích hoạt): Khi màn hình là Foreground ( Activity nằm trên cùng ứng dụng và cho phép người sử dụng tương tác) (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w