ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SÀN GIAO DỊCH UPCOM 2.1 Giới thiệu sàn giao dịch Upcom 2.1.1 Khái niệm sàn giao dịch Upcom Upcom là từ viết tắt của Unlisted Public Company Market (thị trường của những công ty đại chúng chưa niêm yết). Sàn Upcom là nơi tập hợp những công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn, phát hành chứng khoán ra công chúng nhưng chưa đăng ký hay không đủ điều kiện để có thể niêm yết trên các sàn HNX hoặc sàn HOSE. Sàn hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 2.1.2 Đặc điểm của sàn giao dịch Upcom Đối tượng được đăng ký giao dịch: Khoản 2 Điều 133 Nghị định 1552020NĐCP quy định về đối tượng đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom như sau: Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán; Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng; Doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Thời gian hoạt động: Trong giờ hành chính sàn Upcom giao dịch giống như hai sàn giao dịch TP. HCM (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX); giao dịch trong tuần là từ thứ hai đến thứ sáu, thứ bảy chủ nhật và ngày lễ nghỉ theo quy định của Luật lao động. Thời gian giao dịch trong ngày là sáng từ 9 giờ đến 11 giờ và chiều từ 13 giờ đến 15 giờ. Giao dịch bằng hình thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận. Đối với phương thức khớp lệnh liên tục, trong một ngày chỉ diễn ra duy nhất một phiên giao dịch vào buổi sáng và một phiên vào buổi chiều. Còn đối với phương thức giao dịch thỏa thuận thì sàn không có quy định về số lần đặt lệnh cũng như thời gian, chỉ cần đảm bảo thực hiện khi sàn đang hoạt động. Nguyên tắc khớp lệnh tại Upcom: Nguyên tắc khớp lệnh là cơ sở thực hiện khớp lệnh tại tất cả những sàn giao dịch chứng khoán. Có 2 nguyên tắc khớp lệnh được thực hiện tại sàn Upcom
NỘI DUNG
1.1.1 Khái niệm, phân loại và các đặc trưng cơ bản của chứng khoán a) Khái niệm
Chứng khoán là tài liệu xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, có thể dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Chứng khoán được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
Theo tính chất và nguồn gốc của chứng khoán:
Chứng khoán vốn là loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vốn góp và các quyền hợp pháp khác của nhà đầu tư đối với tổ chức phát hành, bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Chứng khoán nợ là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, trong đó trái phiếu là ví dụ điển hình.
Chứng khoán phái sinh là những công cụ tài chính phát sinh từ chứng khoán gốc, có mối liên hệ chặt chẽ với chúng Các loại chứng khoán phái sinh bao gồm quyền chọn mua, quyền chọn bán và hợp đồng tương lai.
Chứng khoán được phân loại dựa trên khả năng chuyển nhượng và đặc điểm thu nhập mà chúng mang lại Các đặc trưng cơ bản của chứng khoán bao gồm tính thanh khoản, rủi ro và khả năng sinh lời.
Chứng khoán là một loại tài sản tiềm năng mang lại thu nhập cao cho nhà đầu tư trong tương lai thông qua lợi tức hàng năm và sự tăng giá trên thị trường Mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và rủi ro tài sản được thể hiện qua nguyên lý rằng mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xảy ra những sự cố bất ngờ, dẫn đến sự chênh lệch giữa thu nhập thực tế và thu nhập dự kiến Các loại rủi ro phổ biến bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro lạm phát và rủi ro vỡ nợ.
MỘT SỐ KHÁI LUẬN CƠ BẢN
Chứng khoán
1.1.1 Khái niệm, phân loại và các đặc trưng cơ bản của chứng khoán a) Khái niệm
Chứng khoán là tài liệu xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người nắm giữ đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, có thể được thể hiện dưới dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử Việc phân loại chứng khoán rất quan trọng để hiểu rõ các loại hình đầu tư khác nhau.
Theo tính chất và nguồn gốc của chứng khoán:
Chứng khoán vốn là loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác của nhà đầu tư đối với tổ chức phát hành, bao gồm cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Chứng khoán nợ là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành, với trái phiếu là ví dụ tiêu biểu cho loại hình này.
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính được phát triển từ chứng khoán gốc và có mối liên hệ chặt chẽ với chúng Các loại chứng khoán phái sinh bao gồm quyền chọn mua, quyền chọn bán và hợp đồng tương lai.
Chứng khoán có thể được phân loại dựa trên khả năng chuyển nhượng và đặc điểm thu nhập mà chúng mang lại Các đặc trưng cơ bản của chứng khoán bao gồm tính thanh khoản, rủi ro và lợi suất.
Chứng khoán là một loại tài sản tiềm năng mang lại thu nhập cao trong tương lai, nhờ vào lợi tức phân chia hàng năm và sự tăng giá trên thị trường Mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và rủi ro tài sản thể hiện rõ qua nguyên lý: mức độ chấp nhận rủi ro càng cao, lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.
Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xảy ra những sự cố không lường trước, dẫn đến sự khác biệt giữa thu nhập thực tế và thu nhập dự kiến Các loại rủi ro này bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro lạm phát và rủi ro vỡ nợ.
Tính thanh khoản, hay còn gọi là tính lỏng, đề cập đến khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt của người nắm giữ Mỗi loại chứng khoán có mức độ thanh khoản khác nhau; một chứng khoán có tính thanh khoản cao cho phép chuyển đổi dễ dàng và nhanh chóng thành tiền mặt mà không gặp rủi ro giảm giá trị.
1.1.2 Các loại chứng khoán a) Trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán mà người phát hành cam kết trả cho người nắm giữ một số tiền cụ thể, bao gồm cả khoản nợ gốc và lãi suất, trong một khoảng thời gian nhất định.
Đặc điểm của trái phiếu
Là một hình thức vay nợ
Có lợi ích xác định trước
Có thể được tự do chuyển nhượng trên thị trường
Khi giải thể công ty, trái chủ được thanh toán trước cổ đông
Trái chủ không được tham gia đại hội đồng cổ đông
Theo chủ thể phát hành
Trái phiếu chính phủ và chính quyền địa phương
Theo phương thức trả lãi
Trái phiếu trả lãi trước
Trái phiếu trả lãi định kỳ
Trái phiếu trả lãi sau
Căn cứ trái phiếu có kèm phiếu lãi hay không
Trái phiếu có kèm phiếu trả lãi
Trái phiếu không kèm phiếu trả lãi
Theo tính chất lãi suất:
Trái phiếu lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất thả nổi b) Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với tài sản và vốn của công ty cổ phần, được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.
Là loại chứng khoán vốn
Thông thường cổ đông được chia cổ tức hàng năm
Cổ đông có thể tự do mua bán chuyển nhượng cổ phiếu
Được quyền tham gia đại hội cổ đông (ĐHCĐ) và ứng cử, bầu cử vào hội đồng quản trị
Được quyền chia tài sản cuối cùng khi công ty giải thể
Theo quyền lợi mà cổ phiếu mang lại:
Cổ phiếu thường cho phép người sở hữu tham gia đại hội cổ đông và có quyền biểu quyết trong các quyết định quan trọng của doanh nghiệp.
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà người sở hữu được hưởng quyền lợi khác nhau tùy thuộc vào từng loại cổ phiếu So với cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi thường đi kèm với những đặc quyền hoặc hạn chế nhất định.
Theo trạng thái công ty phát hành
Cổ phiếu thu nhập: mức chi trả lãi cao hơn bình thường
Cổ phiếu chu kỳ, cổ phiếu thời vụ
Theo khả năng chuyển nhượng
Theo quyền tham gia biểu quyết
Cổ phiếu lưỡng phiếu c) Chứng chỉ quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành từ nguồn vốn góp của các nhà đầu tư, nhằm mục đích đầu tư vào chứng khoán Quỹ này hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu ra công chúng và bán chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư.
Một số loại quỹ đầu tư chứng khoán:
Quỹ đại chúng: thực hiện việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
Quỹ thành viên: bao gồm không quá 30 thành viên là pháp nhân
Quỹ đóng: là quỹ đại chúng, chứng chỉ quỹ đã bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu nhà đầu tư
Quỹ mở: chứng chỉ quỹ có thể mua lại theo yêu cầu nhà đầu tư, được phép tăng vốn không hạn chế d) Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là loại chứng khoán được phát triển dựa trên các chứng khoán gốc, với mục đích bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, phân tán rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận.
Một số loại chứng khoán phái sinh
Thị trường chứng khoán
Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch mua bán chứng khoán.
Đặc điểm của thị trường chứng khoán
Hàng hóa là những hàng hóa đặc biệt
Được đặc trương bởi những định chế tài chính trực tiếp
Hoạt động mua bán thông qua người môi giới
Thị trường chứng khoán gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Về cơ bản là thị trường liên tục
Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Tổ chức phát hành là các đơn vị có khả năng huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, bao gồm tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và cả nhà nước.
Nhà đầu tư chứng khoán là những cá nhân hoặc tổ chức tham gia vào việc mua bán chứng khoán trên thị trường Họ thực hiện các giao dịch nhằm tìm kiếm lợi nhuận từ sự biến động giá của các loại tài sản này.
Người kinh doanh chứng khoán: là các cá nhân, tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Người cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh chứng khoán.
Người quản lý và giám sát thị trường bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, và hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự minh bạch và ổn định của thị trường tài chính.
Phân loại thị trường chứng khoán
Theo đối tượng giao dịch
Thị trường cổ phiếu: là bộ phận quan trọng nhất
Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư
Thị trường chứng khoán phái sinh
Theo giai đoạn vận động của chứng khoán
Theo cơ chế hoạt động
Thị trường chứng khoán không có tổ chức: tự phát, chợ đen
Thị trường có tổ chức
Theo thời hạn thanh toán
Chức năng thị trường chứng khoán
Tập trung huy động vốn cho nền kinh tế
Điều tiết các nguồn vốn trong nền kinh tế
Vai trò thị trường chứng khoán
Kênh huy động, tập trung và luân chuyển vốn
Kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động
Đa dạng hóa hình thức đầu tư và huy động vốn
Thúc đẩy hội nhập kinh tế
Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện chính sách kinh tế
Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Phát hành chứng khoán
Các chủ thể phát hành chứng khoán bao gồm doanh nghiệp, chính phủ, chính quyền địa phương và công ty quản lý quỹ đầu tư Những phương thức phát hành chứng khoán cũng rất đa dạng, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia thị trường tài chính.
Phát hành nội bộ: nội bộ tổ chức phát hành, gồm: cho người lao động, cho cổ đông hiện hữu, người quen biết.
Phát hành ra công chúng: phát hành rộng rãi ra công chúng với một quy mô nhất định, gồm:
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) là một phương thức mà công ty sử dụng để giới thiệu lần đầu tiên loại chứng khoán của mình đến với công chúng.
Phát hành bổ sung: sử dụng khi công ty đã có chứng khoán được lưu thông trên thị trường trước đó.
Phát hành trái phiếu là quá trình cung cấp chứng chỉ xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành, đồng thời mang lại quyền sở hữu một khoản tiền và thu nhập cho người sở hữu.
Do 3 tổ chức phát hành bao gồm: doanh nghiệp; chính phủ; chính quyền địa phương.
Trong giai đoạn đầu, trái phiếu được ghi nhận dưới dạng giấy, thể hiện nghĩa vụ của người phát hành Hiện nay, trái phiếu không chỉ tồn tại dưới hình thức giấy mà còn được ghi chép qua bút toán kế toán Tổ chức phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả mệnh giá cùng lãi suất cho người sở hữu khi đến hạn Lãi suất trái phiếu có thể tính theo tỷ lệ phần trăm hoặc là một số tiền cố định Các tổ chức phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp hoặc cơ quan Nhà nước.
Theo Luật chứng khoán 2019, quy định tại điều 15 ta có: Điều 15: Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1 Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
2 Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm: a) Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
3 Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
Để đủ điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức phát hành phải đáp ứng một số yêu cầu quan trọng: giá trị ghi trên sổ kế toán phải từ 30 tỷ đồng trở lên; hoạt động kinh doanh năm trước phải có lãi và không có lỗ lũy kế, cùng với việc không có khoản nợ quá hạn trên 01 năm Tổ chức cần có phương án phát hành và sử dụng vốn đã được thông qua bởi Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị Ngoài ra, tổ chức phát hành phải cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu tư và có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ chào bán, trừ khi tổ chức phát hành là công ty chứng khoán Tổ chức cũng phải có kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định của Chính phủ, mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua trái phiếu, và cam kết niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi hoàn tất đợt chào bán.
4 Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này
5 Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm: a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng; b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này; c) Phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này; d) Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
6 Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chào bán cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành khác
Niêm yết chứng khoán
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các loại chứng khoán có đủ tiêu chuẩn và giao dịch tại thị trường chứng khoán tập trung. b) Các loại niêm yết
Có thể phân biệt một số loại niêm yết chứng khoán sau đây:
Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần
Các điều kiện niêm yết được quy định bởi Sở giao dịch chứng khoán tại từng khu vực, dựa trên thực trạng kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại điều 54 Nghị định 58/2012/NĐ-CP
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội được quy định tại điều 55 Nghị định 58/2012/NĐ-CP
Sở giao dịch chứng khoán
a) Khái niệm và phân loại sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là hình thức tổ chức thị trường chứng khoán, tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ việc mua, bán chứng khoán.
Hiện nay, tại Việt Nam, các sở giao dịch chứng khoán hoạt động theo mô hình công ty nhà nước, với hai sở giao dịch chứng khoán chính là Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, viết tắt là HOSE, là đơn vị quản lý sàn giao dịch chứng khoán HOSE, đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính Việt Nam.
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là một trong những sàn giao dịch chứng khoán quan trọng tại Việt Nam, hiện đang quản lý hai sàn giao dịch chính là HNX và UPCOM Chức năng của HNX bao gồm việc tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và công bằng trên thị trường tài chính.
Phân phối lại những nguồn vốn giữa các nhà đầu tư
Xác định giá thị trường của chứng khoán
Tạo tính thanh khoản cao cho các chứng khoán
Là nơi cung cấp cho các công ty được niêm yết nguồn hình thành vốn c) Vai trò của sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn cho các dự án công của Chính phủ và cho doanh nghiệp, đồng thời tạo ra một môi trường đầu tư an toàn, minh bạch và có tính thanh khoản cao cho nhà đầu tư Ngoài ra, nó còn giúp đo lường “sức khỏe” của toàn bộ nền kinh tế.
Sở có quyền hạn ban hành các quy chế về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin về chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán vừa là môi trường đầu tư vừa bảo vệ quyền và lợi ích cho người đầu tư.
ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH VÀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN SÀN GIAO DỊCH UPCOM
Giới thiệu sàn giao dịch Upcom
2.1.1 Khái niệm sàn giao dịch Upcom
Upcom, viết tắt của Unlisted Public Company Market, là thị trường dành cho các công ty đại chúng chưa niêm yết Sàn Upcom tập hợp các công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn phát hành chứng khoán ra công chúng nhưng chưa đủ điều kiện niêm yết trên sàn HNX hoặc HOSE Hoạt động của sàn được quản lý trực tiếp bởi Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
2.1.2 Đặc điểm của sàn giao dịch Upcom
Đối tượng được đăng ký giao dịch:
Khoản 2 Điều 133 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom như sau:
Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước Điều này áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Trong giờ hành chính, sàn Upcom hoạt động tương tự như sàn giao dịch TP HCM (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX), với thời gian giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu Sàn sẽ nghỉ vào thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ theo quy định của Luật lao động.
Thời gian giao dịch trong ngày là sáng từ 9 giờ đến 11 giờ và chiều từ 13 giờ đến 15 giờ
Giao dịch trên sàn có hai hình thức chính: khớp lệnh liên tục và thỏa thuận Phương thức khớp lệnh liên tục diễn ra với một phiên giao dịch vào buổi sáng và một phiên vào buổi chiều trong ngày Trong khi đó, giao dịch thỏa thuận không bị giới hạn về số lần đặt lệnh hay thời gian, miễn là thực hiện trong giờ hoạt động của sàn.
Nguyên tắc khớp lệnh tại Upcom:
Nguyên tắc khớp lệnh là nền tảng cho việc thực hiện giao dịch tại tất cả các sàn chứng khoán Tại sàn Upcom, có hai nguyên tắc khớp lệnh chính được áp dụng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong giao dịch.
Upcom sẽ ưu tiên các lệnh giao dịch dựa trên giá cả, với những lệnh mua có giá cao hơn sẽ được xếp trước, trong khi đó, các lệnh bán có giá thấp hơn cũng sẽ được ưu tiên.
Trong giao dịch trên hệ thống Upcom, khi có nhiều lệnh với cùng mức giá, lệnh nào được đặt trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Giá mua và bán thường có sự chênh lệch khoảng 15% so với giá tham chiếu, được xác định dựa trên giá khớp lệnh liên tục theo phương pháp bình quân gia quyền trong phiên giao dịch gần nhất.
Đơn vị giao dịch tại Upcom:
Cổ phiếu trên Upcom được chia tách thành những 2 kiểu lô chính:
Lô chẵn: Là lô giao dịch từ 100 cổ phiếu và chia hết cho 100.
Lô lẻ là lô giao dịch từ 1-99 cổ phiếu, thường có tính thanh khoản thấp và khó khớp lệnh, vì người mua chỉ có thể khớp lệnh với người bán lô lẻ Do đó, lô lẻ ít được nhà đầu tư lựa chọn, trừ khi đó là cổ phiếu hiếm hoặc đặc biệt Điều này giải thích vì sao lô lẻ hiếm khi được giao dịch tại Upcom, và thông tin về lô lẻ không được hiển thị trên tài khoản Ví dụ, nếu khối lượng cổ phiếu giao dịch là 120.098, nhà đầu tư có thể tự nhận định có 98 lệnh khớp cho lô lẻ.
Lệnh giao dịch trên sàn Upcom
Sàn Upcom chỉ cho phép sử dụng lệnh giao dịch giới hạn (LO), cho phép nhà đầu tư đặt giá mua cổ phiếu theo mong muốn, trong giới hạn giữa giá trần và giá sàn.
Biên độ giao động giá:
Cổ phiếu trên sàn Upcom giá giao động trong biên độ ± 15%, cụ thể:
Trong ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu mới đăng ký giao dịch và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp sẽ có biên độ dao động giá là ± 40% so với giá tham chiếu Đối với trái phiếu trên sàn Upcom, không có quy định cụ thể về giá, do đó giá giao dịch sẽ được quyết định bởi thị trường cung cầu.
Sàn giao dịch Upcom phân loại cổ phiếu thành 3 nhóm:
UpCom Large: là nhóm cổ phiếu của những tổ chức phát hành với vốn chủ sở hữu tối thiểu 1000 tỷ đồng.
Upcom Medium: là nhóm cổ phiếu của những tổ chức phát hành với vốn chủ sở hữu dao động từ 300 – dưới 1000 tỷ đồng.
Upcom Small: là nhóm cổ phiếu của những tổ chức phát hành với vốn chủ sở hữu dao động từ 10 tỷ – dưới 300 tỷ đồng.
Trên sàn Upcom, cổ phiếu được phân loại theo quy mô doanh nghiệp, với các doanh nghiệp nhỏ thường có giá cổ phiếu thấp nhưng lại mang đến nhiều cơ hội đột phá và biến động lớn Ngược lại, các doanh nghiệp lớn hơn có giá trị cao hơn, duy trì tăng trưởng bền vững trong dài hạn và ít biến động hơn Do đó, khi quyết định mua cổ phiếu trên Upcom, bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố này.
Tình hình hoạt động của sàn giao dịch Upcom
Sàn Upcom, ra đời vào ngày 01/01/2009, đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ với 889 doanh nghiệp đăng ký giao dịch tính đến ngày 15/12/2021, đạt giá trị ĐKGD 393,9 nghìn tỷ đồng Giá trị vốn hóa Upcom vào thời điểm này vượt 1.411 nghìn tỷ đồng, tăng 41% so với cuối năm 2020 Chỉ số Upcom Index đạt 112,09 điểm, tăng 50,56% so với năm trước Thanh khoản bình quân đạt 97,28 triệu cổ phiếu/phiên, với giá trị giao dịch 1.671 tỷ đồng/phiên, tăng 237% về khối lượng và 298% về giá trị so với năm 2020 Đặc biệt, vào ngày 19/11, giá trị giao dịch Upcom đạt kỷ lục 5.065 tỷ đồng trong một phiên giao dịch.
Sau hơn 12 năm hoạt động, thị trường Upcom đã không chỉ hoàn thành mục tiêu ban đầu mà còn khẳng định vai trò quan trọng trong việc cung cấp kênh giao dịch cổ phiếu an toàn và hiệu quả cho nhà đầu tư, đồng thời là nguồn huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp Quy mô và chất lượng cổ phiếu trên sàn Upcom ngày càng tăng, thu hút sự quan tâm của cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
- Chất lượng doanh nghiệp trên Upcom chưa đồng đều:
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả trong hơn 12 năm hoạt động, sàn Upcom vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của doanh nghiệp và nhà đầu tư Việc thiếu tiêu chuẩn sàng lọc ban đầu dẫn đến sự đa dạng về quy mô vốn hóa và hiệu quả hoạt động của các công ty đại chúng chưa niêm yết Hiện nay, Upcom có gần 900 mã cổ phiếu đăng ký giao dịch, trong đó có 34 doanh nghiệp liên tục báo lỗ trong 5 năm qua, với mức lỗ vượt 100 tỷ đồng mỗi năm cho một số công ty Ngoài ra, yếu tố thị giá và thanh khoản cũng khiến nhà đầu tư lo ngại, khi gần 150 mã cổ phiếu có giá dưới 5.000 đồng/cổ phiếu, nhiều trong số đó có thanh khoản rất thấp và thậm chí "đóng băng".
Sàn Upcom có điều kiện giao dịch và công bố thông tin lỏng lẻo hơn so với hai sàn niêm yết, với yêu cầu chỉ áp dụng cho các công ty đại chúng chưa niêm yết có quy mô vốn từ 120 tỷ đồng trở lên Các công ty có quy mô vốn dưới 120 tỷ đồng thực hiện công bố thông tin theo quy định ít nghiêm ngặt hơn Tuy nhiên, tình trạng chậm công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm của các doanh nghiệp trên Upcom đã dẫn đến quyết định tạm ngừng giao dịch từ HNX cho những công ty vi phạm, gây lo ngại cho nhà đầu tư về chất lượng cổ phiếu trên sàn này.
Một trong những nguyên nhân khiến thanh khoản trên Upcom vẫn thấp là do nhiều doanh nghiệp niêm yết trên sàn này có nguồn gốc từ các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa Cụ thể, trong năm 2017, gần 60% trong số 287 doanh nghiệp đăng ký giao dịch mới trên Upcom là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Nhà nước vẫn giữ tỷ lệ sở hữu cao, thường từ 30% trở lên, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của cổ phiếu Mặc dù có quy mô vốn hóa lớn, nhưng tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng lại thấp, thậm chí một số doanh nghiệp chỉ có dưới 10% cổ phiếu tự do chuyển nhượng.
- Vẫn còn dư địa cho nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận trên sàn Upcom:
Mặc dù nhiều nhà đầu tư còn e dè với cổ phiếu trên sàn Upcom, nhưng nếu biết cách chọn lọc, họ vẫn có thể tìm ra cơ hội sinh lời Hiện tại, Upcom có nhiều doanh nghiệp chất lượng với quy mô vốn lớn, như ACV của Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (vốn hóa 180.400 tỷ đồng) và VEA của Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (vốn hóa 68.000 tỷ đồng) Sàn này cũng ghi nhận sự hiện diện của các "ông lớn" như ACV và Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) Đặc biệt, với việc nhiều doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa sẽ gia nhập Upcom, chất lượng cổ phiếu trên sàn này dự kiến sẽ được nâng cao đáng kể.
Sàn Upcom không chỉ có các doanh nghiệp vốn Nhà nước mà còn nhiều tên tuổi khác, có thể so sánh ngang tầm với các bluechips trên hai sàn niêm yết Trong bảng Upcom LARGE, các công ty này thể hiện tiềm năng và sức hấp dẫn không kém.
68 cổ phiếu có quy mô vốn lớn nhất sàn, đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân vốn lớn và tiềm năng.
Theo các chuyên gia, sàn Upcom thiếu tiêu chuẩn rõ ràng, tạo ra môi trường “vàng thau lẫn lộn” với cả cổ phiếu tốt và xấu Mặc dù có nhiều cơ hội cho nhà đầu tư, nhưng sự phức tạp về quy mô cổ phiếu khiến việc xác định “mỏ vàng” trở nên khó khăn Đáng tiếc, hiện tại không có công ty chứng khoán nào thực hiện đánh giá và tư vấn cho nhà đầu tư về các cổ phiếu trên sàn Upcom.
Theo các chuyên gia phân tích, sàn Upcom được hình thành với mục đích tạo ra một thị trường giao dịch tập trung cho các doanh nghiệp đại chúng mà không yêu cầu điều kiện nghiêm ngặt Do đó, Upcom không chỉ dành riêng cho các công ty niêm yết, và cơ quan quản lý nên tránh đặt ra các tiêu chuẩn khắt khe đối với các doanh nghiệp đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn này.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đang triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cổ phiếu trên sàn Upcom, góp phần tăng tính minh bạch của thị trường Các chính sách này bao gồm thu hút doanh nghiệp mới, cải thiện chất lượng công bố thông tin (CBTT) và áp dụng quy định về nhà tạo lập thị trường với ưu đãi phí cho các công ty chứng khoán HNX cũng đã thực hiện “Chương trình đánh giá chất lượng CBTT và minh bạch” để khuyến khích các doanh nghiệp trên Upcom nâng cao tính minh bạch Kết quả đánh giá cho thấy, mỗi 1% cải thiện trong CBTT và minh bạch tương ứng với sự gia tăng 0,14% trong hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) và 0,24% trong hệ số lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE), từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp tuân thủ tốt hơn các quy định về CBTT và minh bạch.
Điều kiện niêm yết trên sàn giao dịch Upcom
2.3.1 Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom
Vào ngày 24/6/2009, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) đã ra mắt Upcom với mục tiêu thu hẹp thị trường tự do và mở rộng thị trường giao dịch có tổ chức, được quản lý bởi Nhà nước Upcom tập trung quy tụ các cổ phiếu của các công ty chưa niêm yết, tạo ra một đầu mối quản lý thống nhất, từ đó mang đến cơ hội giao dịch chứng khoán công khai, minh bạch, an toàn và thuận lợi cho nhà đầu tư.
Sàn Upcom là nơi giao dịch chứng khoán dành cho các công ty đại chúng chưa đủ điều kiện niêm yết hoặc đã từng bị hủy niêm yết Để cổ phiếu của doanh nghiệp được niêm yết trên sàn Upcom, cần phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể.
Công ty muốn niêm yết cổ phiếu trên sàn Upcom cần có vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ đồng, được xác định chính xác trên sổ kế toán tính từ thời điểm chào bán.
Công ty phải có lợi nhuận trong 5 năm trước khi tiến hành chào bán cổ phiếu ra công chúng, đồng thời không được có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký chào bán.
Quá trình niêm yết trên sàn Upcom, cùng với kế hoạch sử dụng vốn phải được tất cả cổ đông thông qua.
Chứng khoán của công ty đăng ký giao dịch phải đăng ký lưu ký tại trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD).
Thị trường Upcom đã trở thành một kênh giao dịch cổ phiếu an toàn và hiệu quả, thu hút sự quan tâm của cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế Điều kiện niêm yết trên sàn Upcom khá đơn giản, giúp nhiều công ty đại chúng tham gia và gia tăng số lượng mã cổ phiếu Với quy mô và chất lượng cổ phiếu ngày càng tăng, Upcom không chỉ là nơi huy động vốn hiệu quả cho doanh nghiệp mà còn là thị trường được các quốc gia trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Lào chú trọng trao đổi kinh nghiệm quản lý và vận hành.
2.3.2 Điều kiện về trái phiếu doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch Upcom Điều kiện niêm yết trái phiếu tại Upcom được quy định như sau:
Các công ty, doanh nghiệp đăng ký niêm yết trái phiếu đều là công ty cổ phần hoặc là các công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty niêm yết phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ
10 tỷ đồng Việt Nam trở lên Và giá trị này được tính theo giá trị được ghi trên sổ sách kế toán.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi
Có hồ sơ đăng ký trái phiếu niêm yết hợp lệ theo quy định.
Các trái phiếu cùng một đợt phát hành có ngày đáo hạn giống nhau
Thủ tục đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch Upcom
Vào ngày 31/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc thi hành một số điều của Luật Chứng khoán Đặc biệt, Điều 135 trong nghị định này nêu rõ thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom.
1 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 134 Nghị định này), Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi Sở giao dịch chứng khoán phê duyệt đăng ký giao dịch, tổ chức phát hành phải thực hiện việc niêm yết cổ phiếu trên hệ thống giao dịch UPCoM.
Doanh nghiệp cổ phần hóa cần tuân thủ quy trình đăng ký, lưu ký và giao dịch trên hệ thống UPCoM theo quy định pháp luật liên quan đến chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, bao gồm công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn và các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
* Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán trên sàn giao dịch Upcom: Điều 134 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký giao dịch như sau:
Hồ sơ đăng ký giao dịch của công ty đại chúng yêu cầu vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và ít nhất 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết phải do một nhóm cổ đông nắm giữ.
Để đăng ký giao dịch cổ phiếu cho 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn, cần chuẩn bị các tài liệu sau: Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ phiếu theo mẫu 36, Điều lệ công ty, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, và Bản công bố thông tin về công ty đại chúng Bên cạnh đó, cần có báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán, giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng, cùng với Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán và văn bản thông báo về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông.
Để thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng, công ty đại chúng cần hoàn tất hồ sơ đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật chứng khoán, bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ phiếu theo mẫu 36; Giấy xác nhận từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký; Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; Bản cáo bạch kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký chào bán và báo cáo kết quả chào bán; Điều lệ công ty; và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ ba, hồ sơ đăng ký giao dịch của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
Để doanh nghiệp cổ phần hóa hoàn tất việc chuyển sang công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký giao dịch cần bao gồm: Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ phiếu theo mẫu 36, Điều lệ công ty, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Bản công bố thông tin về công ty đại chúng, Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán, Giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng, và Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cùng văn bản thông báo về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông.
Doanh nghiệp cổ phần hóa không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật chứng khoán sẽ không có hồ sơ bao gồm giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng.
Doanh nghiệp cổ phần hóa cần thực hiện hồ sơ đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom theo quy định pháp luật liên quan đến việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn và đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Đánh giá lợi ích và bất lợi khi tham gia vào sàn giao dịch Upcom
Sàn Upcom hoạt động với tính công khai và minh bạch, cam kết mang đến sự an toàn và uy tín cho khách hàng Dưới sự giám sát trực tiếp từ trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Upcom được đánh giá cao hơn so với sàn OTC.
Nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận nhiều doanh nghiệp tiềm năng qua cổng thông tin của sàn HNX Sự liên kết chặt chẽ giữa hai sàn giúp quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và an toàn cho cả người mua lẫn người bán.
Sàn Upcom được các công ty sử dụng để đánh giá sự phát triển của cổ phiếu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong tương lai Đây cũng là nền tảng giúp doanh nghiệp tiếp cận một lượng lớn nhà đầu tư một cách dễ dàng.
Việc thanh toán giao dịch cổ phiếu qua mạng lưới hệ thống sàn được triển khai đơn thuần và bảo đảm an toàn cho cả người mua – người bán.
Việc niêm yết cổ phiếu trên sàn Upcom mang lại lợi thế cho những công ty chưa từng niêm yết, giúp họ hiểu rõ hơn về thị trường chứng khoán Đồng thời, điều này cũng tạo cơ hội cho các công ty tiếp cận dễ dàng hơn với các nhà đầu tư, thuận lợi cho việc niêm yết trên các sàn chứng khoán lớn hơn như HNX hoặc HOSE trong tương lai.
Giá chứng khoán trên Thị trường Upcom thường thấp hơn so với các sàn như HSX hay HNX, mang đến cơ hội cho nhà đầu tư sở hữu những loại chứng khoán chất lượng với mức giá hấp dẫn.
Sàn Upcom có tính minh bạch và tiêu chuẩn thấp hơn so với HNX và HOSE.
Biên độ dao động trên sàn Upcom đạt ± 15%, cao hơn nhiều so với sàn HOSE và HNX, lần lượt là ± 7% và ± 10% Điều này cho phép giá cổ phiếu trên Upcom có khả năng tăng hoặc giảm gấp đôi so với các sàn khác Chính vì sự biến động mạnh mẽ này, Upcom thường được xem là nơi dành cho hoạt động đầu cơ, nơi người tham gia mua tài sản với giá thấp và chờ đợi để bán lại với giá cao hơn, thay vì đầu tư lâu dài.
Mặc dù Upcom có tính thanh khoản thấp và nhiều mã cổ phiếu không có giao dịch, nhưng với việc chiếm đến 50% tổng lượng cổ phiếu so với hai sàn còn lại, nhà đầu tư vẫn có thể tìm thấy những mã cổ phiếu lớn với lượng giao dịch cao, rất phù hợp cho việc đầu tư cá nhân.
Với tính rủi ro cao, Upcom có nhiều hạn chế, nhưng cũng chính vì vậy mà nhiều doanh nghiệp định giá cổ phiếu ở mức thấp hơn Upcom có thể được xem như là nơi giao thoa giữa những cổ phiếu tiềm năng và những cổ phiếu kém chất lượng.
LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK)
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
3.1.1 Thông tin chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần đăng ký lần đầu vào 17/5/1993 và thay đổi lần mới nhất: Lần thứ 25 vào 22/7/2019:
Tên hiện nay: Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình, viết tắt: Ngân hàng An Bình
Tên cũ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn An Bình
Tên tiếng Anh: An Binh Commercial Joint Stock Bank, viết tắt: ABBANK
Trụ sở chính của ABBANK đã được chuyển từ địa chỉ cũ tại 170 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, đến Tầng 1, 2, 3 Tòa nhà Geleximco, Số 36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Quyết định này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành vào ngày 13/9/2019 và có hiệu lực từ ngày 16/09/2019.
Vốn điều lệ: Mức vốn điều dự kiến sau khi tăng là 9.409.498.010.000 đồng (2021).
3.1.2 Quá trình hình thành phát triển và hành tựu đạt được của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
Ngày 15/04/1993: ABBANK được Ngân hàng nhà nước cấp Giấy phép hoạt động ngân hàng số 0031/NH-GP.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình được thành lập vào ngày 13 tháng 5 năm 1993, theo Giấy phép số 535/GP-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Năm 2004, ABBANK đã được nâng cấp từ ngân hàng nông thôn lên ngân hàng quy mô đô thị, với vốn điều lệ tăng từ 5 tỷ đồng năm 2002 lên 70,04 tỷ đồng.
Năm 2005, cổ đông chiến lược gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Geleximco) đã tham gia, giúp nâng vốn điều lệ của công ty lên 165 tỷ đồng.
Năm 2006: ABBANK nâng vốn điều lệ lên 1131 tỷ đồng.
Ngày 04/10/2007: ABBANK được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chấp thuận hồ sơ đăng ký Công ty đại chúng theo Công văn số 758/UBCK- QLPH của UBCKNN.
Năm 2008, ABBANK đã triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi (Core Banking) trên toàn hệ thống Cùng năm, Ngân hàng Malayan Banking Berhad (Maybank) chính thức trở thành Cổ đông chiến lược nước ngoài của ABBANK với tỷ lệ sở hữu 15% Đồng thời, ABBANK cũng tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.
Năm 2009: Maybank nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần từ 15% lên 20% vào cuối năm 2009.
Năm 2010: ABBANK phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi với tổng mệnh giá 600 tỷ đồng cho Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) và Ngân hàng Maybank.
Năm 2012: ABBANK đạt hơn 140 điểm giao dịch tại 29 tỉnh thành trên toàn quốc.
Vào năm 2013, IFC đã chính thức trở thành cổ đông lớn của ABBANK với tỷ lệ sở hữu 10% vốn điều lệ, trong khi Maybank duy trì tỷ lệ sở hữu 20% và tiếp tục giữ vai trò là cổ đông chiến lược của ngân hàng này.
Năm 2014, ABBANK đã công bố Tầm nhìn, Sứ mệnh, Mục tiêu và các sáng kiến chiến lược cho giai đoạn 2014-2018 Đặc biệt, vào tháng 12/2014, ABBANK trở thành một trong bốn ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ Chuyển khoản liên quốc gia.
Vào ngày 15/10/2015, ABBANK được Moody’s xếp hạng tín nhiệm trong nhóm tín nhiệm cao nhất của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, dựa trên ba chỉ số quan trọng: Sức mạnh Tài chính cơ sở, Tiền gửi nội tệ và ngoại tệ, cùng với Tổ chức phát hành nội tệ và ngoại tệ Đặc biệt, ABBANK là ngân hàng tiên phong tại Việt Nam trong việc triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện qua hệ thống ATM/POS dành cho chủ thẻ mang thương hiệu VISA.
Năm 2016, ABBANK đạt vốn điều lệ 5.319 tỷ đồng và nhận giải thưởng Ngân hàng phát triển bán lẻ tốt nhất Việt Nam do Global Banking and Finance Review bình chọn Đồng thời, Moody’s nâng xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng Mạng lưới giao dịch của ABBANK mở rộng với 159 điểm giao dịch tại 33 tỉnh thành phố.
Năm 2017, ABBANK giữ vững vị trí trong Top các ngân hàng TMCP tư doanh có xếp hạng tín nhiệm cao nhất tại Việt Nam và vinh dự nhận giải thưởng Best SME Product từ IMF Đến thời điểm này, mạng lưới của ngân hàng đã mở rộng với 165 điểm giao dịch trải dài trên 34 tỉnh thành phố.
Năm 2018, ABBANK đã được vinh danh là “Đại lá lành” trong chương trình “Cặp lá yêu thương” do VTV24 tổ chức, đồng thời triển khai thành công dự án “Nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của ABBANK” Ngân hàng cũng nhận được đánh giá tích cực từ Moody’s với việc nâng hạng các chỉ số tín nhiệm cơ sở, xếp hạng rủi ro đối tác nội - ngoại tệ dài hạn, cũng như xếp hạng tiền gửi ngoại tệ và nội tệ ABBANK đã giành được nhiều giải thưởng danh giá như Best SME Product Vietnam 2018, Ngân hàng phát triển bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2018 và Ngân hàng Dịch vụ khách hàng tốt nhất Việt Nam 2018 từ tạp chí Global Banking and Finance Review.
Năm 2019, ABBANK đã tăng vốn điều lệ lên 5.713 tỷ đồng và trở thành một trong bảy ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chuyển đổi thành công từ thẻ từ sang thẻ Chip EMV theo tiêu chuẩn VCCS của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, ngân hàng cũng chính thức đưa vào vận hành Hệ thống tính toán tài sản có rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II.
An Bình được tổ chức năm thứ 10 liên tiếp ABBANK Family Day được tổ chức năm thứ 2, mang lại dấu ấn tốt trong cộng đồng.
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2020, ABBANK đã nhận Giấy chứng nhận Đăng ký Chứng khoán số 78/2020/HCNCP-VSD từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), với tổng số cổ phiếu đăng ký lên tới 571.311.355 cổ phiếu.
Vào ngày 28/12/2020, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã ban hành Quyết định số 738/QĐ-SGDHN chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu của Ngân hàng TMCP, đồng thời phát thông báo số 1462/TB-SGDHN về ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu này.
Cổ phiếu ABB của ngân hàng An Bình (ABBANK) sẽ chính thức được giao dịch trên sàn Upcom với hơn 571 triệu cổ phiếu phổ thông và tổng mệnh giá lên đến 5.713 tỷ đồng Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên được xác định là 15.000 đồng/cổ phiếu.
Niêm yết và phát hành chứng khoán trên sàn giao dịch Upcom của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
3.2.1 Chào bán chứng khoán ra công chúng của Ngân hàng Thương mại
ABBANK đã đăng ký chào chứng khoán trên hệ thống giao dịch Upcom vào cuối năm 2020, do đó, các điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán 2006.
Doanh nghiệp phải có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên, tính theo giá trị ghi trong sổ kế toán, tại thời điểm đăng ký chào bán.
Theo báo cáo thường niên 2019, vốn điều lệ của ABBANK là 5.713.113.550.000 đồng, được huy động qua nhiều hình thức trước khi niêm yết trên sàn Chủ yếu, vốn được huy động từ việc phát hành nội bộ và góp vốn từ cổ đông sáng lập ABBANK cũng có kế hoạch tăng vốn điều lệ trong những năm tới.
Để thực hiện việc đăng ký chào bán, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của năm trước đó phải có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký.
Tính đến ngày 31/12/2019, ABBANK ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 1.229 tỷ đồng, vượt 0,7% so với kế hoạch năm 2019 và tăng 36,4% so với năm 2018 Tổng tài sản của ngân hàng đạt 102.487 tỷ đồng, tương ứng với 113,6% so với năm trước Sự gia tăng tỷ lệ tài sản sinh lời trên tổng tài sản đã giúp ABBANK đạt được hiệu quả cao hơn mức tăng trưởng quy mô Tổng huy động vốn đạt 92.683 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2018, trong khi tổng dư nợ cũng tăng trưởng 19%, đạt 65.105 tỷ đồng.
ABBANK đã duy trì nợ xấu dưới 2% trên tổng dư nợ, đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN Năm 2019, ngân hàng tiếp tục khẳng định hiệu quả và an toàn hoạt động với các chỉ số ấn tượng: ROA đạt 1,4%, ROE đạt 17,1% và CAR đạt 10,5%.
Phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua
Trong Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 12/06/2020, ABBANK đã thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu Đồng thời, đại hội cũng phê duyệt việc điều chỉnh lộ trình niêm yết cổ phiếu ABBANK do liên quan đến việc chuyển trụ sở chính từ TP.HCM.
Hà Nội theo Nghị quyết của ĐHĐCĐ 2019 đã ủy quyền cho HĐQT quyết định thời điểm niêm yết cổ phiếu ABBANK và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan Trong trường hợp điều kiện niêm yết không thuận lợi, HĐQT sẽ thực hiện đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn Upcom trước khi kết thúc năm 2020, nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cổ đông và tuân thủ chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.2 Niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
Doanh nghiệp cần có mức vốn điều lệ đã góp tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam, tính theo giá trị ghi trong sổ kế toán, tại thời điểm đăng ký chào bán.
ABBANK, được thành lập vào năm 1993, bắt đầu với vốn điều lệ 1 tỷ đồng Qua nhiều lần tăng vốn, đến năm 2019, theo “Báo thường niên 2019”, vốn điều lệ của ABBANK đã đạt 5.713.113.550.000 đồng Ngân hàng này đang có kế hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ trong những năm tới.
Trong 5 năm liên tiếp trước năm đăng ký chào bán cổ phiếu, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận và không được có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký chào bán.
LNST của ngân hàng mẹ
Bảng 4: Kết quả kinh doanh 5 năm từ 2015 đến 2019 (ĐVT: triệu đồng)
Trước khi niêm yết chứng khoán, ABBANK đã duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, đạt lợi nhuận có lãi liên tiếp trong 5 năm từ 2015 đến 2019 Tổng lợi nhuận sau thuế năm sau luôn cao hơn năm trước, và ngân hàng đã vượt chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đề ra bởi ĐHĐCĐ Các chỉ số hiệu quả hoạt động đều phù hợp với định hướng "hiệu quả, bền vững", với lợi nhuận trước thuế hàng năm ghi nhận sự tăng trưởng đều đặn và ổn định.
VD: Tổng tài sản đến 31/12/2019 tăng 12.250 tỷ đồng (tương đương tăng 14%) Lợi nhuận trước thuế năm 2019 tăng 328,2 tỷ đồng (tương đương tăng 36%) so với năm 2018 Trong đó:
Tổng thu nhập tăng 716,1 tỷ đồng (tương đương tăng 25%), bao gồm:
Thu nhập thuần từ lãi tăng 441,7 tỷ đồng (tương đương tăng 22%) so với năm
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ giảm 138,6 tỷ đồng (tương đương giảm 41%)
Thu nhập khác tăng 412,8 tỷ đồng (tương đương tăng 72%) so với năm 2018
Tổng chi dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng TP VAMC là 494 tỷ đồng, tăng 179,5 tỷ đồng so với năm 2018.
Ngoài ra, các chỉ số tài chính ROE, ROA nhìn chung có tăng qua các năm nhưng còn khá thấp, chưa được đánh giá cao.
Bảng 5: Chỉ số tài chính từ năm 2015 đến 2019 (ĐVT: %)
Quá trình niêm yết trên sàn Upcom, cùng với kế hoạch sử dụng vốn được Đại hội đồng cổ đông thông qua:
Tại ABBANK, trong ĐHCĐ thường niên năm 2020 diễn ra vào ngày 12/06, cổ đông đã đồng ý thực hiện niêm yết cổ phiếu trong năm 2020 Nếu không kịp thời gian, cổ phiếu sẽ được giao dịch tại pcom.
ABBANK đã thông báo cho cổ đông về việc chốt danh sách để thực hiện thủ tục đăng ký chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, chuẩn bị cho việc niêm yết cổ phiếu Lịch trình phân phối cổ phiếu sẽ được thông báo, với kế hoạch sử dụng tiền thu từ đợt chào bán chủ yếu để nâng cao chỉ số an toàn vốn và mở rộng quy mô vốn hoạt động, phục vụ cho các dịch vụ ngân hàng như cho vay và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ Một phần tiền cũng sẽ được dùng để nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, tăng cường nền tảng số hoá của ngân hàng Phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán phù hợp với nhu cầu phát triển kinh doanh của ABBANK, đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chí của các tổ chức đánh giá độc lập.
Chứng khoán của ABBANK đăng ký lưu ký tại trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Vào ngày 17/12/2020, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đã cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Chứng khoán số 78/2020/HCNCP-VSD cho Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), với tổng số lượng cổ phiếu đăng ký lên tới 571.311.355 cổ phiếu và mã chứng khoán ABB Sự kiện cổ phiếu ABB chính thức giao dịch trên hệ thống Upcom vào ngày 28/12/2020 đã diễn ra theo đúng kế hoạch mà ban lãnh đạo ABBANK đã đề ra.
3.2.3 Niêm yết trái phiếu trên sàn giao dịch Upcom của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
Các công ty, doanh nghiệp đăng ký niêm yết trái phiếu đều là công ty cổ phần hoặc là các công ty trách nhiệm hữu hạn.