ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÀI TIỂU LUẬN MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI 2 Mã học phần BSL2002 2 NHÓM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI Giảng viên TS Hồ Ngọc Hiển Hà Nội 2022 MỤC LỤC Danh sách thành viên 4 I Khái quát 5 1 Khái niệm 5 2 Phạm vi 6 3 Hình thức 7 4 Thực trạng 8 a) Trên thế giới 8 b) Tại Việt Nam 9 II Điều kiện, nguyên tắc 12 1 Điều kiện 12 2 Nguyên tắc( NĐ 222017) 12 III Chủ thể 15 1 Các bên tranh chấp 15 2 Tổ chức hòa giải thương mại và Hòa giải viên 16 a) Tổ chức hòa giải.
Khái quát
Khái niệm
Theo Luật Thương mại 1997, tranh chấp thương mại phát sinh từ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại Mặc dù Luật Thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa cụ thể về tranh chấp thương mại, nhưng tại Khoản 1 Điều 3, luật này quy định hoạt động thương mại bao gồm các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư và xúc tiến thương mại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng không định nghĩa tranh chấp thương mại, nhưng đã liệt kê các loại tranh chấp liên quan đến kinh doanh và thương mại tại Điều 30.
Tranh chấp thương mại được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng hoặc xung đột liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả, trong đó bên thứ ba đóng vai trò trung gian để hỗ trợ và thuyết phục các bên liên quan tìm kiếm giải pháp nhằm loại bỏ tranh chấp.
Theo Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên tự thỏa thuận, với sự hỗ trợ của hòa giải viên thương mại nhằm giúp giải quyết tranh chấp theo quy định của nghị định.
- Một số khái niệm liên quan khác quy định tại Điều 3 NĐ 22/2017.
“ Điều 3 Giải thích từ ngữ
1 Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.
2 Thỏa thuận hòa giải là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng phương thức hòa giải.
3 Hòa giải viên thương mại bao gồm hòa giải viên thương mại vụ việc và hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại được các bên lựa chọn hoặc được tổ chức hòa giải thương mại chỉ định theo đề nghị của các bên để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.
4 Kết quả hòa giải thành là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ tranh chấp phát sinh.”
● Phân loại dựa theo hình thức
5 Hòa giải thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một tổ chức hòa giải thương mại theo quy định của Nghị định này và Quy tắc hòa giải của tổ chức đó.
6 Hòa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do hòa giải viên thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo quy định của Nghị định này và thỏa thuận của các bên.
Phạm vi
Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định rõ ràng tại Điều 2 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch trong quá trình hòa giải.
“Điều 2 Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
1 Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2 Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3 Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.”
Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của Luật thương mại Các tranh chấp này phải được giải quyết bằng phương thức hòa giải và liên quan đến các thương nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Tranh chấp thương mại xảy ra giữa các bên, trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại Trong trường hợp này, chỉ cần một bên là thương nhân, trong khi bên còn lại có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc người tiêu dùng có giao dịch với thương nhân.
Ba là, tranh chấp giữa các bên có thể được giải quyết bằng hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật Khác với các trường hợp khác, tranh chấp này không nhất thiết phải liên quan đến hoạt động thương mại, và các bên trong tranh chấp cũng không cần phải là thương nhân Hiện nay, nhiều đạo luật như Luật đầu tư và Luật xây dựng đã quy định việc áp dụng phương thức hòa giải để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đầu tư và xây dựng tại Việt Nam.
Hình thức
Khoản 5 Điều 3 NĐ 22/2017: “ 5 Hòa giải thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một tổ chức hòa giải thương mại theo quy định của Nghị định này và Quy tắc hòa giải của tổ chức đó.”
Hòa giải thương mại quy chế là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua tổ chức hòa giải theo Nghị định 22 và quy tắc của tổ chức đó Mỗi tổ chức phải công bố danh sách hòa giải viên cùng với quy tắc hòa giải và quy tắc đạo đức, ứng xử của các hòa giải viên thương mại.
Khoản 5 Điều 3 NĐ 22/2017: “6 Hòa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do hòa giải viên thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo quy định của Nghị định này và thỏa thuận của các bên.”
Hòa giải thương mại vụ việc là phương thức giải quyết tranh chấp, trong đó các bên tham gia lựa chọn hòa giải viên thương mại để tiến hành theo quy định của Nghị định.
Để trở thành hòa giải viên thương mại, người có đủ tiêu chuẩn cần đăng ký tại Sở tư pháp của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi họ thường trú.
Thực trạng
Trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước phát triển, hòa giải ngày càng được ưa chuộng nhờ quy trình và thủ tục đơn giản, không mang tính tố tụng, giúp giảm thiểu chi phí Hơn nữa, hòa giải còn tạo ra môi trường ít căng thẳng cho các bên tham gia, với mục tiêu chính là hàn gắn mối quan hệ.
Hiện nay, hầu hết các tổ chức trọng tài thương mại lớn trên thế giới đã xây dựng quy tắc hòa giải nhằm hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong việc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hoạt động hòa giải đang phát triển mạnh mẽ tại các quốc gia trong khu vực, với sự ra đời của nhiều trung tâm hòa giải như CIETAC (Trung Quốc), Trung tâm hòa giải Delhi (Ấn Độ), và các trung tâm tại Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Thái Lan Những trung tâm này đã chứng minh được ưu điểm vượt trội về thời gian, chi phí và hiệu quả, thu hút sự quan tâm từ đông đảo luật sư và doanh nghiệp.
Tại Singapore, theo Trung tâm hòa giải Singapore (SMC), tính đến tháng 4/2009, có 1.400 vụ tranh chấp được đưa tới hòa giải, với tỷ lệ thành công đạt khoảng 75% Đặc biệt, hơn 90% vụ tranh chấp được giải quyết chỉ trong một ngày làm việc Các tranh chấp tại đây rất đa dạng, bao gồm lĩnh vực ngân hàng, xây dựng, hợp đồng, công ty, bảo hiểm, hàng hải, hôn nhân và gia đình, lao động, công nghệ thông tin, và bồi thường thiệt hại.
Theo thống kê từ Bộ Tư Pháp, tại Việt Nam, các doanh nghiệp và cá nhân ưu tiên giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng thương lượng (57,8%), tiếp theo là Toà án (46,8%), hoà giải (22,8%) và cuối cùng là trọng tài (16,9%).
Việt Nam hiện có 13 Trung tâm Hòa giải thương mại và 7 Trung tâm Trọng tài được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực hòa giải thương mại Vào ngày 29/5, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) đã tổ chức Lễ ra mắt Trung tâm Hòa giải Việt Nam tại Hà Nội, với sự hỗ trợ của Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới, đồng thời công bố Quy tắc hòa giải gồm 15 điều.
1 Tài liệu tham khảo số 1 https://www.viac.vn/images/Resources/Legal-Research-and-Study/200722_HGTM-tai- VN_NTNam/Papers_Hoa-giai-thuong-mai-tai-Viet-Nam_NamNT_191029.pdf
2 Tài liệu tham khảo số 2 https://www.vmc.org.vn/images/Mediation/Mediation%20at%20VMC/Mediation-
Theo thống kê từ Trung tâm Hòa giải Việt Nam, kể từ khi thành lập, trung tâm chỉ nhận được 7 đơn yêu cầu hòa giải thương mại Cụ thể, năm 2018 có 1 vụ, năm 2019 có 5 vụ, và năm 2020 có 1 vụ, chủ yếu liên quan đến hàng hải, xây dựng và sở hữu trí tuệ Điều này cho thấy số lượng vụ hòa giải còn rất thấp so với tiềm năng của phương thức giải quyết tranh chấp này.
Mặc dù nhiều trung tâm hòa giải đã được thành lập tại Việt Nam, nhưng phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại vẫn chưa được doanh nghiệp quan tâm đúng mức Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu hiểu biết về phương thức này và lo ngại về việc chưa có cơ chế thi hành rõ ràng Tuy nhiên, với Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hành lang pháp lý cho hòa giải thương mại đã được hoàn thiện, quy định rõ ràng các vấn đề liên quan, từ khái niệm đến quy trình thực hiện.
Trong tài liệu tham khảo số 3, nguyên tắc và trình tự hòa giải thương mại được nêu rõ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng đã quy định một chương riêng về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án, góp phần tăng cường tính hợp pháp và hiệu quả của các phương thức giải quyết tranh chấp ngoài tòa.
Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa tin tưởng vào phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, một phần do số lượng trọng tài viên và hòa giải viên còn hạn chế Việc thiếu hụt những chuyên gia được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và uy tín đã khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đặt niềm tin vào bên thứ ba để giải quyết các tranh chấp.
Thiếu hụt nguồn nhân lực trong lĩnh vực hòa giải chủ yếu do các cơ sở đào tạo chưa có chuyên ngành riêng và giáo trình thích hợp PGS TS Trần Văn Nam cho rằng sinh viên ít có cơ hội tiếp cận các vụ việc thực tế, cùng với việc các cơ sở đào tạo gặp khó khăn trong việc mời giảng viên có kinh nghiệm thực tiễn, dẫn đến hiệu quả đào tạo thấp Hơn nữa, nguồn đầu vào cho các cơ sở đào tạo cũng bị hạn chế do khó khăn ở đầu ra.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong hòa giải thương mại là do sự thiếu hiểu biết về luật, cũng như việc hòa giải thương mại vẫn còn là một phương thức tương đối mới mẻ, chỉ được quy định rõ ràng hơn từ Nghị định 22/2017 Nhiều quan điểm cho rằng nếu thương lượng không thành công thì hòa giải cũng khó đạt được kết quả, bởi vì phương thức này không có cơ chế ràng buộc pháp lý Do đó, khi thương lượng không hiệu quả, các bên tranh chấp thường có xu hướng tìm đến tòa án để giải quyết.
Điều kiện, nguyên tắc
Tranh chấp có thể được giải quyết thông qua hòa giải thương mại nếu các bên đạt được thỏa thuận hòa giải Các bên có quyền thỏa thuận để giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước khi xảy ra tranh chấp, sau khi tranh chấp đã xảy ra, hoặc tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.
Thỏa thuận hòa giải phải bằng văn bản dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng (Điều 11 Nghị định
Thỏa thuận hòa giải có thể được thực hiện theo hai hình thức: (i) Các bên đã thỏa thuận từ trước, trong đó một bên gửi tài liệu thỏa thuận hòa giải kèm theo yêu cầu đến tổ chức hòa giải; (ii) Các bên chưa có thỏa thuận, khi tranh chấp phát sinh, một bên sẽ nộp yêu cầu tổ chức hòa giải Tổ chức hòa giải sẽ thông báo cho bên còn lại, và bên này phải phản hồi bằng văn bản Nếu bên đó đồng ý hòa giải, điều kiện “Các bên có thỏa thuận hòa giải” được thỏa mãn; ngược lại, nếu không đồng ý hoặc không phản hồi, thì không đủ điều kiện để tiến hành hòa giải.
2.Nguyên tắc( NĐ 22/2017) Điều 4 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
1 Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải cần được bảo mật, trừ khi các bên tham gia có thỏa thuận bằng văn bản hoặc có quy định pháp luật khác.
Quy trình hòa giải được bảo mật nhằm tạo điều kiện cho các bên phát biểu thoải mái, với việc không lập hồ sơ chính thức Thông tin và tuyên bố trong hòa giải không được xem là chứng cứ trong các quy trình tố tụng sau này, bảo vệ quyền pháp lý của các bên trong các thủ tục như trọng tài hoặc Tòa án Việc vi phạm tính bảo mật sau thỏa thuận hòa giải không cho phép bên bị thiệt hại hủy hợp đồng, nhưng họ có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do thông tin bị tiết lộ bất hợp pháp.
Nội dung thỏa thuận hòa giải phải tuân thủ pháp luật, không vi phạm các điều cấm, đồng thời không trái với đạo đức xã hội Thỏa thuận này cũng không được nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ và phải tôn trọng quyền lợi của bên thứ ba.
Hòa giải là một quá trình tự nguyện, trong đó các bên tham gia không bị ép buộc và có quyền quyết định toàn bộ quy trình Hòa giải viên sẽ gợi ý và hướng dẫn các bên về thủ tục hòa giải, nhưng các bên có thể đề xuất thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh của mình Kết quả giải quyết tranh chấp phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên, vì hòa giải viên không có quyền xét xử hay ra phán quyết Hòa giải viên có thể cung cấp nhận định và tư vấn, nhưng những ý kiến này chỉ mang tính chất tham khảo và không ràng buộc Quyết định về việc đạt được thỏa thuận hòa giải và nội dung thỏa thuận hoàn toàn thuộc về các bên.
Hòa giải là một quá trình mang tính bí mật, trong đó các bên tham gia phải ký cam kết không tiết lộ thông tin thu được Nếu hòa giải không thành công và các bên phải chuyển sang trọng tài hoặc Tòa án, thông tin từ quá trình hòa giải sẽ không được sử dụng làm bằng chứng chống lại bất kỳ bên nào Hòa giải viên cũng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin do các bên cung cấp, và trong trường hợp hòa giải không thành, các bên không thể triệu tập hòa giải viên làm nhân chứng trong vụ tranh chấp.
Hòa giải viên cần duy trì tính độc lập và khách quan trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp, đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của hòa giải.
Nguyên tắc "độc lập" và "khách quan" không có nghĩa là hòa giải viên và các bên tranh chấp không quen biết nhau; thực tế, họ có thể cùng hoạt động trong một lĩnh vực Hòa giải viên cần phải giữ thái độ trung lập, không thiên vị bất kỳ bên nào trong quá trình hòa giải, cũng như trong việc đưa ra nhận định và tư vấn Nếu một bên cảm thấy hòa giải viên vi phạm nguyên tắc này, họ có quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc chấm dứt và rút lui khỏi quá trình hòa giải.
Hòa giải không ảnh hưởng đến quyền của các bên trong việc sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác, như trọng tài hoặc Tòa án Các bên có thể tiến hành hòa giải song song với các thủ tục tố tụng khác, điều này thể hiện sự linh hoạt và hấp dẫn của phương thức hòa giải.
Chủ thể
Các bên tranh chấp
2 Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Quy trình hòa giải được đảm bảo tính bảo mật, cho phép các bên phát biểu thoải mái mà không cần lập hồ sơ chính thức Thông tin và tuyên bố trong quá trình hòa giải không được xem là chứng cứ trong các quy trình tố tụng sau này, bảo vệ quyền lợi pháp lý của các bên trong các thủ tục như trọng tài hay tại Tòa án Việc vi phạm tính bảo mật sau khi đạt thỏa thuận hòa giải không cho phép bên bị thiệt hại hủy hợp đồng, nhưng họ có quyền khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do thông tin bị tiết lộ bất hợp pháp.
3 Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba”
Hòa giải là một quá trình tự nguyện, trong đó các bên tham gia không bị ép buộc và có quyền quyết định về quy trình Hòa giải viên sẽ hướng dẫn các bên về thủ tục, nhưng các bên có thể đề xuất thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh của mình Kết quả của hòa giải phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, vì hòa giải viên không có quyền xét xử hay ra phán quyết Hòa giải viên có thể cung cấp nhận định và tư vấn, nhưng những ý kiến này chỉ mang tính chất tham khảo và không ràng buộc Cuối cùng, việc đạt được thỏa thuận hòa giải và nội dung của thỏa thuận đó hoàn toàn do các bên quyết định.
Hòa giải là một quá trình bí mật, trong đó các bên tham gia phải ký cam kết không tiết lộ thông tin thu được Nếu hòa giải không thành công và tranh chấp được đưa ra trọng tài hoặc Tòa án, thông tin từ quá trình hòa giải sẽ không được sử dụng làm bằng chứng chống lại bất kỳ bên nào Hòa giải viên cũng có trách nhiệm giữ bí mật về tất cả thông tin do các bên cung cấp Ngoài ra, nếu hòa giải không thành công, các bên không thể yêu cầu triệu tập hòa giải viên làm nhân chứng trong vụ tranh chấp.
Hòa giải viên cần duy trì tính độc lập và khách quan trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp, đây là nguyên tắc cơ bản nhất của hòa giải.
Nguyên tắc "độc lập" và "khách quan" trong hòa giải không có nghĩa là hòa giải viên và các bên tranh chấp không quen biết nhau; họ có thể hoạt động trong cùng một lĩnh vực Hòa giải viên phải duy trì sự trung lập và không thiên vị trong quá trình hòa giải, bao gồm cả việc đưa ra nhận định và tư vấn Nếu một bên tranh chấp cảm thấy hòa giải viên vi phạm nguyên tắc này, họ có quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc rút lui khỏi quá trình hòa giải.
Hòa giải không ảnh hưởng đến quyền sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc Tòa án Các bên có thể thực hiện hòa giải đồng thời với quy trình tố tụng trọng tài hoặc Tòa án, điều này thể hiện sự linh hoạt và hấp dẫn của phương thức hòa giải.
Trong quá trình hoà giải tranh chấp thương mại, các bên tham gia chủ yếu là thương nhân, bao gồm cả các quan hệ thương mại giữa thương nhân với nhau hoặc với bên không phải là thương nhân Ngoài ra, các cá nhân và tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp, như tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty, hoặc giữa các thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia, tách công ty, cũng như tranh chấp giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.
1 Lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải, hòa giải viên thương mại, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải;
Trả thù lao và chi phí dịch vụ hòa giải thương mại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
2 Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải;
3 Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai;
Trong quá trình hòa giải, các bên cần bày tỏ ý chí và quyết định của mình một cách rõ ràng, đồng thời trình bày đúng sự thật và các tình tiết liên quan đến vụ tranh chấp Việc cung cấp thông tin và tài liệu liên quan theo yêu cầu của hòa giải viên thương mại là rất quan trọng để đảm bảo quá trình hòa giải diễn ra hiệu quả.
5 Thi hành kết quả hòa giải thành;
6 Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Quyền của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải được quy định rộng rãi, đảm bảo nguyên tắc cơ bản về sự tự nguyện Các bên tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện, không bên nào có quyền ép buộc bên còn lại Sự tự nguyện này còn thể hiện qua việc các bên có quyền bàn bạc và thảo luận để quyết định quy trình hòa giải cũng như phương án giải quyết tranh chấp.
2 Tổ chức hòa giải thương mại và Hòa giải viên a) Tổ chức hòa giải thương mại
CSPL Điều 24 NĐ 22/2017 về Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hòa giải thương mại:
1 Thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin về kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Báo cáo định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu về tổ chức và hoạt động của các đơn vị phải được gửi đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động.
2 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên thương mại;
Lập, công bố, gửi danh sách hòa giải viên thương mại;
Ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại;
3 Thu thù lao và các khoản thu hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại;
Xây dựng, ban hành và công bố công khai mức thù lao hòa giải;
Trả thù lao và các chi phí khác cho hòa giải viên thương mại;
Để xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại, cần xác định các tiêu chí rõ ràng và quy trình xét chọn minh bạch Quy trình này bao gồm việc lập danh sách hòa giải viên thương mại đủ tiêu chuẩn và quy định cách thức xóa tên những người không còn phù hợp Việc thực hiện đúng quy trình sẽ đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả của các hòa giải viên trong tổ chức.
Xây dựng, ban hành và công bố công khai Quy tắc hòa giải, mức thù lao hòa giải;
5 Chỉ định hòa giải viên thương mại theo yêu cầu của các bên;
6 Các quyền khác theo quy định
Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Các nghĩa vụ khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan. b) Hòa giải viên
Tiêu chuẩn hòa giải viên ( Điều 7, NĐ 22/2017)
Để trở thành hòa giải viên thương mại, người ứng tuyển cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo Bộ luật dân sự, phẩm chất đạo đức tốt, uy tín, độc lập, vô tư và khách quan; tốt nghiệp đại học và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo; sở hữu kỹ năng hòa giải cùng hiểu biết về pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan Các tổ chức hòa giải thương mại có quyền đặt ra tiêu chuẩn cao hơn cho hòa giải viên của mình.
Hòa giải viên thương mại thực hiện vai trò hòa giải viên trong các vụ việc thương mại hoặc đại diện cho tổ chức hòa giải thương mại theo quy định Để trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc, cá nhân cần đáp ứng tiêu chuẩn theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định và phải đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú Đối với người nước ngoài, quy trình đăng ký cũng cần được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền.
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.
Nhà nước
Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải thương mại trên toàn quốc, bao gồm việc soạn thảo và ban hành văn bản pháp luật, cấp và thu hồi Giấy phép thành lập các trung tâm hòa giải thương mại, công bố danh sách hòa giải viên và tổ chức hòa giải, hướng dẫn sử dụng các mẫu văn bản liên quan, hỗ trợ phát triển hoạt động hòa giải, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này, cũng như thực hiện hợp tác quốc tế Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cũng thực hiện quản lý hòa giải thương mại tại địa phương theo thẩm quyền.
Sở Tư pháp có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc quản lý hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương Nhiệm vụ của Sở bao gồm đăng ký và thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của các Trung tâm hòa giải thương mại và trọng tài, cũng như thu hồi Giấy đăng ký khi cần thiết Ngoài ra, Sở cũng thực hiện việc đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại khỏi danh sách, cập nhật và công bố danh sách này trên Cổng thông tin điện tử Cuối cùng, Sở Tư pháp sẽ thống kê và báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương.
(4) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại;
Các cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương Hàng năm, cần báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp về tình hình hoạt động hòa giải thương mại Ngoài ra, các nhiệm vụ và quyền hạn khác sẽ được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, theo quy định của Nghị định và pháp luật liên quan.
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ cần phối hợp với Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải thương mại trong phạm vi quyền hạn của mình.
Đặc trưng
Sự kiểm soát của các bên tranh chấp
Trong hòa giải thương mại, ý kiến của hòa giải viên chỉ mang tính chất tham khảo và gợi ý, không bắt buộc như trong tố tụng Các bên tranh chấp có quyền đề xuất thay đổi để hòa giải viên đưa ra kiến nghị phù hợp với tình hình hiện tại Quyền quyết định về việc giải quyết nội dung vụ tranh chấp hoàn toàn thuộc về các chủ thể liên quan.
Hòa giải viên không có quyền xét xử hay ra phán quyết, do đó, kết quả của tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Sử dụng bên thứ ba làm trung gian để giúp giải quyết tranh chấp
Việc sử dụng bên thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp giữ được tính độc lập và khách quan, đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt giữa hòa giải và thương lượng.
Nguyên tắc này yêu cầu bên thứ ba được chọn phải giữ thái độ trung lập, không thiên vị bất kỳ bên nào trong quá trình hòa giải, đồng thời đưa ra nhận định và ý kiến tư vấn một cách rõ ràng và minh bạch.
Trong trường hợp một bên cảm thấy hòa giải viên không độc lập và khách quan, bên đó có quyền yêu cầu thay đổi hòa giải viên hoặc thậm chí rút khỏi quá trình hòa giải.
Kết quả hòa giải
● Phân loại dựa theo hình thức
5 Hòa giải thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một tổ chức hòa giải thương mại theo quy định của Nghị định này và Quy tắc hòa giải của tổ chức đó.
6 Hòa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do hòa giải viên thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo quy định của Nghị định này và thỏa thuận của các bên.
Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định rõ ràng trong Điều 2 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về Hòa giải thương mại.
“Điều 2 Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
1 Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2 Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3 Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.”
Tranh chấp thương mại phát sinh từ các hoạt động như mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ cần được giải quyết bằng phương thức hòa giải Các tranh chấp này phải liên quan đến các thương nhân hoạt động độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh, theo quy định của Luật thương mại.
Tranh chấp thương mại xảy ra giữa các bên, trong đó ít nhất một bên tham gia hoạt động thương mại Điểm khác biệt trong trường hợp này là chỉ cần một bên là thương nhân, trong khi bên còn lại có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc người tiêu dùng có giao dịch với thương nhân.
Ba là, tranh chấp giữa các bên có thể được giải quyết bằng hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật Khác với những trường hợp trước, tranh chấp này không nhất thiết phải xuất phát từ hoạt động thương mại, và các bên liên quan cũng không cần phải là thương nhân Hiện nay, nhiều đạo luật như Luật đầu tư và Luật xây dựng đã quy định việc áp dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp liên quan đến đầu tư và xây dựng tại Việt Nam.
Khoản 5 Điều 3 NĐ 22/2017: “ 5 Hòa giải thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một tổ chức hòa giải thương mại theo quy định của Nghị định này và Quy tắc hòa giải của tổ chức đó.”
Hòa giải thương mại quy chế là phương thức giải quyết tranh chấp tại các tổ chức hòa giải thương mại theo Nghị định 22 và quy tắc của tổ chức Mỗi tổ chức phải công bố danh sách hòa giải viên cùng với quy tắc hòa giải, quy tắc đạo đức và ứng xử dành cho các hòa giải viên thương mại.
Khoản 5 Điều 3 NĐ 22/2017: “6 Hòa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do hòa giải viên thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo quy định của Nghị định này và thỏa thuận của các bên.”
Hòa giải thương mại vụ việc là phương thức giải quyết tranh chấp, trong đó các bên tham gia lựa chọn hòa giải viên thương mại để thực hiện theo quy định của Nghị định.
Để trở thành hòa giải viên thương mại, cá nhân cần đáp ứng đủ tiêu chuẩn và thực hiện việc đăng ký tại Sở Tư pháp của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi họ thường trú.
4 Thực trạng a) Trên thế giới
Trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước phát triển, hình thức hòa giải được ưa chuộng do quy trình đơn giản và chi phí thấp Hòa giải không chỉ giúp giảm căng thẳng cho các bên liên quan mà còn tạo điều kiện hàn gắn mối quan hệ giữa họ.
Hiện nay, các tổ chức trọng tài thương mại lớn trên thế giới đã xây dựng quy tắc hòa giải nhằm hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong việc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hoạt động hòa giải đang trở nên sôi nổi tại nhiều quốc gia trong khu vực, với sự ra đời của nhiều trung tâm hòa giải như CIETAC (Trung Quốc), Trung tâm hòa giải Delhi (Ấn Độ), và các trung tâm tại Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan Những trung tâm này đã chứng minh rõ rệt về ưu điểm trong thời gian, chi phí và hiệu quả, thu hút sự quan tâm lớn từ giới luật sư và doanh nghiệp.
Tại Singapore, Trung tâm hòa giải Singapore (SMC) đã tiếp nhận 1.400 vụ tranh chấp tính đến tháng 4/2009, với tỷ lệ hòa giải thành công đạt khoảng 75% Đặc biệt, hơn 90% các vụ tranh chấp được giải quyết chỉ trong một ngày làm việc Các tranh chấp tại SMC rất đa dạng, bao gồm lĩnh vực ngân hàng, xây dựng, hợp đồng, công ty, bảo hiểm, hàng hải, cùng với các vấn đề hôn nhân, gia đình, lao động, công nghệ thông tin và bồi thường thiệt hại.