1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Tiểu luận mua bán hàng hóa và hợp đồng mua bán hàng hóa (luật thương mại 2)

40 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mua Bán Hàng Hóa Và Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa
Người hướng dẫn Giảng Viên Hướng Dẫn
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Thương Mại 2
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 92,05 KB

Cấu trúc

  • I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI 3 1. Hàng hóa (3)
    • 2. Mua bán hàng hóa (4)
  • II. HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI (5)
    • 2. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa (7)
  • CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA (12)
    • I. Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa (12)
      • 1. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa (12)
      • 2. Điều kiện có hiệu lực HĐMBHH (15)
      • 3. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá (17)
      • 4. Chuyển giao quyền sở hữu và chuyển rủi ro trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa (23)
      • 5. Thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong trường hợp không có thỏa thuận (27)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP (34)
    • I. Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa1. Đánh giá về thực trạng thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các (34)
      • 2. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá tại Việt Nam (35)
    • II. Giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá ở Việt Nam (35)
  • KẾT LUẬN (38)

Nội dung

2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MÔN HỌC LUẬT THƯƠNG MẠI 2 ĐỀ TÀI MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Lớp Hồ Chí Minh, Tháng 42022 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 3 I KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI 3 1 Hàng hóa 3 2 Mua bán hàng hóa 3 II HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI 5 2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa 6 CHƯƠN.

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI 3 1 Hàng hóa

Mua bán hàng hóa

Mua bán hàng hóa là quá trình trao đổi giữa bên cung cấp và bên có nhu cầu, dựa trên sự tự nguyện và thỏa thuận giữa các bên Hình thức trao đổi có thể diễn ra trực tiếp giữa các bên hoặc thông qua một bên trung gian.

Trong giao dịch mua bán hàng hóa, bên môi giới, bên đại lý và bên nhận ủy thác đóng vai trò quan trọng Hàng hóa được mua bán có thể là hàng hóa hiện có hoặc hàng hóa sẽ được hình thành trong tương lai, miễn là chúng được phép lưu thông trên thị trường.

Mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại quan trọng, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, đồng thời nhận thanh toán Bên mua cũng có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận đã được thiết lập.

Mua bán hàng hóa trong thương mại còn có những đặc điểm riêng so với mua bán tài sản trong dân sự ở những điểm cơ bản sau:

Mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại chủ yếu do các thương nhân thực hiện Đối với quan hệ mua bán tài sản, các tổ chức và cá nhân cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tuy nhiên, ít nhất một bên trong giao dịch mua bán hàng hóa phải đáp ứng thêm điều kiện cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của giao dịch.

“đăng ký kinh doanh” với tư cách là thương nhân để thực hiện quan hệ mua bán hàng hóa

Trong thương mại, hoạt động mua bán hàng hóa gắn liền với mục đích sinh lợi của thương nhân Mặc dù một trong các bên có thể có ý định kiếm lợi, nhưng các bên trong giao dịch dân sự thường hướng đến mục đích tiêu dùng hàng hóa cho sinh hoạt Sự khác biệt này giữa thương mại và dân sự thể hiện rõ trong mối quan hệ mua bán hàng hóa.

Ba là thuật ngữ phổ biến trong pháp luật thương mại và điều ước quốc tế, chỉ về hàng hóa có thể lưu thông và mang tính thương mại Trong khi đó, khái niệm tài sản trong pháp luật dân sự đề cập đến những tài sản được phép giao dịch.

Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại chủ yếu giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài, nhằm chuyển giao hàng hóa và quyền sở hữu cho bên mua, trong khi bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán Hình thức mua bán này có thể diễn ra trực tiếp giữa bên bán và bên mua hoặc thông qua các trung gian Hàng hóa trong giao dịch có thể là hàng hóa hiện hữu hoặc hàng hóa chưa hình thành tại thời điểm ký kết hợp đồng.

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI

Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa

2.1 Đối tượng ,mục đích của hợp đồng

 Đối tượng của hợp đồng Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa Theo quy định tại khoản 2 Điều

3 LTM năm 2005, hàng hóa bao gồm:

“a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, b) Những vật gắn liền với đất đai.”

Qua quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa tại LTM năm 2005, cần lưu ý một số nội dung sau:

 Ở Việt Nam, khái niệm hàng hóa được quy định trong LTM năm 1997 và LTM năm

Luật Thương mại năm 2005 đã mở rộng khái niệm hàng hóa so với Luật Thương mại năm 1997 Theo Khoản 3 Điều 5 của Luật Thương mại năm 1997, hàng hóa bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác được lưu thông trên thị trường, cùng với nhà ở dùng cho mục đích kinh doanh Trong khi đó, Luật Thương mại năm 2005 không chỉ bao gồm các hàng hóa hữu hình tại thời điểm giao kết hợp đồng mà còn cả hàng hóa sẽ hình thành trong tương lai Sự mở rộng này không chỉ thể hiện phạm vi điều chỉnh rộng hơn của Luật Thương mại mà còn đáp ứng yêu cầu điều chỉnh pháp luật trong bối cảnh phát triển kinh tế của Việt Nam.

Nam mở cửa và hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu

Trong hợp đồng mua bán tài sản, đối tượng giao dịch có phạm vi rộng hơn so với hợp đồng mua bán hàng hóa.

Theo Điều 431 BLDS năm 2015, hợp đồng mua bán tài sản bao gồm các loại tài sản được quy định tại Điều 105 BLDS, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản Tài sản có thể chia thành bất động sản và động sản, bao gồm cả tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai Quyền tài sản, được định nghĩa là quyền có giá trị bằng tiền, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác Để hợp đồng mua bán quyền tài sản có hiệu lực, bên bán cần phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và thỏa thuận rõ ràng về loại quyền tài sản Có ba loại quyền tài sản chính cần được lưu ý.

Quyền tài sản bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền nhận tiền bảo hiểm liên quan đến vật bảo đảm, quyền tài sản từ phần góp vốn trong doanh nghiệp, quyền phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bán.

 Quyền khai thác tài nguyên

Hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại năm 2005 chỉ áp dụng cho động sản và những vật gắn liền với đất đai, không bao gồm quyền tài sản như cổ phiếu và trái phiếu Mặc dù các giao dịch mua bán cổ phiếu và trái phiếu giữa các thương nhân có tính chất tương tự như giao dịch hàng hóa, nhưng do cách hiểu về khái niệm hàng hóa, những giao dịch này không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại năm 2005 Đây là vấn đề cần được thảo luận thêm trong nghiên cứu khoa học pháp lý.

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có thể định hướng cho việc giao và nhận hàng hóa trong tương lai Hàng hóa trong các giao dịch này không phải là hàng hóa thương mại thông thường, mà là những loại hàng hóa nằm trong danh mục được quy định bởi Bộ Công Thương Các quy định về mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch được nêu rõ trong Điều 64 đến Điều 66 và Điều 68 của Luật Thương mại năm 2005, minh chứng cho phân tích này.

Quy định của LTM năm 2005 tương đồng với Luật của Anh, trong đó Luật Anh phân biệt hai loại hợp đồng: hợp đồng bán hàng và hợp đồng thỏa thuận bán hàng Hợp đồng bán hàng (Sale of Goods) là hợp đồng mà quyền sở hữu hàng hóa được chuyển ngay từ người bán sang người mua khi ký kết Ngược lại, hợp đồng thỏa thuận bán hàng (Agreement to Sale of Goods) là hợp đồng trong đó việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sẽ diễn ra trong tương lai hoặc phụ thuộc vào việc hoàn thành một số điều kiện nhất định.

 Mục đích của hợp đồng

Mục đích chính của hợp đồng mua bán hàng hóa là sinh lợi, đặc biệt là đối với thương nhân, những người thường xuyên tham gia vào hoạt động thương mại Tuy nhiên, cũng có trường hợp một bên trong hợp đồng không nhằm mục đích sinh lợi Các hợp đồng giữa bên không nhằm sinh lợi và thương nhân tại Việt Nam thường không chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại, trừ khi bên không sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật này.

2.2 Hình thức của hợp đồng

Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện qua lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể Đối với những hợp đồng mà pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản, việc tuân thủ các quy định liên quan là bắt buộc.

Ví dụ: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương

Hình thức hợp đồng là cách thức thể hiện ý chí của các bên trong giao kết hợp đồng, và các bên có quyền tự do lựa chọn hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ những trường hợp pháp luật quy định cụ thể Trong trường hợp này, các bên phải tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức hợp đồng Luật thương mại quy định nhiều hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng việc ký kết hợp đồng bằng văn bản là khuyến khích Hợp đồng bằng văn bản có nhiều ưu điểm hơn so với hợp đồng bằng lời nói, bao gồm tính rõ ràng và dễ dàng chứng minh trong trường hợp tranh chấp.

 Ghi nhận rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng

Hợp đồng cung cấp cơ sở pháp lý rõ ràng cho các bên thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình, đồng thời là tài liệu quan trọng để cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế CISG công nhận nguyên tắc tự do về hình thức hợp đồng, cho phép hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thiết lập không chỉ bằng văn bản mà còn bằng lời nói và hành vi Hợp đồng có thể được chứng minh qua nhiều hình thức, bao gồm cả nhân chứng.

2.3 Giá của hàng hóa Điều khoản giá cả là điều khoản gắn liền với các điều khoản đối tượng hợp đồng Giá trong hợp đồng thường được xác định dựa trên những căn cứ như đơn giá, điều kiện cơ sở tính giá, điều khoản bảo lưu về giá hàng hóa… Đối với HĐMBHHQT, giá cả cần phải được xác định trên cơ sở giá quốc tế và xuất phát từ điều kiện giao hàng

2.4 Thời hạn giao hàng và thời hạn trả tiền

Bên bán phải đảm bảo giao hàng hóa đúng với các quy định trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách đóng gói và bảo quản Theo Điều 35 LTM, bên bán cần giao hàng đúng thời điểm đã thỏa thuận Nếu bên bán giao hàng trước thời hạn, bên mua có quyền quyết định nhận hoặc không nhận hàng, trừ khi có thỏa thuận khác (Điều 38 LTM).

2.5 Thời gian và địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng Đây là điều khoản quan trọng của HĐMBHH bởi vì nó liên quan đến một số quyền và nghĩa vụ của các bên, thời điểm chuyển quyền sở hữu và rủi ro, liên quan đến giá cả của hàng hóa Thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ 11 giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng của hợp đồng, đúng địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng Bên mua có nghĩa vụ và nhận hàng đúng thời gian, địa điểm và trả tiền cho bên bán Các bên có thể thỏa thuận với nhau sao cho hợp lý, căn cứ vào tình hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên Địa điểm giao hàng có thể do hai bên thỏa thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho cả hai bên. Khi cần thỏa thuận cụ thể về địa điểm giao hàng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với khả năng đi lại của phương tiện vận chuyển, đảm bảo an toàn cho phương tiện

2.6 Phương thức giao hàng và phương thức trả tiền

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa

1 Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa

Trong quá trình xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa, các vấn đề pháp lý cơ bản cần làm rõ là:

 Đề nghị giao kết hợp đồng

 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

 Thời điểm giao kết và hiệu lực của hợp đồng

Luật thương mại năm 2005 không quy định cụ thể về các vấn đề này, vì vậy các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 sẽ được áp dụng cho việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.

1.1 Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:

Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là hành vi pháp lý đơn phương của một bên, thể hiện ý định ký kết hợp đồng với bên còn lại theo những điều kiện cụ thể Hành động này có thể được thực hiện bởi bên bán hoặc bên mua.

Hình thức thực hiện: Bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cự thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này (dựa trên Điều 24 Luật Thương Mại 2005)

Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng mua bán thường được xác định bởi bên đề nghị Nếu bên đề nghị không chỉ định thời gian hiệu lực, thì đề nghị sẽ có hiệu lực ngay khi bên được đề nghị nhận được.

 Căn cứ xác định bên được đề nghị nhận được đề nghị

Đề nghị chuyển đến địa chỉ cư trú hoặc trụ sở của bên được đề nghị và đồng thời đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đó.

 Bên được đề nghị biết được đề nghị thông qua các phương thức khác

 Theo quy định của pháp luật, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực theo một trong các trường hợp:

 Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp thuận;

 Hết thời hạn trả lời chấp nhận mà bên được đề nghị không trả lời;

 Bên đề nghị thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;

 Bên đề nghị thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;

 Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời

1.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán

“Điều 393 BLDS 2015: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:

1 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị

2 Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.”

 Về thời hạn trả lời chấp nhận hợp đồng:

“Điều 394 Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng

1 Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời

Khi bên đề nghị không xác định thời hạn trả lời, việc chấp nhận chỉ có giá trị pháp lý nếu được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý.

2 Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị

3 Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay khi có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.” 1.3 Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa

Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa được áp dụng quy định chung về thời điểm giao kết hợp đồng tại Điều 400 BLDS 2015:

“1 Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết

2 Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó

3 Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng

4 Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản

Trong trường hợp hợp đồng được thỏa thuận bằng lời nói và sau đó được lập thành văn bản, thời điểm giao kết hợp đồng sẽ được xác định theo quy định tại khoản 3 của Điều này.

2 Điều kiện có hiệu lực HĐMBHH:

Theo Điều 122 BLDS 2015 và các quy định liên quan, hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện do Luật thương mại quy định.

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, thể hiện ý chí chung nhằm đạt được lợi ích cho cả hai, đồng thời tôn trọng các quyền lợi hợp pháp được pháp luật bảo vệ Các bên có quyền tự do bày tỏ ý kiến của mình trong quá trình giao kết hợp đồng.

Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các chủ thể tham gia cần có năng lực chủ thể phù hợp Đối với thương nhân, cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi thương mại, trong khi các chủ thể không phải là thương nhân cần có năng lực hành vi dân sự Một bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa phải là thương nhân được thành lập hợp pháp, thực hiện hoạt động thương mại một cách thường xuyên, độc lập và có đăng ký kinh doanh Đối với việc mua bán sản phẩm hoặc hàng hóa có điều kiện kinh doanh, thương nhân cũng cần đáp ứng các yêu cầu pháp lý liên quan.

THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP

Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa1 Đánh giá về thực trạng thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các

hiện hợp đồng mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ngày càng gia tăng do tính phổ biến của loại hình hợp đồng này Theo thống kê từ Bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao, từ đầu năm 2020 đến tháng 3 năm 2021, đã có 150 bản án liên quan đến tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) cũng cho biết, lĩnh vực này chiếm hơn 50% tổng số vụ tranh chấp được giải quyết Các tranh chấp thường gặp bao gồm việc bên bán giao hàng chậm, giao hàng không đúng chủng loại hoặc số lượng, và bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Các địa phương xảy ra nhiều tranh chấp nhất là Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà

Nẵng, Đồng Tháp, Hải Phòng, Ninh Bình, Bà Rịa Vũng Tàu, Cần Thơ…

Theo thống kê của Tòa án nhân dân tại Đà Nẵng, số vụ tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) đã tăng đáng kể từ 61 vụ năm 2016 lên 122 vụ năm 2017, tương ứng với mức tăng 48% Mặc dù số vụ tranh chấp HĐMBHH chỉ chiếm 24,9% tổng số vụ tranh chấp kinh doanh thương mại khác vào năm 2016, nhưng tỷ lệ này đã tăng lên 37,4% vào năm 2017 và đạt 44,1% vào năm 2018 Điều này cho thấy tỷ lệ vụ án tranh chấp HĐMBHH đang gia tăng qua từng năm và ngày càng chiếm ưu thế trong tổng số tranh chấp kinh doanh thương mại.

Trong những năm gần đây, số lượng vụ tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa đã gia tăng đáng kể, chiếm ưu thế trong các tranh chấp thương mại.

2 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hoá tại Việt Nam

Do sự chủ quan trong việc thiết lập hợp đồng mua bán hàng hóa, nhiều hợp đồng được ký kết một cách sơ sài, thiếu sót trong việc quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên Thực tế cho thấy, nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có tất cả điều khoản được ghi trên một trang giấy A4.

Nhiều doanh nghiệp tham gia hợp đồng thiếu hiểu biết về pháp luật, dẫn đến việc không có biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả Họ cũng chưa nắm rõ các chế tài và biện pháp bảo vệ quyền lợi của mình, cũng như cách áp dụng những chế tài này trong thực tế.

Các bên thường chỉ chú trọng đến lợi nhuận và lợi ích cá nhân, dẫn đến việc vi phạm các thỏa thuận và thiếu đạo đức trong kinh doanh.

Giải pháp hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá ở Việt Nam

Để nâng cao nhận thức pháp luật cho doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH), cần triển khai nhiều phương thức tuyên truyền hiệu quả đến mọi người dân Các cơ quan chức năng nên tránh hình thức và phong trào, tập trung vào việc phổ biến cả luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Trong bối cảnh kinh tế thị trường phức tạp, việc nâng cao hiểu biết pháp luật cho cán bộ kinh doanh là rất cần thiết Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin pháp lý, xây dựng tổ chức pháp chế, sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hiệu quả, và tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật HĐMBHH cho lãnh đạo và cán bộ Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi giao kết và thực hiện hợp đồng.

Các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ quy định pháp luật về hợp đồng thương mại và xác định rõ nghĩa vụ của các bên liên quan Việc tìm hiểu chế tài khi vi phạm hợp đồng là rất quan trọng, bao gồm nội dung, điều kiện áp dụng và nghĩa vụ liên quan Khi xảy ra vi phạm, doanh nghiệp cần xác định đúng tính chất của hành vi vi phạm, vì mỗi hành vi sẽ có chế tài áp dụng khác nhau tùy thuộc vào tính chất cơ bản hay không cơ bản của vi phạm đó.

Thứ hai, thực hiện việc hỗ trợ thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về chuyên môn cho doanh nghiệp trong ký kết và thực hiện HĐMBHH

Doanh nghiệp là chủ thể chính trong hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) và có đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ pháp lý Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến HĐMBHH do nhận thức và hiểu biết hạn chế về pháp luật Tình trạng này phổ biến khi doanh nghiệp không chú trọng tìm hiểu và áp dụng luật pháp, cũng như thiếu thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật để phòng ngừa rủi ro Nguyên nhân chủ yếu là do văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của các chủ sở hữu và quản lý còn yếu kém Để khắc phục, cần xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp luật về HĐMBHH, trong đó Nhà nước cần thiết lập hệ thống thông tin giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp Các cơ quan chuyên môn như Sở Công thương cần có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp khi yêu cầu, giúp họ hiểu rõ hơn về HĐMBHH mà họ đang thực hiện.

Thứ ba, giải quyết nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện HĐMBHH

Trong bối cảnh kinh tế phát triển, tranh chấp từ hợp đồng mua bán hàng hóa (HĐMBHH) ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp Tại Việt Nam, các bên thường chọn giải quyết tranh chấp qua Tòa án như giải pháp cuối cùng khi thương lượng và hòa giải không thành công Do đó, Tòa án đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều bản án, quyết định có sai sót do Thẩm phán áp dụng pháp luật chưa chính xác hoặc văn bản pháp luật chưa đầy đủ Việc hướng dẫn pháp luật từ các cơ quan có thẩm quyền thường không kịp thời và thiếu tính pháp lý bắt buộc Do đó, cần sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và ban hành văn bản hướng dẫn thống nhất về luật nội dung và thủ tục tố tụng Hơn nữa, việc áp dụng án lệ trong giải quyết tranh chấp HĐMBHH cũng cần được tăng cường để đảm bảo tính thống nhất và kịp thời trong xét xử.

Ngày đăng: 22/04/2022, 10:53

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w