TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1 1 Lý do chọn đề tài
Thuế là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của mỗi quốc gia, bất kể phát triển hay đang phát triển Việc tuân thủ thuế tự nguyện từ người nộp thuế là điều lý tưởng hơn so với việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế Sự tuân thủ thuế ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách của quốc gia, do đó, các quốc gia luôn theo đuổi chính sách thuế nhằm tối đa hóa mức độ tuân thủ thuế.
Dĩ An, thành phố thuộc tỉnh Bình Dương, là địa phương tiên phong trong phát triển khu công nghiệp với 6 khu và 1 cụm công nghiệp trải rộng trên diện tích 828,64 ha Tại đây, có 217 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt 1,6 tỷ USD và 220 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 8.800 tỷ đồng Hiện tại, Dĩ An có khoảng 3.200 doanh nghiệp hoạt động, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và tạo việc làm ổn định cho hơn 179.000 lao động Trong 20 năm qua, giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố đã đạt 749.179 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân ấn tượng.
21,37%/năm, đồng thời mang lại nguồn thu thuế lớn đóng góp vào ngân sách nhà nước
Công tác quản lý thuế tại thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là sự đa dạng hóa hành vi trốn thuế và không tuân thủ thuế của doanh nghiệp Nhiều người nộp thuế chưa chấp hành tốt các quy định pháp luật, dẫn đến tình trạng chây ỳ trong việc nộp thuế đúng hạn và gia tăng nợ thuế Một số doanh nghiệp thua lỗ đã tự giải thể mà không thực hiện thủ tục khai báo, khiến thông báo nợ thuế không đến tay người nộp thuế, gây khó khăn cho công tác đôn đốc và thu hồi nợ thuế Mục tiêu đặt ra là đến cuối năm, nợ thuế không vượt quá 5% tổng thu ngân sách nhà nước.
Trong giai đoạn 2016-2019, Chi cục Thuế Dĩ An đã thực hiện nhiệm vụ thuế với kết quả vượt dự toán, mặc dù không cao Đặc biệt, trong năm 2017 và 2018, số thu ngân sách thực tế thấp hơn so với dự toán giao.
Từ năm 2016 đến 2019, tổng thu ngân sách của Chi cục thuế Dĩ An có sự biến động, với các con số lần lượt là 1,300 tỷ đồng (2016), 1,400 tỷ đồng (2017), 1,486 tỷ đồng (2018) và 1,617 tỷ đồng (2019) Tuy nhiên, kết quả thu ngân sách thực tế lại không đạt dự toán trong hai năm 2017 và 2018, với các mức thu lần lượt là 1,450 tỷ đồng (2016), 1,350 tỷ đồng (2017), 1,391 tỷ đồng (2018) và 1,731 tỷ đồng (2019).
Trước tình hình hiện tại, ngành Thuế Việt Nam, đặc biệt là Chi cục thuế Dĩ An, cần thực hiện các cải cách mạnh mẽ để hướng tới một mô hình quản lý hiện đại Hệ thống quản lý thuế cần đảm bảo nguyên tắc khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, đây là mục tiêu hàng đầu của mọi ngành thuế trên thế giới Do đó, cần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, từ đó tác động đến những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tăng cường sự tuân thủ của người nộp thuế.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để xác định và đo lường tác động của các yếu tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các doanh nghiệp dưới sự quản lý của Chi cục thuế Dĩ An Điều này đặc biệt quan trọng vì mỗi địa phương có những đặc thù riêng về ngành nghề và các yếu tố kinh tế, xã hội, do đó, việc áp dụng kết quả từ các nghiên cứu trước vào tình hình của doanh nghiệp tại Dĩ An sẽ không mang lại hiệu quả chính xác.
Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp” được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại Chi cục thuế thành phố Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố tác động đến mức độ tuân thủ thuế của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện tình hình thuế trong khu vực.
Dĩ An” có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn
- Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương
- Mục tiêu cụ thể: để giải quyết mục tiêu chung vừa nêu, tác giả xác định các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:
Một là, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương
Hai là, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương
Ba là, đề xuất hàm ý quản trị góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương
Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được những mục tiêu, trong nghiên cứu này cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương?
- Mức độ tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương như thế nào?
- Hàm ý quản trị nào nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương?
1 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu bao gồm không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Trong đó:
Nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương vào năm 2020, tập trung vào việc thu thập số liệu thứ cấp trong giai đoạn nghiên cứu.
Từ năm 2016 đến 2019, số liệu sơ cấp đã được thu thập bằng cách gửi phiếu khảo sát đến các đối tượng khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2020.
Trong luận văn này, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng để thực hiện nghiên cứu một cách toàn diện.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các phương pháp như nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia và thống kê mô tả Mục tiêu là tổng quát hóa cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và xem xét các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài này, từ đó xác định sơ bộ các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương Sau đó, mô hình sẽ được kiểm định cùng với thang đo, nhằm đo lường mức độ tác động của các yếu tố này đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Để nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Dĩ An, Bình Dương, cần đề xuất các kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện quy trình và tăng cường nhận thức về nghĩa vụ thuế.
Nghiên cứu này hệ thống hóa lý thuyết về sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, tổng hợp các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước để có cái nhìn tổng quan về đề tài Đồng thời, nghiên cứu xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, với trường hợp nghiên cứu là các doanh nghiệp thuộc Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương Từ kết quả nghiên cứu, có thể đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1 6 Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu Chương này, tác giả trình bày lý do, mục tiêu, pham vi, đối tượng, ý nghĩa và cấu trúc của nghiên cứu
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 6
Chương này trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, bao gồm lý thuyết tuân thủ thuế và các lý thuyết nền tảng Bên cạnh đó, nó cũng tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài này.
2 1 Tổng quan về tuân thủ thuế
Trước hết tác giả trình bày khái niệm về thuế, tiếp đó đưa ra khái niệm về tuân thủ thuế trong nghiên cứu này
Theo Kanbiro Orkaido Deyganto (2018), thuế là khoản tiền mà công dân đóng góp cho nhà nước, không hoàn trả trực tiếp, nhằm bù đắp cho các chi tiêu của Nhà nước.
Theo OECD (2016), "thuế" được định nghĩa là các khoản đóng góp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải nộp cho Chính phủ, nhằm nhận lại những lợi ích tương ứng từ các dịch vụ công Các khoản thuế này không bao gồm tiền phạt do vi phạm thuế hoặc các khoản vay bắt buộc phải trả cho Nhà nước Lin Mei Tan và Valerie Braithwaite đã phân tích khía cạnh đối tượng chịu thuế trong bối cảnh này.
Theo định nghĩa của năm 2018, thuế được xem là công cụ của chính phủ nhằm đánh thuế trên thu nhập, tài sản và vốn của cá nhân hoặc doanh nghiệp (thuế trực thu), cũng như trên chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu).
Theo Bộ Tài chính (2013), thuế có hai chức năng chính: chức năng phân phối và phân phối lại, cùng với chức năng điều tiết nền kinh tế.
Chức năng phân phối và phân phối lại của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quỹ bằng tiền, đảm bảo hoạt động và tồn tại của Nhà nước Điều này được thực hiện thông qua việc huy động tiền từ cư dân vào ngân sách nhà nước (NSNN), với thuế chủ yếu được đánh trên hàng hóa và thu nhập Những người có thu nhập cao và chi tiêu nhiều sẽ phải nộp thuế nhiều hơn, từ đó số tiền này sẽ được Chính phủ sử dụng cho các hoạt động công ích, phục vụ lợi ích xã hội.
Chức năng điều tiết nền kinh tế thông qua hệ thống thuế ổn định có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Đầu tiên, thuế tác động đến tổng cầu bằng cách ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người dân, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất Mức thuế tiêu dùng quyết định nhu cầu cá nhân và tổng cầu của nền kinh tế, trong khi việc giảm thuế cho một số mặt hàng có thể kích thích đầu tư và tăng khả năng sản xuất Thứ hai, mức thuế cũng ảnh hưởng đến việc xác định tiền lương, vì cả người lao động và người trả thu nhập đều xem xét thuế khi quyết định mức lương Cuối cùng, thuế đánh vào hàng hóa và lợi tức tác động đến việc mua sắm và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp, trong đó TSCĐ cần được phục hồi qua quỹ khấu hao, quỹ này cũng chịu ảnh hưởng từ mức thuế.
Thuế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các chủ thể Chính phủ các nước chú trọng đến nguồn thu thuế và coi hệ thống thuế là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, theo Bộ Tài chính (2013).
Phan Thị Mỹ Dung & Lê Quốc Hiếu (2015), thuế trong nền kinh tế được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
Phân loại theo đối tượng nộp thuế
Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp được thu từ người tiêu dùng thông qua việc tăng giá hàng hóa và dịch vụ Loại thuế này được áp dụng dưới hình thức một khoản phụ thu, góp phần vào giá cả của sản phẩm khi lưu thông trên thị trường.
- Thuế trực thu: Là loại thuế nhà nước thu trực tiếp từ các thể nhân và pháp nhân có thu nhập hay tài sản chịu thuế theo luật định
Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Thuế thu nhập được áp dụng đối với các nguồn thu nhập như tiền công từ lao động, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, cũng như lợi tức từ các khoản đầu tư.
- Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào hàng hóa tiêu thụ và dịch vụ cung ứng
- Thuế tài sản là loại thuế đánh vào việc sở hữu, sử dụng hay chuyển nhượng tài sản
2 1 4 Khái niệm về tuân thủ thuế
Theo Manchilot Tilahun (2018), người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế và tự nguyện tuân thủ, điều này phụ thuộc vào đạo đức, môi trường pháp lý và các yếu tố tình huống cụ thể Tuân thủ thuế được định nghĩa là hành động của người nộp thuế trong việc khai báo chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và thanh toán đầy đủ các khoản thuế trong thời hạn quy định, mà không cần chờ đợi sự can thiệp hay biện pháp cưỡng chế từ cơ quan thuế.
Theo Lin Mei Tan và Valerie Braithwaite (2018), tuân thủ thuế được định nghĩa là mức độ mà người nộp thuế tuân thủ hoặc không tuân thủ các quy định và luật thuế của quốc gia Khái niệm này có thể được hiểu từ cách tiếp cận cưỡng chế thi hành luật cho đến những định nghĩa rộng hơn, bao gồm khía cạnh kinh tế và sự tuân thủ các mục tiêu xã hội thể hiện trong chính sách thuế quốc gia.
Theo Điều 5, mục 8 của Luật Quản lý thuế 2016, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được hiểu là việc nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản phạt liên quan đến vi phạm pháp luật thuế.
Tuân thủ thuế được định nghĩa là sự sẵn lòng của người nộp thuế trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về thuế, bao gồm việc khai báo chính xác thu nhập, xác nhận đúng các khoản khấu trừ và giảm thuế, cũng như thực hiện thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
2 1 5 Phân loại các mức độ về sự tuân thủ thuế
Theo nghiên cứu của Lin Mei Tan và Valerie Braithwaite (2018), có ba dạng tuân thủ thuế: tuân thủ có cam kết, tuân thủ một cách đầu hàng và tuân thủ có sáng tạo Tuân thủ có cam kết thể hiện sự sẵn lòng của người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà không có phàn nàn Ngược lại, tuân thủ một cách đầu hàng xảy ra khi có sự miễn cưỡng trong việc tuân thủ Cuối cùng, tuân thủ có sáng tạo là khi người nộp thuế tìm cách giảm số thuế phải nộp nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
Nội dung chương này trình bày về thiết kế nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An được trình bày thông qua sơ đồ minh họa.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Trình bày tổng quan các nghiên cứu trước, cơ sở lý thuyết và các lý thuyết nền Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo nháp
Nghiên cứu định tính : Thảo luận chuyên gia
+ Xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức;
+ Xây dựng thang đo nghiên cứu chính thức;
+ Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
+ Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha; Phân tích nhân tố khám phá EFA; Kiểm định mô hình hồi quy
Kết luận và kiến nghị
(Nguồn: tác giả tự xây dựng)
Dựa trên quy trình nghiên cứu chi tiết được trình bày ở phần trên, việc thực hiện nghiên cứu trải qua các bước nghiên cứu như sau:
- Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Bước 2 trong nghiên cứu yêu cầu trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước, nhằm hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Đồng thời, cần nêu rõ các lý thuyết nền tảng hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu này.
Bước 3 trong quá trình thực hiện luận văn là đề xuất mô hình nghiên cứu, trong đó cần trình bày rõ ràng các phương pháp nghiên cứu được sử dụng Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, sẽ được áp dụng để đảm bảo tính toàn diện và sâu sắc cho đề tài nghiên cứu.
Bước 4 trong quá trình nghiên cứu định tính bao gồm việc khảo sát các nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài, từ đó tác giả xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp Tác giả cũng xây dựng thang đo nháp cho các biến nghiên cứu Qua việc khảo sát ý kiến chuyên gia, tác giả nhận được sự hỗ trợ để xác định mô hình nghiên cứu chính thức và hoàn thiện thang đo cho các biến trong mô hình.
Bước 5 trong nghiên cứu định lượng tập trung vào việc kiểm định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, cụ thể là nghiên cứu tại Chi cục thuế Dĩ An Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, bao gồm các phương pháp như kiểm định độ tin cậy thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA và kiểm định mô hình hồi quy đa biến.
- Bước 6: Trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận kết quả nghiên cứu
Bước 7: Tóm tắt kết quả nghiên cứu cho thấy tác giả đưa ra các kiến nghị liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, dựa trên nghiên cứu tại Chi cục thuế Dĩ An Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài này.
Nghiên cứu định tính là một phương pháp khám phá, trong đó thông tin được thu thập chủ yếu thông qua các kỹ thuật như quan sát, thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), giai đoạn nghiên cứu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu sâu sắc các hiện tượng xã hội và hành vi con người.
Nghiên cứu tại Chi cục thuế Dĩ An đã đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở lý thuyết và khám phá những yếu tố mới Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố này, góp phần nâng cao hiểu biết về sự tuân thủ thuế trong môi trường kinh doanh hiện nay.
- Đánh giá thang đo nháp để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Kiểm tra cách sử dụng từ ngữ trong từng câu hỏi của các biến quan sát là rất quan trọng để đảm bảo rằng phần lớn các đối tượng khảo sát hiểu đúng và rõ nghĩa.
Kết quả nghiên cứu định tính để làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát hoàn chỉnh cho nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận với các chuyên gia nhằm khám phá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An Qua đó, nghiên cứu cũng điều chỉnh và bổ sung các nhân tố này, đồng thời phát triển thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng và thang đo cho biến phụ thuộc là sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia gồm 5 thành viên, trong đó có 1 giảng viên và 4 lãnh đạo, nhà quản lý doanh nghiệp cùng với đại diện từ Chi cục thuế Dĩ An, tất cả đều có kiến thức sâu sắc về thuế và hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Cuộc thảo luận được khởi động bằng những câu hỏi gợi mở nhằm khuyến khích các thành viên chia sẻ ý kiến về các vấn đề liên quan Tiếp theo, tác giả trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp, dựa trên nghiên cứu tại Chi cục thuế Dĩ An Các thành viên được mời thảo luận, đưa ra chính kiến và đóng góp ý kiến để hoàn thiện các thang đo đã được xây dựng.
Thang đo trong nghiên cứu được phát triển dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước, nhưng thường được điều chỉnh nội dung theo ý kiến của chuyên gia Quá trình này nhằm khám phá và xây dựng thang đo cho mô hình nghiên cứu Các thành phần của thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua nghiên cứu định tính và sau đó được kiểm tra lại qua nghiên cứu định lượng.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, các đối tượng phỏng vấn đều nhận định rằng các yếu tố được tác giả đề xuất có ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục thuế Dĩ An Họ cũng đã điều chỉnh một số nội dung phát biểu để đảm bảo tính phù hợp và dễ hiểu hơn Sau khi thực hiện hiệu chỉnh thang đo, các phát biểu này đã phản ánh đúng và đầy đủ suy nghĩ của những người được phỏng vấn.
Bảng 3 1: Mã hóa thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
STT Thang đo Nguồn Đặc điểm về doanh nghiệp
1 Sự phức tạp của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp OECD (2004)
2 Loại hình sở hữu của doanh nghiệp Manchilot Tilahun (2018)
3 Quy mô hoạt động của doanh nghiệp Bùi Ngọc Toản (2017)
4 Thời gian (tuổi) hoạt động của doanh nghiệp Nguyễn Khắc Duy (2019)
5 Hiệu quả hoạt động kinh doanh Phan Thị Mỹ Dung, Lê
Các nhân tố về ngành kinh doanh (NKD)
6 Tỷ suất lợi nhuận của ngành OECD (2004)
7 Mức độ cạnh tranh của ngành Manchilot Tilahun (2018)
8 Lợi thế về cơ cấu chi phí của ngành Bùi Ngọc Toản (2017)
9 Đặc điểm của ngành kinh doanh trong ước lượng các khoản thuế phải nộp
Các nhân tố về xã hội (XH)
10 Tuổi của nhà quản lý doanh nghiệp OECD (2004)
11 Giới tính của nhà quản lý doanh nghiệp Manchilot Tilahun (2018)
12 Vai trò, vị thế và danh tiếng của DN trong XH Bùi Ngọc Toản (2017)
13 Các chuẩn mực, quy tắc của xã hội về tuân thủ thuế (văn hóa thuế)
Các nhân tố kinh tế (KT)
14 Lãi suất thị trường OECD (2004)
15 Tình hình lạm phát, tăng trưởng kinh tế Manchilot Tilahun (2018)
16 Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế Bùi Ngọc Toản (2017)
17 Chính sách của chính phủ và hiệu quả của chi tiêu công
18 Chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp Phan Thị Mỹ Dung, Lê
19 Gánh nặng về tài chính (thiếu nguồn lực tài chính)
Các nhân tố về hệ thống thuế (HTT)
21 Sự phức tạp của hệ thống thuế Manchilot Tilahun (2018)
22 Các hình thức khuyến khích tuân thủ của cơ quan thuế
23 Các biện pháp ngăn cản (kiểm tra, cưỡng chế, xử phạt)
24 Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Phan Thị Mỹ Dung, Lê
25 Nguồn nhân lực (trình độ và đạo đức của cán bộ thuế)
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Sau khi thiết kế thang đo gốc, tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm với 5 người để khảo sát ý kiến về thiết kế này Kết quả cho thấy các biến quan sát trong thang đo gốc không bị loại bỏ và các nhân tố được xác định rõ ràng Cuộc thảo luận nhóm cuối cùng đã chỉ ra có 7 nhân tố, trong đó có 6 nhân tố là biến độc lập và 1 nhân tố là biến phụ thuộc.
3 2 2 Kết quả nghiên cứu định tính