1. Trang chủ
  2. » Nông - Lâm - Ngư

Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen

64 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 4,16 MB

Cấu trúc

  • Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của gia đình, các thầy cô giáo và bạn bè.

  • Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh Thủy-

  • giảng viên Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. Cảm ơn cô đã truyền cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

  • 1.1. Đặt vấn đề

  • Cây sen (Nelumbo nucifera) là một trong số rất ít các loại thực vật có thể sử dụng hầu hết các bộ phận của cây. Ngó sen, gương sen, lá sen, hoa sen, cuống sen, vỏ hột, nhị sen là những vị thuốc cầm máu. Lá sen, hoa sen, nhị sen, hột sen, tâm sen, củ sen là những vị thuốc bổ dưỡng an thần. Lá sen non có thể làm rau sống để ăn. Lá sen là bộ phận mang lại năng suất sinh học cao nhất, có rất nhiều công dụng như an thần, ích thận, thanh tâm, hạ huyết áp, cầm máu, đồng thời chống xuất huyết, mộng tinh, bạch đới, khí hư, tì hư. Sở dĩ có tác dụng to lớn như vậy là do trong lá sen có chứa nhiều chất thuộc nhóm alkaloid (0,77-0,84%), tanin (0,2-0,3%), flavonoid… mặc dù có hàm lượng thấp nhưng các chất này lại có hoạt tính sinh học cao. Trước đây, ứng dụng tính chất quý giá của các hoạt chất sinh học, các sản phẩm từ lá sen đã được sử dụng trong lĩnh vực y học để chăm sóc sức khoẻ cho con người. Hiện nay, các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học từ lá sen không những được sử dụng rộng rãi trong y học mà còn được dùng phổ biến trong chăn nuôi, trồng trọt, thú y và mỹ phẩm.

  • Và theo các nghiên cứu mới nhất đã được công bố của Xiaotian Chen và cộng sự năm 2014 thì dịch chiết từ lá sen có khả năng sát khuẩn tốt hơn so với sodium benzoate là chất bảo quản thực phẩm thường được sử dụng trong nước ép táo. Do đó, lá sen có thể được sử dụng như một chất bảo quản thực phẩm tự nhiên chống lại tác nhân gây bệnh truyền qua thực phẩm. Có được công dụng này là nhờ khả năng kháng vi sinh vật gây bệnh trên thực phẩm của dịch chiết lá sen.

  • 1.2. Mục đích và yêu cầu

    • 2.1. Cây sen - Nguồn gốc, đặc điểm, thành phần hóa học, vai trò và công dụng

    • Sen là loài “thực-dược lưỡng dụng” - vừa là thức ăn vừa là thuốc, đồng thời cũng có nhiều công dụng, tác dụng quý báu. Nhưng từ trước đến nay, người ta chỉ chú ý đến sử dụng hạt sen để nấu chè, tâm sen làm thuốc an thần, tua sen dùng ướp chè, ngó sen làm thực phẩm. Còn lá sen chỉ được dùng để gói thức ăn, ít người nghĩ rằng lá sen có nhiều tác dụng quý để chữa bệnh.

    • - Vai trò dinh dưỡng: Lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn sống hằng ngày. Hoặc có thể dùng lá sen khô nấu nước uống hàng ngày thay trà trong những ngày hè oi bức, sẽ giúp cơ thể chống nóng, giải nhiệt, làm dịu mát, giải tỏa cơn khát. Lá sen còn được dùng để gói thực phẩm, hấp cơm, mùi thơm của gạo cùng với mùi thơm của lá quyện vào nhau làm cho cơm có mùi thơm đặc biệt. Lá sen thường được dùng để gói bánh hấp (giống bánh chưng), là món ăn truyền thống của nhiều nước Đông Nam Á (Xuân Hoàng, 1986).

    • - Vai trò trong y học: Lá sen (còn gọi là hà diệp), từ lâu đã được y học cổ truyền dùng làm thuốc chữa bệnh. Lá sen có công dụng an thần, chống co thắt cơ trơn, chống choáng phản vệ, ức chế loạn nhịp tim. Tác dụng an thần của lá sen mạnh hơn tâm (tim) sen, có tác dụng kéo dài giấc ngủ. Về sau này, khi mà bệnh béo phì trở nên phổ biến, thì lá sen được sử dụng rất hiệu quả để chống lại căn bệnh này. Lá sen phối hợp với các vị thuốc sơn tra, hà thủ ô và thảo quyết minh (hạt muồng) pha trà uống thường xuyên sẽ có tác dụng giảm cholesterol cùng các tác nhân gây béo phì. Lá sen cũng có các tác dụng rất tốt mà ít người biết như chữa mất ngủ, trị sốt xuất huyết, ho ra máu… rất công hiệu.

    • Dưới đây là một số bài thuốc lưu truyền trong dân gian để chữa bệnh của lá sen:

    • - Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao thơm ( hay lá sen khô) 20-30 g, tán nhỏ, uống với nước, hoặc sắc với 200 ml nước còn 50 ml uống một lần trong ngày.

    • - Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30 g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc (hoặc hãm nước sôi) để uống, có tác dụng còn lớn hơn tim sen.

    • - Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40 g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40 g, rau má 30 g, hạt mã đề 20 g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50-60 g.

    • - Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40 g để sống, rau má 12 g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.

    • - Chữa ho ra máu, nôn ra máu: Lá sen, ngó sen, sinh địa (mỗi vị 30 g), trắc bá, ngải cứu (mỗi vị 20 g). Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.

    • - Chữa đau mắt: Lá sen, hoa hòe (mỗi vị 10 g), cúc hoa vàng 4 g, sắc uống còn chữa cao huyết áp.

    • - Đắp nhọt: Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặt để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.

    • - Phòng chống béo phì: Lá sen tươi 1 lá, gạo tẻ 100g, đem nấu cháo dùng với đường trắng, cũng có thể gia thêm đậu xanh để tăng sức thanh nhiệt giải độc. Nếu không có lá sen tươi, có thể dùng lá sen khô, nhưng trước khi dùng phải ngâm cho mềm. Hoặc mỗi ngày uống trà lá sen.

    • - Vai trò kháng khuẩn: Kết quả nghiên cứu hiện đại của Xiaotian Chen và cộng sự năm 2014 cho thấy , ngoài những tác dụng mà người xưa đã phát hiện, dịch chiết lá sen có tác dụng kháng khuẩn với E. coli, S. typhimurium, S. aureus, B. subtilis, S.cerevisiae, A.niger, P.citrinum. Dịch chiết từ thân, lá và hoa sen có tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Dịch chiết lá sen và các thành phần trong đó, đặc biệt là alkaloid, flavonoid, saponin, tannin có tác dụng ức chế và tiêu diệt nhiều loại vi sinh vật khác nhau như: S. aureus, E. coli, A. niger, F. oxysporum, C. albicans, S. typhimurium.

    • 2.2. Khả năng kháng vi sinh vật từ một số hoạt chất sinh học

    • Hoạt chất sinh học là những hợp chất có tác dụng sinh lý được sử dụng vào một mục đích nào để phục vụ cho cuộc sống của con người như làm thuốc chữa bệnh cho người, cho vật nuôi như chiết xuất berberin từ cây hoàng liên gai làm thuốc kháng sinh đường tiêu hóa; chiết xuất strychnine từ hạt mã tiền làm thuốc chữa bệnh thần kinh, tim, đau khớp; chiết xuất nuciferine từ lá sen có tác dụng chống viêm, giảm đau, trị béo phì, giảm cholesterol trong máu, nước ép tỏi được dùng cho gà uống để phòng, chữa bệnh cúm và trộn vào thức ăn heo trị tiêu chảy rất hiệu quả; kích thích sinh trưởng, kháng nấm, kháng khuẩn cho cây trồng (Phan Đình Châu, 2012). Như vậy các hợp chất có hoạt tính sinh học bao trùm một phạm vi rộng lớn, gồm hàng chục nghìn hợp chất có cấu trúc hóa học khác nhau, chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật.

    • Thực vật đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, là nguồn cung cấp các hợp chất có giá trị trong thực phẩm, dược phẩm và nhiều lĩnh vực khác. Ngoài các chất chuyển hóa chính và cần thiết (carbohydrate, chất béo và amino acid), thường gọi là hợp chất sơ cấp, thực vật cũng có thể tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học hay còn gọi là hợp chất thứ cấp. Hoạt chất sinh học ở thực vật là các hợp chất được thực vật sản xuất có tác dụng dược lý hoặc độc tính đến con người và động vật. Hợp chất thứ cấp ở thực vật tuy được tổng hợp một cách ngẫu nhiên nhưng chúng không hề vô tác dụng. Một số được xem là có khả năng nắm giữ các chức năng quan trọng trong đời sống thực vật. Ví dụ, flavonoid có thể bảo vệ chống lại các gốc tự do được sinh ra trong quá trình quang hợp. Terpenoid có thể thu hút côn trùng thụ phấn, phát tán hạt, hoặc ức chế cạnh tranh giữa các loài thực vật. Alkaloid giúp tránh sự tấn công của động vật ăn cỏ hoặc các loại côn trùng (phytoalexin).

    • Trong những năm gần đây, mặc dù ngành hóa học tổng hợp hữu cơ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học vẫn còn khó tổng hợp hoặc có thể tổng hợp nhưng chi phí rất đắt. Điều đó lại một lần nữa chứng minh vai trò quan trọng không thể thay thế của các hoạt chất sinh học có nguồn gốc tự nhiên mà chủ yếu là từ thực vật, cũng như sự đa dạng, phong phú của các hoạt chất sinh học trong thực vật. Một số loại cây như diếp cá, rau má, cam thảo, hồ tiêu, hoa hòe… là những loại thực vật không chỉ chứa 1 loại hoạt chất sinh học duy nhất mà ngược lại, chứa rất nhiều loại hoạt chất khác nhau. Và lá sen cũng là một trong những số đó, lá sen ngoài alkaloid là thành phần đã được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới thì còn chứa một số hoạt chất khác như flavonoid, tannin, saponin…,đều là các hợp chất đã được chứng minh có khả năng kháng khuẩn tốt trong các nghiên cứu đã công bố trước đó.

    • Alkaloid phân bố phổ biến trong thực vật, ngày nay đã biết khoảng trên 16000 alkaloid từ hơn 5000 loài, hầu hết ở thực vật bậc cao chiếm khoảng 15-20% tổng số các loài cây. Ở động vật các nhà khoa học cũng đã tìm thấy alkaloid và số lượng ngày càng nhiều hơn. Trong cây, alkaloid thường tập trung ở một số bộ phận nhất định. Ví dụ, alkaloid tập trung ở hạt như mã tiền (2-5% trong đó gần 50% là strychnine, phần còn lại là brucin và 2-3% là các alkaloid phụ khác), cà phê (0,3-2,5%, phần lớn là alkaloid kết hợp với acid clorogenic), tỏi độc (hàm lượng trung bình 1,2%, alkaloid chính là colchicin tập trung ở tế bào vỏ hạt); ở quả như ớt (0,04-1,5% dẫn xuất benzylamin), hồ tiêu (hàm lượng alkaloid 2-5% trong đó chủ yếu là piperin), thuốc phiện (tỉ lệ alkaloid thay đổi tùy theo giống, trong quả khô thường có 0,2-0,3% alkaloid toàn phần);ở lá như benladon (trong lá chứa 0,2-1,2%, ở rễ có 0,45-0,85%, ở hoa 0,5%, ở quả 0,65% và ở hạt có 0,8% alkaloid), coca (hàm lượng alkaloid trong lá phụ thuộc vào nguồn gốc và sự thu hái, khoảng 2,5%), thuốc lá (alkaloid chính là nicotin 0,05-10% ở thuốc lá và 16% ở thuốc lào), chè (alkaloid chính là cafein 2,5-4,5%); ở hoa như cà độc dược (0,25-0,6% ở hoa)…; ở thân như ma hoàng; ở vỏ như canhkina (vỏ canhkina có hàm lượng alkaloid cao 4-12%), mức hoa trắng (0,22-4,2% trong vỏ), hoàng bá (khoảng 1,6% berberin); ở rễ như ba gạc (1,5-3% alkaloid), lựu; ở củ như ô đầu (0,32-0,77% alkaloid toàn phần), bình vôi (2,96% alkaloid toàn phần), bách bộ (0,5-0,6%)…

    • Rất ít trường hợp trong cây chỉ có một alkaloid duy nhất mà thường có hỗn hợp nhiều alkaloid, trong đó alkaloid có hàm lượng cao được gọi là alkaloid chính, còn những alkaloid khác có hàm lượng thấp hơn gọi là alkaloid phụ. Hàm lượng alkaloid trong cây thường rất thấp, trừ một số trường hợp như cây canhkina hàm lượng alkaloid đạt 6-10%, trong nhựa thuốc phiện 20-30%. Một dược liệu chứa 1-3% alkaloid đã được coi là có hàm lượng alkaloid khá cao.

    • Một đại diện tiêu biểu cho khả năng kháng vi sinh vật của alkaloid là berberine, loại alkaloid này thường có trong cây hoàng liên, cây hoàng đằng. Berberine có tác dụng kháng khuẩn đối với Shingella, tụ cầu khuẩn. Những năm gần đây, một số nghiên cứu mới nhất cho thấy berberine có tính kháng khuẩn với nhiều vi khuẩn Gram (+), Gram (-). Ngoài ra còn có khả năng chống lại một số nấm men gây bệnh và một số động vật nguyên sinh. Cơ chế kháng vi sinh vật của berberine là do khả năng gây đột biến RNA của vi sinh vật gây bệnh, chính vì vậy mà tác dụng kháng vi sinh vật của berberine là khá mạnh. Nước sắc hoàng liên với nồng độ 50%, thí nghiệm trên phôi gà có tác dụng ức chế sự phát triển của virus cúm chủng PR8. Hoặc dịch chiết hoàng liên với độ pha loãng 1:30 có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại nấm gây bệnh. Palmatin trong dịch chiết hoàng đằng có tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn Staphylococus và liên cầu khuẩn Streptococus. Tuberostemonin LG là alkaloid chính có trong rễ cây bách bộ có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như B.subtilis, B.pumilus, B.cereus, S.aureus.

    • Trong kết quả nghiên cứu của Damintoti Karou và cộng sự năm 2005 trên cây chổi đực đã chỉ ra rằng alkaloid có hoạt tính kháng khuẩn tốt trên các thử nghiệm với vi sinh vật, đường kính vùng ức chế được ghi nhận cao nhất với vi khuẩn Gram dương, giá trị nồng độ ức chế tối thiểu dao động 16-400mg/ml và giá trị nồng độ diệt khuẩn tối thiểu dao động từ 80 lên đến 400mg/ml.

    • Kết quả nghiên cứu của Xiaotian Chen và cộng sự năm 2014 cho thấy, dịch chiết lá sen có tác dụng kháng khuẩn với E.coli, S.typhimurium, S. aureus, B.subtilis. Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết lá sen thu nhận từ các loại dung môi khác nhau được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, thử nghiệm trên 4 loại vi khuẩn thường gây bệnh phổ biến trên thực phẩm là E.coli, S.typhimurium, S. aureus, B.subtilis. Khả năng kháng khuẩn có thể được đánh giá theo kích thước vòng vô khuẩn, kết quả chỉ ra rằng dịch chiết được chiết xuất bằng dung môi ether dầu hỏa và dung môi nước không mang lại hiệu quả kháng khuẩn. Trong khi đó, dịch chiết thu nhận từ dung môi ethanol cho hiệu quả kháng khuẩn cao với đường kính vòng vô khuẩn từ 17,2±0,6 đến 17,8±0,3mm. Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu trong phạm vi 0,0313-0,125 g/ml và 0,0626-0,25 g/ml. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khả năng kháng nấm S.cerevisiae, A.niger, P.citrinum của dịch chiết lá sen là tương đối thấp. Kết quả phân tích định tính cho thấy khả năng kháng khuẩn của dịch chiết lá sen có được là nhờ sự có mặt của các hoạt chất sinh học như phenol, alkaloid, flavonoid. Ngoài ra theo báo cáo của Matthews và Haas (1993) thì dịch chiết từ thân và rễ sen lại có tác dụng kháng một số nấm như Aspergillus niger, Trichoderma viride và Penicillium spp.

    • Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phổ biến rộng rãi nhất trong thiên nhiên. Ở thực vật thì flavonoid có trong tất cả các bộ phận của cây như lá, quả, phấn hoa, rễ, gỗ. Ở tảo, nấm hầu như không có flavonoid. Flavonoid tham gia vào sự tạo màu sắc của cây, nhất là hoa. Flavonoid có trong chè, cây cúc gai (trong hạt có 1,5-3% silymarin), hoa hòe (rutin trong hoa là một loại flavonoid quý có hàm lượng cao hơn 10%), đậu tương (các isoflavonoid có khoảng 0,1-0,4%), cỏ ba lá đỏ, sắn dây…

    • Một trong những chức năng của flavonoid và các polyphenol liên quan là bảo vệ cây khỏi sự xâm hại của vi sinh vật.Minh chứng là các flavonoid không những là thành phần cấu tạo mà còn được tích tụ dưới dạng phytoalexin khi caây bị vi khuẩn tấn công. Tác dụng kháng vi sinh vật của flavonoid đã được nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới chứng minh. Hoạt tính của chúng là do có khả năng tạo phức với protein tan ngoại bào và tạo phức với thành tế bào vi sinh vật. Các flavonoid càng ưa béo càng có khả năng phá vỡ màng tế bào vi sinh vật. 24 anthocyanin, leucoanthocyanin và acid phenolic có tác dụng kìm hãm Salmonella. Hầu hết các chất này đều có khả năng kìm hãm sự hô hấp hay phân chia của vi khuẩn khi có mặt glucoza. Tác dụng chống giun của flavonoid đã được thống kê với 16 chalcon và những chất tương tự. Chalcon nói chung có hiệu quả này, đặc biệt là các chalcon có vài nhóm thế OH. Tác dụng kháng virus của flavonoid cũng đã được khẳng định. Khả năng ức chế virus HIV ở các tế bào H9 của 35 flavonoid chiết xuất từ thực vật và tổng hợp đã thấy rằng các hợp chất có nối đôi ở vị trí C-2, C-3 và chứa nhóm OH ở C-5, C-7 thể hiện hoạt tính cao hơn. Nhiều loại thực vật có tác dụng kháng vi sinh vật do thành phần flavonoid có trong thực vật đó quyết định. Quercetin ở môi trường pH=6,5 có tác dụng ức chế hoàn toàn S. aureus, S. albus, Brucella abortus, Aerobacillus polymyxa ở nồng độ 0,075-0,1 mg/ml. Aerobacter aerogenes, E. coli, Proteus sp., Pseudomonas aeruginosa, P. angulate bị ức chế một phần ở nồng độ 0,15 mg/ml. Datiscetin ức chế sự phát triển của S. aureus ở 1:5000 và B. anthracis ở 1:10000. Một số flavonoid glycosid khác như quercitrin, hyperosid có tác dụng lên virus cúm tip A. Một số isoflavonoid thấy có tác dụng ức chế nấm mốc. Catechin có trong chè ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn và có hiệu quả chống lại Staphylococcus aureus (MRSA) và nấm chủng (Candida albicans) (Hirasawa và Takada, 2004;. Kumbukgolla et al., 2007).

    • Quercetin-một loại flavonoid có trong lá sen cũng được chứng minh là một tác nhân kháng khuẩn tiềm năng đối với nhiều loại vi sinh vật. Quercetin chiết xuất từ lá sen cho thấy tác dụng ức chế trên 5 chủng vi khuẩn A. actinomycetemcomitans, A. viscosus, P. gingivalis, F. nucleatum, và A. naeslundii với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) lần lượt là 0,625; 1,25, 1,25; 0,625 và 2,5 mg / ml (Li và Xu, 2008).

    • Saponin, chủ yếu là asiaticosid có tác dụng lên Mycobacterium leprae. Tác dụng được giải thích do asiaticosid làm tan màng sáp của vi khuẩn. Nhiều saponin thuộc nhóm spirostan, spirosolan, solanidin và olean đã được nghiên cứu, kết quả cho thấy tác dụng chủ yếu là kháng nấm có trường hợp thấy kháng khuẩn. Tomatin là 1 loại saponin có trong cây cà chua, có nhiều nhất ở lá. Tomatin ức chế nhiều loại nấm gây bệnh như Candida albicans, Debaryomyces histolytica ... Tomatin còn ức chế nấm gây bệnh cà chua Fusarium oxysporum, một số nấm mốc khác như Aspergillus niger, Penicillium notatum và một số vi khuẩn S. aureus, Bacillus cereus, E. coli.

    • Các thành phần alkaloid, flavonoid được biết đến là các hoạt chất chính tạo nên khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết lá sen, tuy nhiên, không vì thế mà chúng ta quên đi vai trò của một số hoạt chất khác như saponin, tannin…cũng đóng góp một phần vào khả năng ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Nghiên cứu của Akinjogunla OJ và cộng sự năm 2010 đã đưa ra kết luận dịch chiết lá sen có được khả năng kháng vi sinh vật là nhờ sự có mặt của các hợp chất có hoạt tính sinh học như alkaloid, tannin, phenol, saponin, glycoside, terpenes và flavonoid. Và saponin được biết đến với vai trò ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

    • Tannin là nhóm các hợp chất phân bố phổ biến trong thực vật với hàm lượng khác nhau. Thường thì tannin tập trung ở vỏ, lá, hạt. Tannin có trong một số loại thực vật như keo lá tràm (16,63%), keo đại (24,93%), cỏ sữa (11,85%), chè vằng (6,23%), cà chua (2,6%), ớt (5,19%), rau má (5,2%), diếp cá (2,08%), đinh lăng (5,19%)... Một số loại trái cũng chứa nhiều tannin như hồng xiêm (3,16-6,45%), lựu (0,65-1,1%), điều (2,98-3,52%), măng cụt, bơ (2,08%)... và trái xanh có hàm lượng tannin nhiều hơn trái chín. Đặc biệt chè là loại cây có hàm lượng tanin lớn (hàm lượng tannin cao nhất ở búp 12%, giảm dần ở lá non 5%, lá già chỉ còn 3,5% tannin) và được ứng dụng phổ biến. Một trong những tính chất rất đặc trưng của tannin là tạo phức với protein thông qua các liên kết không đặc hiệu như liên kết hidro và liên kết cộng hóa trị.Vì vậy, cơ chế kháng khuẩn của tannin cũng tương tự như các hợp chất flavonoid. Khi liên kết với protein, chúng có thể làm mất hoạt tính của các protein chức năng. Scalbert xem xét các tính chất kháng vi sinh vật của tannin vào năm 1991. Ông đưa ra 33 nghiên cứu ghi nhận tính kháng vi sinh vật của tannin. Theo các nghiên cứu này, tannin có thể ức chế sự phát triển của nấm mốc, nấm men và vi khuẩn. Tính kháng khuẩn của tannin được tăng cường bởi tia cực tím (UV) ở mức ánh sáng kích hoạt bước sóng khoảng 320nm đến 400nm.

    • Tannin, kết hợp với một số hoạt chất sinh học khác trong lá sen như alkaloid, flavonoid, saponin… đảm bảo cho khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết lá sen. Theo nghiên cứu của O.J Akinjogunla và cộng sự năm 2009 thì sau khi xác định được kích thước vòng kháng khuẩn trên S. aureus, S. pyogenes, E.coli từ 8-25mm, kích thước vòng kháng khuẩn trên K. pneumonia, P.aureginosa là 8-15mm, thì tiến hành phân tích định tính và định lượng để xác định thành phần tạo nên khả năng kháng khuẩn của dịch chiết lá sen. Kết quả cho thấy ngoài alkaloid, flavonoid, phenolics là các hợp chất đã được biết đến phổ biến với hoạt tính kháng khuẩn thì còn có tannin với hàm lượng tuy không lớn nhưng cũng góp một phần vào khả năng ức chế vi khuẩn phát triển của toàn bộ dịch chiết.

    • Hàm lượng các hoạt chất thu nhận được trong dịch chiết chịu ảnh hưởng từ cách thức thu nhận dịch chiết. Có nhiều phương pháp chiết xuất khác nhau với các ưu, nhược điểm đặc trưng cho từng phương pháp. Tùy thuộc vào điều kiện thiết bị, dụng cụ mà ta chọn phương pháp chiết xuất thích hợp nhất.

    • 2.3. Giới thiệu một số cách thức để thu nhận dịch chiết

    • 2.3.1. Yêu cầu của dung môi trong trích ly

    • Ngoài ra các dung môi khác như: ether, chloroform, acetone, benzene, dicloetan hoà tan được nhiều chất như alkaloid, nhựa, tinh dầu. Các dung môi này có tác dụng dược lý riêng nên phải loại ra khỏi thành phẩm. Thường dùng để loại tạp chất hoặc phân lập hoạt chất dưới dạng tinh khiết.

    • Có rất nhiều kỹ thuật và thiết bị chiết khác nhau được áp dụng cho hai phương pháp chiết trên như: chiết ở nhiệt độ thường (ngâm lạnh, ngấm kiệt ở nhiệt độ thường) hay nhiệt độ cao (chiết nóng, hãm, sắc, ngấm kiệt nóng); chiết với các thiết bị như soxhlet, kumagawa...tùy yêu cầu, điều kiện mà lực chọn kỹ thuật chiết thích hợp. Dưới đây là một số phương pháp thường gặp.

      • 2.3.2.1. Phương pháp chiết xuất gián đoạn

      • Phương pháp ngấm kiệt

      • 2.3.2.2. Phương pháp chiết xuất bán liên tục

    • Tiến hành: Lúc đầu, mẫu chiết và dung môi được nạp vào trong tất cả các thiết bị, mẫu được ngâm vào dung môi trong một khoảng thời gian xác định. Lúc này cả mẫu và dung môi đều không chuyển động. Sau đó dịch chiết được chuyển tuần tự từ thiết bị này sang thiết bị khác. Hệ thống tổ hợp kín các bình chiết này cho phép đóng ngắt một cách có chu kỳ một trong những thiết bị ra khỏi hệ thống tuần hoàn, cho phép tháo phần bã ở bình đã được chiết kiệt rồi nạp mẫu mới. Sau đó, thiết bị này lại được đưa vào hệ thống tuần hoàn và dịch chiết đậm đặc nhất được dẫn qua nó mà dịch chiết này vừa đi qua tất cả các thiết bị còn lại. Tiếp theo, lại đóng ngắt một thiết bị kế tiếp mà trước đó dung môi vừa mới được dẫn qua. Ở đây, phần bã trước khi ra khỏi hệ thống thiết bị sẽ được tiếp xúc với dung môi mới nên dược liệu sẽ được chiết kiệt nên dịch chiết thu được sẽ đậm đặc nhất.

    • Ưu điểm: Dịch chiết đậm đặc. Dược liệu được chiết kiệt.

    • Nhược điểm: Hệ thống thiết bị cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích lắp đặt.

    • Vận hành phức tạp, thao tác thủ công.

    • Không tự động hoá quá trình được.

      • 2.3.2.3. Phương pháp chiết xuất liên tục

    • Tiến hành: Phương pháp này được thực hiện trong những thiết bị làm việc liên tục. Ở đây, mẫu chiết và dung môi liên tục được đưa vào và chuyển động ngược chiều nhau trong thiết bị. Mẫu chiết di chuyển được trong thiết bị là nhờ cơ cấu vận chuyển chuyên dùng khác nhau. Dịch chiết trước khi ra khỏi thiết bị được tiếp xúc với mẫu mới nên dịch chiết thu được đậm đặc. Bã trước khi ra khỏi thiết bị được tiếp xúc với dung môi mới nên bã được chiết kiệt.

    • Ưu điểm: Năng suất làm việc cao, tiết kiệm thời gian chiết.

    • 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất

    • 2.4. Vi sinh vật gây bệnh và gây hư hỏng cho thực phẩm

    • 3.1. Vật liệu

    • 3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

    • 3.3. Nội dung nghiên cứu

    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.3.1. Xác định độ ẩm nguyên liệu bằng cách sấy đến khối lượng không đổi

      • 3.3.3.2. Xác định hàm lượng các hoạt chất của lá sen ở các độ tuổi

    • Nguyên tắc: Phương pháp cân được sử dụng để xác định hợp chất toàn phần hay lượng sản phẩm chiết được, qua đó tính được hiệu suất của quá trình. Đây là phương pháp đơn giản, chủ yếu được sử dụng để đánh giá hiệu suất chiết.

    • Tiến hành: Cân chính xác khoảng 8g bột lá sen chiết bằng 100 ml ethanol 96o trong dụng cụ Soxhlet. Đun liên tục trong 8 giờ thu được dịch chiết ethanol. Thu hồi ethanol, hòa tan cặn chiết trong 20 ml nước cất đun nóng. Lọc nóng qua giấy lọc, cho dịch lọc vào bình gạn, loại tạp bằng 20 ml ether dầu hỏa.Sau đó chiết bằng 20 ml ethylacetat. Lắc nhẹ trong 5 phút, để yên, gạn lấy phần ethyl acetat. Chiết tiếp 4 lần nữa mỗi lần 20 ml ethyl acetat. Gộp 5 dịch chiết cho vào cốc đã cân bì trước, bốc hơi thu được cắn, sấy cắn ở 70oC đến khối lượng không đổi, cân.

      • 3.3.3.4. Xác định kháng vi sinh vật của dịch chiết lá sen bằng phương pháp xác định đường kính vòng vô khuẩn

    • 4.1. Kết quả xác định độ ẩm và hàm lượng các hoạt chất của lá sen ở các độ tuổi

  • Bảng 4.1. Kết quả phân tích độ ẩm và hàm lượng các hoạt chất của lá sen ở các độ tuổi

  • Độ tuổi lá

  • Chỉ tiêu (%)

  • Lá non

  • Lá bánh tẻ

  • Lá già

  • 6,44a

    • 4.2. Kết quả xác định điều kiện phù hợp để thu nhận dịch chiết lá sen có hoạt chất cao

    • 4.2.1. Kết quả xác định dung môi chiết

  • Bảng 4.2. Tỉ lệ cặn chiết xác định theo dung môi chiết xuất

    • 4.2.2. Kết quả xác định số lần chiết xuất

  • Bảng 4.3. Tỉ lệ cặn chiết thu nhận theo số lần chiết xuất

    • 4.2.3. Xác định thời gian và nhiệt độ chiết xuất

  • Bảng 4.4. Tỉ lệ cặn chiết (%) xác định thời gian và nhiệt độ chiết xuất

    • 4.3. Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của dịch chiết lá sen

  • Bảng 4.5. Đường kính vòng vô khuẩn ở các nồng độ dịch chiết lá sen khác nhau

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

      • Các kết quả đạt được của đề tài chỉ là những kết quả khảo sát bước đầu do còn hạn chế nhiều bởi thời gian nghiên cứu và điều kiện phòng thí nghiệm. Để có được một kết quả có hệ thống hơn, những nghiên cứu sau đây là cần thiết:

Nội dung

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM ((( KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vi sinh vật gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm của dịch chiết lá sen Người thực hiện Đinh Thị Hải Yến Lớp CNTPA Khoá 56 Ngành Công nghệ thực phẩm Người hướng dẫn TS Nguyễn Thị Thanh Thủy Bộ môn Thực phẩm Dinh dưỡng HÀ NỘI–12015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa.

Mục đích và yêu cầu

Mục đích

Nghiên cứu xác định các điều kiện tối ưu để thu nhận dịch chiết từ lá sen, nhằm đạt được hoạt tính sinh học cao Dịch chiết này có khả năng kháng lại vi sinh vật gây bệnh và ngăn ngừa hư hỏng thực phẩm, góp phần nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm.

Yêu cầu

- Xác định được thành phần và hàm lượng hoạt chất có trong lá sen ở các độ tuổi khác nhau để chọn được độ tuổi lá sen thích hợp;

- Xác định được điều kiện chiết xuất phù hợp để thu nhận dịch chiết lá sen;

- Xác định được khả năng kháng một số loại vi sinh vật từ dịch chiết lá sen.

PHẦN THỨ HAI  TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cây sen - Nguồn gốc, đặc điểm, thành phần hóa học, vai trò và công dụng

Thành phần hóa học của lá sen

Lá sen chứa nhiều thành phần quan trọng như alkaloid, flavonoid, acid hữu cơ (bao gồm acid citric, tartaric, succinic), saponin, đường tự do, chất béo và caroten Trong số đó, alkaloid và flavonoid là những hoạt chất chính với hoạt tính sinh học cao, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Lotus leaves contain up to 15 types of alkaloids (0.77-0.84%), including nuciferin, anonain, and roemerin, with nuciferin being the primary component Nuciferin is known for its anti-inflammatory, analgesic, and anti-obesity properties, as well as its ability to lower blood cholesterol and counteract serotonin activity The extraction of nuciferin from lotus leaves is also associated with improved sleep quality Additionally, lotus leaves are rich in vitamin C and possess alkaloids that have stronger sedative effects than those found in lotus seeds Alkaloids are organic nitrogen-containing compounds, predominantly featuring cyclic structures and alkaline reactions The alkaloid content in lotus leaves varies with the age of the plant and the harvesting season Beyond alkaloids, lotus leaves also contain flavonoids, saponins, and tannins, all of which exhibit significant biological activity.

Flavonoid là một nhóm hợp chất phổ biến trong thực vật, hiện diện trong hơn một nửa các loại rau quả hàng ngày, đặc biệt là trong lá sen, nơi chứa hàm lượng flavonoid cao nhất Đây cũng là một nhóm hoạt chất quan trọng trong dược liệu, với phần lớn flavonoid có màu vàng Chúng là các chất màu thực vật có cấu trúc C6-C3-C3, trong đó C6 là một vòng benzene gắn liền.

Các vòng có nhóm hydroxyl (OH) tự do hoặc đã thay thế một phần tạo nên polyphenol, cho phép chúng phản ứng để hình thành các phân tử phức tạp hoặc liên kết với các hợp chất khác trong cây Sự phân loại của các hợp chất này dựa trên biến đổi trạng thái oxi hóa tại liên kết C3 Nghiên cứu của Lin, Kuo, Lin và Chiang (2009) đã phân lập được 7 flavonoid từ dịch chiết lá sen, bao gồm catechin, quercetin, quercetin-3-O-glucopyranoside, quercetin-3-O-glucuronide, quercetin-3-O-galactopyranoside, kaempferol-3-O-glucopyranoside và myricetin-3-O-glucopyranoside Trong số đó, quercetin, quercetin-3-O-galactopyranoside và myricetin-3-O-glucopyranoside thể hiện khả năng ức chế mạnh quá trình oxy hóa, cho thấy flavonoid là nguyên nhân chính giải thích khả năng chống oxy hóa của lá sen.

Saponin là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn có trong thực vật, thuộc loại glycosid có trọng lượng phân tử lớn, thường không màu và có vị đắng Chúng được chia thành hai loại chính: saponin triterpen và saponin steroid, với sự phân bố rộng rãi trong khoảng 500 loài thuộc 90 họ Một số thực vật nổi bật chứa hàm lượng saponin cao bao gồm nhân sâm, tam thất, bồ kết và sen Nghiên cứu của Anthony và cộng sự năm 2013 cho thấy hàm lượng saponin trong lá sen khác nhau tùy thuộc vào dung môi chiết, với 17,9% khi chiết bằng nước và 12,31% khi chiết bằng acetone.

Tannin là hợp chất phenol đa nguyên tử, nổi bật với nhóm phenolic hydroxyl và tính thuộc da, được xem là tiêu chuẩn để phân loại các hợp chất khác Chúng phổ biến trong thực vật với hàm lượng khác nhau, thường tập trung nhiều ở vỏ quả như hồng, lựu, điều, măng cụt, và cũng có mặt trong lá của nhiều loại thực vật như lá chè, lá sen Theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi và cộng sự năm 2005, tannin trong lá sen chiếm khoảng 0,2-0,3%.

2013, hàm lượng tannin khi chiết với nước là 74,51mg/g, khi chiết với acetone thì hàm lượng này là 64,71mg/g.

Vai trò của lá sen

Sen không chỉ là thực phẩm mà còn là dược liệu quý giá, với nhiều công dụng nổi bật Trong khi hạt sen thường được dùng để nấu chè và tâm sen được biết đến như một loại thuốc an thần, thì lá sen lại ít được chú ý dù có nhiều tác dụng chữa bệnh Thông thường, lá sen chỉ được sử dụng để gói thức ăn, nhưng thực tế, nó chứa đựng nhiều lợi ích sức khỏe mà mọi người nên khám phá.

Lá sen non, đặc biệt là loại lá chưa mở, có vai trò dinh dưỡng quan trọng khi được rửa sạch và thái nhỏ, trộn với rau ghém để ăn sống hàng ngày Ngoài ra, lá sen khô cũng có thể được sử dụng để nấu nước uống thay trà trong những ngày hè oi ả, giúp cơ thể chống nóng, giải nhiệt và làm dịu cơn khát Hơn nữa, lá sen còn được dùng để gói thực phẩm và hấp cơm, tạo nên hương thơm đặc biệt khi mùi gạo hòa quyện với mùi thơm của lá.

Lá sen thường được dùng để gói bánh hấp (giống bánh chưng), là món ăn truyền thống của nhiều nước Đông Nam Á ( Xuân Hoàng, 1986 ).

Lá sen, hay còn gọi là hà diệp, đã được y học cổ truyền sử dụng từ lâu để chữa bệnh nhờ vào các công dụng an thần, chống co thắt cơ trơn, và ức chế loạn nhịp tim Tác dụng an thần của lá sen mạnh hơn tâm sen, giúp kéo dài giấc ngủ Trong bối cảnh bệnh béo phì ngày càng gia tăng, lá sen trở thành một giải pháp hiệu quả để giảm cholesterol và chống lại căn bệnh này khi kết hợp với các vị thuốc như sơn tra, hà thủ ô và thảo quyết minh Ngoài ra, lá sen còn có khả năng chữa mất ngủ, trị sốt xuất huyết, và ho ra máu, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe mà ít người biết đến.

Dưới đây là một số bài thuốc lưu truyền trong dân gian để chữa bệnh của lá sen:

Để chữa tình trạng máu hôi không ra hết sau khi sinh, bạn có thể sử dụng lá sen sao thơm (hay lá sen khô) với liều lượng 20-30 g Lá sen nên được tán nhỏ và có thể uống với nước, hoặc sắc với 200 ml nước cho đến khi còn 50 ml, uống một lần trong ngày.

- Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30 g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô sắc (hoặc hãm nước sôi) để uống, có tác dụng còn lớn hơn tim sen.

Để chữa sốt xuất huyết, bạn có thể sử dụng 40 g lá sen, 40 g ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi, 30 g rau má và 20 g hạt mã đề, sắc uống mỗi ngày một thang Nếu tình trạng xuất huyết nặng, có thể tăng liều lượng lá sen và ngó sen lên 50-60 g.

Để chữa băng huyết, chảy máu cam và tiêu chảy ra máu, bạn có thể sử dụng 40 g lá sen tươi kết hợp với 12 g rau má đã sao vàng và thái nhỏ Hỗn hợp này được sắc với 400 ml nước cho đến khi còn lại 100 ml, chia thành hai lần uống trong ngày.

Để chữa ho ra máu và nôn ra máu, bạn có thể sử dụng các vị thuốc như lá sen, ngó sen, sinh địa (mỗi vị 30 g) và trắc bá, ngải cứu (mỗi vị 20 g) Tất cả các nguyên liệu này cần được thái nhỏ, phơi khô và sắc lấy nước uống trong ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.

- Chữa đau mắt: Lá sen, hoa hòe (mỗi vị 10 g), cúc hoa vàng 4 g, sắc uống còn chữa cao huyết áp.

- Đắp nhọt: Dùng ngoài, núm cuống lá sen nấu nước đặt để rửa, rồi lấy lá sen rửa sạch, giã nát với cơm nếp, đắp làm tan mụn nhọt.

Để phòng chống béo phì, bạn có thể nấu cháo với 1 lá sen tươi và 100g gạo tẻ, thêm đường trắng và đậu xanh để tăng cường khả năng thanh nhiệt, giải độc Nếu không có lá sen tươi, hãy sử dụng lá sen khô sau khi ngâm cho mềm Ngoài ra, bạn cũng có thể uống trà lá sen hàng ngày để hỗ trợ sức khỏe.

Nghiên cứu của Xiaotian Chen và cộng sự năm 2014 đã chỉ ra rằng dịch chiết từ lá sen có khả năng kháng khuẩn mạnh mẽ đối với nhiều loại vi khuẩn như E coli, S typhimurium, S aureus, B subtilis, S cerevisiae, A niger và P citrinum Không chỉ lá, mà dịch chiết từ thân và hoa sen cũng cho thấy tác dụng kháng khuẩn đối với cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) Các thành phần trong dịch chiết lá sen, đặc biệt là alkaloid, flavonoid, saponin và tannin, có khả năng ức chế và tiêu diệt nhiều loại vi sinh vật khác nhau, bao gồm S aureus, E coli, A niger, F oxysporum, C albicans và S typhimurium.

Khả năng kháng vi sinh vật từ một số hoạt chất sinh học

Khả năng kháng vi sinh vật của alkaloid

Alkaloid phân bố phổ biến trong thực vật, ngày nay đã biết khoảng trên

Alkaloid là một nhóm hợp chất hữu cơ quan trọng, được tìm thấy trong hơn 5000 loài thực vật, chiếm khoảng 15-20% tổng số loài cây, và ngày càng được phát hiện nhiều hơn ở động vật Trong thực vật, alkaloid thường tập trung ở một số bộ phận cụ thể: ở hạt như mã tiền có 2-5% alkaloid, chủ yếu là strychnine; cà phê chứa 0,3-2,5% alkaloid; và tỏi độc với 1,2% alkaloid chính là colchicin Ngoài ra, ở quả như ớt có 0,04-1,5% dẫn xuất benzylamin, hồ tiêu có 2-5% piperin, và thuốc phiện với 0,2-0,3% alkaloid Ở lá, benladon có hàm lượng alkaloid từ 0,2-1,2%, coca khoảng 2,5%, và thuốc lá chứa nicotin từ 0,05-10% Các bộ phận khác như hoa, thân, vỏ và rễ cũng chứa alkaloid với tỷ lệ khác nhau, như cà độc dược (0,25-0,6% ở hoa), canhkina (4-12% ở vỏ), và ba gạc (1,5-3% ở rễ).

Trong tự nhiên, rất hiếm khi cây chỉ chứa một loại alkaloid duy nhất; thường thì có sự hiện diện của nhiều alkaloid khác nhau Alkaloid chính là loại có hàm lượng cao nhất, trong khi alkaloid phụ có hàm lượng thấp hơn Thông thường, hàm lượng alkaloid trong cây rất thấp, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như cây canhkina với hàm lượng đạt 6-10% và nhựa thuốc phiện với 20-30% Một dược liệu có từ 1-3% alkaloid được coi là có hàm lượng tương đối cao.

Berberine, một loại alkaloid có trong cây hoàng liên và hoàng đằng, thể hiện khả năng kháng vi sinh vật mạnh mẽ, đặc biệt là đối với Shingella và tụ cầu khuẩn Nghiên cứu gần đây cho thấy berberine có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), cũng như một số nấm men và động vật nguyên sinh gây bệnh Cơ chế kháng vi sinh vật của berberine liên quan đến khả năng gây đột biến RNA của vi sinh vật, làm tăng hiệu quả kháng khuẩn Nước sắc hoàng liên với nồng độ 50% có khả năng ức chế virus cúm PR8 trên phôi gà, trong khi dịch chiết hoàng liên pha loãng 1:30 ức chế sự phát triển của một số loại nấm gây bệnh Ngoài ra, palmatin trong dịch chiết hoàng đằng cũng có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn Staphylococcus và liên cầu khuẩn Streptococcus Tuberostemonin LG, alkaloid chính trong rễ cây bách bộ, cũng có khả năng ức chế một số vi khuẩn như B subtilis, B pumilus, B cereus và S aureus.

Nghiên cứu của Damintoti Karou và cộng sự năm 2005 cho thấy cây chổi đực chứa alkaloid có khả năng kháng khuẩn hiệu quả, đặc biệt đối với vi khuẩn Gram dương Kết quả cho thấy vùng ức chế vi khuẩn lớn nhất với nồng độ ức chế tối thiểu dao động từ 16 đến 400 mg/ml và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu từ 80 đến 400 mg/ml.

Nghiên cứu của Xiaotian Chen và cộng sự (2014) cho thấy dịch chiết lá sen có khả năng kháng khuẩn đối với các vi khuẩn E.coli, S.typhimurium, S.aureus và B.subtilis Khả năng kháng khuẩn được đánh giá thông qua phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, cho thấy dịch chiết từ dung môi ether dầu hỏa và nước không hiệu quả, trong khi dịch chiết từ ethanol đạt hiệu quả cao với đường kính vòng vô khuẩn từ 17,2±0,6 đến 17,8±0,3mm Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu lần lượt nằm trong khoảng 0,0313-0,125 g/ml và 0,0626-0,25 g/ml Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng kháng nấm đối với S.cerevisiae và A.niger.

P.citrinum của dịch chiết lá sen là tương đối thấp Kết quả phân tích định tính cho thấy khả năng kháng khuẩn của dịch chiết lá sen có được là nhờ sự có mặt của các hoạt chất sinh học như phenol, alkaloid, flavonoid Ngoài ra theo báo cáo của Matthews và Haas (1993) thì dịch chiết từ thân và rễ sen lại có tác dụng kháng một số nấm như Aspergillus niger, Trichoderma viride và

Khả năng kháng vi sinh vật của flavonoid

Flavonoid là nhóm hợp chất tự nhiên phổ biến, hiện diện trong mọi bộ phận của cây như lá, quả, phấn hoa, rễ và gỗ Tuy nhiên, flavonoid hầu như không có ở tảo và nấm.

Flavonoid đóng vai trò quan trọng trong việc tạo màu sắc cho cây, đặc biệt là hoa Chúng có mặt trong nhiều loại thực vật như chè, cây cúc gai với hàm lượng silymarin từ 1,5-3%, hoa hòe chứa rutin - một loại flavonoid quý với hàm lượng trên 10%, đậu tương với isoflavonoid khoảng 0,1-0,4%, cỏ ba lá đỏ và sắn dây.

Flavonoid và các polyphenol có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cây khỏi vi sinh vật, với khả năng tích tụ dưới dạng phytoalexin khi cây bị tấn công Chúng thể hiện tác dụng kháng vi sinh vật nhờ khả năng tạo phức với protein và thành tế bào vi sinh vật, đặc biệt là các flavonoid ưa béo có khả năng phá vỡ màng tế bào Các hợp chất như anthocyanin, leucoanthocyanin và acid phenolic có khả năng ức chế Salmonella, đồng thời làm giảm hô hấp và phân chia của vi khuẩn trong môi trường có glucose Flavonoid cũng cho thấy tác dụng chống giun, với các chalcon có nhóm OH đặc biệt hiệu quả Hơn nữa, khả năng ức chế virus HIV của flavonoid đã được xác nhận, với các hợp chất có cấu trúc đặc biệt thể hiện hoạt tính cao hơn Nhiều loại thực vật, nhờ vào thành phần flavonoid, có tác dụng kháng vi sinh vật mạnh mẽ, như quercetin có thể ức chế hoàn toàn S aureus và một số vi khuẩn khác ở nồng độ thấp.

Pseudomonas aeruginosa and P angulata are partially inhibited at a concentration of 0.15 mg/ml Datiscetin effectively inhibits the growth of S aureus at a dilution of 1:5000 and B anthracis at 1:10000 Additionally, certain flavonoid glycosides like quercitrin and hyperosid show antiviral activity against influenza virus type A Some isoflavonoids have demonstrated antifungal properties Catechin, found in tea, inhibits bacterial growth and is particularly effective against Staphylococcus aureus (MRSA) and the yeast Candida albicans (Hirasawa and Takada, 2004; Kumbukgolla et al., 2007).

Quercetin, một flavonoid có trong lá sen, đã được chứng minh là một tác nhân kháng khuẩn hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật Nghiên cứu cho thấy quercetin chiết xuất từ lá sen có khả năng ức chế 5 chủng vi khuẩn, bao gồm A actinomycetemcomitans, A viscosus, P gingivalis, F nucleatum và A naeslundii, với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) lần lượt là 0,625; 1,25; và 1,25.

0,625 và 2,5 mg / ml ( Li và Xu, 2008 ).

Khả năng kháng vi sinh vật của saponin

Saponin là một nhóm glycosid phổ biến trong thực vật, có mặt trong nhiều dược liệu như giảo cổ lam (2,4%), nhân sâm Việt Nam (10,8%), gừng (3,5%), cam thảo, atiso, cát cánh và cỏ nhọ nồi Ngoài ra, saponin cũng được tìm thấy trong một số động vật như hải sâm và cá sao.

Saponin, đặc biệt là asiaticosid, có tác dụng lên Mycobacterium leprae bằng cách làm tan màng sáp của vi khuẩn Nhiều loại saponin như spirostan, spirosolan, solanidin và olean đã được nghiên cứu, cho thấy tác dụng chủ yếu là kháng nấm, bên cạnh một số trường hợp kháng khuẩn Tomatin, một loại saponin có trong cây cà chua, chủ yếu tập trung ở lá, có khả năng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh như Candida albicans.

Debaryomyces histolytica and tomatin have been shown to inhibit the pathogenic fungi that affect tomatoes, including Fusarium oxysporum, as well as other molds such as Aspergillus niger and Penicillium notatum Additionally, they demonstrate antimicrobial activity against bacteria like S aureus, Bacillus cereus, and E coli.

Dịch chiết lá sen chứa các thành phần hoạt chất như alkaloid và flavonoid, nổi bật với khả năng kháng vi sinh vật Tuy nhiên, không thể bỏ qua vai trò của các hợp chất khác như saponin và tannin, cũng góp phần quan trọng vào việc ức chế sự phát triển của vi sinh vật Nghiên cứu của Akinjogunla OJ và cộng sự năm 2010 khẳng định rằng khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết lá sen đến từ sự hiện diện của các hợp chất sinh học hoạt tính như alkaloid, tannin, phenol, saponin, glycoside, terpenes và flavonoid, trong đó saponin đặc biệt nổi bật với khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

Khả năng kháng vi sinh vật của tannin

Tannin là hợp chất phổ biến trong thực vật, tập trung chủ yếu ở vỏ, lá và hạt, với hàm lượng khác nhau ở các loại cây như keo lá tràm (16,63%), keo đại (24,93%) và chè vằng (6,23%) Nhiều loại trái cây như hồng xiêm (3,16-6,45%) và lựu (0,65-1,1%) cũng chứa tannin, với trái xanh thường có hàm lượng cao hơn trái chín Chè là loại cây có hàm lượng tannin lớn nhất, đặc biệt ở búp (12%), giảm dần ở lá non (5%) và lá già (3,5%) Tannin có khả năng tạo phức với protein qua các liên kết không đặc hiệu, làm giảm hoạt tính của các protein chức năng, tương tự như cơ chế kháng khuẩn của flavonoid Nghiên cứu của Scalbert năm 1991 đã ghi nhận 33 nghiên cứu về tính kháng vi sinh vật của tannin, cho thấy tannin có khả năng ức chế sự phát triển của nấm mốc, nấm men và vi khuẩn, và tính kháng khuẩn này được tăng cường bởi tia cực tím (UV) ở bước sóng khoảng 320nm đến 400nm.

Tannin, kết hợp với các hoạt chất sinh học như alkaloid, flavonoid và saponin trong lá sen, đóng vai trò quan trọng trong khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết lá sen Nghiên cứu của O.J Akinjogunla và cộng sự năm 2009 đã xác định kích thước vòng kháng khuẩn trên các vi khuẩn như S aureus, S pyogenes và E.coli từ 8-25mm, và trên K pneumonia, P.aureginosa từ 8-15mm Phân tích định tính và định lượng cho thấy, ngoài các hợp chất quen thuộc như alkaloid, flavonoid và phenolics, tannin cũng góp phần nhỏ vào khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn trong dịch chiết lá sen.

Hàm lượng hoạt chất trong dịch chiết phụ thuộc vào phương pháp chiết xuất được sử dụng Mỗi phương pháp chiết xuất đều có những ưu và nhược điểm riêng, vì vậy việc lựa chọn phương pháp phù hợp cần dựa vào điều kiện của thiết bị và dụng cụ sẵn có.

Giới thiệu một số cách thức để thu nhận dịch chiết

Một số phương pháp chiết xuất dược liệu

2.3.2.1 Phương pháp chiết xuất gián đoạn

Phương pháp ngâm: Phương pháp ngâm là phương pháp đơn giản nhất và đã có từ thời cổ xưa.

Quy trình chiết xuất bắt đầu bằng việc ngâm mẫu trong dung môi trong bình chiết xuất, sau một thời gian quy định, dịch chiết được rút ra và phần bã được rửa lại bằng dung môi Để nâng cao hiệu quả chiết xuất, có thể sử dụng phương pháp khuấy trộn hoặc tái rút dịch chiết Phương pháp này nổi bật với sự đơn giản, dễ thực hiện và yêu cầu thiết bị rẻ tiền.

Phương pháp ngâm có nhược điểm chung là năng suất thấp và yêu cầu thao tác thủ công Việc chiết xuất một lần không thể thu được toàn bộ hoạt chất, trong khi chiết nhiều lần dẫn đến dịch chiết loãng, tốn nhiều dung môi và thời gian.

Sau khi chuẩn bị mẫu, ngâm mẫu vào dung môi trong bình ngấm kiệt và để yên trong một khoảng thời gian xác định Tiến hành rút nhỏ giọt dịch chiết từ phía dưới, đồng thời bổ sung dung môi từ trên xuống một cách chậm rãi và liên tục, đảm bảo không khuấy trộn mẫu Lớp dung môi trong bình chiết nên ngập bề mặt mẫu chiết khoảng 3-4cm Phương pháp này giúp chiết kiệt mẫu và tiết kiệm dung môi nhờ vào việc tái ngấm kiệt.

Nhược điểm của phương pháp chiết xuất gián đoạn bao gồm năng suất thấp và yêu cầu lao động thủ công Phương pháp này có quy trình thực hiện phức tạp hơn so với phương pháp ngâm, đồng thời tiêu tốn nhiều dung môi hơn so với ngấm kiệt đơn giản.

2.3.2.2 Phương pháp chiết xuất bán liên tục

Quy trình chiết xuất bắt đầu bằng việc nạp mẫu và dung môi vào các thiết bị, trong đó mẫu được ngâm trong dung môi mà không có chuyển động trong một khoảng thời gian xác định Sau đó, dịch chiết được chuyển từ thiết bị này sang thiết bị khác trong hệ thống kín, cho phép tháo bã từ bình đã chiết kiệt và nạp mẫu mới Thiết bị sau khi thay bã sẽ trở lại hệ thống và nhận dịch chiết đậm đặc nhất, qua đó tối ưu hóa quá trình chiết xuất Mỗi thiết bị sẽ được đóng ngắt theo chu kỳ để đảm bảo dược liệu được chiết kiệt hoàn toàn, dẫn đến dịch chiết thu được có độ đậm đặc cao Ưu điểm của quy trình này là tạo ra dịch chiết đậm đặc và đảm bảo dược liệu được chiết kiệt hiệu quả.

Nhược điểm: Hệ thống thiết bị cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích lắp đặt.

Vận hành phức tạp, thao tác thủ công.

Không tự động hoá quá trình được.

2.3.2.3 Phương pháp chiết xuất liên tục

Phương pháp chiết xuất này được áp dụng trong các thiết bị làm việc liên tục, nơi mẫu chiết và dung môi di chuyển ngược chiều nhau Quá trình này sử dụng cơ cấu vận chuyển chuyên dụng để đảm bảo mẫu chiết được di chuyển hiệu quả Trước khi ra khỏi thiết bị, dịch chiết sẽ tiếp xúc với mẫu mới, giúp tạo ra dịch chiết đậm đặc, trong khi bã cũng được tiếp xúc với dung môi mới, đảm bảo bã được chiết kiệt Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là năng suất làm việc cao và tiết kiệm thời gian chiết.

Không phải lao đông thủ công (tháo bã, nạp liệu)

Dịch chiết thu được đậm đặc Mẫu chiết được chiết kiệt.

Dung môi ít tốn kém Có thể tự động, cơ giới hoá được quy trình.

Nhược điểm: Thiết bị có cấu tạo phức tạp, đắt tiền Vận hành phức tạp.

2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất

Nồng độ của dịch trích ly

Khi nồng độ các chất hòa tan trong dung môi thấp, lượng chất trích ly từ nguyên liệu sẽ tăng và thời gian trích ly sẽ giảm Do đó, để tối ưu hóa quá trình trích ly, người ta thường tăng tỷ lệ dung môi so với nguyên liệu.

Khi kích thước nguyên liệu thô lớn, dung môi khó thấm ướt và hoạt chất khó được chiết xuất Tăng độ mịn nguyên liệu sẽ tăng bề mặt tiếp xúc, làm tăng lượng chất khuếch tán vào dung môi và rút ngắn thời gian chiết xuất Tuy nhiên, nếu xay nguyên liệu quá mịn, sẽ xảy ra hiện tượng bột dính bết, tạo thành khối nhão và vón cục, gây khó khăn trong việc khuấy trộn và làm chậm quá trình chiết xuất Hơn nữa, tình trạng này cũng dẫn đến việc dịch chiết chảy chậm hoặc không chảy được khi rút dịch.

Theo công thức của Einstein, hệ số khuếch tán tăng lên khi nhiệt độ tăng, dẫn đến lượng chất khuếch tán cũng gia tăng theo định luật Fick Đồng thời, nhiệt độ cao làm giảm độ nhớt của dung môi, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc tăng nhiệt độ có thể gây bất lợi cho quá trình chiết xuất.

- Đối với những hợp chất kém bền ở nhiệt độ cao: nhiệt độ tăng cao sẽ gây phá huỷ một số hoạt chất như vitamin, glycosid, alkaloid

Khi nhiệt độ tăng, độ tan của hoạt chất và tạp chất đều gia tăng, dẫn đến việc dịch chiết bị lẫn nhiều tạp Đặc biệt, một số tạp như gôm và chất nhầy sẽ trương nở khi nhiệt độ tăng, trong khi tinh bột bị hồ hoá làm tăng độ nhớt của dịch chiết Điều này gây khó khăn cho quá trình chiết xuất và tinh chế.

Đối với dung môi dễ bay hơi có nhiệt độ sôi thấp, việc tăng nhiệt độ có thể dẫn đến hao hụt dung môi Do đó, thiết bị cần phải được thiết kế kín và trang bị bộ phận hồi lưu dung môi để đảm bảo hiệu quả sử dụng.

Một số chất đặc biệt có quá trình hòa tan tỏa nhiệt, khiến độ tan của chúng giảm khi nhiệt độ tăng Do đó, để tăng độ tan của những chất này, cần phải giảm nhiệt độ.

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và các yếu tố như nguyên liệu, dung môi, phương pháp chiết xuất, việc lựa chọn nhiệt độ phù hợp là rất quan trọng Dựa vào nhiệt độ chiết xuất, có hai phương pháp chính được sử dụng: chiết nóng với nhiệt độ dao động từ 40-60 oC và chiết nguội với nhiệt độ khoảng 25 oC.

Thời gian chiết xuất là yếu tố quyết định trong việc thu hồi hoạt chất từ nguyên liệu Trong quá trình chiết, các phân tử nhỏ, thường là hoạt chất, được hòa tan và khuếch tán vào dung môi trước khi đến các hợp chất lớn như keo và nhựa Nếu thời gian chiết quá ngắn, hoạt chất sẽ không được thu hồi hoàn toàn; ngược lại, nếu thời gian quá dài, dịch chiết sẽ chứa nhiều tạp chất, gây khó khăn cho quá trình tinh chế và lãng phí năng lượng Do đó, việc khảo sát và lựa chọn thời gian chiết xuất, thường từ 24-72 giờ, là rất quan trọng.

Khi dung môi tiếp xúc với nguyên liệu, nó thấm vào và hòa tan các chất tan, dẫn đến việc các chất này khuếch tán từ nguyên liệu vào dung môi qua màng tế bào Qua thời gian, nồng độ chất tan trong tế bào giảm, trong khi nồng độ trong dung môi tăng, làm giảm chênh lệch nồng độ và tốc độ khuếch tán Cuối cùng, quá trình này sẽ đạt đến trạng thái cân bằng động giữa hai pha Do đó, nếu không có khuấy trộn, quá trình khuếch tán sẽ diễn ra rất chậm.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 20/04/2022, 10:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1: Dự kiến quy trình đánh giá khả năng kháng vi sinhvật của dịch chiết lá sen - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Hình 3.1 Dự kiến quy trình đánh giá khả năng kháng vi sinhvật của dịch chiết lá sen (Trang 34)
Bảng 4.1. Kết quả phân tích độ ẩm và hàm lượng các hoạt chất của lá sen ở các độ tuổi - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Bảng 4.1. Kết quả phân tích độ ẩm và hàm lượng các hoạt chất của lá sen ở các độ tuổi (Trang 44)
Bảng 4.2. Tỉ lệ cặn chiết xác định theo dung môi chiết xuất - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Bảng 4.2. Tỉ lệ cặn chiết xác định theo dung môi chiết xuất (Trang 47)
- Từ bảng trên, có thể thấy nhiệt độ và thời gian ảnh hưởng rõ rệt hiệu suất thu nhận dịch chiết - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
b ảng trên, có thể thấy nhiệt độ và thời gian ảnh hưởng rõ rệt hiệu suất thu nhận dịch chiết (Trang 51)
Hình 4.1. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên vi khuẩn - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Hình 4.1. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên vi khuẩn (Trang 53)
Bảng 4.5. Đường kính vòng vô khuẩ nở các nồng độ dịch chiết lá sen khác nhau - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Bảng 4.5. Đường kính vòng vô khuẩ nở các nồng độ dịch chiết lá sen khác nhau (Trang 53)
Hình 4.2. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên vi khuẩn                                                   B - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Hình 4.2. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên vi khuẩn B (Trang 54)
Hình 4.3. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên nấm mốc - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Hình 4.3. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên nấm mốc (Trang 56)
Hình 4.4. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên nấm mốc - Nghiên cứu khả năng kháng một số loại vsv gây bệnh cho người và hư hỏng thực phẩm từ dịch chiết lá sen
Hình 4.4. Đường kính vòng vô khuẩn của dịch chiết lá sen trên nấm mốc (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w