1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan

39 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Một số khái niệm

    • 1.1.1.1. Sức khỏe tinh thần

    • 1.1.1.2. Lo âu

    • 1.1.1.3. Trầm cảm

    • 1.1.1.4. Nhân viên y tế

  • 1.1.2. Nguyên nhân gây ra lo âu, trầm cảm

  • 1.1.3. Các dấu hiệu, triệu chứng của lo âu, trầm cảm

  • 1.1.4. Hậu quả của lo âu, trầm cảm

  • 1.2.1. DASS 21 và DASS 42

  • 1.2.2. Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek.

  • 1.2.3. Thang đánh giá lo âu của Zung (SAS):

  • 1.2.4. Thang đánh giá trầm cảm của Beck

  • 1.2.5. Thang đánh giá trầm cảm PHQ–9 và thang đánh giá lo âu GAD-7

  • 1.3.1. Nghiên cứu về lo âu, trầm cảm của nhân viên y tế trên thế giới

  • 1.3.2. Nghiên cứu về lo âu, trầm cảm của nhân viên y tế tại Việt Nam

  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu

    • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn

    • 2.4.1. Công cụ thu thập thông tin

    • 2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

    • 2.4.3. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu

    • 3.3. Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu

      • 3.3.1. Một số yếu tố liên quan tới lo âu ở đối tượng nghiên cứu

      • 3.3.2. Một số yếu tố liên quan tới trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu

  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

    • 4.1 Thực trạng lo âu, trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu.

    • 4.2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới tình trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.1. Một số yếu tố cá nhân liên quan tới tình trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

      • 4.3.1. Một số yếu tố công việc liên quan tới tình trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

  • KẾT LUẬN

  • khuyến nghị

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ THANH DIỆU HUYỀN THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM Ở NHÂN VIÊN CỦA HAI TRUNG TÂM Y TẾ TẠI HÀ NỘI NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THANH DIỆU HUYỀN THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM Ở NHÂN VIÊN CỦA HAI TRUNG TÂM Y TẾ TẠI HÀ NỘI NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số 8 72 07 01.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 15 3.2 Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm nhân khẩu học (n = 400 ) Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ % Độ tuổi

Trung bình : 35,7±7,7; Thấp nhất: 22; Cao nhất: 59

Chưa kết hôn 78 19,5 Đã kết hôn 310 77,5

Li dị/li thân/góa 12 3,0 Tôn giáo

Bảng 3.1 trình bày thông tin tổng quan về đối tượng nghiên cứu, với tổng số 400 nhân viên y tế tham gia Đối tượng có độ tuổi trung bình là 35,7, trong đó tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 59 Đáng chú ý, 94,7% đối tượng dưới 50 tuổi, 82,8% là nữ, 77,5% đã kết hôn, 98,8% là người kinh và 88,2% không theo tôn giáo.

Bảng 3.2 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm công việc (n = 400) Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ %

Cao đẳng, đại học, Sau đại học 35 88.7

Lĩnh vực chuyên môn Bác sĩ, Dược sĩ 109 27.3

Y sĩ, Điều dưỡng, Nữ hộ 266 66.5 Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ % sinh, Kĩ thuật viên, Cử nhân YTCC

Dạng hợp đồng lao động

Giám đốc/phó giám đốc 6 1.5

Trưởng khoa/phòng/trạm trưởng 44 11.0

Khoa/phòng đang công tác

Khoa chuyên môn dự phòng khác 81 20.3

Trong số NVYT tham gia nghiên cứu có đến 88,7% có trình độ chuyên môn là cao đẳng/đại học/sau đại học Phần lớn thuộc nhóm Y sĩ, Điều dưỡng,

Nữ hộ sinh, Kĩ thuật viên, Cử nhân YTCC (66,5%), có thâm niên công tác trên

10 năm (43%) và kí hợp đồng không thời hạn (80%).

Tỷ lệ ĐTNC giữ chức vụ lãnh đạo trong tổ chức là 12,1%, trong khi nhân viên chiếm ưu thế với 87,5% Cụ thể, trong số các ĐTNC tại hai TTYT, 21,2% làm việc tại các phòng chức năng, 20,5% tại khoa/phòng khám bệnh, 20,3% tại các khoa chuyên môn dự phòng khác, và 38% làm việc tại các Trạm y tế.

3.2 Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.5 Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n = 400)

Tình trạng bệnh Lo âu Trầm cảm

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

Theo Bảng 3.5, 85,5% đối tượng nghiên cứu không có dấu hiệu trầm cảm, trong khi chỉ có 14,5% cho thấy dấu hiệu trầm cảm Bên cạnh đó, tỷ lệ đối tượng biểu hiện lo âu là 46,2%, còn 53,8% không có biểu hiện lo âu.

Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu

3.3.1 Một số yếu tố liên quan tới lo âu ở đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.14 Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n = 400) Đặc điểm cá nhân

Lo âu Không lo âu OR

Chưa kết hôn/li dị/góa 40 44,4 50 55,6

Bảng 3.14 chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố cá nhân và tình trạng lo âu của ĐTNC, cho thấy tôn giáo là yếu tố có mối liên quan thống kê đáng kể (p

Ngày đăng: 20/04/2022, 08:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Bạch Nguyên Ngọc (2015), “Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2015”, Đại học y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Gia Lai năm 2015”
Tác giả: Bạch Nguyên Ngọc
Năm: 2015
12. Vũ Bá Quỳnh, Nguyễn Bạch Ngọc và cs. (2018) “Thực trạng stress của điều dưỡng khoa ngoại, Bệnh viện trung ương quân đội 108”. Tạp chí Y Dược học Việt Nam. Tr. 242 -248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng stress củađiều dưỡng khoa ngoại, Bệnh viện trung ương quân đội 108”
13. Đặng Duy Thanh và các cộng sự (2010), “Đánh giá sơ bộ giá trị của bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ – 9) trong sàng lọc bệnh nhân trầm cảm”, Tạp chí Y học thực hành (774), tr. 173-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá sơ bộ giá trị củabảng hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ – 9) trong sàng lọc bệnh nhân trầmcảm”
Tác giả: Đặng Duy Thanh và các cộng sự
Năm: 2010
14. Nguyễn Viết Thêm và Võ Tăng Lâm (2001), "Lo âu, trầm cảm trong thực hành tâm thần học" , Nội san tâm thần học, 6, tr. 31-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lo âu, trầm cảm trongthực hành tâm thần học
Tác giả: Nguyễn Viết Thêm và Võ Tăng Lâm
Năm: 2001
15. Trần Văn Thơ (2017). Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan gây stress ở điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương năm 201. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan gâystress ở điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương năm 201
Tác giả: Trần Văn Thơ
Năm: 2017
16. Trần Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Liên Hương (2016), “Tình trạng căng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015”. Tạp chí y tế công cộng, 40, 20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tình trạngcăng thẳng và một số yếu tố nghề nghiệp liên quan đến căng thẳng ở điềudưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2015”
Tác giả: Trần Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Liên Hương
Năm: 2016
17. Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và cộng sự (2008), “Stress va cac yeu to lien quan o nhan vien y te huyen Nhon Thach tinh Dong Nai 2008”, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 2008. 12(4): p. 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stress va cac yeu to lienquan o nhan vien y te huyen Nhon Thach tinh Dong Nai 2008”, Tạp chí
Tác giả: Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và cộng sự
Năm: 2008
18. Đặng Duy Thanh và các cộng sự (2010), “Đánh giá sơ bộ giá trị của bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ – 9) trong sàng lọc bệnh nhân trầm cảm”, Tạp chí Y học thực hành (774), tr. 173-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá sơ bộ giá trị củabảng hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ – 9) trong sàng lọc bệnh nhân trầmcảm”
Tác giả: Đặng Duy Thanh và các cộng sự
Năm: 2010
19. Nguyễn Mạnh Tuân, Đàm Thị Tám Hương, Đặng Quang Hiếu và các cộng sự (2018), "Stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế Bệnh viện Trưng Vương năm 2018" , Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 22(6), tr.71-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế Bệnh việnTrưng Vương năm 2018
Tác giả: Nguyễn Mạnh Tuân, Đàm Thị Tám Hương, Đặng Quang Hiếu và các cộng sự
Năm: 2018
20. Lê Văn Tuấn (2017). Thực trạng stress, lo âu của bác sĩ tại Bệnh viện E và một số yếu tố liên quan năm 2017. Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng stress, lo âu của bác sĩ tại Bệnh viện Evà một số yếu tố liên quan năm 2017
Tác giả: Lê Văn Tuấn
Năm: 2017
22. Lưu Thị Liên (2020), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm, lo âu của nhân viên y tế thuộc Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, năm 2019, Luận văn Y đa khoa, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress, trầmcảm, lo âu của nhân viên y tế thuộc Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thànhphố Hà Nội, năm 2019
Tác giả: Lưu Thị Liên
Năm: 2020
23. Nguyễn Thị Lan (2018), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm, lo âu, stress ở nữ hộ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2017”, Luận văn Bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Lan (2018), "“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đếntrầm cảm, lo âu, stress ở nữ hộ sinh Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm2017”
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Năm: 2018
24. Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân và Trần Trúc Linh (2008). Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, (12), p. 216– 220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân và Trần Trúc Linh (2008)". Tình hìnhstress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng
Tác giả: Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân và Trần Trúc Linh
Năm: 2008
25. Trần Thị Thúy (2011), Đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế khối lâm sàng bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện, Đại học Y tế công cộngTIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Thị Thúy (2011), "Đánh giá trạng thái stress của cán bộ y tế khốilâm sàng bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011
Tác giả: Trần Thị Thúy
Năm: 2011
27. American Psychiatric Association (APA) (2000), Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (DSM) - IV, APA, American Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnostic andStatistical Manual of Mental Disorders (DSM) - IV
Tác giả: American Psychiatric Association (APA)
Năm: 2000
28. Bauer J., Bendels M.H.K., Groneberg D.A. (2016). Subjective job strain and job satisfaction among neurologists in German hospitals. Nervenarzt, 87(6), 629–633 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nervenarzt
Tác giả: Bauer J., Bendels M.H.K., Groneberg D.A
Năm: 2016
29. Beschoner P., Braun M., Schửnfeldt-Lecuona C. và cộng sự. (2016).[Gender aspects in female and male physicians : Occupational and psychosocial stress]. Bundesgesundheitsblatt Gesundheitsforschung Gesundheitsschutz, 59(10), 1343–1350 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bundesgesundheitsblatt GesundheitsforschungGesundheitsschutz
Tác giả: Beschoner P., Braun M., Schửnfeldt-Lecuona C. và cộng sự
Năm: 2016
30. Center for Disease Control and Prevention National Institule for Occupational Safety and Health (2008), Exposure to stress occupational Hazards in Hospital, NIOSH Publísher, 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Exposure to stress occupationalHazards in Hospital
Tác giả: Center for Disease Control and Prevention National Institule for Occupational Safety and Health
Năm: 2008
26. Adeolu J. O et al (2016). Prevalence and correlates of job stress among junior doctors in the University college Hospital, Ibadan. Annals of Ibadan postgraduate medicine, 14 (2), 92-98 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu (Trang 19)
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm nhân khẩu học (n = 400 ) - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm nhân khẩu học (n = 400 ) (Trang 22)
Bảng 3.5. Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ( n= 400) - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.5. Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ( n= 400) (Trang 23)
3.2. Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
3.2. Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (Trang 23)
Bảng 3.5 cho ta thấy tỉ lệ không có dấu hiệu trầm cảm của ĐTNC chiếm đa số với 85,5%, có 14,5% ĐTNC có dấu hiệu trầm cảm - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.5 cho ta thấy tỉ lệ không có dấu hiệu trầm cảm của ĐTNC chiếm đa số với 85,5%, có 14,5% ĐTNC có dấu hiệu trầm cảm (Trang 24)
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n = 400) - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n = 400) (Trang 24)
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các yếu tố về thời gian làm việc với tình trạng lo âu của NVYT (n = 400) - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các yếu tố về thời gian làm việc với tình trạng lo âu của NVYT (n = 400) (Trang 25)
Bảng 3.14 mô tả mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng lo âu của ĐTNC. Kết quả cho thấy yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng lo âu của ĐTNC (p<0,05) là tôn giáo, những người theo tôn giáo có khả năng biểu hiện lo âu - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.14 mô tả mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng lo âu của ĐTNC. Kết quả cho thấy yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng lo âu của ĐTNC (p<0,05) là tôn giáo, những người theo tôn giáo có khả năng biểu hiện lo âu (Trang 25)
Bảng 3.17 cho ta thấy các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu (p<0,05) là: Thời gian làm việc hằng ngày (thời điểm dịch Covid-19), tần suất phải đi công tác ngoài Trung tâm (thời điểm trước và trong dịch Covid-19) - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.17 cho ta thấy các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu (p<0,05) là: Thời gian làm việc hằng ngày (thời điểm dịch Covid-19), tần suất phải đi công tác ngoài Trung tâm (thời điểm trước và trong dịch Covid-19) (Trang 26)
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa các yếu tố về thời gian làm việc với tình trạng trầm cảm của NVYT (n = 400) - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa các yếu tố về thời gian làm việc với tình trạng trầm cảm của NVYT (n = 400) (Trang 27)
Bảng 3.29 cho thấy sự yêu thích và hài lòng với công việc có liên quan đến tỉ lệ trầm cảm của ĐTNC - LUẬN VĂN THẠC SĨ Thực trạng lo âu, trầm cảm ở nhân viên của hai Trung tâm Y tế tại Hà Nội năm 2021 và một số yếu tố liên quan
Bảng 3.29 cho thấy sự yêu thích và hài lòng với công việc có liên quan đến tỉ lệ trầm cảm của ĐTNC (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w