BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LÊ THANH DIỆU HUYỀN THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM Ở NHÂN VIÊN CỦA HAI TRUNG TÂM Y TẾ TẠI HÀ NỘI NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THANH DIỆU HUYỀN THỰC TRẠNG LO ÂU, TRẦM CẢM Ở NHÂN VIÊN CỦA HAI TRUNG TÂM Y TẾ TẠI HÀ NỘI NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số 8 72 07 01.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 15 3.2 Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm nhân khẩu học (n = 400 ) Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ % Độ tuổi
Trung bình : 35,7±7,7; Thấp nhất: 22; Cao nhất: 59
Chưa kết hôn 78 19,5 Đã kết hôn 310 77,5
Li dị/li thân/góa 12 3,0 Tôn giáo
Bảng 3.1 trình bày thông tin tổng quan về đối tượng nghiên cứu, với tổng số 400 nhân viên y tế tham gia Đối tượng có độ tuổi trung bình là 35,7, trong đó tuổi nhỏ nhất là 22 và lớn nhất là 59 Đáng chú ý, 94,7% đối tượng dưới 50 tuổi, 82,8% là nữ, 77,5% đã kết hôn, 98,8% là người kinh và 88,2% không theo tôn giáo.
Bảng 3.2 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu theo đặc điểm công việc (n = 400) Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ %
Cao đẳng, đại học, Sau đại học 35 88.7
Lĩnh vực chuyên môn Bác sĩ, Dược sĩ 109 27.3
Y sĩ, Điều dưỡng, Nữ hộ 266 66.5 Đặc điểm Giá trị Số lượng Tỷ lệ % sinh, Kĩ thuật viên, Cử nhân YTCC
Dạng hợp đồng lao động
Giám đốc/phó giám đốc 6 1.5
Trưởng khoa/phòng/trạm trưởng 44 11.0
Khoa/phòng đang công tác
Khoa chuyên môn dự phòng khác 81 20.3
Trong số NVYT tham gia nghiên cứu có đến 88,7% có trình độ chuyên môn là cao đẳng/đại học/sau đại học Phần lớn thuộc nhóm Y sĩ, Điều dưỡng,
Nữ hộ sinh, Kĩ thuật viên, Cử nhân YTCC (66,5%), có thâm niên công tác trên
10 năm (43%) và kí hợp đồng không thời hạn (80%).
Tỷ lệ ĐTNC giữ chức vụ lãnh đạo trong tổ chức là 12,1%, trong khi nhân viên chiếm ưu thế với 87,5% Cụ thể, trong số các ĐTNC tại hai TTYT, 21,2% làm việc tại các phòng chức năng, 20,5% tại khoa/phòng khám bệnh, 20,3% tại các khoa chuyên môn dự phòng khác, và 38% làm việc tại các Trạm y tế.
3.2 Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.5 Thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng nghiên cứu (n = 400)
Tình trạng bệnh Lo âu Trầm cảm
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Theo Bảng 3.5, 85,5% đối tượng nghiên cứu không có dấu hiệu trầm cảm, trong khi chỉ có 14,5% cho thấy dấu hiệu trầm cảm Bên cạnh đó, tỷ lệ đối tượng biểu hiện lo âu là 46,2%, còn 53,8% không có biểu hiện lo âu.
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu
3.3.1 Một số yếu tố liên quan tới lo âu ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với tình trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu (n = 400) Đặc điểm cá nhân
Lo âu Không lo âu OR
Chưa kết hôn/li dị/góa 40 44,4 50 55,6
Bảng 3.14 chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố cá nhân và tình trạng lo âu của ĐTNC, cho thấy tôn giáo là yếu tố có mối liên quan thống kê đáng kể (p