SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨ[.]
Rủi ro đặc thù ngành
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang đến cơ hội và thách thức cho thị trường xây lắp điện, yêu cầu các doanh nghiệp như VNECO2 nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển theo tiêu chuẩn quốc tế Sự mở cửa thị trường tạo ra áp lực cạnh tranh lớn đối với các công ty xây dựng điện trong nước.
Rủi ro về nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong ngành xây dựng, đặc biệt là với các nguyên liệu như sắt thép, kim loại màu, cát, đá và nhiên liệu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí công trình điện Công ty cũng tham gia kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như gạch và bê tông, do đó, sự biến động giá cả của các loại thép, nguyên vật liệu xây dựng khác và giá xăng dầu có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro chiếm dụng vốn là một vấn đề đặc thù đối với các đơn vị xây lắp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp điện Sau khi hoàn thành các hạng mục, công ty thường phải chờ đợi các phần khác của dự án được thực hiện và chờ chủ đầu tư tiến hành quyết toán, kiểm toán Thời gian thanh quyết toán kéo dài sẽ dẫn đến việc chiếm dụng vốn lâu hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Ngành xây dựng điện đối mặt với rủi ro về tiến độ do tính không ổn định và sự phụ thuộc vào các hợp đồng xây lắp Tiến độ thực hiện dự án chịu ảnh hưởng từ việc cung cấp hàng của chủ đầu tư, công tác đền bù giải phóng mặt bằng, cũng như tiến độ của các đơn vị thi công khác, trong đó có VNECO2 Sự kéo dài thời gian thi công thường dẫn đến tăng chi phí hoạt động của công ty, từ đó làm giảm tỷ suất lợi nhuận.
Rủi ro khác
Các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh và khủng bố có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của công ty Những sự kiện này có thể làm chậm tiến độ xây dựng hoặc gây thiệt hại lớn, bao gồm việc phá hủy một phần hoặc toàn bộ công trình.
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
Tổ chức tư vấn
1 T ch c niêm y tổ chức niêm yết ức niêm yết ết Ông Nguyễn Đậu Thảo Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc Ông Mạnh Xuân Kỳ Phó Giám đốc Ông Nguyễn Duy Thân Phó Giám đốc Ông Nguyễn Thế Hùng Kế toán trưởng Ông Trần Đình Quý Trưởng Ban kiểm soát
Chúng tôi cam kết rằng tất cả thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này phản ánh chính xác thực tế mà chúng tôi đã biết, điều tra và thu thập một cách hợp lý.
2 Tổ ch c t v n ức niêm yết ư vấn ấn Ông Nguyễn Đỗ Lăng Đại diện theo pháp luật
Chức vụ Tổng Giám đốc
Bản cáo bạch này được lập bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) theo Hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 Chúng tôi cam kết rằng việc phân tích và lựa chọn ngôn từ trong Bản cáo bạch đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng, dựa trên thông tin và số liệu do VNECO2 cung cấp.
CÁC KHÁI NIỆM
UBCKNN Ủy ban Chứng Khoán Nhà nước
SGDCK HN Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Công ty Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2
Tổ chức niêm yết Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2
VNECO2 Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
CBCNV Cán bộ công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BCTC Báo cáo tài chính
SXKD Sản xuất kinh doanh
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2, được thành lập vào năm 1990, bắt nguồn từ Trung tâm Thiết kế và Xây lắp lưới điện phân phối Trung tâm này đã được thành lập theo Quyết định số 1890 XLĐ3/P6 ngày 28/06/1990 của Giám đốc Công ty Xây lắp điện 3.
Vào ngày 30 tháng 6 năm 1993, Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công Thương) đã ban hành Quyết định số 567 NL/TCCB-LĐ, thành lập Xí nghiệp Xây dựng điện và vật tư thuộc Công ty Xây lắp điện 3, theo Nghị định 388/HĐBT, dựa trên nền tảng của Trung tâm Thiết kế và Xây lắp lưới điện phân phối.
Vào ngày 05/06/2003, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ban hành Quyết định số 95/2003/QĐ-BCN, thực hiện việc sắp xếp và đổi mới hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con Theo đó, xí nghiệp Xây dựng điện và Vật tư được chuyển đổi thành Công ty Xây lắp điện 3.2, thuộc loại hình Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, và trực thuộc Công ty Xây lắp điện 3.
Căn cứ Quyết định số 159/2004/QĐ-BCN ngày 06/12/2004 của Bộ Công nghiệp, Công ty Xây lắp điện 3.2 đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Xây lắp điện 3.2 Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006, công ty này đã chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2.
VNECO2 đặt mục tiêu trở thành một công ty đa ngành, chuyên về xây dựng và sản xuất công nghiệp, đồng thời mở rộng đầu tư vào dịch vụ để đạt tăng trưởng nhanh và bền vững Công ty cam kết hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, nâng cao cổ tức hàng năm cho cổ đông, tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho người lao động VNECO2 cũng tiếp tục thực hiện ba chương trình lớn: hiện đại hóa doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công trình và sản phẩm, cùng với chương trình tiết kiệm và chống lãng phí.
1.2 Một số danh hiệu Công ty đã đạt được
Huân chương Lao động hạng Nhì.
Từ năm 1995 cho đến năm 2007 đều nhận được cờ thi đua và bằng khen của Bộ Công Nghiệp, nay là Bộ Công Thơng.
Năm 2006 nhận được bằng khen của Tổng cục Thuế.
Tên Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO2
Tên giao dịch quốc tế VNECO2 ELECTRICITY CONSTRUCTION JOINT-
Trụ sở chính 13 Mai Hắc Đế - TP Vinh - Nghệ An
Trụ sở giao dịch 13 Mai Hắc Đế - TP Vinh - Nghệ An Điện thoại 0383 842195
Email VNECO2@yahoo.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2703000465 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày 31/12/2004 và thay đổi lần 3 ngày 01 tháng 04 năm 2008
Xây lắp các công trình điện năng (hệ thống lưới điện và trạm biến áp đến 500KV, các công trình nguồn điện);
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Sản xuất mua bán các loại vật liệu xây dựng (gạch Block, gạch Terrazzo, gạch Daramic), các sản phẩm bê tông;
Gia công, chế tạo vật tư, phụ kiện phục vụ cho xây lắp các công trình điện;
Sản xuất các thiết bị cơ khí, cột thép;
Mua bán vật tư thiết bị điện;
Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị, phụ kiện điện trong quá trình xây dựng các công trình điện;
Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng (bao gồm lập và thẩm định các dự án đầu tư, tư vấn quản lý dự án);
Tư vấn khảo sát công trình xây dựng;
Đầu tư kinh doanh nhà, dịch vụ nhà đất;
Mua bán hàng trang trí nội thất, ngoại thất;
Tư vấn thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình;
Tư vấn giám sát công trình dân dụng, công nghiệp;
Cơ cấu tổ chức Công ty
Nhà máy sản xuất gạch Block có trụ sở đặt tại 13 Mai Hắc Đế, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Các đội xây dựng thay đổi địa điểm tùy theo vị trí từng công trình thi công.
Nhà máy gạch Block Đội xây lắp điện 1 Đội xây lắp điện 1 Đội xây lắp điện 2 Đội xây lắp điện 2 Đội xây lắp điện 3 Đội xây lắp điện 3
CÔNG TY CÔNG TY Đội xây lắp điện 4 Đội xây lắp điện 4
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Công ty có cơ cấu bộ máy quản lý theo mô hình Công ty cổ phần theo sơ đồ sau:
2 Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty; thông qua phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và hoàn thiện công nghệ ĐHĐCĐ cũng là cơ quan bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
Phòng Kinh tế-tổng hợp
Phòng Kinh tế-tổng hợp Phòng kỹ thuật-vật tư
Phòng kỹ thuật-vật tư
Phòng tài chính kế toán tưcông trìnhểm tùy theo từng công trình _
Phòng tài chính kế toán tưcông trìnhểm tùy theo từng công trình _
Đại hội đồng cổ đông của Đội xây lắp điện 1, 2 và 3 đã diễn ra, nhằm thảo luận và đưa ra các quyết định quan trọng cho sự phát triển của các đội Sự kiện này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự hợp tác giữa các đội xây lắp điện.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Ban Kiểm Soát của Đội xây lắp điện 4 có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và các quản lý khác, đồng thời quyết định chiến lược phát triển của công ty Hội đồng quản trị (HĐQT) họp ít nhất một lần mỗi quý để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty và các Quy chế nội bộ Các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông sẽ không nằm trong phạm vi quyết định của Ban Kiểm Soát.
Ban kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc của Công ty gồm có:
Giám đốc, được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị, là người điều hành chính và có quyền quyết định cao nhất về mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Giám đốc cũng chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao Họ chủ động giải quyết công việc theo sự ủy quyền của Giám đốc, tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ Công ty.
6 Các Phòng, Ban chức năng Công ty gồm
3.5.1 Phòng Kinh tế - Tổng hợp
Công tác Kinh tế - Kế hoạch có các nhiệm vụ sau :
Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kế hoạch, kinh doanh, dự toán và đấu thầu các công trình Nhiệm vụ chính bao gồm xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, cũng như phương án giao khoán và thanh quyết toán vật tư, máy thi công, nhân công Ngoài ra, công ty còn tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, lập hồ sơ dự thầu cho các gói thầu thi công xây lắp điện và cung cấp sản phẩm công nghiệp Cuối cùng, công ty thực hiện thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư và các công tác liên quan khác.
Công tác Tổ chức lao động có nhiệm vụ chủ yếu:
Chủ trì xây dựng phương án tổ chức quản lý của Công ty, quy định chức năng, nhiệm vụ và chế độ tiền lương, chính sách lao động cho người lao động; đồng thời, đảm bảo công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên Ngoài ra, cần chủ trì xây dựng các quy chế quản trị điều hành của Công ty.
Công ty đảm nhận các công việc hành chính và quản trị, bao gồm xây dựng, theo dõi và đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Giám đốc Ngoài ra, công ty tổ chức quản lý và hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ theo quy định pháp luật, đồng thời quản lý thông tin, liên lạc, thi đua, khen thưởng và kỷ luật Công ty cũng quản lý hệ thống mạng máy tính và lập chương trình ứng dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Việc quản lý con dấu, tổ chức hội nghị, cuộc họp, tiếp khách của lãnh đạo cũng nằm trong nhiệm vụ chính, cùng với việc quản lý tài sản, cơ sở vật chất, nhà cửa và trang thiết bị văn phòng.
Theo dõi và quản lý sức khỏe của người lao động là nhiệm vụ quan trọng trong công ty, bao gồm tổ chức khám sức khỏe định kỳ và cho những người làm việc trên cao Đồng thời, cần đề xuất các chương trình nghỉ dưỡng để phục hồi sức khỏe cho nhân viên Ngoài ra, việc lập kế hoạch mua sắm và cấp phát phương tiện bảo hộ lao động cũng là một phần không thể thiếu trong công tác bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Công ty thực hiện công tác thanh tra bảo vệ, quân sự và tự vệ theo quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo các lĩnh vực công tác liên quan được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
3.5.2 Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng Kỹ thuật Vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan đến thi công công trình điện, công nghiệp và dân dụng Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm xây dựng và tổ chức thực hiện phương án thi công cho các công trình nguồn điện và lưới điện, biên soạn và thực hiện các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm Đồng thời, phòng cũng tổ chức các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chuẩn sản phẩm Ngoài ra, phòng còn đảm bảo an toàn sản xuất và lao động, thực hiện công tác nghiệm thu, lập hồ sơ nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Quản lý mua sắm vật tư và thiết bị xe máy là cần thiết để phục vụ sản xuất hiệu quả Quá trình này bao gồm việc thanh quyết toán tiêu hao vật tư nhiên liệu với các chủ đầu tư và phê duyệt quyết toán thanh toán cho các đơn vị thi công Việc đảm bảo tính chính xác trong các giao dịch này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa chi phí sản xuất.
Thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng phục vụ thi công.
Thực hiện công tác bồi dưỡng nghề thi nâng bậc, bồi huấn nghiệp vụ quản lý kỹ thuật cho CBCNV trong Công ty.
3.5.3 Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tổ chức hệ thống kế toán, có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản Phòng cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính hàng năm và nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đề xuất phương án huy động vốn Ngoài ra, phòng tổng hợp chi phí sản xuất, phân tích hoạt động tài chính và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
3.6 Các đơn vị trực thuộc Công ty
Nhà máy sản xuất gạch Block
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đồng thời thực hiện xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 500 KV Chúng tôi cũng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp, cùng với dịch vụ kinh doanh vận tải.
Đội xây lắp điện 1, đội xây lắp điện 2, đội xây lắp điện 3, đội xây lắp điện 4
Quá trình tăng vốn
Thời điểm Vốn điều lệ Số vốn tăng thêm Phương thức tăng vốn
Phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 10:2,5 và quyền mua cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1:1
Theo Giấy chứng nhận chào bán số 299/UBCK-GCN ngày 17/03/2008 của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, phương án phát hành được xác định theo Nghị quyết ĐHĐCĐ số 04-NQ/ĐHĐCĐ ngày 09/02/2007 Cụ thể, phương án tăng vốn bao gồm việc thưởng cổ phiếu từ Quỹ đầu tư phát triển với tổng giá trị 1.300.000.000 đồng, theo tỷ lệ 10:2,5 và giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu.
Công ty đã chào bán 5.200.000.000 đồng cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1:1 với giá 10.000 đồng/cổ phiếu Ngày 26/03/2007, công ty thông báo kết thúc đợt chào bán cổ phiếu, đạt 100% số cổ phiếu được phép phát hành.
Công ty đã bổ sung tài liệu liên quan đến đợt tăng vốn và báo cáo gửi UBCKNN Đợt phát hành tăng vốn từ 5,2 tỷ đồng lên 11,7 tỷ đồng được thực hiện trong Quý I/2007, khi Công ty chưa là Công ty đại chúng, do đó không vi phạm quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng theo Luật chứng khoán.
(**) Phát hành tăng vốn từ 11,7 tỷ đồng lên 20 tỷ đồng Phương án như sau:
+ Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 3:2, số lượng cổ phiếu phát hành là 7.800.000 cổ phiếu với giá 10.000 đồng/CP
+ Bán cho người lao động trong Công ty 50.000 cổ phiếu với giá 10.000 đồng/CP.
Vào ngày 22/04/2008, Công ty đã hoàn tất đợt phát hành cổ phiếu Theo Báo cáo kết quả phát hành gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày 03/05/2008, các thông tin chi tiết về kết quả của đợt phát hành này đã được công bố.
+ Số lượng cổ phiếu được phân phối cho cổ đông hiện hữu là 667.141 cổ phiếu, chiếm 85% tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành cho cổ đông hiện hữu.
Cán bộ công nhân viên sẽ nhận được 24.000 cổ phiếu, tương đương với 48% tổng số cổ phiếu dự kiến phát hành cho nhóm này.
Vậy, tổng sổ cố phiếu đã phân phối là 691.141 cổ phiếu, chiếm 80,86% tổng số cổ phiếu được phép phát hành
Vốn điều lệ của Công ty sau đợt phát hành là 18.611.410.000 đồng.
Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty, danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ, cơ cấu cổ đông
6.1 Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Công ty tại thời điểm 31 tháng
TT Họ tên Địa chỉ Cổ phần Tỷ lệ %
1 Tổng Công ty CP XD điện Việt
234 Nguyễn Văn Linh quận Thanh
2 Nguyễn Đậu Thảo Khối 14, Phường Hà Huy Tập, TP
Phần vốn Nhà nước tại Công ty được đại diện bởi ông Nguyễn Thế Hùng theo Quyết định số 16 QĐ/VNECO-HĐQT, ban hành ngày 22/05/2009, của Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam.
Mối quan hệ giữa Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam và Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Sơ đồ Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VIỆT NAM
Các Công ty con (do Công ty mẹ nắm giữ trên
01.Công ty CP Xây dựng điện VNECO 3
02 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 4
03 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 8
04 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 12
05.Công ty CP tư vấn&xây dựng VNECO
06 Công ty CP kết cấu thép&mạ kẽm Mêca
07.Công ty CP Du lịch xanh Nghệ An VNECO
08 .Công ty CP Du lịch xanh Huế VNECO
09 Công ty CP Đầu tư&TM VNECO Hà Nội
10 Công ty CP Đầu tư&Thương mại VNECO
Các Công ty liên kết (do Công ty mẹ nắm giữ dưới 50% Vốn điều lệ):
1 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 01
2 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 02
3 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 05
4 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 06
5 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 07
6 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 09
7 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 10
8 Công ty CP Xây dựng điện VNECO 11
9 Công ty CP Chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM 10.Công ty CP Đầu tư Công nghiệp DCB
11.Công ty CP Đầu tư phát triển điện Sông Ba
Văn phòng đại diện tại Hà Nội
Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh
234 Nguyễn Văn Linh quận Thanh Khê
Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam sở hữu 31,45% vốn điều lệ của VNECO2, từ đó có quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật và Điều lệ Công ty Tổng Công ty được hưởng cổ tức tương ứng với tỷ lệ vốn góp và có quyền nhận một phần thu nhập khi VNECO2 khai thác các nguồn lực khác ngoài vốn góp Ngoài ra, VNECO2 còn có thể nhận bảo lãnh từ Tổng Công ty để thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh vượt quá khả năng của mình.
Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam thực hiện quyền cổ đông thông qua việc cử đại diện tham gia quản lý tại VNECO2, bao gồm các quyết định về nhân sự như bổ nhiệm, miễn nhiệm và khen thưởng Công ty cũng yêu cầu người đại diện xin ý kiến trước khi biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về các vấn đề quan trọng như chiến lược kinh doanh, sửa đổi điều lệ, và các quyết định liên quan đến vốn và tài sản lớn.
Công ty VNECO2 cùng với Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam và các công ty con, công ty liên kết trong tổ hợp thực hiện phương án phối hợp kinh doanh Quan hệ kinh tế giữa VNECO2 và các đối tác được thiết lập thông qua các hợp đồng kinh tế, đảm bảo tính bình đẳng và lợi ích chung trong mối quan hệ hợp tác.
6.2 Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 31 tháng 03 năm 2010
Cổ đông Số lượng cổ phần
1 Cổ đông Nhà nước (Tổng Công ty CPXD điện
6.3 Danh sách cổ đông sáng lập của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2703000465 đăng ký thay đổi lần thứ 3 ng y 01/04/2008 ày 01/04/2008
TT Họ tên Địa chỉ Cổ phần Tỷ lệ (%)
1 Tổng Công ty CP XD điện Việt Nam
234 Nguyễn Văn Linh quận Thanh Khê TP Đà Nẵng 585.410 31,45
2 Nguyễn Đậu Thảo Khối 14, Phường Hà Huy Tập, TP Vinh 109.950 5,91
3 Mạnh Xuân Kỳ Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An 17.510 0,94
4 Nguyễn Đình Thanh Phường Đội Cung, TP Vinh, Nghệ An 27.630 1,48
5 Nguyễn Thế Hùng Phường Lê Lợi, TP Vinh, Nghệ An 28.120 1,51
6 Nguyễn Duy Thân Xã Hưng Lộc, TP Vinh, Nghệ An 30.270 1,63
Danh sách cổ đông sáng lập và số cổ phần sở hữu tại thời điểm 31/03/2010:
TT Họ tên Địa chỉ Cổ phần Tỷ lệ (%)
1 Tổng Công ty CP XD điện Việt Nam
234 Nguyễn Văn Linh quận Thanh Khê TP Đà Nẵng 585.410 31,45
2 Nguyễn Đậu Thảo Khối 14, Phường Hà Huy Tập, TP Vinh 109.950 5,91
3 Mạnh Xuân Kỳ Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An 10.000 0,54
4 Nguyễn Đình Thanh Phường Đội Cung, TP Vinh 20.000 1,07
5 Nguyễn Thế Hùng Phường Lê Lợi, TP Vinh 28.120 1,51
6 Nguyễn Duy Thân Xã Hưng Lộc, TP.Vinh, tỉnh Nghệ An 15.000 0,81
Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO2 được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 31/12/2004 Đến ngày 31/3/2010, toàn bộ số cổ phần của các cổ đông sáng lập đã được tự do chuyển nhượng, đánh dấu bước phát triển quan trọng của công ty trong lĩnh vực xây dựng điện.
Danh sách những công ty mẹ, công ty con của Công ty
6.1 Những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 không có Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối.
6.2 Công ty con Công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối
Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 không có Công ty con
Hoạt động kinh doanh của Công ty
7 Sản phẩm chính của Công ty
Các sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty bao gồm:
Thi công xây lắp các công trình nguồn điện (nhà máy thủy điện) thi công các công trình truyền tải điện (đường dây và trạm biến áp đến 500 KV);
Sản xuất gạch Block, vật liệu xây dựng.
Cơ cấu doanh thu thuần của Công ty năm 2008, năm 2009 và quý I năm 2010 Đơn vị: triệu đồng
Xây lắp ĐZ và trạm 16.490 82,76 12.718 79,81 0 0
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2008, 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNECO2.
Cơ cấu doanh thu thuần năm 2008
Xây lắp ĐZ và trạmSản xuất gạch
Cơ cấu doanh thu thuần năm 2009
Xây lắp ĐZ và trạm Sản xuất gạch
Cơ cấu lợi nhuận gộp của Công ty năm 2008, năm 2009 và quý I năm 2010 Đơn vị: triệu đồng
Xây lắp ĐZ và trạm 4.070 68,61 3.573 70,88 0 0,00 Sản xuất gạch 1.762 29,70 1.468 29,12 5 100,00
Cơ cấu lợi nhuận gộp năm 2008
Xây lắp ĐZ và trạmSản xuất gạchKhác
Cơ cấu lợi nhuận gộp năm 2009
Xây lắp ĐZ và trạm Sản xuất gạch Khác
Công ty chuyên xây lắp các công trình điện năng, hệ thống lưới điện và trạm biến áp đến đường dây 500KV Trong hai năm 2008 và 2009, doanh thu từ hoạt động xây lắp đường dây và trạm chiếm tỷ trọng lớn nhất, với trung bình 81,45% tổng doanh thu Lợi nhuận từ hoạt động này cũng chiếm tỷ trọng trung bình 69,65% trong tổng lợi nhuận gộp của công ty.
8 Quy trình sản xuất sản phẩm
7.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Quy trình sản phẩm xây lắp được mô tả trong sơ đồ dưới đây:
Sau khi hoàn thành giải phóng mặt bằng, Công ty tiến hành xây dựng đường để vận chuyển vật liệu đến các địa điểm xây dựng chưa có đường Tiếp theo, công ty xác định vị trí móng trạm theo hồ sơ thiết kế và xây dựng lán trại cho công nhân cùng khu vực bảo quản vật tư Dựa trên hồ sơ thiết kế, công ty thực hiện đào đất hố móng và san lấp mặt bằng Tiếp đó, cốt thép móng được gia công, dựng và buộc theo đúng bản vẽ thiết kế Cuối cùng, bê tông được trộn bằng máy, đảm bảo tuân thủ các quy định kỹ thuật trong công tác bê tông và thực hiện bảo dưỡng sau khi đổ.
Giải phóng mặt bằng Đào móng, san lấp mặt bằng Đào móng, san lấp mặt bằng
Gia công đặt buộc cốt thép
Gia công đặt buộc cốt thép
Lắp đặt trụ, thiết bị căng dây
Lắp đặt trụ, thiết bị căng dây
Lấp đầm đất và đổ bê tông móng đúng thời gian quy định, đồng thời thực hiện lấp và đầm đất theo dung lượng thiết kế Sau đó, tiến hành lắp dựng trụ thiết bị bằng phương pháp thủ công kết hợp cơ giới, kèm theo việc rải căng dây lắp Trong quá trình này, cần đặc biệt chú trọng đến công tác an toàn Cuối cùng, lập đầy đủ các hồ sơ kỹ thuật và chất lượng công trình để trình hội đồng nghiệm thu phê duyệt.
7.2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm công nghiệp
Quy trình sản xuất gạch Block
Gạch Block bê tông được sản xuất bằng công nghệ rung ép từ hỗn hợp bê tông khô, với toàn bộ quy trình tự động hóa qua hệ điều khiển PLC Các bước trong dây chuyền sản xuất bao gồm định lượng nguyên vật liệu, trộn cốt liệu, rung ép để định hình sản phẩm, xếp gạch lên kệ và tháo gạch thành phẩm Quy trình hiện đại này đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong sản xuất gạch block bê tông.
7.2.2.2 Quy trình sản xuất gạch Block (tự động)
Quá trình định lượng và trộn tự động
Nguyên vật liệu bao gồm mạt đá và cát vàng được đưa vào phễu chứa bằng xe xúc lật hoặc băng tải, tùy thuộc vào điều kiện của khách hàng.
Nguyên vật liệu từ hai phễu chứa được dẫn ra bằng hai băng tải và đổ chung vào băng tải chính, sau đó được đưa lên thiết bị sàng tự chọn Những hạt nguyên liệu thô quá cỡ không phù hợp cho sản xuất gạch block sẽ bị giữ lại trên sàng và được đổ ra máng để đưa ra ngoài Nguyên vật liệu phù hợp sẽ qua sàng và rơi xuống phễu cân, nơi chúng sẽ được cân đo để đảm bảo đủ trọng lượng cốt liệu cho quá trình sản xuất.
Khi đạt đủ trọng lượng cho một mẻ trộn, tín hiệu từ phễu cân sẽ kích hoạt thiết bị sàng dừng, dẫn đến việc các băng tải cũng dừng hoạt động Tiếp theo, phễu cân được mở tự động bằng xi lanh khí, cho phép cốt liệu được đổ xuống máy trộn Đồng thời, xi măng được vận chuyển từ silo qua vít tải và khi đủ trọng lượng, phễu cân xi măng sẽ phát tín hiệu dừng vít tải và mở cửa phễu để xi măng được đổ xuống máy trộn.
Khi nguyên vật liệu đã đủ cho 1 mẻ trộn, máy trộn sẽ hoạt động trộn liệu, thời gian trộn 1 mẻ sẽ do người vận hành đặt trước
Nước được cung cấp cho máy trộn thông qua một thiết bị cấp nước bên cạnh Người vận hành sẽ đặt trước lượng nước cần thiết cho mỗi mẻ trộn, và lượng nước này có thể điều chỉnh tùy thuộc vào độ ẩm của nguyên vật liệu, điều này phụ thuộc vào thời tiết.
Sau khi hoàn tất quá trình trộn liệu, cửa máy trộn sẽ tự động mở nhờ vào xi lanh khí, cho phép vữa bê tông được xả xuống phễu Từ phễu này, vữa sẽ được băng tải vận chuyển lên để đổ vào phễu của máy chính.
Các hoạt động đóng mở xi lanh khí tự động được cung cấp từ máy nén khí
Sau khi vữa được xả hết từ máy trộn, cửa máy trộn sẽ tự động đóng lại Một chu trình định lượng và trộn tự động lại tiếp tục.
Toàn bộ quá trình được điều khiển bởi tủ điều khiển trung tâm.
Quá trình sản xuất tự động
Khi phễu chứa của máy chính đã đầy nguyên vật liệu, một pallet sắt được đưa vào và định vị trên bàn máy bằng xi lanh thủy lực Khuôn dưới hạ xuống mặt pallet, trong khi hộp nạp liệu tiến vào để nạp liệu cho khuôn, kèm theo quá trình rung và khuấy do cánh khuấy được dẫn động qua bộ mô tơ và bộ truyền xích Sau khi nạp liệu hoàn tất, hộp nạp liệu rút ra và khuôn trên sập xuống để thực hiện rung ép tạo hình Khuôn dưới sau đó được nhấc lên bằng xi lanh thủy lực để dỡ khuôn, và khi khuôn dưới ra khỏi chiều cao viên gạch, khuôn trên cũng tự động nhấc lên Cuối cùng, xi lanh thủy lực đẩy một pallet rỗng vào bàn máy và đẩy pallet có gạch thành phẩm ra ngoài băng tải xích của thiết bị xếp gạch tự động, bắt đầu một chu trình rung ép tạo hình mới.
3 Quá trình xếp dỡ tự động
Pallet gạch mới được tạo hình bằng thiết bị xếp gạch tự động, xếp gạch lên các tầng của giá thép Các giá thép này được định vị trên thiết bị chở giá, và khi giá thép đầy pallet, thiết bị tự động di chuyển sang một bên để đưa giá rỗng vào xếp gạch tiếp Sau đó, xe nâng sẽ vận chuyển giá thép đầy ra khu dưỡng hộ sản phẩm.
Sau 24 giờ, gạch đã khô và được xe nâng chở lên thiết bị vận chuyển Tại đây, các pallet gạch được dỡ tự động xuống băng tải xích, sau đó được tách ra khỏi pallet và chuyển sang băng tải sản phẩm Công nhân sẽ xếp gạch thành khối và vận chuyển đi Các pallet sau khi dỡ gạch sẽ được đưa trở lại băng tải xích để nạp tự động vào máy chính, tiếp tục chu trình sản xuất.
Sau khi các giá thép được giải phóng hoàn toàn khỏi pallet tại vị trí thiết bị dỡ gạch, chúng sẽ được chuyển tự động đến vị trí của thiết bị xếp gạch để tiến hành xếp pallet gạch mới.
Trong quá trình sản xuất gạch block xây hoặc gạch lát 1 lớp, thiết bị làm màu tự động sẽ được nâng cao để cho phép các pallet gạch di chuyển qua dưới gầm thiết bị này mà không bị cản trở.
Hệ thống sản xuất chính và hệ thống định lượng - trộn được liên kết qua thiết bị cảm ứng mức vữa trong phễu của máy chính Khi mức vữa vượt quá mức cực đại, tín hiệu sẽ được gửi để dừng băng tải Nếu phễu số 19 đầy, toàn bộ hệ thống trộn sẽ tự động ngừng hoạt động.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
13.1 Tóm tắt một số chỉ tiêu về Công ty hoạt động sản xuấn t kinh doanh của Công ty năm 2008, 2009 vày 01/04/2008 quý I năm 2010 Đơn vị: triệu đồng
Danh mục Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm Quý I năm 2010
Tổng giá trị tài sản 36.634 36.483 -0,41% 34.900
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.322 3.400 157,19% 5
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2009, BCTC quý I năm 2010 của VNECO2
Theo Nghị quyết ĐHCĐ thường niên năm 2009, mức chi trả cổ tức năm 2008 là 15%, tương ứng với 2.393.729.741 đồng Tuy nhiên, do lợi nhuận sau thuế không đủ để đảm bảo tỷ lệ này, công ty đã sử dụng toàn bộ quỹ Đầu tư Phát triển năm 2008 và một phần tiền thuế TNDN được giảm để trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông Việc chi trả này không tuân thủ quy định tại Công văn 499/TC/TCND ngày 16/01/2002 của Bộ Tài chính và luật kế toán hiện hành.
Vào năm 2010, Hội đồng quản trị VNECO2 đã thông qua Nghị quyết số 02/HĐQT/VNECO2 để thu hồi toàn bộ số tiền trả cổ tức sai quy định Việc thu hồi hoàn tất vào ngày 31 tháng 05 năm 2010, và công ty đã tiến hành kiểm toán khoản mục vốn chủ sở hữu tại thời điểm đó Do đó, tỷ lệ cổ tức thực tế mà các cổ đông nhận được cho năm 2008 chỉ là 8,87%.
Năm 2009, nhờ chính sách hỗ trợ lãi suất của Nhà nước và việc Công ty chủ động trả bớt khoản vay ngân hàng, chi phí lãi vay giảm còn 531 triệu đồng, giảm 409 triệu đồng (43,46%) so với năm 2008 Đồng thời, khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 622 triệu đồng đã giúp chi phí tài chính chỉ còn - 91 triệu đồng trong năm 2009.
Sự cắt giảm chi phí tài chính từ 3.118 triệu đồng năm 2008 xuống còn -91 triệu đồng năm 2009 đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008, mặc dù doanh thu thuần năm 2009 giảm 3.991 triệu đồng so với năm trước đó.
8.2.1 Những nhân tố thuận lợi
Công ty đã xây dựng uy tín vững chắc và nhận được sự tin tưởng từ lãnh đạo Tổng công ty Xây dựng điện Việt Nam, các cơ quan chính quyền địa phương tại Nghệ An, cùng với các đối tác Nhờ vào sự tin cậy này, Công ty đã ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng lớn, bao gồm các dự án như đường dây 500KV Sơn La - Hoà Bình, đường dây 220KV NMNĐ Hải Phòng - Đình Vũ, đường dây 500KV Quảng Ninh - Thường Tớn, và đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hoà.
Công ty tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, gắn bó lâu dài với sự phát triển bền vững Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và sự đồng thuận cao đã xây dựng niềm tin và tạo sự yên tâm cho toàn thể nhân viên, góp phần quan trọng vào sự phát triển của Công ty.
Sự đoàn kết và nhất trí cao trong ban lãnh đạo Công ty, cùng với quyết tâm vượt qua mọi khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, đã tạo ra niềm tin và sự yên tâm trong công việc của người lao động Hơn nữa, sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể trong Công ty cũng góp phần quan trọng vào thành công chung.
8.2.2 Những nhân tố khó khăn
Nguyên vật liệu đầu vào đóng vai trò quan trọng trong ngành xây dựng điện, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Gần đây, giá các mặt hàng như xi măng, thép và kẽm thỏi đã tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của VNECO2, một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực này Sự biến động giá nguyên liệu đầu vào đã tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của công ty.
Cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng điện ngày càng trở nên phức tạp và gay gắt, đặc biệt giữa các đơn vị hoạt động cùng lĩnh vực Các công ty lớn thường chiếm ưu thế trong việc khai thác cơ hội, trong khi những công ty nhỏ gặp nhiều khó khăn do quy mô vốn hạn chế và năng lực thiết bị còn yếu Điều này tạo ra thách thức lớn cho các công ty nhỏ trong việc giành được các hợp đồng lớn.
Ngành xây lắp ngoài trời thường chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố thời tiết, dẫn đến những diễn biến không thuận lợi có thể làm tăng đáng kể chi phí hoạt động của công ty.
Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
13.2 Vị thế của Công ty trong ngành
Sau khi tách ra từ Bộ Công Nghiệp để thực hiện cổ phần hóa, Công ty VNECO2 đã chuyển mình từ một đơn vị xây lắp sang một doanh nghiệp đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh Với cam kết về tiến độ và chất lượng sản phẩm, VNECO2 đã nhận được sự tin tưởng từ Bộ Công Nghiệp, EVN và các chủ đầu tư Hiện nay, công ty là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp tại Việt Nam.
Trong giai đoạn 2007-2010, ngành xây lắp đã chứng kiến khối lượng dự án rất lớn Hiện tại, chỉ có một số đơn vị chuyên ngành, như VNECO2, có đủ năng lực thi công để đáp ứng nhu cầu này.
10 đơn vị thi công chuyên ngành chiếm khoảng 2% - 5% thị phần.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty trong ngành xây lắp là: Công ty TNHH MTV Xây lắp điện
Công ty TNHH MTV xây lắp điện 4, Công ty Cổ phần Xây lắp điện 1, Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện, Công ty Cổ phần Năng lượng, Công ty Sông Đà 11 cùng với các công ty con thuộc Tổng Công ty đều hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện và năng lượng.
Đối với ngành nghề sản xuất công nghiệp, đối thủ cạnh tranh của Công ty là Công ty Cổ phần Xi măng Cầu Đước, Nhà máy gạch Hồng Lam
13.3 Triển vọng phát triển của ngành
Theo Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015, với tầm nhìn đến năm 2025 (Quy hoạch điện VI) được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ qua quyết định số 110/2007/QĐ-TTG ngày 18/07/2007, quy hoạch này tập trung vào các nội dung chính nhằm phát triển bền vững ngành điện lực trong tương lai.
9.2.1 Về nhu cầu phụ tải
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Việt Nam cần đạt mức tăng GDP khoảng 8,5% - 9% mỗi năm trong giai đoạn 2006 - 2010 Dự báo, nhu cầu điện sẽ tăng từ 17% đến 20% mỗi năm trong giai đoạn 2006 - 2015, với phương án cao được xác định là phương án điều hành Đồng thời, cần chuẩn bị phương án cho sự tăng trưởng đột biến lên tới 22% mỗi năm.
9.2.2 Về phát triển nguồn điện
Phát triển nguồn điện cần đáp ứng nhu cầu phụ tải, đảm bảo tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện với lợi ích tổng hợp như chống lũ, cấp nước và sản xuất điện Cần phát triển hiệu quả các nguồn nhiệt điện khí, đẩy mạnh xây dựng nhiệt điện than, đồng thời phát triển thủy điện nhỏ và năng lượng mới, tái tạo cho các vùng sâu, xa, miền núi, biên giới và hải đảo Ngoài ra, cần chủ động trao đổi điện năng hiệu quả với các nước trong khu vực để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển bền vững Cuối cùng, hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư Dự án nhà máy điện hạt nhân và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phát triển các trung tâm điện lực một cách hợp lý trên toàn quốc là cần thiết để đảm bảo cung cấp điện tin cậy tại chỗ, giảm thiểu tổn thất kỹ thuật trong hệ thống điện quốc gia và nâng cao hiệu quả kinh tế của các dự án Điều này không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho từng vùng mà còn cho toàn quốc.
Phát triển nguồn điện mới cần xem xét các phương án đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ cho các nhà máy hiện tại, đồng thời đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việc áp dụng công nghệ hiện đại cho các nhà máy điện mới là điều thiết yếu để nâng cao hiệu quả và bền vững trong ngành năng lượng.
Nhà nước khuyến khích phát triển các nguồn điện thông qua các hình thức đầu tư quy định, trong đó Bộ Công nghiệp xác định tỷ lệ hợp lý cho các dự án áp dụng mô hình BOT và BOO.
9.2.3 Về phát triển lưới điện:
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, lưới điện truyền tải và phân phối cần được phát triển đồng bộ với chương trình phát triển nguồn điện Cần hiện đại hóa và từng bước ngầm hóa lưới điện tại các thành phố, thị xã nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến cảnh quan và môi trường Đồng thời, áp dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng theo quy định là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng điện.
Để phát triển điện nông thôn, miền núi và hải đảo, cần tiếp tục thực hiện các chương trình đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với mục tiêu đạt 95% số xã có điện vào năm 2010 và 100% vào năm 2015 Bộ Công nghiệp sẽ chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan để xây dựng cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện các chương trình này.
Về nguồn vốn đầu tư:
Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong nước cùng với nhà đầu tư nước ngoài trong việc phát triển các dự án nguồn điện và lưới điện phân phối, tuân theo các hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Các nhà đầu tư trong nước có khả năng huy động mọi nguồn vốn để đầu tư vào các công trình nguồn và lưới điện theo cơ chế tự vay, tự trả Đồng thời, tiếp tục thực hiện Quyết định số 276/2006/QĐ-TTg về giá bán điện Việc tính toán giá mua - bán điện sẽ được thực hiện theo hướng thị trường, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào các dự án nguồn điện.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quản lý và hoạt động điện lực, với 100% vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp truyền tải điện quốc gia và sản xuất điện quy mô lớn, nhằm đảm bảo các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh Đối với các doanh nghiệp sản xuất điện có vai trò quan trọng trong việc cân đối kinh tế và ổn định thị trường, Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần Quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ được thực hiện một cách chặt chẽ và hợp lý.
Giai đoạn 2007 - 2015, ngành điện Việt Nam đã xây dựng 15 trạm biến áp 500kV và 31 công trình đường dây 500kV với tổng chiều dài 3.044 km, cùng với việc nâng cấp 87 trạm biến áp 220kV và 8.510 km đường dây 220kV, chứng tỏ sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành Để đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho các dự án điện độc lập (IPP) theo hình thức BOO, Bộ Công Nghiệp đã ban hành quyết định 30/BCN ngày 31/08/2006, cho phép các nhà đầu tư xây dựng nguồn điện mà không sử dụng ngân sách nhà nước Tuy nhiên, các nhà đầu tư thường gặp khó khăn do yêu cầu vốn lớn và cơ chế cho vay hiện tại Công ty hiện đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực như xây lắp điện, sản xuất kết cấu thép, kinh doanh du lịch, điện năng và địa ốc, trong đó ngành điện và du lịch được khuyến khích đầu tư Chính phủ cam kết duy trì chính sách khuyến khích đầu tư phát triển các lĩnh vực này, phù hợp với định hướng phát triển của ngành và xu hướng toàn cầu.
Chính sách đối với người lao động
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của công ty, do đó, công ty luôn ưu tiên xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao trong chiến lược phát triển Tính đến ngày 31/03/2010, tổng số lao động trong công ty là 153 người.
Phân theo trình độ người Lao động
- Đại học và trên Đại học 19 13% 19 12% 19 12%
Công ty chuyên xây lắp các công trình điện nên cần một lượng lớn lao động, việc sử dụng lao động phổ thông tại chỗ là hợp lý và tiết kiệm chi phí nhân công Để đảm bảo chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn thiết kế, công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ thuật ngắn ngày cho công nhân, bao gồm kỹ thuật thi công, kỹ thuật an toàn và nội quy lao động.
Chính sách đối với người lao động
Công ty đã thực hiện thoả ước lao động tập thể được Hội nghị người lao động thông qua vào ngày 16/03/2009, với sự ký kết của đại diện BCH Công đoàn và Giám đốc Công ty Nội quy lao động, được Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An công nhận vào ngày 29/06/2006, đã được thông báo đến từng người lao động Theo nội quy, giờ làm việc được quy định là 44 giờ/tuần, với thời gian nghỉ vào chiều thứ Bảy và ngày Chủ nhật Trong trường hợp không thể nghỉ vào những ngày này, công ty sẽ bố trí nghỉ luân phiên hoặc thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định của Luật Lao động và của Công ty.
Người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động về việc làm thêm giờ Tổng số giờ làm thêm trong một năm không được vượt quá 200 giờ, và trong những trường hợp đặc biệt, con số này không được quá 300 giờ.
Người lao động trong điều kiện bình thường được hưởng 12 ngày nghỉ phép hàng năm, trong khi những người làm việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc hoặc độc hại có quyền nghỉ từ 14 đến 16 ngày, cộng thêm 9 ngày theo quy định Đặc biệt, trong ngành xây lắp, công ty có thể bố trí cho người lao động nghỉ thêm vào dịp Tết Nguyên đán, tùy thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong năm và không ảnh hưởng đến kế hoạch năm sau.
Công ty thực hiện chế độ ốm đau và thai sản theo quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, đồng thời đã mua Bảo hiểm thân thể tập trung cho toàn bộ lao động Mỗi năm, toàn bộ nhân viên đều được theo dõi và khám sức khỏe định kỳ, và việc điều trị ốm đau được thực hiện theo chế độ Bảo hiểm y tế (BHYT) Ngoài ra, công ty còn tổ chức khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận cho những nhân viên làm việc trên cao.
Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Công ty áp dụng quy chế tuyển dụng lao động nhằm thu hút nhân sự từ các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường công nhân kỹ thuật tại miền Trung và miền Bắc Mục tiêu chính là tìm kiếm những ứng viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển lĩnh vực điện năng, công nghiệp và dịch vụ Đối với các vị trí chủ chốt, công ty yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe về chuyên môn, năng lực quản lý, khả năng phân tích và mong muốn gắn bó lâu dài với tổ chức.
Công ty chú trọng đến công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, tổ chức các lớp học hàng năm nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân Các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo tập trung, kèm cặp và gửi đi học tại các trường, trung tâm Đối với lao động mới, công ty tổ chức đào tạo nghiệp vụ để trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc Ngoài ra, công ty cũng tạo điều kiện cho những lao động có khả năng phát triển tham gia các khóa đào tạo tập trung và tại chức tại các trường đại học.
Chính sách lương, thưởng, phúc lợi
Công ty xây dựng chính sách tiền lương phù hợp với đặc thù ngành nghề, đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà nước Mức lương được xác định dựa trên trình độ, năng lực và hiệu quả công việc, nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hăng say và nâng cao năng suất, góp phần vào sự phát triển của Công ty Để thu hút và giữ chân nhân tài, Công ty áp dụng chính sách đãi ngộ xứng đáng cho những nhân viên xuất sắc.
Công ty thực hiện chính sách khen thưởng phúc lợi nhằm khuyến khích và động viên lao động giỏi, cũng như những người có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất Chính sách này bao gồm thưởng định kỳ và thưởng đột xuất cho những cá nhân có đóng góp tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho Công ty.
Hàng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát và tham quan du lịch trong và ngoài nước, đồng thời tổ chức các hoạt động nghỉ điều dưỡng tại chỗ và khám sức khỏe định kỳ Công ty cũng tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, phối hợp với Tổng Công ty tổ chức hội diễn văn nghệ và hội thao cho công nhân lao động, nhằm nâng cao đời sống tinh thần, rèn luyện sức khỏe và tăng cường giao lưu giữa các đơn vị trong tổ hợp.
Chính sách cổ tức
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh, doanh thu trong những năm đầu cổ phần hóa chủ yếu đến từ các sản phẩm xây lắp và sản xuất công nghiệp, dẫn đến lợi nhuận không cao và có sự biến động Vì vậy, chính sách chi trả cổ tức của Công ty duy trì ổn định ở mức trung bình khá và có xu hướng gia tăng theo thời gian.
Cổ tức được chi trả từ lợi nhuận của Công ty, chỉ khi Công ty có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế cũng như các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp luật Sau khi thanh toán cổ tức, Công ty vẫn đảm bảo đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Cổ tức được phân chia cho cổ đông dựa trên phần vốn góp của họ, và HĐQT có thể quyết định tạm ứng cổ tức cho cổ đông mỗi sáu tháng một lần, tùy thuộc vào tình hình kinh doanh.
Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2008 ngày 14/02/2008 của VNECO2, mức chi trả cổ tức năm 2007 là 18,06%, tương ứng với 1.842.416.223 đồng, bao gồm:
Công ty đã quyết định trả cổ tức 18,06%/năm trên tổng số vốn điều lệ 5,2 tỷ đồng, cùng với 1,3 tỷ đồng vốn điều lệ tăng thêm từ việc chia cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu Tổng số tiền cổ tức mà cổ đông nhận được trong 12 tháng là 1.173.900.000 đồng.
Công ty đã quyết định chi trả cổ tức 18,06%/năm cho vốn điều lệ 5,2 tỷ đồng, với số tiền tăng thêm là 668.512.223 đồng, dựa trên ngày đóng tiền thực tế của từng cổ đông trong đợt tăng vốn từ 5,2 tỷ đồng lên 11,7 tỷ đồng, tương ứng với 8,52 tháng.
Cổ tức 554.676.164 đồng phải trả cho Tổng công ty Cổ phần xây dựng Điện Việt Nam đã được khấu trừ từ công nợ phải thu của công ty này.
Theo Nghị quyết ĐHCĐ thường niên năm 2009 ngày 16/03/2009 của Công ty, mức chi trả cổ tức năm 2008 là 15%, tương ứng với 2.393.729.741 đồng, bao gồm:
+ Số tiền trả cổ tức 15%/năm trên vốn điều lệ 11,7 tỷ đồng là 1.755.000.000 đồng.
Công ty thông báo mức cổ tức 15% mỗi năm (tương đương 1,25% mỗi tháng) trên vốn điều lệ 5.911.410.000 đồng Số tiền cổ tức tăng thêm là 638.729.741 đồng, được tính dựa trên ngày đóng tiền thực tế của từng cổ đông trong đợt tăng vốn từ 11,7 tỷ đồng lên 18,6 tỷ đồng.
Nguồn chi trả cổ tức gồm:
+ 903.053.105 đồng từ quỹ Đầu tư Phát triển đã trích năm 2007.
+ 1.490.676.636 đồng từ lợi nhuận sau thuế năm 2008, trong đó có 237.741.293 đồng là số thuế TNDN được giảm năm 2008.
Do việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt từ quỹ Đầu tư Phát triển và số thuế TNDN được giảm năm 2008 không đúng quy định, Hội đồng quản trị VNECO2 đã quyết định thu hồi toàn bộ số tiền 1.140.794.398 đồng, bao gồm 903.053.105 đồng từ quỹ Đầu tư Phát triển và 237.741.293 đồng thuế TNDN, theo Nghị quyết số 02/HĐQT/VNECO2 ngày 26 tháng 05 năm 2010 Việc thu hồi hoàn thành vào ngày 31 tháng 05 năm 2010, dẫn đến tỷ lệ cổ tức thực tế mà các cổ đông nhận được trong năm 2008 chỉ là 8,87%.
Giống như năm 2008, Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam sẽ nhận số cổ tức 788.525.400 đồng, số tiền này sẽ được bù trừ với công nợ phải thu của công ty.
Theo Nghị quyết ĐHCĐ thường niên năm 2010, Công ty quyết định chi trả cổ tức năm 2009 với mức 15%, tương đương 2.791.711.500 đồng Nguồn chi trả cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế Thời gian dự kiến để thực hiện việc chi trả cổ tức là vào tháng 06 năm 2010.
Tình hình tài chính
13.4 Các chỉ tiêu cơ bản
12.1.1 Trích khấu hao tài sản cố định
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng, với thời gian và tỷ lệ khấu hao hàng năm tuân thủ quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003 Thời gian khấu hao cụ thể được quy định rõ ràng.
Nhà xưởng vật kiến trúc: 10 - 20 năm
Phương tiện vận tải: 6 - 10 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý: 3 - 5 năm
Máy móc thiết bị: 6 - 8 năm
12.1.2 Thu nhập bình quân đầu người
Từ năm 2006 đến năm 2009, thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2006, thu nhập trung bình là 1.700.000 đồng/người/tháng, tăng lên 2.000.000 đồng/người/tháng vào năm 2007 Năm 2008, con số này tiếp tục tăng lên 2.250.000 đồng/người/tháng, và đến năm 2009, thu nhập bình quân đạt 3.200.000 đồng/người/tháng.
12.1.3 Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Việc thanh toán các khoản nợ được thực hiện đúng hạn và đầy đủ Hiện nay Công ty không có nợ quá hạn.
Tổng dư nợ vay ngắn hạn đến ngày 31/12/2009 là 5.298 triệu đồng, toàn bộ số tiền trên được vay ở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Vinh.
Các khoản phải thu tại thời điểm kết thúc năm 2008, 2009 và quý I năm 2010: Đơn vị: triệu đồng
Danh mục Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Quý I năm 2010
Trả trước cho người bán 8 32 300 49
Các khoản phải thu khác 2.642 352 -86,68 550
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNCO2
Số liệu chi tiết phải thu khách hàng tại thời điểm 31/12/2009
STT Tên khách hàng Giá trị (Đồng)
1 ĐZ 220KV Hải Phòng - Đình Vũ 1.449.875.738
2 ĐZ 220KV Lào Cai - Yên Bái 482.586.115
3 ĐZ và trạm 0,4 lộ 1.3 TP Vinh 1.346.898.833
4 ĐZ 220KV Tuyên Quang - Yên Bái (lô 6.1) 634.517.399
5 Công ty CP công trình giao thông 475 819.952.000
6 Công ty CP Đầu Tư xây dựng Nam Uy (UNICONS) 514.219.600
7 ĐZ 220KV Bản Lả - Vinh 2.475.480.449
8 ĐZ 500KV Sơn La - Hòa Bình 3.048.542.435
9 ĐZ 500KV Thường Tín - Quảng Ninh 600.225.094
10 UBND Lê Mao - Lát gạch đường Hồng Bàng 746.258.861
11 UBND phường Trường Thi - Lát gạch đường Trần Thủ Độ 203.231.326
12 ĐZ 220KV Tuyên Quang - Bắc Cạn 487.881.105
13 ĐZ 220KV Tuyên Quang - Chiêm Hóa (lô 5.1) 365.032.046
14 ĐZ 110KV Đô Lương - Tương Dương (lô 4.4) 421.173.967
Khoản đầu tư tài chính dài hạn
Khoản góp vốn vào Công ty Cổ phần Sông Ba là 2,5 tỷ đồng, chiếm 0,5% vốn điều lệ của công ty Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400439955 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng cấp lần đầu vào ngày 04/07/2007, với thay đổi lần thứ 4 vào ngày 21/07/2009 Công ty Cổ phần Sông Ba có vốn điều lệ 500 tỷ đồng và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các dự án thủy điện, sản xuất và kinh doanh điện năng.
Các khoản phải trả tại thời điểm kết thúc năm 2008, 2009 và quý I năm 2010: Đơn vị: triệu đồng
Danh mục Năm 2008 Năm 2009 % tăng giảm Quý I năm 2010
Vay và nợ ngắn hạn 6.501 5.298 -18,49 4.832
Người mua trả tiền trước 289 297 3,13 960
Thuế và các khoản phải nộp NN 2.476 3.078 24,31 2.631
Phải trả người lao động 1.484 2.043 37,67 1.839
Các khoản phải trả, phải nộp khác 1.955 1.099 -43,79 3.942
Dự phòng trợ cấp mất việc làm 61 65 6,56 65
Dự phòng phải trả dài hạn 75 75 0,00 72
Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNECO2
Năm 2009, Công ty đã quản lý hiệu quả dòng tiền, thực hiện kế hoạch trả nợ vay và nợ nhà cung cấp, dẫn đến việc giảm số dư nợ vay và nợ phải trả so với năm 2008.
Khoản phải trả người lao động năm 2008 và 2009 bao gồm tiền lương của cán bộ công nhân viên cho quý IV của hai năm này Do đặc thù hoạt động xây dựng tại nhiều địa điểm xa Công ty, lương được chi trả bằng tiền mặt và thường được tính theo quý Việc chi trả lương được thực hiện trước ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
Chi tiết các khoản chi phí phải trả tại thời điểm 31/12/2009
STT Khoản mục chi phí Giá trị (đồng)
1 Công ty CP công trình 475 324.359.518
2 Công ty CP đầu tư xây lắp điện Hải Phòng 304.186.442
3 Công ty CP đầu tư xây dựng Uy Nam 264.719.706
4 Công ty Quản lý hạ tầng đô thị Vinh 8.175.129
5 Lát gạch vỉa hè Hồng Bàng - Lê Mao 413.117.786
7 Tạm trích lãi vay Ngân hàng 4.761.806
8 ĐZ 220KV Tuyên Quang - Yên Bái 14.521.028
Số liệu chi tiết trả người bán tại thời điểm 31/12/2009
STT Tên nhà cung cấp Giá trị (đồng)
1 Công ty thương mại Dịch vụ Hồng Hà 96.939.856
2 Công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn 43.625.000
3 Công ty TNHH Phú Khánh 53.327.249
4 Doanh nghiệp Vật liệu kim khí Nghĩa Kim 83.706.062
5 Doanh nghiệp Cơ khí đúc Lộc Thành 42.336.000
6 Công ty CP Xây lắp Điện Hài Phòng 30.776.425
7 Công ty CP Xây dựng điện VNECO10 25.200.000
9 Công ty CP Xây dựng điện VNECO4 131.896.876
13.5 Các khoản phải nộp theo Luật định
Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế theo luật thuế quy định.
13.6 Trích lập các quỹ theo Luật định
Công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo Điều lệ của Công ty và pháp luật hiện hành
Số dư các quỹ năm 2008, 2009 và quý I năm 2010 của VNECO2 như sau: Đơn vị: triệu đồng
Danh mục Năm 2008 Năm 2009 Quý I năm 2010
Quỹ dự phòng tài chính 232 211 211
Quỹ đầu tư, phát triển 903 0 335
Quỹ khen thưởng phúc lợi 256 231 0
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2008, 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNECO2,
Tình hình trích lập các quỹ tại VNECO2 năm 2008 và 2009: Đơn vị: triệu đồng
Quỹ dự phòng tài chính 0 0
Quỹ đầu tư, phát triển (*) 0 335
Quỹ khen thưởng phúc lợi 0 0
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008, 2009 của VNECO2 và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên các năm 2008, 2009 của VNECO2.
Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2009 của VNECO2, do lợi nhuận năm 2008 giảm, công ty không trích lập quỹ Tuy nhiên, công ty đã sử dụng 903.053.105 đồng từ quỹ Đầu tư Phát triển và 237.741.293 đồng từ thuế TNDN giảm để chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông, điều này vi phạm quy định hiện hành Ngày 26/05/2010, Hội đồng quản trị VNECO2 đã ra Nghị quyết thu hồi số cổ tức chi sai quy định Theo báo cáo kiểm toán ngày 31/05/2010, số dư quỹ Đầu tư Phát triển của công ty là 1.476.397.124 đồng.
+ 1.140.794.400 đồng được thu hồi theo Nghị quyết số 02/HĐQT/VNECO2 ngày 26/05/2010.
+ 335.602.724 đồng được trích theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm
2010 của VNECO2 ngày 25/03/2010 của VNECO2 bao gồm 299.879.447 đồng là số thuế TNDN được giảm năm 2009 và 35.723.277 đồng từ lợi nhuận sau thuế.
13.7 Các ch tiêu t i chính ch y uỉ ày 01/04/2008 ủ ết
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009
1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,94 2,06
Hệ số khả năng thanh toán nhanh Lần 0,23 0,11
2 Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Tài sản Nợ/Tổng tài sản % 41,33 39,20
Tài sản Nợ/Vốn chủ sở hữu % 71,29 65,16
3 Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,29 2,04
Doanh thu thuần/Tổng tài sản % 54,39 43,68
4 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số LNST/VCSH bình quân % 9,84 16,80
Hệ số LNST/Tổng TS bình quân % 4,47 8,55
Hệ số LN từ HĐKD/DT thuần % 6,63 21,33
13 Sơ yếu lý lịch các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc, Kế toán trưởng
13.8.H i ộ đồng quản trịng qu n trả ị
1 Ông Nguyễn Đậu Thảo Chủ tịch HĐQT
Nơi sinh: Đô Lương, Nghệ An
Số CMTND 010410973 Cấp ngày 17/10/1975 Nơi cấp: CA Hà Nội
Quê quán: Đà Sơn, Đô Lương, Nghệ An Địa chỉ thường trú: Khối 14, Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư kinh tế năng lượng
01/1983 - 03/1990 Cán bộ phòng Kế hoạch Công ty Xây lắp điện Nghệ Tĩnh
04/1990 - 09/1994 Trưởng phòng Kế hoạch Xí nghiệp Xây dựng Điện và Vật tư,
Công ty Xây lắp điện 3 đã có sự phát triển đáng kể từ năm 1994 đến 2003 Từ tháng 10/1994 đến tháng 10/1997, ông giữ chức Phó Giám đốc XN XD điện và Vật tư Sau đó, từ tháng 11/1997 đến tháng 5/2003, ông đảm nhận vị trí Giám đốc XN XD điện và Vật tư, góp phần quan trọng vào sự thành công của công ty.
Từ tháng 6 năm 2003 đến tháng 10 năm 2004, ông đảm nhận vị trí Giám đốc Công ty Xây lắp điện 3.2 thuộc Công ty Xây lắp điện 3 Từ tháng 11 năm 2004 đến nay, ông là Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Giám đốc của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2, hiện tại ông giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc.
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 109.950 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 109.950 cổ phiếu
+ Số lượng cổ phiếu do những người liên quan nắm giữ (đến 31/03/2010): 25.420 cổ phiếu (tương ứng 1,36% Vốn điều lệ)
STT Họ và tên Số CMT Quan hệ Số lượng CP Tỷ lệ sở hữu
1 Nguyễn Đẩu Hào 182246687 Em trai 21.670 1,16
2 Nguyễn Thị Đào 182239800 Em gái 3.750 0,20
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
2 Ông Nguyễn Duy Thân Thành viên HĐQT
Nơi sinh: Hậu Thành, Yên Thành, Nghệ An
Số CMTND 181648096 Cấp ngày 11/04/2002 Nơi cấp: CA Nghệ An
Quê quán: Hậu Thành, Yên Thành, Nghệ An Địa chỉ thường trú: Xã Hưng Lộc, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng
08/1995 - 03/1997 Cán bộ kỹ thuật Xí nghiệp 2, Công ty xây dựng I Nghệ An
04/1997 - 05/2002 Cán bộ kỹ thuật Xí nghiệp 102, Công ty xây dựng I Nghệ An 06/2002 - 05/2003 Cán bộ kỹ thuật Xí nghiệp Xây dựng Điện & Vật tư
06/2003 - 12/2004 Phó phòng kỹ thuật Công ty Xây lắp điện 3.2
01/2005 - 03/2008 Trưởng Ban Kiểm soát, Trưởng phòng Kỹ thuật- Vật tư Công ty
Cổ phần Xây dựng điện VNECO2
04/2008 đến nay Thành viên HĐQT, Phó giám đốc Công ty cổ phần XD điện
Chức vụ hiện nay: Thành viên HĐQT, Phó giám đốc Công ty cổ phần XD điện
VNECO2 Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 15.000 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 15.000 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu do những người liên quan nắm giữ (đến 31/03/2010): 0 cổ phiếu
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không.
3 Ông Nguyễn Thế Hùng Thành viên HĐQT
Nơi sinh: Thanh Tường, Thanh Chương, Nghệ An
Số CMTND 181562590 Cấp ngày: 08/02/2006 Nơi cấp: CA Nghệ An
Quê quán: Thanh Tường, Thanh Chương, Nghệ An Địa chỉ thường trú: Phường Lê Lợi, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
01/1990 - 11/1998 Cán bộ Kế toán Công ty Xây lắp điện Nghệ An
12/1998 - 06/2003 Phó phòng Kế toán Công ty Xây lắp điện Nghệ An
07/2003 - 12/2004 Phó phòng, phụ trách phòng Kế toán Công ty Xây lắp điện 3.2
01/2005 đến nay Thành viên HĐQT, Kế toán trưởng Công ty CP Xây dựng điện
VNECO2 Chức vụ hiện nay: Thành viên HĐQT, Kế toán trưởng Công ty
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 613.530 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 28.120 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu cổ phiếu của Tổng Công ty CP XD Điện Việt Nam: 585.410 cổ phiếu Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
Số lượng cổ phiếu của những người liên quan (đến 31/03/2010): Không
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không
4 Ông Nguyễn Đình Thanh Thành viên HĐQT
Nơi sinh: Thị trấn Đức Thọ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
Số CMTND 180028858 Cấp ngày 26/02/1993 Nơi cấp: CA Nghệ An
Quê quán: Thị trấn Đức Thọ, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh Địa chỉ thường trú: Khối 3, Phường Đội Cung, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Sư phạm dạy nghề
12/1981 - 11/1985 Công nhân cơ khí Công ty XLĐZ và trạm 5
Từ tháng 12 năm 1985 đến tháng 6 năm 1987, tôi đảm nhận vai trò Cán bộ đoàn chuyên trách và Bí thư đoàn tại Công ty XLĐZ và trạm 5 Tiếp theo, từ tháng 7 năm 1987 đến tháng 4 năm 1989, tôi là Phó Quản đốc Xưởng cơ khí thuộc XN Cơ điện của Công ty xây lắp 3 Cuối cùng, từ tháng 5 năm 1989 đến tháng 3 năm 1993, tôi giữ chức Phó phòng TCLĐ tại XN Cơ điện thuộc Công ty XLĐ 3.
04/1993 - 09/2000 Trưởng phòng TCLĐ XN Cơ điện
10/2000 - 05/2003 Phó phòng TCLĐ XN Xây dựng Điện & Vật tư
06/2003 - 12/2004 Trưởng phòng TCLĐ Công ty Xây lắp điện 3.2
01/2005 - 03/2009 Thành viên HĐQT- Trưởng phòng TCLĐ Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 Chức vụ hiện nay: Thành viên HĐQT
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 20.000 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 20.000 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu do những người liên quan nắm giữ (đến 31/03/2010): 11.310 cổ phiếu (tương ứng 0,60 % Vốn điều lệ)
STT Họ và tên Số CMT Quan hệ Số lượng CP Tỷ lệ sở hữu
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không
5 Bà Lê Thị Thu Phượng Thành viên HĐQT
Nơi sinh: Đức Lạc, Đức Thọ, Hà Tĩnh
Số CMTND 182018746 Cấp ngày 13/10/1992 Nơi cấp: CA Nghệ An
Quê quán: Đức Lạc, Đức Thọ, Hà Tĩnh Địa chỉ thường trú: Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
06/1998 - 09/2003 Cán bộ phòng TCKT - Xí nghiệp XD điện và vật tư
10/2003 - 09/2004 Cán bộ phòng TCKT - Công ty Xây lắp điện 3.2
Từ tháng 10 năm 2004 đến tháng 3 năm 2008, tôi làm việc tại Công ty Cổ phần Xây lắp điện 3.2, hiện nay là Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2, trong vai trò cán bộ phòng TCKT Từ tháng 4 năm 2008 đến tháng 3 năm 2010, tôi giữ chức vụ Trưởng ban kiểm soát tại Công ty Cổ phần VNECO2.
Chức vụ hiện nay: Thành viên HĐQT
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 40.000 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 40.000 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu do những người liên quan nắm giữ (đến 31/03/2010): 29.157 cổ phiếu (tương ứng 1,57% Vốn điều lệ)
STT Họ và tên Số CMT Quan hệ Số lượng CP Tỷ lệ sở hữu
1 Lê Thị Thuý Xoan 182505627 Em gái 29.157 1,57
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không.
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không
1 Ông Trần Đình Quý Trưởng ban kiểm soát
Nơi sinh: Đức Châu, Đức Thọ, Hà Tĩnh
Số CMTND 181958238 Cấp ngày 03/08/1990 Nơi cấp CA Nghệ An
Quê quán: Đức Châu, Đức Thọ, Hà Tĩnh Địa chỉ thường trú: Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
02/1985 - 07/1988 Bộ đội tại đơn vị E36, F308
10/1988 - 06/2003 Cán bộ xí nghiệp xây dựng điện vật tư, thuộc Công ty xây lắp điện 3 07/2003 - 12/2004 Cán bộ công ty xây lắp điện 3.2 thuộc Công ty xây lắp điện 3.
01/2005 - 03/2010 Cán bộ công ty cổ phần xây dựng điện 3.2 nay là công ty cổ phần xây dựng điện VNECO2.
03/2010 đến nay Trưởng Ban Kiểm soát, cán bộ phòng Kinh tÕ - Tổng hợp Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO2 Chức vụ hiện nay: Trưởng ban Kiểm soát
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 10.000 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 10.000 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu do những người liên quan nắm giữ (đến 31/03/2010): 28.340 cổ phiếu (tương ứng 1,522% Vốn điều lệ)
STT Họ và tên Số CMT Quan hệ Số lượng CP Tỷ lệ sở hữu
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không.
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không.
2 Ông Nguyễn Huy Hoài Thành viên Ban kiểm soát
Nơi sinh: Trường Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh
Số CMTND 187153767 Cấp ngày 22/08/2009 Nơi cấp CA Nghệ An
Quê quán: Trường Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh Địa chỉ thường trú:
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế - Chuyên ngành Tài chính - Kế toán
10/1988 - 03/1990 Cán bộ Xí nghiệp chế biến lâm đặc sản Nghệ Tĩnh
04/1990 - 03/1993 Cán bộ Xí nghiệp mộc Việt - Đức - Đà nẵng
12/2001 - nay Công tác tại phòng Kỹ thuật - Vật tư Công ty Cổ phần Xây lắp điện
3.2 nay là Công ty CP Xây dựng điện VNECO2 Chức vụ hiện nay: Thành viên Ban Kiểm soát
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 8.100 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 8.100 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu của những người liên quan (đến 31/03/2010): 0 cổ phiếu
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không.
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không.
3 Ông Trần Thái Hưng Thành viên Ban kiểm soát
Nơi sinh: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An
Số CMTND 182018748 Cấp ngày 18/10/2005 Nơi cấp CA Nghệ An
Quê quán: Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An Địa chỉ thường trú: Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Đại học Tài chính - Kế toán
Từ tháng 4 năm 1989 đến tháng 6 năm 2003, tôi làm việc tại xí nghiệp xây dựng điện vật tư thuộc Công ty xây lắp điện 3 Sau đó, từ tháng 7 năm 2003 đến tháng 12 năm 2004, tôi là cán bộ tại công ty xây lắp điện 3.2, cũng thuộc Công ty xây lắp điện 3 Từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 3 năm 2010, tôi đảm nhiệm vị trí cán bộ tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp An Hưng.
03/2010 đến nay Thành viên Ban Kiểm soát- Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO2 Chức vụ hiện nay: Thành viên Ban Kiểm soát
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 33.510 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 33.510 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
Số lượng cổ phiếu của những người liên quan (đến 31/03/2010): 0 cổ phiếu
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không.
1 Ông Nguyễn Đậu Thảo: Giám đốc
(Xem sơ yếu lý lịch phần Hội đồng quản trị)
2 Ông Nguyễn Duy Thân: Phó Giám đốc
(Xem sơ yếu lý lịch phần Hội đồng quản trị)
3 Ông Mạnh Xuân Kỳ: Phó Giám đốc Ông Mạnh Xuân Kỳ Phó Giám đốc
Nơi sinh: Thanh Giang, Thanh Chương, Nghệ An
Số CMTND 182018751 Cấp ngày 25/03/2005 Nơi cấp: CA Nghệ An
Quê quán: Thanh Giang, Thanh Chương, Nghệ An Địa chỉ thường trú: Phường Hà Huy Tập, TP Vinh, Nghệ An
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
06/1988 - 10/1992 Công nhân nhà máy Cơ khí Vinh
11/1992 - 09/2002 Cán bộ kế hoạch XN XD Điện & Vật tư, Công ty XLĐ 3
10/2002 - 05/2003 Phó phòng kế hoạch XN XD Điện & Vật tư, Công ty XLĐ 3
06/2003 - 12/2004 Trưởng phòng kế hoạch Công ty Xây lắp điện 3.2
01/2005 - 03/2010 Thành viên HĐQT, Phó giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng điện
Từ 03/2010 đến nay Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO2
Chức vụ hiện nay: Phó Giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO2
Hành vi vi phạm pháp luật:
Số cổ phiếu nắm giữ (đến 31/03/2010): 10.000 cổ phiếu
+ Sở hữu cá nhân: 10.000 cổ phiếu
+ Đại diện sở hữu: 0 cổ phiếu
Quyền lợi mẫu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
Số lượng cổ phiếu của những người liên quan (đến 31/03/2010): 0 cổ phiếu.
Các khoản nợ đối với Công ty tại ngày 31/03/2010: Không.
13.1 Kế toán trưởng Ông Nguyễn Thế Hùng
(Xem sơ yếu lý lịch trong phần Hội đồng quản trị)
Giá trị tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2009 và 31/03/2010 của Công ty như sau: Đơn vị: triệu đồng
Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Giá trị còn lại
I Tài sản cố định hữu hình 12.831 12.831 11.039 11.118 1.792 1.713
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.642 3.642 2.102 2.149 1.540 1.493
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 1.930 1.930 1.916 1.921 14 9
4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 381 381 270 279 111 102
II Tài sản cố định vô hình (*) 2.952 2.952 0 0 2.952 2.952
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNECO2
(*) Giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất 1.800m 2 tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Đất đai
Hiện nay, tổng diện tích đất Công ty có quyền sử dụng là 11.533 m 2 bao gồm:
STT Địa chỉ Diện tích (m 2 )
1 Số 13 Mai Hắc Đế, thành phố Vinh, Nghệ An (Văn phòng Công ty) 2.605
2 Số 13 Mai Hắc Đế, thành phố Vinh, Nghệ An (Nhà máy gạch) 7.128
Diện tích đất 2.605 m 2 tại văn phòng Công ty là đất nộp tiền thuê đất hàng năm.
Diện tích đất 7.128 m² tại nhà máy gạch là đất thuê với thời hạn 30 năm, đã thanh toán một lần từ năm 2002 đến năm 2031 Toàn bộ khoản tiền thuê đất này đã được ghi nhận vào chi phí trong năm 2002.
Diện tích 1.800 m² tại thị xã Cửa Lò thuộc sở hữu của Công ty thông qua đấu giá quyền sử dụng đất của UBND Thị xã Cửa Lò, Nghệ An Theo Nghị quyết 07/NQ/HĐQT ngày 10/04/2006, ông Nguyễn Đậu Thảo được ủy quyền tham gia đấu giá Hiện tại, quyền sử dụng đất đang đăng ký dưới tên ông/bà Nguyễn Đậu Thảo và Mạnh Thị Bích Thủy Theo cam kết ngày 09/07/2010, họ cam kết chuyển quyền sử dụng cho Công ty Cổ phần VNECO2 trước ngày 31/12/2010 và không thực hiện giao dịch với bên thứ ba trong thời gian này Họ cũng cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật và cổ đông nếu xảy ra tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.
15 Kế hoạch và căn cứ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, cổ tức trong các năm 2010, 2011 15.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong các năm 2010 và 2011 Đơn vị: triệu đồng
Thực hiện Năm 2009 Kế hoạch Năm 2010 (*) Kế hoạch Năm 2011
Tỷ lệ LNST/Doanh thu 19,62% 15,34% -21.81% 15,87% 3.46%
Tỷ lệ LNST/ Vốn điều lệ 16,80% 18,13% 7,94% 22,16% 22,23%
(*) Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010 thông qua tại kỳ họp ngày 25/03/2010.
Năm 2009 là năm cuối cùng Công ty được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN nên tỷ lệ LNST/Doanh thu dự kiến năm 2010 giảm so với năm 2009.
15.2 Căn cứ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2010 và 2011
15.2.1 Thực hiện thi công dứt điểm và hoàn thành bàn giao các công trình đã ký hợp đồng, bao gồm:
Doanh thu ước tính (Triệu đồng)
Lợi nhuận ước tính (Triệu đồng)
1 Thi công công trình ĐZ 500KV Sơn La - Hoà Bình - Nho Quan
(doanh thu đã ghi nhận năm 2009: 5.646 triệu đồng)
2 Thi công công trình xây dựng vỉa hè phía đông đường Hồng
Bàng phường Lê Mao thành phố Vinh
3 Thi công công trình đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hòa (lô thầu 5.3)
4 Thi công công trình đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hòa (lô thầu 6.3)
5 Thi công vỉa hè đường Nguyễn Trãi, phường Hà Huy Tập, TP
6 Thi công đường dây 500KV Buôn Kốp - Đắknông 6.000 1.500
7 Thực hiện sản xuất 1,7 triệu viên gạch lát Block và gạch xây
Công ty sẽ chủ động tham gia vào các cuộc đấu thầu để tìm kiếm hợp đồng thi công cho các dự án khác, nhằm hoàn thành và vượt qua các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Kết thúc quý I năm 2010, doanh thu của Công ty đạt được 36 triệu đồng, đạt 0,16% kế hoạch năm
Tài sản
Giá trị tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2009 và 31/03/2010 của Công ty như sau: Đơn vị: triệu đồng
Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Giá trị còn lại
I Tài sản cố định hữu hình 12.831 12.831 11.039 11.118 1.792 1.713
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.642 3.642 2.102 2.149 1.540 1.493
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 1.930 1.930 1.916 1.921 14 9
4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 381 381 270 279 111 102
II Tài sản cố định vô hình (*) 2.952 2.952 0 0 2.952 2.952
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 và BCTC quý I năm 2010 của VNECO2
(*) Giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất 1.800m 2 tại Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An Đất đai
Hiện nay, tổng diện tích đất Công ty có quyền sử dụng là 11.533 m 2 bao gồm:
STT Địa chỉ Diện tích (m 2 )
1 Số 13 Mai Hắc Đế, thành phố Vinh, Nghệ An (Văn phòng Công ty) 2.605
2 Số 13 Mai Hắc Đế, thành phố Vinh, Nghệ An (Nhà máy gạch) 7.128
Diện tích đất 2.605 m 2 tại văn phòng Công ty là đất nộp tiền thuê đất hàng năm.
Diện tích đất 7.128 m² tại nhà máy gạch là đất thuê với thời hạn 30 năm, đã được thanh toán một lần cho toàn bộ thời gian thuê từ năm 2002 đến năm 2031 Toàn bộ khoản tiền thuê đất này đã được ghi nhận vào chi phí trong năm 2002.
Diện tích đất 1.800 m² tại thị xã Cửa Lò thuộc sở hữu của Công ty Cổ phần VNECO2 thông qua đấu giá quyền sử dụng đất của UBND Thị xã Cửa Lò, Nghệ An Theo Nghị quyết 07/NQ/HĐQT ngày 10/04/2006, Hội đồng quản trị đã ủy quyền cho ông Nguyễn Đậu Thảo tham gia đấu giá Hiện tại, quyền sử dụng đất đang được đăng ký dưới tên ông/bà Nguyễn Đậu Thảo và Mạnh Thị Bích Thủy Trong bản cam kết ngày 09/07/2010, hai cá nhân này cam kết chuyển quyền sử dụng cho VNECO2 trước ngày 31/12/2010 và không thực hiện giao dịch nào liên quan đến quyền sử dụng đất với bên thứ ba từ 10/07/2010 đến 31/12/2010 Họ cũng cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật và cổ đông của công ty nếu có tranh chấp dân sự liên quan đến quyền sử dụng thửa đất này.
15 Kế hoạch và căn cứ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, cổ tức trong các năm 2010, 2011 15.1 Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong các năm 2010 và 2011 Đơn vị: triệu đồng
Thực hiện Năm 2009 Kế hoạch Năm 2010 (*) Kế hoạch Năm 2011
Tỷ lệ LNST/Doanh thu 19,62% 15,34% -21.81% 15,87% 3.46%
Tỷ lệ LNST/ Vốn điều lệ 16,80% 18,13% 7,94% 22,16% 22,23%
(*) Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2010 thông qua tại kỳ họp ngày 25/03/2010.
Năm 2009 là năm cuối cùng Công ty được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN nên tỷ lệ LNST/Doanh thu dự kiến năm 2010 giảm so với năm 2009.
15.2 Căn cứ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2010 và 2011
15.2.1 Thực hiện thi công dứt điểm và hoàn thành bàn giao các công trình đã ký hợp đồng, bao gồm:
Doanh thu ước tính (Triệu đồng)
Lợi nhuận ước tính (Triệu đồng)
1 Thi công công trình ĐZ 500KV Sơn La - Hoà Bình - Nho Quan
(doanh thu đã ghi nhận năm 2009: 5.646 triệu đồng)
2 Thi công công trình xây dựng vỉa hè phía đông đường Hồng
Bàng phường Lê Mao thành phố Vinh
3 Thi công công trình đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hòa (lô thầu 5.3)
4 Thi công công trình đường dây 500KV Sơn La - Hiệp Hòa (lô thầu 6.3)
5 Thi công vỉa hè đường Nguyễn Trãi, phường Hà Huy Tập, TP
6 Thi công đường dây 500KV Buôn Kốp - Đắknông 6.000 1.500
7 Thực hiện sản xuất 1,7 triệu viên gạch lát Block và gạch xây
Công ty sẽ chủ động tham gia các cuộc đấu thầu để tìm kiếm hợp đồng thi công cho các dự án khác, nhằm hoàn thành và vượt qua các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Kết thúc quý I năm 2010, doanh thu của Công ty đạt được 36 triệu đồng, đạt 0,16% kế hoạch năm
Năm 2010, lợi nhuận sau thuế đạt 3 triệu đồng, tương ứng 0,06% kế hoạch đề ra Mặc dù tỷ lệ hoàn thành chưa cao, điều này chủ yếu do doanh thu từ hoạt động sản xuất gạch, trong khi doanh thu từ xây lắp thường được ghi nhận vào quý III và quý IV khi các công trình hoàn thành Đây là đặc thù của các công ty trong lĩnh vực xây dựng Với tiến độ thực hiện các hợp đồng đã ký kết, Công ty có khả năng đạt được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận trong năm 2010.
15.2.2 Thực hiện các dự án đầu tư trong tương lai
Công ty hiện đang sở hữu quyền sử dụng tổng diện tích đất 11.533m² và dự kiến sẽ triển khai các dự án xây dựng trong thời gian tới.
Đối với lô diện tích 2.605m 2 có mặt tiền nằm ở đường Mai Hắc Đế
Công ty dự kiến sẽ triển khai dự án quy hoạch tổng thể xây dựng Trung tâm thương mại kết hợp văn phòng cho thuê và chung cư cao tầng, với toà nhà VNECO2 cao 15 tầng, diện tích xây dựng 1.000m2 và diện tích sử dụng lên tới 8.500m2, đạt mật độ xây dựng 45%.
+ 01 tầng hầm làm bãi đỗ xe và kho hàng.
+ 03 tầng làm trung tâm thương mại và trung tâm kinh doanh vật liệu xây dựng cao cấp. + 02 tầng làm văn phòng cho thuê.
+ 9 tầng quy hoạch thành các căn hộ chung cư.
Công ty dự kiến di dời Nhà máy gạch tại số 13 Mai Hắc Đế, thành phố Vinh, Nghệ An ra khu công nghiệp, theo quy hoạch của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An Đồng thời, công ty sẽ triển khai dự án đầu tư xây dựng khu chung cư cao tầng và biệt thự trên diện tích đất 7.128,5m² này.
+ 02 toà nhà cao từ 15 đến 17 tầng diện tích xây dựng 1.500m 2 , diện tích sử dụng 15.000m 2 gồm
1 tầng làm bãi đỗ xe, 1 tầng kỹ thuật, còn lại là các căn hộ chung c với diện tích từ 85m 2 đến
120 m 2 (có thể có các căn hộ thông tầng dạng penhouse) dự kiến khoảng 160 căn hộ.
Các biệt thự liền kề hướng Nam và Tây Nam có diện tích xây dựng 1.800 m² sẽ bao gồm 16 căn hộ, mỗi căn hộ có diện tích 120 m² và được xây dựng 3,5 tầng Mật độ xây dựng trên khu đất này khoảng 46%, phần còn lại sẽ dành cho đường nội bộ, khu vui chơi ngoài trời và thảm cỏ, cây xanh.
Đối với khu đất tại Thị xã Cửa Lò có diện tích 1.800m 2 :
Công ty sẽ đầu tư xây dựng tổ hợp khách sạn và nhà hàng trên khu đất này, nhằm phát huy lợi thế của điểm du lịch nghỉ mát và nghỉ dưỡng trọng điểm tại Bắc miền Trung, phục vụ nhu cầu của du khách và tối ưu hóa việc sử dụng cho các mục đích khác.
15.3 Giải pháp về tài chính để thực hiện kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong tương lai
Có thể chọn mét hoặc kết hợp các phương án sau:
+ Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ;
+ Phỏt hành trỏi phiếu chuyển đổi sau khi đầu tư xõy dựng xong;
+ Vay vốn đầu tư dài hạn từ các tổ chức tín dụng;
+ Liên doanh với các tổ chức có khả năng tài chính.
16 Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của tổ chức niêm yết
Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (APEC) đã tiến hành thu thập thông tin và nghiên cứu phân tích về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 Qua việc đánh giá kết quả kinh doanh trong những năm qua, năng lực của Công ty và bối cảnh kinh tế Việt Nam sắp tới, APEC đã đưa ra những nhận định quan trọng về lĩnh vực kinh doanh mà VNECO2 đang hoạt động.
Dựa trên dữ liệu ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trong các năm tới của Công ty, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận được đưa ra có tính khả thi cao, miễn là không xảy ra những biến động bất thường như thiên tai hay cháy nổ.
Kế hoạch phân phối lợi nhuận hợp lý giúp đảm bảo cổ tức cho cổ đông đồng thời giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư, từ đó duy trì tốc độ phát triển bền vững trong tương lai.
Những nhận xét trên đây chỉ mang tính tham khảo mà không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán.
17 Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện được của tổ chức đăng ký niêm yết
18 Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu
V V CỔ PHI ẾU NI ÊM YẾTCỔ PHI ẾU NI ÊM YẾT
1 Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
3 Tổng số cổ phiếu dự kiến niêm yết: 1.861.141 CP
4 Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc của tổ chức phát hành
Theo Nghị định 14/2007/NĐ-CP, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban kiểm soát của công ty bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần Cụ thể, các cổ đông này phải cam kết giữ 100% số cổ phiếu trong 6 tháng đầu kể từ ngày niêm yết và 50% trong 6 tháng tiếp theo, không bao gồm số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước mà họ đại diện nắm giữ.
Số lượng cổ phiếu và thời gian hạn chế chuyển nhượng cụ thể như sau:
STT Cổ đông Số cổ phần nắm giữ
Số cổ phần hạn chế chuyển nhượng trong 06 tháng kể từ ngày niêm yết
Số cổ phần hạn chế chuyển nhượng trong
I Thành viên HĐQT, BGĐ, BKS, Kế toán trưởng
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Thành viên HĐQT kiêm Phó Giám đốc
Thành viên HĐQT kiêm Kế toán trưởng
5 Bà Lê Thị Thu Phượng
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
II Cổ đông là tổ chức 585.410 585.410 292.705
Tổng Công ty Xây Dựng Điện Việt Nam Đại diện sở hữu: Ông Nguyễn Thế Hùng
Phương pháp tính giá trị sổ sách của 01 cổ phần:
Nguồn vốn chủ sở hữu - Quỹ khen thưởng phúc lợi Giá trị sổ sách =
Tổng khối lượng CP đang lưu hành
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.410 đồng/CP
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.793 đồng/CP
6 Giới hạn nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định bởi Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg, cho phép họ nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của các công ty đại chúng Khi cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, cổ đông có quyền tham gia mua bán theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông nước ngoài tại Công ty hiện nay là 0%.
7 Các loại thuế có liên quan
Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của tổ chức niêm yết
Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (APEC) đã tiến hành thu thập thông tin và nghiên cứu phân tích về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2 Qua việc xem xét kết quả kinh doanh trong các năm qua, năng lực của Công ty và tình hình kinh tế Việt Nam trong tương lai, APEC đã đưa ra những đánh giá cần thiết về lĩnh vực hoạt động của VNECO2.
Dựa trên các yếu tố ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trong các năm tới, kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của Công ty được đánh giá là khả thi cao, miễn là không xảy ra những biến động bất thường như thiên tai hay cháy nổ.
Kế hoạch phân phối lợi nhuận được thiết lập hợp lý, vừa đảm bảo chi trả cổ tức cho cổ đông, vừa giữ lại nguồn lợi nhuận để tái đầu tư, từ đó duy trì tốc độ phát triển bền vững trong tương lai.
Những nhận xét trên đây chỉ mang tính tham khảo mà không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán.
17 Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện được của tổ chức đăng ký niêm yết
18 Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu
V V CỔ PHI ẾU NI ÊM YẾTCỔ PHI ẾU NI ÊM YẾT
1 Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
3 Tổng số cổ phiếu dự kiến niêm yết: 1.861.141 CP
4 Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc của tổ chức phát hành
Theo Nghị định 14/2007/NĐ-CP, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban kiểm soát của công ty phải cam kết giữ 100% cổ phiếu của mình trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết Sau đó, họ phải giữ ít nhất 50% số cổ phiếu trong 6 tháng tiếp theo, không bao gồm cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước mà họ đại diện.
Số lượng cổ phiếu và thời gian hạn chế chuyển nhượng cụ thể như sau:
STT Cổ đông Số cổ phần nắm giữ
Số cổ phần hạn chế chuyển nhượng trong 06 tháng kể từ ngày niêm yết
Số cổ phần hạn chế chuyển nhượng trong
I Thành viên HĐQT, BGĐ, BKS, Kế toán trưởng
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Thành viên HĐQT kiêm Phó Giám đốc
Thành viên HĐQT kiêm Kế toán trưởng
5 Bà Lê Thị Thu Phượng
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
II Cổ đông là tổ chức 585.410 585.410 292.705
Tổng Công ty Xây Dựng Điện Việt Nam Đại diện sở hữu: Ông Nguyễn Thế Hùng
Phương pháp tính giá trị sổ sách của 01 cổ phần:
Nguồn vốn chủ sở hữu - Quỹ khen thưởng phúc lợi Giá trị sổ sách =
Tổng khối lượng CP đang lưu hành
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.410 đồng/CP
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.793 đồng/CP
6 Giới hạn nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được quy định bởi Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg, cho phép họ sở hữu tối đa 49% tổng số cổ phiếu của công ty đại chúng Khi cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, các cổ đông có quyền tham gia mua bán cổ phiếu theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông nước ngoài tại Công ty hiện nay là 0%.
7 Các loại thuế có liên quan
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/08/2002 của Chính phủ, doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần sẽ được hưởng ưu đãi thuế tương tự như doanh nghiệp mới thành lập.
Tổng số cổ phiếu dự kiến niêm yết
4 Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc của tổ chức phát hành
Theo Nghị định 14/2007/NĐ-CP, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và Ban kiểm soát của công ty phải cam kết giữ 100% cổ phiếu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết Sau đó, họ phải giữ ít nhất 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo Quy định này không áp dụng cho số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước mà các cá nhân đại diện nắm giữ.
Số lượng cổ phiếu và thời gian hạn chế chuyển nhượng cụ thể như sau:
STT Cổ đông Số cổ phần nắm giữ
Số cổ phần hạn chế chuyển nhượng trong 06 tháng kể từ ngày niêm yết
Số cổ phần hạn chế chuyển nhượng trong
I Thành viên HĐQT, BGĐ, BKS, Kế toán trưởng
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Thành viên HĐQT kiêm Phó Giám đốc
Thành viên HĐQT kiêm Kế toán trưởng
5 Bà Lê Thị Thu Phượng
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
II Cổ đông là tổ chức 585.410 585.410 292.705
Tổng Công ty Xây Dựng Điện Việt Nam Đại diện sở hữu: Ông Nguyễn Thế Hùng
Phương pháp tính giá trị sổ sách của 01 cổ phần:
Nguồn vốn chủ sở hữu - Quỹ khen thưởng phúc lợi Giá trị sổ sách =
Tổng khối lượng CP đang lưu hành
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.410 đồng/CP
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.793 đồng/CP
6 Giới hạn nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài
Theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường chứng khoán Việt Nam tối đa là 49% tổng số cổ phiếu của công ty đại chúng Khi cổ phiếu được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, các cổ đông có quyền tham gia mua bán cổ phiếu theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông nước ngoài tại Công ty hiện nay là 0%.
7 Các loại thuế có liên quan
- Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/08/2002 của Chính phủ về chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, Công ty được hưởng ưu đãi thuế như đối với doanh nghiệp mới thành lập Cụ thể như sau:
Phương pháp tính giá
Phương pháp tính giá trị sổ sách của 01 cổ phần:
Nguồn vốn chủ sở hữu - Quỹ khen thưởng phúc lợi Giá trị sổ sách =
Tổng khối lượng CP đang lưu hành
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2008 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.410 đồng/CP
Theo Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009 của Công ty Cổ phần Xây dựng điện VNECO2:
Giá trị sổ sách = = 11.793 đồng/CP
6 Giới hạn nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài tuân theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 của Thủ tướng chính phủ về tỷ lệ tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài, trong đó quy định nhà đầu tư nước ngoài mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của Công ty đại chúng Khi cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội thì các cổ đông có thể tham gia mua bán cổ phiếu theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông nước ngoài tại Công ty hiện nay là 0%.
7 Các loại thuế có liên quan
- Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/08/2002 của Chính phủ về chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, Công ty được hưởng ưu đãi thuế như đối với doanh nghiệp mới thành lập Cụ thể như sau:
Tổ chức Tư vấn
- Theo Thông tư 03/TT-BTC của Bộ Tài chính, Công ty được giảm 30% thuế thu nhập quý IV năm
Như vậy, bắt đầu tư năm 2010, Công ty không còn được hưởng miễn giảm thuế TNDN theo diện cổ phần hóa và thuế suất thuế TNDN Công ty phải nộp là 25%.
V I CCÁC ĐỐI TÁC LI ÊN QUAN TỚI VI ỆC NI ÊM YẾTÁC ĐỐI TÁC LI ÊN QUAN TỚI VI ỆC NI ÊM YẾT
Công ty Kiểm toán Tư vấn Tài chính (ACA Group) Địa chỉ Phòng 1501 Tầng 15, Toà nhà 17T-1, Trung Hòa - Nhân
Chính, Hà Nội. Điện thoại (84 4) 62 811 488
Website www.ifc-acagroup.vn
2 T ch c T v n ổ chức niêm yết ức niêm yết ư vấn ấn
Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
Trụ sở chính Số 14 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại (04) 5730 200
Website www.apec.com.vn