Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu quy trình kế toán các khoản phải thu tại Công ty Lương Thực Đồng Tháp (DAGRIMEX) Mục tiêu là thực hành nghiệp vụ hạch toán kế toán liên quan đến các khoản phải thu trong công ty này.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tìm hiểu thực trạng quy trình kế toán các khoản phải thu của công ty.
Mô tả quy trình kế toán.
Hệ thống chứng từ được sử dụng.
Báo cáo kế toán (Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp liên quan).
Mục tiêu 2: Thực hành nghiệp vụ kế toán các khoản phải thu tại Công ty.
Mục tiêu 3: Làm bài tập thực tiễn.
NỘI DUNG
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan đến các khoản phải thu.
Khoản phải thu đại diện cho quyền lợi của doanh nghiệp đối với số tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp dự kiến sẽ thu hồi trong tương lai Đây là tài sản của doanh nghiệp, hiện đang bị chiếm dụng bởi các tổ chức, đơn vị kinh tế hoặc cá nhân khác, và doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi khoản nợ này.
Các khoản phải thu là tài sản của công ty, bao gồm tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán từ khách hàng Chúng được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, phản ánh các khoản tiền mà công ty sẽ thu hồi trong tương lai Các khoản phải thu dài hạn được phân loại là tài sản dài hạn, trong khi hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn thuộc về tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, các khoản nợ được phân loại là tài sản vãng lai nếu chúng được thanh toán trong vòng dưới một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh Ngược lại, nếu thời gian trả nợ vượt quá một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, chúng sẽ không được xem là tài sản vãng lai.
Phải thu khách hàng là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần thu hồi, phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong mối quan hệ thanh toán giữa các đơn vị trong cùng một tổ chức, bao gồm đơn vị cấp trên và cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị có kế toán riêng Khoản nợ này liên quan đến giao vốn, bán hàng nội bộ, chi hộ và phân phối theo quy chế tài chính của từng đơn vị.
- Phải thu khác: Là các khoản nợ phải thu khác của doanh nghiệp ngoài các khoản
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP (DAGRIMEX) 4 1.1 Những vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Khái niệm, bản chất, nguồn gốc, vai trò các khoản phải thu
1.1.1.1 Các khái niệm liên quan đến các khoản phải thu.
Khoản phải thu là quyền lợi của doanh nghiệp liên quan đến tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp dự kiến sẽ thu hồi trong tương lai Đây là tài sản của doanh nghiệp, hiện đang bị chiếm dụng bởi các tổ chức, cá nhân khác, và doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi khoản nợ này.
Các khoản phải thu là tài sản của công ty, bao gồm tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán mà khách hàng chưa thanh toán Chúng được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, phản ánh các khoản nợ chưa thu hồi và chưa đến hạn thanh toán Các khoản phải thu được xem là tài sản vì chúng đại diện cho số tiền sẽ được thanh toán trong tương lai Khoản phải thu dài hạn được ghi nhận là tài sản dài hạn, trong khi hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn thuộc về tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, các khoản nợ được phân loại là tài sản vãng lai nếu được thanh toán trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh Ngược lại, nếu thời gian thanh toán vượt quá một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, chúng không được xem là tài sản vãng lai.
Phải thu khách hàng là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần thu hồi, phát sinh từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa các đơn vị trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, bao gồm các khoản giao vốn, bán hàng nội bộ, chi hộ và phân phối nội bộ, tuân theo quy chế tài chính của từng đơn vị.
- Phải thu khác: Là các khoản nợ phải thu khác của doanh nghiệp ngoài các khoản
4 đã phản ánh trong phải thu khách hàng và phải thu nội bộ.
Dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng cho phần giá trị bị tổn thất từ các khoản nợ phải thu quá hạn hoặc những khoản nợ chưa quá hạn nhưng có nguy cơ không thu hồi được do khách hàng không có khả năng thanh toán.
Tạm ứng là khoản nợ phản ánh quyền lợi của doanh nghiệp đối với người lao động trong tổ chức, khi doanh nghiệp ứng tiền để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh.
Cầm cố, ký cược, ký quỹ là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp chuyển tài sản ra khỏi đơn vị để thực hiện cầm cố, ký quỹ hoặc ký cược tại đơn vị khác, theo yêu cầu của các giao dịch kinh tế.
1.1.1.2 Bản chất các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là tài sản của công ty, bao gồm tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán từ khách hàng Chúng được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán và phản ánh các khoản tiền sẽ được thu hồi trong tương lai Các khoản phải thu dài hạn được phân loại là tài sản dài hạn, trong khi hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được xem là tài sản vãng lai của công ty.
Khoản phải thu không chỉ đơn thuần là tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay, mà còn là hình thức tài trợ giá rẻ giúp khách hàng có được hàng hóa và nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất Hình thức bán hàng trả chậm đóng vai trò quan trọng như một nguồn tài trợ ngắn hạn cho hầu hết các doanh nghiệp.
1.1.1.3 Nguồn gốc của các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế phát triển, người mua có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ ngay bằng tiền mặt hoặc trả chậm theo thỏa thuận với người bán Người bán hàng hóa và dịch vụ có thể thu tiền ngay hoặc cho phép khách hàng trả sau Thông thường, người bán mở rộng tín dụng nhiều hơn so với các tổ chức tài chính, tạo điều kiện cho khách hàng vay một khoản phải thu.
5 thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng
Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý khoản phải thu, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của chúng dựa trên việc đánh giá rủi ro và lợi nhuận Việc thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu từ khách hàng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với tình hình tồn kho của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Vai trò của các khoản phải thu. Đối với người bán: Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh nghiệp hiện có Trong đó chính sách tín dụng là một vũ khí sắc bén nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số vì khi công ty nới lỏng các biến số của bán tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản lượng tăng thêm không tốn định phí Tín dụng có thể làm cho công ty ngày càng có uy tín, tạo uy danh trên thi trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của mình thường xuyên hơn.
Nới lỏng chính sách tín dụng có thể dẫn đến việc tăng khoản phải thu, làm tăng vốn đầu tư nhưng cũng dễ mất cơ hội kiếm lời từ các hoạt động khác Mở rộng điều kiện tín dụng có thể gia tăng rủi ro mất mát và khó thu hồi nợ, đồng thời phát sinh chi phí quản lý nợ và giao dịch Tuy nhiên, người được chấp nhận tín dụng sẽ hưởng lợi từ các khoản chiết khấu, thời hạn trả dài hơn, và tín dụng cũng là phương pháp tài trợ hữu hiệu cho những ai thiếu vốn kinh doanh hoặc muốn đầu tư vào cơ hội khác.
Khái quát chung về kế toán các khoản phải thu
1.1.2.1 Khái niệm kế toán các khoản phải thu. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh là việc thực hiện tổ chức lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng xã hội Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp giữa người bán và người mua, với cán bộ công nhân viên….Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản phải thu Như vậy kế toán các khoản phải thu là một phần của kế
6 toán có nhiệm vụ hạch toán các khoản nợ phải thu diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nội dung của kế toán các khoản phải thu.
Kiểm tra nội dung, các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh toán.
Kiểm tra chứng từ trước khi lập thủ tục thu chi theo quan hệ nhà nước ban hành, cụ thể:
- Lập chứng từ ban đầu làm căn cứ cho thủ quỹ thu chi tiền.
- Định khoản và phân loại chứng từ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối chiếu kiểm tra tồn quỹ cuối ngày với thủ quỹ.
- Tính toán số công nợ phát sinh hàng tháng, lập giấy thông báo thanh toán công nợ. Kiểm tra công nợ của các khoản phải thu:
- Kiểm tra giá trị hàng mà khách hàng mới mua, hạn mức tín dụng và thời gian thanh toán mà công ty chấp nhận cho từng khách hàng.
Kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng dựa trên chứng từ, hạng thanh toán và số tiền quá hạn, đồng thời thông báo cho bộ phận bán hàng, cán bộ thu nợ và quản lý cấp trên Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, phân tách các khoản nợ theo hợp đồng và hóa đơn bán hàng khi khách hàng thực hiện thanh toán Đôn đốc và thu hồi trực tiếp các khoản nợ khó đòi để đảm bảo hiệu quả tài chính.
Lập bút toán kết chuyển các khoản nợ phải thu.
Lập bút toán điều chỉnh tỷ giá và các điều chỉnh liên quan của các bộ phận, khách hàng.
Kiểm tra số liệu để lập biên bản xác nhận nợ với từng khách hàng.
1.1.2.3 Vai trò của kế toán các khoản phải thu.
Kế toán các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, liên quan trực tiếp đến việc quản lý nợ phải thu Quản lý công nợ hiệu quả không chỉ là yêu cầu cần thiết mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc tổ chức bộ máy kế toán cần phù hợp với đặc điểm, loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề và trình độ quản lý cũng như đội ngũ kế toán của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu là yếu tố quyết định đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
7 phần rất lớn trong việc kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu.
Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu là theo dõi, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích để giúp cấp quản lý đưa ra các quyết định chính xác trong hoạt động của doanh nghiệp.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, cần phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối tượng và khoản thanh toán, đồng thời chú ý đến thời hạn thanh toán Việc này giúp đôn đốc quá trình thanh toán, tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đối với khách nợ có giao dịch mua bán thường xuyên hoặc dư nợ lớn, kế toán cần định kỳ kiểm tra và đối chiếu các khoản nợ, bao gồm số đã thanh toán và số còn nợ Cuối niên độ kế toán, nếu cần thiết, kế toán có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản để đảm bảo tính chính xác.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ cho quản lý là rất quan trọng để có biện pháp xử lý hiệu quả, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn và các đối tượng gặp vấn đề Việc theo dõi nợ phải thu cần được thực hiện chặt chẽ và chi tiết cho từng đối tượng, đặc biệt đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, cần theo dõi theo cả động ngoại tệ và đồng Việt Nam theo quy định tài chính hiện hành.
Doanh nghiệp cần thường xuyên kiểm tra và đôn đốc thu hồi nợ để tránh tình trạng chiếm dụng vốn và nợ dây dưa Đối với khách hàng thường xuyên mua hàng hoặc có số dư lớn, vào cuối tháng, doanh nghiệp nên đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh và thu hồi, đồng thời xác nhận số nợ còn lại bằng văn bản nếu cần Trong trường hợp khách hàng thanh toán nợ bằng hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ phải thu và nợ phải trả, cần đảm bảo có đủ chứng từ hợp pháp và hợp lệ liên quan.
Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
Để quản lý hiệu quả nợ phải thu, cần theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng đối tượng Việc thường xuyên đối chiếu và kiểm tra sẽ giúp đảm bảo rằng các khoản thanh toán được thực hiện kịp thời.
- Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh, số phải thu và số còn phải thu.
Cần theo dõi cả bằng ngoại tệ và quy đổi sang Đồng Việt Nam đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ Cuối kỳ, cần điều chỉnh số dư theo tỷ giá quy đổi thực tế.
Các khoản nợ phải thu bằng vàng, bạc và đá quý cần được ghi chép chi tiết theo cả giá trị và hiện vật Vào cuối kỳ, cần thực hiện điều chỉnh số dư theo giá thực tế để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng.
Để ghi số liệu vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, cần căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như tài khoản 131.
Phương thức thu hồi các khoản phải thu
- Chuyển đổi tiền nợ thành hàng hóa.
Điều kiện ghi nhận các khoản phải thu
- Cung cấp hàng hóa cho đơn vị tổ chức cá nhân chưa thu tiền
Các khoản tạm ứng cho nhân viên, thuế hoàn lại, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc, và các khoản thu tài chính như lãi suất và cổ tức đều là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Những khoản này không chỉ ảnh hưởng đến dòng tiền mà còn có vai trò trong việc tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Kế toán các khoản phải thu theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Theo quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Thông tư số:200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ
- Thông tư số 244/2009/TT-BTC.
Nội dung kế toán các khoản phải thu theo chế độ kế toán hiện hành
- Biên bản bù trừ công nợ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
- Biên bản xử phạt hành chính
- Biên bản kiểm kê quỹ
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
- Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
- Tài khoản 138 – Phải thu khác
- Tài khoản 229 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Sơ đồ kế toán các khoản phải thu
1.4.1 Kế toán phải thu khách hàng.
Phải thu khách hàng là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần thu hồi, phát sinh từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
-Hóa đơn thuế GTGT; Hóa đơn thông thường.
-Giấy báo có ngân hàng.
-Hóa đơn vận chuyển kiêm phiếu xuất kho nội bộ.
-Biên bản kiểm kê quý.
1.4.1.3 Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Tài khoản này ghi nhận các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán từ khách hàng liên quan đến doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa, tài sản cố định, đầu tư tài chính và dịch vụ cung cấp Lưu ý rằng các giao dịch thu tiền ngay không được phản ánh trong tài khoản này.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp liên quan đến mua sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cũng như tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác về tiền bán hàng xuất khẩu trong tài khoản này, tương tự như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng thu hồi đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và có biện pháp xử lý phù hợp đối với các khoản nợ không thể thu hồi.
Trong quan hệ bán hàng, khi doanh nghiệp không thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng về sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã cung cấp, người mua có quyền yêu cầu giảm giá hoặc trả lại hàng hóa đã nhận.
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu từ khách hàng theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, việc thực hiện cần tuân theo nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Khi phát sinh nợ phải thu từ khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thanh toán Đối với trường hợp nhận tiền trước từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, bên Nợ tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá ghi số thực tế đích danh cho số tiền đã nhận trước.
Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng (bên Có tài khoản 131), kế toán cần quy đổi số tiền này ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế được ghi cho từng đối tượng khách nợ cụ thể.
Trong trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với giao dịch nhận trước tiên từ người mua, bên Có tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền tại thời điểm nhận trước.
Doanh nghiệp cần đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ theo quy định pháp luật tại thời điểm lập báo cáo tài chính Tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng, có thể chọn tỷ giá mua từ một ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá các khoản phải thu có gốc ngoại tệ từ giao dịch nội bộ, đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế.
Tài khoản sử dụng 131: “Phải thu khách hàng”
Nội dung và kết cấu phải thu khách hàng.
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kì khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng việt nam).
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT, không có thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán, và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Đánh giá lại các khoản phải phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng việt nam)
- Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên có, phản ánh số tiền nhận trước hoặc số thu vượt quá số phải thu từ khách hàng Khi lập bảng cân đối kế toán, cần lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu để ghi nhận cả hai chỉ tiêu bên “tài sản” và “nguồn vốn”.
Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản phải thu khách hàng
TK 131- Phải thu của khách hàng TK 635
Chiếc khấu thanh toán Tổng giá phải thanh toán
Doanh thu chưa thu tiền TK 521
Chiếc khấu thương mại giảm giá,hàng bán bị trả lại
Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Thuế GTGT (nếu có) Thu nhập do, thanh lý, nhượng bán
TK 111,112,113 Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
Bù trừ nợ Các khoản chi hộ khách hàng
Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Khách hàng thanh toán nợ bằng hàng tồn kho
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
1.4.2 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ:
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
- Giấy báo có ngân hàng.
- Hóa đơn vận chuyển kiêm phiếu xuất kho nội bộ.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa.
- Biên bản kiểm kê quý.
- Biên bản xử lý tài sản thiếu.
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, phản ánh thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được khấu trừ từ vật tư, hàng hóa và dịch vụ mua ngoài Những khoản chi này được sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định ghi nhận thuế GTGT đầu vào trong quá trình đầu tư và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Điều này cũng áp dụng cho quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Nội dung và kết cấu thuế GTGT được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại. Nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
1.4.2.3 Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT được khấu trừ:
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Kế toán cần phân biệt rõ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ Nếu không thể hạch toán riêng, kế toán sẽ ghi nhận vào tài khoản 133 Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định pháp luật hiện hành.
Sổ sách kế toán
1.5.1 Hình thức kế toán nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của các nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết ( sổ phụ)
Hàng ngày, kế toán ghi chép các chứng từ gốc vào sổ nhật ký chung và sau đó chuyển vào các sổ cái liên quan Nếu có sổ nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, chi tiền, mua hàng hay bán hàng, kế toán sẽ ghi vào những sổ này dựa trên chứng từ gốc, và định kỳ hoặc cuối tháng sẽ tổng hợp số liệu để chuyển vào các sổ cái.
1.5.2 Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái: Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – sổ cái.
TK 111,112,331,334 Phần tổ chức cá nhân phải bồi thường
Căn cứ để ghi vào Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái gồm các loại sổ sách kế toán sau:
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
1.5.3 Hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm có các sổ sách kế toán chủ yếu sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (nếu có)
- Bảng cân đối tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Dựa trên các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, cần lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ đăng ký và sổ cái Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết, cần căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết, và vào cuối tháng, lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối kỳ, kế toán sẽ lập bảng cân đối số phát sinh dựa trên sổ cái Sau khi đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cũng như giữa bảng tổng hợp chi tiết và số liệu tổng hợp trên sổ cái, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.
1.5.4 Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ. Đặc trưng của hình thức Nhật ký – chứng từ là tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quy trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cái tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
1.5.5 Hình thức kế toán máy.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng kế toán máy, trong đó công tác kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán Phần mềm này được thiết kế dựa trên bốn hình thức kế toán, cho phép sử dụng các loại sổ tương ứng Với hình thức này, doanh nghiệp không cần ghi sổ thủ công mà chỉ cần phân loại và nhập thông tin từ chứng từ gốc vào phần mềm Sau đó, việc kiểm tra và phân tích số liệu trên các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và báo cáo tài chính giúp đưa ra quyết định chính xác và hiệu quả.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP (DAGRIMEX)
Giới thiệu khái quát về Công ty Lương Thực Đồng Tháp (DAGRIMEX)
2.1.1.1 Quá trình hình thành của Công ty.
Công ty Lương thực Đồng Tháp, thuộc Tổng Công ty Lương thực miền Nam - Công ty cổ phần, gồm 05 đơn vị chuyên sản xuất và chế biến lương thực.
01 Siêu thị và Văn phòng đại diện Công ty tại TP HCM.
- Tên giao dịch: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP
- Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
- Website:http://www.dagrimex.comhoặc http://www.dagrimex.com.vnhoặc http://www.dagrimex.vn
- Từ khóa tìm kiếm: dagrimex
- Loại hình Công ty: Công ty cổ phần nhà nước.
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0300613198-010 được cấp lần đầu vào ngày 16/6/2006 và đã trải qua 8 lần thay đổi, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 12/5/2020 Ông Đặng Văn Khương, sinh năm 1971, hiện đang giữ chức Giám đốc và hoạt động theo ủy quyền của Tổng công ty Lương thực miền Nam - Công ty cổ phần.
* Cơ sở pháp lý và hình thành của Công ty Được thành lập năm 1987 với tên Công ty Lương thực VTNN Đồng Tháp trực thuộc
Sở Nông nghiệp Đồng Tháp đã trải qua nhiều lần đổi tên và thay đổi cơ quan quản lý từ những năm 1990 đến 2005 Vào ngày 14/12/2005, Thủ Tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 333/2005/QĐ-TTg thành lập Công ty Mẹ – Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam, trong đó Công ty Lương thực Đồng Tháp hoạt động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tiếp theo, Quyết định số 130/QĐ/BNN-ĐMDN ngày 12/01/2006 đã được ban hành để tiếp tục điều chỉnh hoạt động của công ty này.
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã quyết định chuyển Công ty Lương thực Đồng Tháp thành đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, bắt đầu từ ngày 01/07/2006 cho đến nay.
Cơ sở vật chất, tài sản cố định của Công ty Lương thực Đồng Tháp:
Công ty LTĐT đang quản lý kho tàng, máy móc thiết bị và năng lực sản xuất:
Công ty LTĐT đang quản lý 10 cơ sở nhà đất với tổng diện tích 187.663,1 m2, tất cả đều được nhà nước cho thuê với hình thức trả tiền hàng năm.
- Diện tích đất Siêu thị Vinafood Mart: 5.493,6 m2 (đã xây dựng: 2.895,44m2).
- Diện tích đất Văn phòng Công ty: 1.331,9 m2 (đã xây dựng: 629,3 m2).
- Diện tích đất Nhà Máy Mỹ Quý: 3.431,5 m2
- Diện tích đất các Xí nghiệp chế biến trực thuộc: 177.406,1 m2
2 Năng lực kho chứa và công suất chế biến lương thực:
- Năng lực thu mua, sản xuất chế biến và xuất khẩu gạo trên 400.000 tấn/năm.
- Sức chứa của kho: 158.704 tấn (lúa: 20.645 tấn; gạo: 138.059 tấn).
- Xát lau bóng: 17 dây chuyền, công suất 130 tấn/h, tương ứng 416.000 tấn/năm.
- Tách màu: 4 cái hiệu Satake 2008, công suất 21,5 tấn/h, tương ứng 68.800 tấn/năm (gồm máy tách màu kho gạo sạch)
- Xay lúa: 03 dây chuyền, công suất 30 tấn/h, tương ứng 96.000 tấn/năm.
Hầu hết dây chuyền sản xuất chế biến gạo của Công ty LTĐT đầu tư đã lâu, thiết bị lạc hậu và thiếu đồng bộ, cụ thể:
Các kho chứa được xây dựng qua nhiều giai đoạn đầu tư, chủ yếu từ năm 2010 đến 2015, bên cạnh một số kho đã sử dụng từ năm 2005 đến nay Hiện tại, nhiều kho này đang có dấu hiệu xuống cấp và sụt lún.
Các dây chuyền thiết bị xát và lau bóng đã được đầu tư qua nhiều giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, tuy nhiên, một số dây chuyền đã hoạt động từ năm 2006 và hiện tại công nghệ sản xuất đã trở nên lạc hậu.
- Về hệ thống máy tách màu: chỉ trang bị cho 3 Xí nghiệp nhưng thiết bị cũ và lạc hậu được đầu tư từ năm 2008.
2.1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty:
Công ty Lương thực Đồng Tháp, hoạt động từ năm 1987, đã trải qua 33 năm phát triển với thương hiệu DAGRIMEX, nổi bật trong lòng khách hàng trong và ngoài nước Công ty duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống, tạo dựng uy tín qua nhiều năm Được sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Lương thực miền Nam và Hiệp hội Lương Thực Việt Nam, DAGRIMEX có điều kiện thuận lợi để ổn định sản xuất kinh doanh, nhận được hỗ trợ về vốn và thị trường Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, với đội ngũ lãnh đạo và cán bộ được đào tạo bài bản, đảm bảo hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.
Trong những năm qua, vụ mùa tại Đồng Tháp đã gia tăng về diện tích, sản lượng và chất lượng, cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho công ty thu mua, chế biến và xuất khẩu Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, công ty đã mạnh dạn đầu tư và nâng cấp hệ thống hoạt động, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
* Chiến lược của Công ty:
Hiện nay, sản xuất và tiêu thụ lương thực đang ổn định, Công ty đang đầu tư mở rộng các Xí nghiệp chủ lực tại Cao Lãnh, Sa Đéc, Tam Nông, và Thanh Bình Việc nâng cao sức chứa và áp dụng công nghệ máy móc hiện đại sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu Mục tiêu là giảm chi phí và nâng cao hiệu quả để cạnh tranh với các đối thủ mạnh trong khu vực như Thái Lan, Ấn Độ và Trung Quốc.
2.1.2 Chức năng của Công ty Lương Thực Đồng Tháp.
Chúng tôi chuyên mua bán, xay xát, chế biến và bảo quản lương thực, thực phẩm, bao gồm bột mì và lúa mì, cũng như các nông sản khác Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ mua bán phân bón, vật tư, thiết bị và máy móc phục vụ ngành nông nghiệp Chúng tôi hỗ trợ trồng trọt bằng cách cung cấp giống cây trồng và dịch vụ thu hoạch Các dịch vụ thương mại và siêu thị của chúng tôi bao gồm kinh doanh hàng bách hóa tổng hợp, đồ điện gia dụng, đồ kim khí điện máy và máy tính Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi, hỗ trợ vận chuyển đường thủy và quảng cáo thương mại.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động và các hoạt động chủ yếu của công ty.
- Sản xuất chế biến, kinh doanh nội địa và xuất khẩu gạo các loại: gạo trắng thường, gạo chất lượng cao, gạo Thơm, nếp;
- Xuất nhập khẩu nông sản, kinh doanh nông sản;
- Kinh doanh dịch vụ thương mại (Siêu thị).
Công ty đã xuất khẩu hàng hóa sang nhiều thị trường quốc tế, bao gồm Châu Á với các nước như Philippines, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông và Nhật Bản Ngoài ra, sản phẩm của công ty cũng đã có mặt tại các thị trường Trung Đông, Châu Phi, Châu Âu và Châu Mỹ.
2.1.3.3 Lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Siêu thị VINAFOOD Mart, thuộc Công ty Lương thực Đồng Tháp, tọa lạc tại trung tâm thành phố Cao Lãnh, địa chỉ Số 01, đường 30/4, Phường 1, tỉnh Đồng Tháp.
+ Diện tích chung toàn Siêu thị: 5.570 m2.
+ Tổng diện tích sử dụng kinh doanh: 3.850 m2.
+ Kinh doanh mặt hàng bách hóa tổng hợp (với trên 20.000 mặt hàng) và dịch vụ cho thuê mặt bằng.
2.1.4 Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Lương Thực Đồng Tháp. 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Hình 2.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Lương Thực Đồng Tháp (DAGRIMEX)
PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
2.1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ. a Ban giám đốc : Gồm có 4 người.
+ Giám đốc : Phụ trách chung.
+ Phó giám đốc : Thường trực, phụ trách tài chính
+ Phó giám đốc : Phụ trách lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc : Phụ trách lĩnh vực sản xuất kinh doanh và nội địa. b Các phòng nghiệp vụ và chi nhánh :
Phòng Tổ chức Hành chính chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý bộ máy của công ty, bao gồm quản lý lao động, tiền lương, khen thưởng và kỷ luật Phòng cũng thực hiện soạn thảo nội quy, quy chế, và thanh tra pháp chế, đồng thời đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động và quản lý hành chính, quản trị hiệu quả.
Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tư vấn cho Ban Giám Đốc về quản lý tài chính, giám sát tiền hàng và công nợ, đảm bảo an toàn trong lưu chuyển tiền hàng Đồng thời, phòng cũng tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty và hướng dẫn áp dụng các chế độ, chính sách của Nhà nước vào công tác quản lý kinh tế tại Công ty.
Thực trạng quy trình kế toán các khoản phải thu tại công ty lương thực Đồng Tháp ( DAGRIMEX)
2.2.1.Mô tả quy trình thực hiện kế toán các khoản phải thu tại công ty lương thực Đồng Tháp ( DAGRIMEX).
Bước 1: Thiết lập bộ phận chuyên môn quản lý chặt chẽ công nợ, xây dựng chính sách chi trả rõ rang để thu hồi nợ.
Bước 2: Thiết lập một quy trình quản lý công nợ chuẩn của công ty, bám sát các mục tiêu thu hồi nợ.
Bước 3: Gửi hóa đơn đến khách hàng bằng hình thức nhanh nhất.
Bước 4: Nhắc nhở, thúc giục khách hàng về việc thanh toán nếu chậm kỳ hạn.
2.2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng của kế toán các khoản phải thu tại công ty lương thực Đồng Tháp ( DAGRIMEX).
Phiếu thu (Mẫu số 01-TT) là tài liệu quan trọng được sử dụng để ghi nhận số tiền thu từ khách hàng, đặc biệt khi sản phẩm được thanh toán bằng tiền mặt và các khoản thu khác.
Phiếu chi (Mẫu số 02-TT) được sử dụng bởi thủ quỹ để ghi nhận các khoản chi cho việc mua hàng hóa, nguyên vật liệu, cũng như các chi phí khác như tiếp khách và ăn uống, bao gồm cả các khoản chi trả bằng tiền mặt.
Giấy báo có là tài liệu do ngân hàng cung cấp hàng tháng kèm theo sổ phụ, thể hiện sự gia tăng số dư tài khoản công ty nhờ vào khoản tiền khách hàng chuyển đến để thanh toán hàng hóa và tiền lãi nhận được từ ngân hàng.
Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT – 3LL) là tài liệu quan trọng mà các nhà cung cấp gửi đến công ty sau khi đã thanh toán bằng tiền mặt Trong trường hợp chưa thanh toán, hóa đơn này cũng là cơ sở để công ty thực hiện việc chuyển trả tiền cho nhà cung cấp Để được chấp nhận, hóa đơn phải đảm bảo nội dung và thời gian chính xác.
Sổ chi tiết bán hàng (mẫu số S16-DNN) ghi chép các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán hoặc cung cấp, bao gồm cả những giao dịch đã nhận thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Sổ chi tiết phải thu khách hàng (Mẫu số S12-DNN) là công cụ quan trọng để theo dõi quá trình thanh toán với từng khách hàng Sổ này giúp ghi chép chi tiết thông tin về các giao dịch, bao gồm đối tượng và thời hạn thanh toán, từ đó hỗ trợ quản lý tài chính hiệu quả.
2.2.3.Hệ thống sổ sách đang sử dụng của kế toán các khoản phải thu tại công ty Lương Thực Đồng Tháp ( DAGRIMEX).
Sổ kế toán là công cụ quan trọng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến đơn vị kế toán Sổ này cần ghi rõ tên đơn vị, tên sổ, ngày tháng năm lập và khoá sổ, cùng với chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và đại diện pháp luật, số trang và đóng dấu giáp lai Hình thức kế toán áp dụng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hình thức đó.
Công ty sản xuất và thương mại ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trong một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất, gọi là sổ nhật ký – sổ cái Việc ghi chép này dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Hình thức kế toán nhật kí – sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ chi tiết
Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết
BẢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hằng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, họ xác định tài khoản ghi nợ và có thể ghi vào nhật ký hoặc sổ cái Số liệu từ mỗi chứng từ, hoặc bảng tổng hợp cho các chứng từ cùng loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, được lập cho những phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc tối đa ba ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ cùng loại sau khi được ghi vào nhật ký và sổ cái sẽ được sử dụng để ghi vào số thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ chứng từ phát sinh vào nhật ký và sổ cái, sau đó cộng số liệu các cột phát sinh để ghi vào cột phát sinh cuối tháng, dựa trên số dư đầu tháng của từng tài khoản.
Khi kế toán đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong nhật ký – sổ cái.
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái”
Sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số dư các tài khoản bên có = tổng số dư của tất cả các tài khoản bên nợ
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Để tính toán số dư cuối tháng cho từng đối tượng, cần dựa vào số liệu khóa sổ và lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản Số liệu trong “Bảng tổng hợp chi tiết” sẽ được đối chiếu với các phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng trên sổ nhật ký – sổ cái.
Số liệu nhật ký – sổ cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết”: sau khi khóa sổ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
2.2.4.Báo cáo kế toán các khoản phải thu tại công ty lương thực Đồng Tháp (DAGRIMEX).
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Số liệu trong bảng cho thấy trị giá tài sản theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn Từ đó, có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tổng số tiền của cột
“ phát sinh” ở phần nhật kí
Tổng số tất cả các phát sinh nợ của tất cả các tài khoản
Tổng số tất cả các phát sinh có của tất cả các tài khoản
2.3 Thực hành nghiệp vụ kế toán các khoản phải thu tại công ty lương thực Đồng Tháp ( DAGRIMEX).
Trong quá trình thực tập tại Công ty lương thực Đồng Tháp đã giao các công việc liên quan tới kế toán nội bộ trong công ty.
2.3.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng.
Kiểm tra các chứng từ bán hàng tháng 10 năm 2020 được ghi nhận vào sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Kiểm tra tính chính xác của hóa đơn bán hàng là bước quan trọng trong quy trình xuất bán Hóa đơn cần phải nguyên vẹn, không rách hay tẩy xóa, và phải ghi đúng tên công ty, địa chỉ, mã số thuế, số tiền bán hàng, số tiền thuế GTGT và tổng tiền thanh toán Ngoài ra, cần xác nhận hóa đơn có số chứng từ và được người mua ký tên cùng với dấu mộc của đơn vị.
Kiểm tra sổ chi tiết phải thu khách hàng phải khớp với số tiền trong cuốn nhật ký – sổ cái.
Kiểm tra các hóa đơn từ tháng 10 năm 2020 được ghi nhận vào sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ.
Để đảm bảo tính chính xác của hóa đơn mua hàng, cần kiểm tra kỹ lưỡng các yếu tố sau: hóa đơn phải nguyên vẹn, không rách và không bị tẩy xóa Ngoài ra, thông tin trên hóa đơn cần phải chính xác, bao gồm tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế, số tiền hàng hóa, số tiền thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán Cuối cùng, cần xác nhận rằng hóa đơn có số chứng từ và đã được người bán ký tên cùng với dấu mộc của đơn vị.
Kiểm tra sổ chi tiết thuế GTGT phải khớp với số tiền trong cuốn nhật ký –sổ cái.
2.3.3 Kế toán các khoản phải thu nội bộ.
Kiểm tra các chứng từ năm tháng 10 năm 2020 được ghi nhận vào sổ chi phải thu nội bộ.
Bài tập thực tiễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2.4.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng.
Vào ngày 10/10/2020, đơn hàng sản xuất gạo OM 5451 đã được hoàn thành và nghiệm thu với tổng giá trị quyết toán là 17.150.000.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Hiện tại, khách hàng vẫn chưa thực hiện thanh toán.
* Chứng từ đi kèm: Hóa đơn thuế GTGT số 2345189.
HÓA ĐƠN Ký hiệu: 01AA/13P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 2345189
Ngày 10 tháng 10 năm 2020 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP
Mã số thuế: 0300613198-010 Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp Fax: Điện thoại: 0277-3852421/852374 website:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN HOÀNG MINH NHẬT
Mã số thuế của doanh nghiệp là 1800640265, có địa chỉ tại ấp Thới Khánh A, xã Tân Thạnh, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ Đồng tiền thanh toán được sử dụng là VND.
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 1.555.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 17.105.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy tỉ một trăm linh năm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
Nghiệp vụ 2: Ngày 20/10/2020 Công ty Trịnh Thành Đạt, Xã Phương Trà – P11 -
TPCL đã trả trước khoản tiền cho đơn hàng gia công gạo tại nhà máy xay Trịnh Thành Đạt, số tiền 1.000.000.000 đồng.
* Chứng từ đi kèm: Phiếu thu số PT 0013 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người nộp tiền: Công ty Trịnh Thành Đạt Địa chỉ: Xã Phương Trà – P11 - TPCL
Lý do nộp: Thanh toán trước tiền gia công gạo nhà máy xay Trịnh Thành Phát
Số tiền: 1.000.000.000 (Viết bằng chữ): Một tỉ đồng chẵn
Kèm theo: HĐ 2345187 Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một tỉ đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
Nghiệp vụ 3 : Ngày 18/10/2020 Công ty TNHH Phú Cường, Đồng Tháp đã trả khoản tiền cho hóa đơn sản xuất gạo nàng thơm , số tiền 450.000.000 đồng thanh toán
* Chứng từ đi kèm: Giấy báo có số 02.
Ngày 18 tháng 10 năm 2020 Mã GDV:
Kính gửi : CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP
Hôm nay chúng tôi xin thông báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nội dung như sau:
Số tài khoản ghi có: 102011000350592
Số tiền bằng số : 450.000.000 VNĐ.
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
Trích yếu: Thu tiền khách hàng bằng chuyển khoản.
Giao dịch viên Kiểm soát
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
Nghiệp vụ 1: Ngày 15/10/2020 Thanh toán tiền điện tại bộ phận văn phòng công ty
53 số tiền 1.100.000 bao gồm cả thuế GTGT 10% thanh toán bằng tiền mặt.
* Chứng từ đi kèm: Hóa đơn GTGT số 001421, Phiếu chi số 0016
HÓA ĐƠN Ký hiệu: 01AA/13P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 001421
Ngày 15 tháng 10 năm 2020 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY Điện Lực Đồng Tháp
Mã số thuế: 0300942001-018 Địa chỉ: Số 250, Nguyễn Huệ, Phường 2, Thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp Fax: Điện thoại: 0673852802-2221 website:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP
Mã số thuế: 0300613198-010 Địa chỉ:Số 531, Qlộ 30,Mỹ Tân, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp Đồng tiền thanh toán: VND
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 100.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp) Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC Mẫu số 02 – TT
55 ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người chi tiền: Công ty Lương Thực Đồng Tháp. Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp.
Lý do chi: Thanh toán điện tháng 9.
Số tiền: 1.100.000 (Viết bằng chữ): Một triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: HĐ 001421 Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền là một triệu một trăm ngàn đồng chẵn (1.100.000 đồng).
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
Vào ngày 20/10/2020, doanh nghiệp đã mua công cụ dụng cụ với giá trị 20.000.000 đồng chưa bao gồm VAT 10% Sản phẩm này được giảm giá 5% trên giá chưa VAT và doanh nghiệp đã thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.
HÓA ĐƠN Ký hiệu: 01AA/13P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số: 0507 Liên 2: Giao người mua
Ngày 20 tháng 10 năm 2020 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Phát
Mã số thuế: 2800114779 Địa chỉ: Đồng Tháp Fax: Điện thoại: website:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP
Mã số thuế của doanh nghiệp là 0300613198-010, có địa chỉ tại Số 531, Quốc lộ 30, phường Mỹ Tân, TP Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp Đơn vị sử dụng đồng tiền thanh toán là VND Danh sách hàng hóa và dịch vụ bao gồm tên hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền.
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 2.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 21.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp) Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC Mẫu số 01 – VT
58 ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Ngày 20 tháng 10 năm 2020 Nợ 153 Số:0152 Có 111
- Họ và tên người giao: Trần Nam Anh
- Lý do nhập kho: Mua công cụ, dụng cụ
Nhập tại kho: địa điểm
S Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lượng
T phẩm chất vật tư, dụng cụ
Mã vị Theo Thực Đơn Thành
T sản phẩm, hàng hoá số tính chứng từ nhập giá tiền
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: HĐ 0507
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp) Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC59 Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người nhận tiền: Công ty Lương Thực Đồng Tháp Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
Lý do chi: Mua công cụ ,dụng cụ
Số tiền: 21.000.000 (Viết bằng chữ): Hai mươi mốt triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền là hai mươi mốt triệu đồng chẵn, với các chữ ký và họ tên kèm theo dấu xác nhận.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
Nghiệp vụ 3: Ngày 31/10/2020, kế toán tính xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Số thuế GTGT đầu ra > Số thuế GTGT đầu vào nên Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra , ghi:
* Chứng từ đi kèm : PKT-01 Đơn vị: Công ty CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
STT Diễn giải Tài khoản Số tiền
01 Quyết toán bù trừ thuế
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
2.4.3 Kế toán các khoản phải thu khác.
Vào ngày 20/10/2020, nhân viên Minh đã làm hỏng một chiếc điện thoại trị giá 1.022.000 đồng tại phòng kế toán Công ty và nhân viên Minh đã thống nhất chia sẻ trách nhiệm, mỗi bên chịu một nửa chi phí Tuy nhiên, Minh vẫn chưa thực hiện việc nộp phạt bằng tiền mặt.
Nghiệp vụ 2: Ngày 25/10/2020 thu tiền nhân viên Minh làm hỏng điện thoại sử dụng tại văn phòng kế toán ngày 20/10/2020
* Chứng từ kèm theo: Phiếu thu số 0020 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người nộp tiền: Trần Văn Minh Địa chỉ: Nhân viên công ty
Lý do nộp: Thu tiền làm hỏng điện thoại tại bộ phận văn phòng công ty
Số tiền: 511.000 (Viết bằng chữ): Năm trăm mười một ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền: Năm trăm mười một ngàn đồng chẵn (Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên).
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi:
Nghiệp vụ 1: Ngày 11/10/2020 nhân viên Trần Thanh Hưng – phòng kế hoạch tài chính tạm ứng 10.000.000đ mua vật liệu sản xuất
* Chứng từ kèm theo: Giấy đề nghị tạm ứng số 12 ,Phiếu chi số 0021. Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người nhận tiền: Trần Thanh Hưng Địa chỉ: Công ty lương thực Đồng Tháp
Lý do chi: Tạm ứng mua vật liệu
Số tiền: 10.000.000 (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
(Ký, họ tên đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
Nghiệp vụ 2: Ngày 28/10/2020 số tiền thực chi đã được duyệt của nhân viên
Trần Thanh Hưng là 13.800.000 đ lớn hơn số đã tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho Thanh Hưng 3.800.000 đ.
* Chứng từ kèm theo: Phiếu chi số 0022 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân,
TP Cao Lãnh, Đồng Tháp
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Họ và tên người nhận tiền: Trần Thanh Hưng Địa chỉ: Công ty lương thực Đồng Tháp
Lý do chi: Chi tiền tạm ứng.
Số tiền: 3.800.000 (Viết bằng chữ): Ba triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền
Đã nhận đủ số tiền là ba triệu tám trăm ngàn đồng chẵn (3.800.000 VNĐ), ký và ghi họ tên kèm theo dấu xác nhận.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: (Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
(Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp)
2.4.5 Sổ sách kế toán. Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 Đối Tượng: Công ty lương thực Đồng Tháp
- Số phát sinh trong kỳ
- Đơn hàng sản xuất gạo OM 5451 đã hoàn thành và nghiệm thu.
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.1 Sổ chi tiết thanh toán người mua ( Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp )
64 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 Đối Tượng: Công ty TNHH Phú Cường
- Số phát sinh trong kỳ
- Trả tiền sản xuất gạo nàng thơm 112
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.2 Sổ chi tiết thanh toán cty Phú Cường ( Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp )
65 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản: 131 Đối Tượng: Công ty Trịnh Thành Đạt Năm: 2020 ĐVT: Đồng
- Số phát sinh trong kỳ
- Nhận tiền trả trước của nhà máy xay 111
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.3 Sổ chi tiết thanh toán cty Trịnh Thành Phát ( Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp )
66 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁC Tài khoản: 138 Năm: 2020 ĐVT: Đồng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
-Nhân viên Minh làm hỏng điện thoại
- Nhân viên Minh trả tiền làm hỏng điện thoại.
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.4 Sổ chi tiết phải thu khác ( Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp )
67 Đơn vị: CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT TẠM ỨNG Tài khoản: 141 Năm: 2020 ĐVT: Đồng
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
-Nhân viên Hưng tạm ứng
- Thanh toán tiền tạm ứng
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.5 Sổ chi tiết tạm ứng (Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp) Đơn vị:CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG Mẫu số S02c1-DN
THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2016 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI: 131 Năm:2020 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng
Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
- Đơn hàng sản xuất gạo OM 5451 đã hoàn thành và nghiệm thu.
- Cộng số phát sinh tháng x 26.200.000.000 x
- Cộng lũy kế từ đầu quý x x
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ Ngày tháng năm 2020
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 2.6 trình bày sổ cái phải thu khách hàng của Công ty Lương Thực Đồng Tháp, địa chỉ tại Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao Lãnh Dữ liệu được cung cấp từ Phòng kế toán của công ty.
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/201669
Lãnh, Đồng Tháp của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI: 133 Năm:2020 Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng
Số chú hiệu Ngày, tháng Nợ Có
- Thanh toán tiền điện nước
- Mua công cụ dụng cụ về nhập kho
- Nhà nước quyết toán bù thuế GTGT
- Cộng số phát sinh tháng x 6.764.161.605 6.421.484.605 x
- Cộng lũy kế từ đầu quý x x
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang Ngày tháng năm 2020
Bảng 2.7 Sổ cái thuế GTGT
(Ký, họ tên, đóng dấu)
70 Đơn vị:CÔNG TY LƯƠNG THỰC ĐỒNG THÁP Địa chỉ: Số 531, Quốc lộ 30, xã Mỹ Tân, TP Cao
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2016 của Bộ Tài chính)
SỔ CÁI: 141 Năm:2020 Tên tài khoản: Tạm ứng
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng
Số chú hiệu Ngày, tháng Nợ Có
- Nhân viên Trần Thanh Hưng tạm ứng.
- Thanh toán tiền vượt chi tạm ứng
- Cộng số phát sinh tháng x 1.650.000.000 1.600.000.000 x
- Cộng lũy kế từ đầu quý x x
- Sổ này có trang, đánh từ trang 01 đến trang Ngày tháng năm 2020
Bảng 2.8 Sổ cái tạm ứng
(Ký, họ tên, đóng dấu) ( Nguồn Từ Phòng kế toán Công ty Lương Thực Đồng Tháp )