TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của Internet và thanh toán điện tử (TTĐT) trở thành một phần thiết yếu trong thương mại điện tử (TMĐT) Khi TMĐT phát triển, việc thanh toán tiền mặt khi nhận hàng sẽ dần được thay thế bởi các phương thức thanh toán điện tử nhanh chóng và tiện lợi Người tiêu dùng hiện nay ưa chuộng thanh toán trực tuyến cho dịch vụ giải trí, du lịch, hóa đơn và mua sắm hàng hóa Thanh toán chủ yếu diễn ra qua thiết bị di động kết nối Internet, giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng và chính xác Đặc biệt, trong các giao dịch quốc tế, việc sử dụng ngân hàng hoặc thẻ ngân hàng là bắt buộc Các tài khoản TTĐT lưu lại lịch sử giao dịch, giúp cơ quan quản lý theo dõi và kiểm soát Mục tiêu là mỗi người dân có một tài khoản, chuyên nghiệp hóa kinh doanh trực tuyến Hình thức thanh toán trực tuyến như thẻ tín dụng, internet banking, ví điện tử và mã QR đang trở nên phổ biến nhờ tính tiện dụng Số lượng người thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng giảm dần khi chất lượng hàng hóa được đảm bảo và niềm tin của người tiêu dùng được xây dựng Các sàn TMĐT hiện nay tích hợp nhiều hình thức thanh toán, cho phép người tiêu dùng lựa chọn phương thức phù hợp nhất Hạn chế sử dụng tiền mặt là mục tiêu phấn đấu của Chính phủ trong thời gian tới.
Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán năm 2020 chỉ dưới 10%, giúp giảm thiểu thất thoát, chi phí và rủi ro cho người sử dụng, đặc biệt trong giao dịch sản phẩm, dịch vụ giá trị lớn Để nâng cao uy tín các sàn thương mại điện tử, cần kiểm soát chất lượng hàng hóa và dịch vụ, tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong việc thanh toán trước khi nhận hàng Đồng thời, cần nâng cao ý thức của người dân và phổ biến kiến thức về thói quen thanh toán điện tử.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định định chấp nhận sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người tiêu dùng tại TPHCM.
Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của các yếu tố này đến quyết định sử dụng thanh toán di động của người tiêu dùng tại TPHCM.
Mục tiêu 3 nhằm đưa ra các kiến nghị thiết thực để phát triển dịch vụ thanh toán di động cho người tiêu dùng tại TPHCM, dựa trên các yếu tố đã được xác định Những đề xuất này sẽ tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm người dùng, tăng cường tính bảo mật và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán di động trong cộng đồng.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào của dịch vụ thanh toán di động tác động đến việc quyết định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng tại TPHCM?
Câu hỏi 2: Những yếu tố này tác động như thế nào đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người tiêu dùng tại TPHCM?
Câu hỏi 3: Những biện pháp nào nhằm làm gia tăng ý định sử dụng thanh toán qua thiết bị di động của người tiêu dùng tại TPHCM?
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người tiêu dùng TPHCM
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận sử dụng thanh toán qua thiết bị di động của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm sự tiện lợi, độ tin cậy, bảo mật thông tin và sự chấp nhận của xã hội Mục tiêu là hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng và xu hướng thanh toán hiện đại trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng.
Phạm vi không gian: Thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động tại TPHCM.
Kết câu luận văn
Nghiên cứu này áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động tại TPHCM.
Nghiên cứu này sẽ phân tích thực trạng sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của người tiêu dùng Qua đó, bài viết sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động trong bối cảnh xã hội hiện nay và tác động của nó đến quyết định của cá nhân.
Dựa trên tình hình dịch bệnh COVID-19, chúng tôi đề xuất các giải pháp cho các nhà hoạch định chính sách và địa phương nhằm mở rộng và phát triển dịch vụ thanh toán điện tử Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh” mang ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh cũng như nền kinh tế chung.
Tổng quan nghiên cứu
Lý do chọn đề tài này là nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại TP HCM, một thị trường đang phát triển mạnh mẽ Nghiên cứu sẽ xem xét các công trình có liên quan trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý thuyết vững chắc Mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố chính tác động đến hành vi mua sắm trực tuyến, đối tượng nghiên cứu là người tiêu dùng tại TP HCM, và phạm vi nghiên cứu sẽ tập trung vào các yếu tố như tâm lý người tiêu dùng, sự tiện lợi và an toàn trong giao dịch trực tuyến.
Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Bài viết trình bày các lý thuyết nền tảng và mô hình lý thuyết liên quan đến ý định mua sắm trực tuyến Nó xác định các biến có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng Cuối cùng, bài viết sẽ vẽ ra mô hình nghiên cứu để minh họa mối quan hệ giữa các yếu tố này.
Phương pháp nghiên cứu (Thiết kế nghiên cứu)
Nghiên cứu định tính và định lượng được thực hiện thông qua các phương pháp khảo sát với quy mô mẫu đã được xác định Các phân tích như phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến được áp dụng để làm rõ các mối quan hệ và yếu tố ảnh hưởng trong dữ liệu.
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lí thuyết
2.1.1 Khái niệm về thiết bị di động
Thiết bị di động, hay máy tính cầm tay, là thiết bị máy tính nhỏ gọn, dễ dàng cầm nắm và sử dụng Chúng thường được trang bị màn hình phẳng LCD hoặc OLED với giao diện cảm ứng, cùng các nút kỹ thuật số và bàn phím vật lý Nhiều thiết bị này hỗ trợ kết nối Internet và có khả năng kết nối với các thiết bị khác như hệ thống giải trí ô tô hoặc tai nghe qua Wi-Fi, Bluetooth, mạng di động hoặc NFC Các tính năng phổ biến bao gồm camera tích hợp, máy nghe nhạc kỹ thuật số, thực hiện và nhận cuộc gọi, chơi game, và GPS Năng lượng thường được cung cấp bởi pin lithium, và thiết bị di động chạy trên các hệ điều hành di động cho phép cài đặt và sử dụng ứng dụng bên thứ ba.
2.1.2 Khái niệm về thanh toán di động
Thanh toán di động là một phương thức thanh toán thay thế cho các giao dịch tài chính truyền thống, cho phép người dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua thiết bị di động Hệ thống này hoạt động thông qua nhiều công nghệ như tin nhắn ngắn (SMS), dịch vụ bổ sung không có cấu trúc (USDD), giao thức ứng dụng không dây (WAP), ứng dụng dựa trên SIM, giao tiếp trường gần (NFC) và các công nghệ truyền thông khác Qua đó, người dùng có thể kết nối với máy chủ để xác thực, ủy quyền và thực hiện giao dịch, sau đó nhận xác nhận giao dịch đã hoàn tất Về mặt công nghệ, thanh toán di động được chia thành hai loại: thanh toán gần và thanh toán từ xa.
Mô hình lí thuyết
2.2.1 Mô hình hành vi tiêu dùng của Kotler & Keller (2011)
Hình 2.1: Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (2011).
Lý thuyết tiếp thị cho thấy rằng các yếu tố như sản phẩm, giá cả, địa điểm và chiêu thị, cùng với các yếu tố bên ngoài như kinh tế, công nghệ, chính trị và văn hóa, tác động đến ý thức của người tiêu dùng Những yếu tố này kết hợp với đặc điểm cá nhân của người tiêu dùng, như văn hóa và tâm lý, trong quá trình ra quyết định mua sắm, bao gồm việc xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin và đánh giá các lựa chọn Kotler mô tả quy trình mua hàng qua 05 giai đoạn: nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, quyết định mua hàng và hành vi sau mua Do đó, ý định tiêu dùng xảy ra trước hành vi tiêu dùng, cho thấy rằng các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cũng tác động đến ý định tiêu dùng, từ đó đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người tiêu dùng.
2.2.2 Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ Venkatash và cộng sự (2003)
Có nhiều mô hình lý thuyết về việc áp dụng công nghệ như TRA, TPB, TAM và UTAUT, mỗi mô hình có những ưu điểm và hạn chế riêng trong việc giải thích hành vi sử dụng công nghệ của người tiêu dùng TRA, TPB và TAM đều tập trung vào mối quan hệ giữa thái độ, ý định và hành vi chấp nhận công nghệ, nhưng mỗi lý thuyết lại chú trọng đến các yếu tố ảnh hưởng khác nhau TAM, IDT và UTAUT có những điểm tương đồng về các yếu tố như hữu ích cảm nhận, lợi thế tương đối và hiệu quả mong đợi, tất cả đều ảnh hưởng đến ý định và hành vi sử dụng Trong nghiên cứu này, nhóm chọn lý thuyết UTAUT làm nền tảng để giải thích quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động của khách hàng, vì đây là mô hình kết hợp của nhiều lý thuyết trước đó và được chứng minh là hiệu quả nhất trong việc giải thích hành vi áp dụng công nghệ Ở Việt Nam, dịch vụ thanh toán di động đang phát triển trong bối cảnh thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến, và các yếu tố như hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện tốt sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng theo lý thuyết UTAUT.
Hình 2.2 Mô hình UTATA của Venkatash và cộng sự 2003
Mô hình UTAUT mở rộng sang UTAUT2 với việc bổ sung các yếu tố quyết định như động lực, giá trị, giá cả và thói quen, bên cạnh những yếu tố như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm và tình nguyện sử dụng, nhằm xem xét tác động đến ý định và hành vi của người dùng (Venkatesh et al., 2012).
Nghiên cứu về sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động cho thấy có nhiều yếu tố quyết định ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ Các nghiên cứu dựa trên lý thuyết UTAUT đã được thực hiện bởi Slade và cộng sự (2015a, 2015b), Baptista (2016), Abrahão và cộng sự (2016), Tossy (2014), cũng như Yeh và Tseng (2017).
Các công trình nghiên cứu liên quan
2.3.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Daştan & Gürler (2016) đã chỉ ra rằng các yếu tố như sự tin tưởng được nhận thức, tính di động và thái độ có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Mặc dù tính hữu ích và tính dễ sử dụng không có tác động đáng kể, nhưng nhận thức danh tiếng lại có mối quan hệ tích cực với niềm tin được nhận thức, trong khi rủi ro môi trường lại ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin này Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quý giá cho các nhà quản lý và nhà cung cấp dịch vụ thanh toán di động, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao trải nghiệm người dùng, bảo mật và quyền riêng tư, cũng như phát huy danh tiếng để thúc đẩy việc áp dụng dịch vụ.
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Daştan & Gürler (2016)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Nguyen Ngoc Duy Phuong và cộng sự (2020) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động tại Việt Nam, tập trung vào ý định tiếp tục sử dụng ví di động Dữ liệu được thu thập từ 276 người tham gia và phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính Năm yếu tố chính của ví điện tử, bao gồm chất lượng ứng dụng, tính quen thuộc, tính năng sử dụng hàng ngày, bảo mật thanh toán và cơ chế phản hồi, đã được xác định là ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng Kết quả cho thấy chất lượng ứng dụng và sự quen thuộc tác động tích cực đến tính dễ sử dụng (PEOU) và tính hữu ích được nhận thức (PU), trong khi bảo mật thanh toán và cơ chế phản hồi ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng Nghiên cứu khẳng định rằng sự hài lòng và lòng tin có tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà cung cấp trong việc cải thiện dịch vụ và thiết kế nền tảng Nghiên cứu cũng kết hợp các mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và UTAUT để làm rõ các yếu tố quyết định trong bối cảnh ví điện tử tại Việt Nam.
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Nguyen Ngoc Duy Phuong và cộng sự (2020)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Thi Thao Hien Bui và Hieu Trung Bui (2018) đã áp dụng mô hình UTAUT để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động, bao gồm 6 biến: hiệu suất kỳ vọng, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, sự tin tưởng, chi phí tài chính và đánh giá Qua khảo sát 200 người, kết quả cho thấy có mối liên hệ quan trọng giữa các biến độc lập và quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động Nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng thanh toán qua thiết bị di động đang ngày càng phổ biến, đồng thời đưa ra các kết luận và đề xuất hữu ích cho nhà quản lý, nhà tiếp thị và tổ chức tài chính nhằm cải thiện trải nghiệm người dùng và thúc đẩy việc áp dụng dịch vụ này.
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Thi Thao Hien Bui và Hieu Trung Bui (2018)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Ninh Nguyễn và cộng sự (2016) đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người tiêu dùng tại Việt Nam, với dữ liệu khảo sát từ 489 người Bằng phương pháp hồi quy đa biến, nghiên cứu xác định sáu yếu tố chính: (1) Sự tin cậy của dịch vụ, (2) Dễ sử dụng, (3) Khả năng kiểm soát hành vi, (4) Sự thích thú, (5) Các tiêu chuẩn chủ quan, và (6) Sự hữu ích Kết quả cho thấy sự tin cậy có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng, tiếp theo là tính dễ sử dụng và sự thích thú Những phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng lòng tin và cải thiện tính rõ ràng, dễ hiểu, dễ sử dụng của dịch vụ thanh toán di động.
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của The Ninh Nguyen và cộng sự (2016)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Liu và Tan Tai Pham (2016) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động tại Việt Nam, dựa trên khảo sát với 604 câu trả lời và sử dụng Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Sáu yếu tố được xác định bao gồm tính thuận tiện của di động, khả năng tương thích, kiến thức về thanh toán di động, sự tin tưởng vào mức an toàn, dễ dàng sử dụng và sự hữu ích của dịch vụ Kết quả cho thấy tính dễ sử dụng và sự hữu ích là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng dịch vụ Người tiêu dùng không lo ngại về rủi ro khi sử dụng dịch vụ thanh toán di động Tính thuận tiện, khả năng tương thích và kiến thức về thanh toán di động đều ảnh hưởng đến tính dễ sử dụng và hữu ích, trong đó khả năng tương thích có tác động đáng kể nhất Đặc biệt, sự tin tưởng về an toàn không ảnh hưởng đến tính hữu ích nhưng lại tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán di động tại Việt Nam.
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Liu và Tan Tai Pham (2016)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Nguyen Phuong Y và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng thương mại di động, đặc biệt là thanh toán di động (M-Payment), đang ngày càng ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày tại Việt Nam M-Payment cho phép người dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ qua thiết bị di động, hứa hẹn mang lại sự tiện lợi và tương lai tươi sáng Tuy nhiên, mặc dù số lượng người sử dụng điện thoại thông minh tăng nhanh, việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử vẫn còn nhiều thách thức Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng M-Payment, bao gồm ba đặc điểm của khách hàng (sự tin tưởng, sự đổi mới, kiến thức về M-Payment) và bốn đặc điểm của hệ thống (tính di động, khả năng tiếp cận, sự tiện lợi, khả năng tương thích) Kết quả cho thấy những yếu tố này có tác động đáng kể đến hành vi chấp nhận M-Payment của người dùng tại Việt Nam.
Nghiên cứu với 304 người cho thấy tính hữu ích, sự tin cậy và khả năng tương thích là những yếu tố quan trọng dự báo ý định sử dụng M-Payment Kết quả này hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ M-Payment trong việc phát triển các mô hình kinh doanh và chiến lược dịch vụ hiệu quả, nhằm thu hút khách hàng tại Việt Nam Điều này cho phép các nhà quản lý đầu tư thời gian và nguồn lực hợp lý để thiết kế hệ thống M-Payment thông minh và hiệu quả.
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Nguyen Phuong Y và cộng sự (2015)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Huu Nghi Phan và cộng sự (2020) điều tra tác động của các yếu tố quyết định đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động tại Hà Nội, Việt Nam, dựa trên lý thuyết UTAUT Dữ liệu được thu thập từ 223 người dân thành phố, cả những người sử dụng và không sử dụng dịch vụ Kết quả cho thấy các yếu tố như hiệu quả mong đợi, kỳ vọng về nỗ lực, tác động xã hội, an toàn và an ninh, cùng với danh tiếng của nhà cung cấp đều có tác động tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ, ngoại trừ chi phí cảm nhận Mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa hai nhóm khách hàng, trong đó các yếu tố về nỗ lực kỳ vọng, an toàn và bảo mật, cùng với danh tiếng của nhà cung cấp có tác động mạnh nhất Nghiên cứu đưa ra các đề xuất cho nhà quản lý và nhà cung cấp dịch vụ nhằm phát triển dịch vụ thanh toán di động tại Hà Nội, làm mẫu cho các nước mới nổi.
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu của Huu Nghi Phan và cộng sự (2020)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Andre và các cộng sự (2021) chỉ ra rằng sự gia tăng sử dụng điện thoại thông minh đã thúc đẩy các doanh nhân đổi mới công nghệ, đặc biệt là trong phát triển hệ thống thanh toán di động Tại nhiều quốc gia, đặc biệt là Indonesia, thanh toán di động đã mang lại nhiều lợi ích cho người dùng Nghiên cứu này áp dụng mô hình UTAUT để khảo sát hành vi người dùng đối với công nghệ thông tin, với dữ liệu được thu thập qua bảng hỏi trực tuyến từ 30 người sử dụng internet Kết quả cho thấy giao diện người dùng của thanh toán di động có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng dịch vụ này Bên cạnh đó, các yếu tố rủi ro và chi phí nhận thức được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ chấp nhận thấp, trong khi ảnh hưởng xã hội lại là yếu tố quan trọng thúc đẩy người dùng Những kết quả này cung cấp thông tin quý giá cho các nhà quản lý và nhà cung cấp trong việc cải thiện dịch vụ thanh toán di động thông qua việc nâng cao trải nghiệm người dùng, tăng cường bảo mật và quyền riêng tư, cũng như phát huy danh tiếng.
Hình 2.10 Mô hình nghiên cứu của Andre và những cộng sự (2021)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Nghiên cứu của Schierz và cộng sự (2010) về sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với dịch vụ thanh toán di động tại Đức chỉ ra rằng, mặc dù công nghệ di động ngày càng phổ biến, nhưng thanh toán di động vẫn chưa được sử dụng rộng rãi Điều này cho thấy người tiêu dùng vẫn chưa hoàn toàn chấp nhận các dịch vụ thanh toán di động, mặc dù có nhiều giải pháp công nghệ tiên tiến Mô hình khái niệm được phát triển trong nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố quyết định sự chấp nhận của người tiêu dùng, với kết quả từ 1447 phản hồi cho thấy tính tương thích, tính di động cá nhân và quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng mạnh mẽ Nghiên cứu cũng đưa ra gợi ý cho các nhà quản lý trong việc tiếp thị các giải pháp thanh toán di động nhằm tăng cường ý định sử dụng của người tiêu dùng.
Hình 2.11 Mô hình nghiên cứu của Schierz và cộng sự (2010)
Nguồn: Tác giả đề xuất
2.3.2 Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Phan Hữu Nghị và Đặng Thanh Dung (2020) đã xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động tại Hà Nội thông qua 223 khảo sát Dựa trên mô hình UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003), nghiên cứu đã phát triển 06 nhân tố bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, An toàn và bảo mật, Chi phí cảm nhận, và Danh tiếng nhà cung cấp Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy tất cả các nhân tố (trừ chi phí cảm nhận) đều có tác động tích cực đến quyết định của khách hàng, mặc dù mức độ và thứ tự ảnh hưởng có sự khác biệt giữa nhóm chưa sử dụng và đã/đang sử dụng dịch vụ Nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế về mẫu khảo sát và các nhân tố xem xét, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo như mở rộng phạm vi và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng.
Hình 2.12 Mô hình nghiên cứu của Phan Hữu Nghị và Đặng Thanh Dung (2020)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Tổng hợp nghiên cứu
Các nghiên cứu về quyết định sử dụng thanh toán qua thiết bị di động của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào những yếu tố chính như kiến thức về thanh toán di động, sự hữu ích của dịch vụ, vấn đề an toàn và bảo mật, độ tin cậy của người tiêu dùng, cùng với ảnh hưởng từ xã hội.
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên nước ngoài và trong nước
Nghiên cứu Bối cảnh Cỡ mẫu
Nhận thức (-) Thái độ (+) Khả năng vận động (+) Thuộc vào môi trường (-) Đặt vào rủi ro (-)
Duy Phuong và cộng sự (2020)
Việt Nam 276 +PLS-SEM Chất lượng ứng dụng (+)
Tính quen thuộc của ví điện thoại di động (+) Tính năng sử dụng điện thoại hằng ngày (-) Bảo mật thanh toán (+)
Cơ chế phản hồi (-) Thi Thao Hien
200 +EFA Hiệu suất mong đợi (+) Độ tin cậy (+)Chi phí tài chính (-)
(2018) Ảnh hưởng của xã hội (-) Điều kiện thuận lợi (+)
Nỗ lực mong đợi (+) The Ninh
Việt Nam 489 +Hồi quy đa biến
Sự tin cậy của dịch vụ (+)
Dễ sử dụng (+) Khả năng kiểm soát hành vi của dịch vụ (+)
Sự thích thú (+) Các tiêu chuẩn chủ quan (+)
Sự hữu ích của dịch vụ (+)
Việt Nam 604 +SEM Tính thuận tiện của di động
(+) Khả năng tương thích (+) Kiến thức về việc thanh toán di động (+)
Sự tin tưởng về mức an toàn khi sử dụng (+)
Sự hữu ích của dịch vụ (+) Nguyen Phuong
Việt Nam 304 +SPSS Lòng tin khách hàng (+)
Sự đổi mới dịch vụ (-) Kiến thức về dịch vụ (-) Nhận thức dễ sử dụng (-) Nhận thức lợi ích đem lại (+)
Tính tương thích (+)Huu Nghi Phan Hà Nội, Việt 223 +EFA Hiệu quả mong đợi (+) và cộng sự
Nam Kỳ vọng về nỗ lực (+)
An toàn và an ninh (+) Chi phí cảm nhận (-) Danh tiếng của nhà cung cấp (+) Andre và những cộng sự (2021)
Nghiên cứu của Schierz và cộng sự (2010) tại Đức với mẫu 1447 người cho thấy rằng nhận thức về khả năng tương thích, bảo mật, sự hữu ích và dễ sử dụng đều có ảnh hưởng tích cực đến tuổi thọ hiệu suất và ảnh hưởng xã hội, trong khi rủi ro nhận thức lại có tác động tiêu cực.
Di động cá nhân (+) Định mức chủ quan (+)
Phan Huu Nghi và Đang Thanh
Hà Nội 223 +Hồi quy tuyến tính bộ
Nỗ lực kỳ vọng (+) Ảnh hưởng xã hội (+)
An toàn và bảo mật (+) Chi phí cảm nhận (-) Danh tiếng nhà cung cấp (+)
Nghiên cứu này kế thừa từ các công trình của Huu Nghi Phan và cộng sự (2020), Thi Thao Hien Bui và Hieu Trung Bui (2018), cùng với Nguyen Ngoc Duy Phuong và cộng sự (2020) Mục tiêu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận sử dụng thanh toán qua thiết bị di động tại Việt Nam, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về mô hình nghiên cứu này.
Nghiên cứu này chỉ ra rằng các yếu tố như niềm tin, ảnh hưởng xã hội, và nhận thức rủi ro không hoàn toàn thể hiện rõ trong mối liên hệ với bản sắc xã hội và ý định sử dụng thanh toán qua thiết bị di động Kết quả cho thấy bản sắc xã hội trên các trang web mạng xã hội có sự khác biệt so với các cộng đồng ảo khác, và rủi ro cảm nhận không ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng Tuy nhiên, sự hữu ích của dịch vụ, an toàn và bảo mật, cùng với độ tin cậy và ảnh hưởng xã hội đều có tác động tích cực đến ý định sử dụng thanh toán qua thiết bị di động.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Bài viết này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi sẽ đặt ra các câu hỏi cụ thể và tiến hành khảo sát lý thuyết, bao gồm lý thuyết nền tảng cùng với các nghiên cứu thực nghiệm liên quan.
Dựa trên khung lý thuyết, tác giả xác định các giả thuyết nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết Từ mô hình lý thuyết này, tác giả sẽ phát triển mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
Trong nghiên cứu, tác giả lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm và tiến hành tính toán chúng Bằng cách áp dụng các phương pháp ước lượng phù hợp, tác giả trình bày kết quả thống kê và hồi quy Tiếp theo, tác giả thảo luận về sự phù hợp của các biến với dự kiến ban đầu và đưa ra những giải thích cần thiết Cuối cùng, tác giả kết luận và đưa ra các khuyến nghị hợp lý dựa trên kết quả nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này sẽ đo lường các yếu tố chính, giúp hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng trong bối cảnh thanh toán điện tử ngày càng phát triển.
Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
Kết luận Thảo luận kết quả
Tính toán biến đại diện
Mô hình nghiên cứu lý thuyết về việc chấp nhận thanh toán di động của người tiêu dùng được xây dựng dựa trên 5 yếu tố chính: kiến thức về thanh toán di động, an toàn và bảo mật, ảnh hưởng của xã hội, nhận thức dễ sử dụng và sự hữu ích của dịch vụ Nghiên cứu đặt ra câu hỏi, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu rõ ràng, sau đó tiến hành khảo sát lý thuyết, xem xét các công trình nghiên cứu trước đó và tổng quan các mô hình cùng giả thuyết liên quan Cuối cùng, nghiên cứu áp dụng phương pháp ước lượng thông qua bảng thang đo để đề xuất mô hình mới.
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nhóm tự đề xuất
3.2.2.1 Sự hữu ích của dịch vụ
Tính hữu ích của hệ thống được người tiêu dùng cảm nhận thông qua mức độ tin tưởng rằng việc sử dụng nó sẽ hỗ trợ họ trong công việc Nghiên cứu của Andre và các cộng sự (2021) chỉ ra rằng sự thuận tiện, bao gồm dễ dàng và thoải mái khi sử dụng, cùng với những lợi ích cụ thể từ thanh toán qua di động, đóng vai trò quan trọng Nhiều nghiên cứu khác dựa trên mô hình TAM cũng xác nhận mối quan hệ tích cực này.
Sự hữu ích của dịch vụ
Kiến thức về thanh toán di động
H1+ Ảnh hưởng của xã hội
Sử dụng thanh toán di động
Nhận thức dễ sử dụng
An toàn và bảo mật là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng dịch vụ, ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng (Nguyen Ngoc Duy Phuong và cộng sự 2020) Do đó, nhóm chúng tôi đã đề xuất rằng sự hữu ích của dịch vụ có tác động lớn đến ý định sử dụng của khách hàng.
Giả thuyết H1: Tính hữu ích có tác động tích cực đến quyết định thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng TPHCM.
Ảnh hưởng xã hội được định nghĩa là phạm vi mà cá nhân coi trọng những người xung quanh, như gia đình và bạn bè, trong việc tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động (Theo Andre và cộng sự, 2021) Khách hàng cảm thấy rằng việc sử dụng dịch vụ này chịu ảnh hưởng từ những người xung quanh (Huu Nghi Phan và cộng sự, 2020) Đồng thời, mức độ tin tưởng vào việc bảo mật thông tin cá nhân và an toàn tài chính khi thanh toán qua thiết bị di động cũng góp phần vào ảnh hưởng xã hội (Phan Hữu Nghị và Đặng Thanh Dung, 2020) Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực và trực tiếp đến ý định chấp nhận dịch vụ thanh toán di động của khách hàng (Huu Nghi Phan và cộng sự, 2020; Phan Hữu Nghị và Đặng Thanh Dung, 2020; Andre và cộng sự, 2021).
Nghiên cứu năm 2018 cho thấy rằng không có tác động rõ rệt đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động Trong bối cảnh nghiên cứu này, ảnh hưởng xã hội đóng vai trò quan trọng, khi hành vi và quyết định của người tiêu dùng về việc sử dụng dịch vụ thanh toán di động bị chi phối bởi những người xung quanh họ.
Nghiên cứu cho thấy rằng ảnh hưởng của xã hội có mối quan hệ thuận biến với quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng tại TPHCM Điều này có nghĩa là khi sự chấp nhận và khuyến khích từ cộng đồng gia tăng, người tiêu dùng có xu hướng sử dụng dịch vụ thanh toán di động nhiều hơn Sự tác động từ bạn bè, gia đình và các yếu tố xã hội khác đóng vai trò quan trọng trong việc định hình thói quen tiêu dùng và sự sẵn sàng áp dụng công nghệ mới trong thanh toán.
3.2.2.3 Nhận thức dễ sử dụng
Theo nghiên cứu của Liu và Pham (2016), tính dễ sử dụng của dịch vụ thanh toán di động không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn giúp người tiêu dùng dễ dàng tích hợp các ứng dụng mới vào cuộc sống hàng ngày Schierz và cộng sự (2010) cũng chỉ ra rằng, trong bối cảnh hạn chế kỹ thuật của thiết bị di động, tính dễ sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc chấp nhận thanh toán qua di động Hiện nay, các dịch vụ thanh toán di động ngày càng tối ưu hóa quy trình đăng ký và sử dụng, nhằm thu hút người dùng Do đó, chúng tôi đưa tính dễ sử dụng vào mô hình chấp nhận của người tiêu dùng, nhấn mạnh rằng cảm nhận về tính dễ sử dụng quan trọng hơn các đặc điểm kỹ thuật thực tế, đặc biệt đối với những người chưa từng sử dụng dịch vụ (Schierz và cộng sự, 2010).
Giả thuyết H3 cho rằng nhận thức về tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định của người tiêu dùng tại TPHCM trong việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động Khi người tiêu dùng cảm thấy dịch vụ dễ sử dụng, họ có xu hướng chấp nhận và áp dụng công nghệ thanh toán này nhiều hơn Sự thuận tiện và đơn giản trong việc sử dụng sẽ thúc đẩy sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với các dịch vụ thanh toán di động.
3.2.2.4 An toàn và bảo mật
An toàn và bảo mật trong thanh toán di động là yếu tố then chốt quyết định mức độ tin tưởng của khách hàng vào việc bảo vệ thông tin cá nhân và tài chính của họ Theo Phan Hữu Nghị và Đặng Thanh Dung (2020), sự an toàn này được hiểu là niềm tin của khách hàng vào việc sử dụng phương thức thanh toán qua ứng dụng di động sẽ được bảo đảm an toàn.
Thanh toán qua di động đang trở thành xu hướng phổ biến, nhưng thiếu tính năng bảo mật có thể dẫn đến rủi ro về việc truy cập trái phép thông tin cá nhân và tăng cơ hội cho tội phạm mạng vi phạm dữ liệu Trong bối cảnh người dùng ngày càng quan tâm đến bảo mật thông tin và quyền riêng tư, sự lo ngại về an toàn khi thực hiện giao dịch qua di động sẽ khiến khách hàng không sẵn lòng sử dụng dịch vụ Do đó, bảo mật thông tin cần được xem là ưu tiên hàng đầu của các công ty trong ngành.
Giả thuyết H4: An toàn và bảo mật có mối quan hệ dương với ý định sử dụng thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng TPHCM.
3.2.2.5 Kiến thức về thanh toán di động
Theo Liu và Tan Tai Pham (2016), kiến thức của khách hàng về thanh toán di động giúp họ hiểu rõ hơn về lợi ích và tầm quan trọng của sản phẩm/dịch vụ Khách hàng thường so sánh những gì họ có với những gì có thể đạt được từ các công cụ thanh toán, xem xét các yếu tố như chất lượng dịch vụ, giá cả và bảo mật thông tin Nếu khách hàng có kiến thức cao về thanh toán di động, họ sẽ sử dụng các dịch vụ này một cách dễ dàng và hiệu quả Nghiên cứu của Nguyen Phuong Y và cộng sự (2015) cho thấy kiến thức về dịch vụ không ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của người tiêu dùng, tuy nhiên, kiến thức về thanh toán di động có tác động tích cực đến mức độ dễ dàng nhận thấy khi sử dụng các dịch vụ này.
Giả thuyết H5: Kiến thức về thanh toán di động có tác động dương đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán di động của người tiêu dùng TPHCM.
Bảng 3.1 trình bày mã hóa thang đo các yếu tố tác động đến quyết định chấp nhận thanh toán qua thiết bị di động của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố này bao gồm tính tiện lợi, độ an toàn, sự tin cậy và mức độ chấp nhận công nghệ, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự chấp nhận thanh toán di động trong cộng đồng.
STT Mã hóa Thang đo gốc Nguồn
Sự hữu ích của dịch vụ
1 CR1 Dịch vụ thanh toán di động là một phương thức thanh toán hữu ích.
2 CR2 Sử dụng dịch vụ thanh toán di động giúp xử lý các khoản thanh toán dễ dàng hơn
3 CR3 Các dịch vụ thanh toán di động cho phép sử dụng các ứng dụng di động nhanh hơn (ví dụ: mua vé)
Sử dụng các dịch vụ thanh toán di động không chỉ cải thiện sự linh hoạt và tốc độ trong giao dịch của tôi với tư cách là người tiêu dùng, mà còn mang lại những ảnh hưởng tích cực đến xã hội Những lựa chọn này giúp tôi dễ dàng hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số.
5 SI1 Những người quan trọng với tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng thanh toán di động
Thi Thao Hien Bui và Hieu Trung Bui (2018)
6 SI2 Những người quen thuộc với tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng thanh toán di động
Các phương tiện truyền thông đại chúng như TV, đài phát thanh và báo chí có ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng thanh toán di động của tôi Những thông điệp và quảng cáo từ các kênh truyền thông này có thể định hình nhận thức và thái độ của người tiêu dùng về thanh toán di động Thông tin và xu hướng được truyền tải qua các phương tiện này giúp tôi hiểu rõ hơn về lợi ích và tiện ích của việc sử dụng thanh toán di động trong cuộc sống hàng ngày.
8 SI4 Những người ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng thanh toán di động
9 SI5 Hầu hết những người xung quanh với tôi sử dụng thanh toán di động
Nhận thức dễ sử dụng
10 TD1 Thật dễ dàng để trở nên thành thạo trong việc sử dụng các dịch vụ thanh toán di động
11 TD2 Tương tác với các dịch vụ thanh toán di động rõ ràng và dễ hiểu
12 TD3 Dễ dàng thực hiện các bước cần thiết để sử dụng dịch vụ thanh toán di động
13 TD4 Dễ dàng tương tác với các dịch vụ thanh toán di động
An toàn và bảo mật
14 TR1 Tôi tin rằng môi trường thanh toán di động là an toàn.
Thi Thao Hien Bui và Hieu Trung Bui (2018)
15 TR2 Thanh toán di động an toàn như bất kỳ phương thức thanh toán nào
16 TR3 Tôi tin rằng thông tin của tôi được giữ bí mật.
17 TR4 Tôi tin rằng các giao dịch của tôi được bảo đảm
18 TR5 Tôi tin rằng sự riêng tư của tôi sẽ không bị tiết lộ.
Kiến thức về dịch vụ
19 MO1 Tôi sẽ sử dụng thanh toán di động dễ dàng và hiệu quả.
Liu và Tan Tai Pham (2016)
20 MO2 Tôi chủ yếu sử dụng thanh toán di động để mua hàng hóa hoặc dịch vụ qua điện thoại di động
21 MO3 Tôi sẽ tự tin sử dụng dịch vụ ngân hàng di động cho các giao dịch tài chính
Quyết định sử dụng dịch vụ
22 IU1 Bây giờ tôi thanh toán cho các giao dịch mua bằng điện thoại di động
Liu và Tan Tai Pham (2016)
23 IU2 Tôi có thể sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán di động trong tương lai gần
24 IU3 Tôi sẵn sàng sử dụng các dịch vụ thanh toán di động trong tương lai gần
25 IU4 Tôi dự định sử dụng dịch vụ thanh toán di động khi có cơ hội
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính là quá trình thu thập và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thanh toán di động, bao gồm ví điện tử, internet banking và mobile banking Qua việc trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, nghiên cứu này giúp làm rõ các vấn đề không thể định lượng được Thông tin thu thập được từ phương pháp này sẽ là cơ sở quan trọng để cải thiện và phát triển ý định sử dụng thanh toán qua di động.
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận thanh toán bằng thiết bị di động của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu chính là kiểm định thang đo trong mô hình nghiên cứu, thông qua việc phân tích chi tiết dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát Nghiên cứu sẽ xác định tính logic và mối tương quan giữa các nhân tố, từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu.
Bước 1: Thiết kế phiếu khảo sát
Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát
Bước 3: Xây dựng phương thức chọn mẫu khảo sát
Bước 4: Khảo sát thử và hoàn thiện phiếu khảo sát
Bước 5: Khảo sát thực tế
Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng Google Form
Bài viết này trình bày một thang đo được xây dựng dựa trên các nghiên cứu hiện có, trong đó các giả thuyết được đánh giá qua các biến từ 1 đến 3 (1 Không đồng ý; 2 Phân vân; 3 Đồng ý) Để kiểm tra độ chính xác của các biến, khảo sát được thực hiện thông qua bảng hỏi trực tuyến Tổng cộng có 21 biến số và 5 biến độc lập bao gồm: (1) Sự hữu ích của dịch vụ, (2) Ảnh hưởng xã hội, (3) Nhận thức dễ sử dụng, (4) An toàn và bảo mật, và (5) Kiến thức về dịch vụ.
Mẫu khảo sát
Nghiên cứu sẽ xác định kích thước mẫu phù hợp dựa trên các yếu tố như mức độ kỳ vọng, phương pháp phân tích dữ liệu, hồi quy tuyến tính và phân tích thành tố Điều này nhằm đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu, đồng thời xem xét kích thước tổng thể và mức độ sai số chấp nhận được trong nghiên cứu.
Theo Tabachnick và Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu cho hồi quy tuyến tính đa biến được xác định bằng công thức n ≥ 50 + 8*m, trong đó n là kích thước mẫu cần thiết và m là số biến độc lập Với 5 biến độc lập, cần ít nhất 90 mẫu cho khảo sát Đối với phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu là 5 lần tổng số biến quan sát, theo công thức n = 5*m Với 25 câu hỏi trong khảo sát sử dụng thang đo 3 mức độ, cần ít nhất 105 mẫu cho nghiên cứu.
Dựa trên kết quả từ cả phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến, có sự khác biệt về cỡ mẫu Để đảm bảo độ chính xác cao nhất cho kết quả nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát với 200 cỡ mẫu.
Tất cả dữ liệu sẽ được làm sạch và xử lý thông qua phần mềm SPSS Chúng tôi sẽ áp dụng phương pháp Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, cùng với phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác nhận tính chính xác của các thang đo này.