1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG

116 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Công Chức Tại Ban Quản Lý Khu Kinh Tế Phú Quốc, Tỉnh Kiên Giang
Tác giả Nguyễn Việt Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Đức Toàn
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

  • 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN:

  • 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

  • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC:

    • 1.1.1. Khái niệm công chức:

    • 1.1.2. Đặc điểm của công chức :

    • 1.1.3. Vai trò của công chức:

    • 1.1.4. Chức năng của công chức:

    • 1.1.5. Phân loại công chức:

  • 1.2. NỘI DUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC:

  • 1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC:

  • Bảng 1.1. Bốn cấp độ đánh giá hiệu quả đào tạo

    • 2.1.2.1. Chức năng:

    • 2.1.2.2. Nhiệm vụ:

  • Bảng 2.2. Tình hình quy hoạch cán bộ giai đoạn 2016 - 2020

  • Bảng 2.4: Tiêu chuẩn cho các chức danh

  • Bảng 2.5: Số lượng công chức từ năm 2016 - 2018

  • Hình 2.2. Giới tính

    • - Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ học vấn là nền móng, là cơ sở để công chức nhận thức và triển khai những chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả; đồng thời là điều kiện hiểu biết tốt hơn để thực thi công việc quản lý. Hạn chế về trình độ học vấn làm hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, luật pháp và các quy định của Nhà nước cũng như các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ và chínhh quyền cấp trên và ngược lại.

    • - Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Trình độ ngoại ngữ, tin học đội ngũ công chức Ban Quản lý còn nhiều hạn chế. Theo kết quả báo cáo của Văn phòng BQL cho thấy, trong 31 công chức Ban Quản lý có 31 chứng chỉ tin học A, không có công chức Ban Quản lý có trình độ tin học B. Về trình độ ngoại ngữ, vẫn có người có trình độ A tiếng Anh. Nhìn chung, công chức Ban Quản lý đều đảm bảo về chứng chỉ tin học, ngoại ngữ nhưng việc sử dụng tin học chưa thành thạo, giao tiếp tiếng Anh còn nhiều hạn chế.

    • - Về trình độ lý luận, chính trị: Trình độ lý luận chính trị là cơ sở quan trọng để đảm bảo tính chính trị và chiều sâu trong các hoạt động của Ban Quản lý. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, từ việc học tập đến vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn còn tồn tại một khoảng cách lớn đòi hỏi mỗi công chức Ban Quản lý phải có cách vận dụng tinh tế và hiệu quả để phát động quần chúng nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương.

    • - Kinh nghiệm công tác: Là một trong những yếu tố tạo nên trình độ năng lực của công chức. Kinh nghiệm là những vốn kiến thức mà công chức tích lũy được trong thực tiễn công tác. Qua thời gian công tác hầu hết công chức đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, thể hiện sự trưởng thành, chín mùi về chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Tỉ lệ công chức có độ tuổi dưới 40 chiếm tỉ lệ cao, do vậy, thời gian công tác chưa phải là quá nhiều nhưng công chức ở độ tuổi này đa số là những người được đào tạo bài bản, năng động, sáng tạo trong công việc, đặc biệt là khả năng nhạy bén, tiếp thu nhanh những kiến thức mới và tích lũy kinh nghiệm trong công tác.

    • - Khả năng nhận thức và đáp ứng sự thay đổi công việc: Nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu của công việc của công chức, cũng như công chức Ban Quản lý luôn có xu hướng thay đổi do các nhân tố khách quan như: áp dụng tiến bộ khoa học trong quản lý, do yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do sự điều động, luân chuyển vị trí công tác,… Việc thực hiện cải cách hành chính chính là quá trình thay đổi, cải tiến các yếu tố cấu thành của nền hành chính để áp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội. Đội ngũ công chức hành chính là một trong những yếu tố cấu thành nền hành chính, là chủ thể trực tiếp vận hành nền hành chính, do vậy cũng luôn phải được thay đổi, nâng cao chất lượng để đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính. Do vậy, đáp ứng được yêu cầu của sự thay đổi này cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng của đội ngũ công chức cũng như công chức Ban Quản lý. Công chức cũng như công chức Ban Quản lý luôn quan tâm tìm hiểu về những thay đổi về nội dung và yêu cầu của công việc trong tương lai, qua đó để có những phương án học tập, rèn luyện và chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng được những yêu cầu của sự thay đổi này.

    • 2.3.6. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

  • Bảng 3.1. Bảng so sánh giữa yêu cầu công việc

  • và thực tế làm việc của nhân viên

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN NGUYỄN VIỆT HƯNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành Quản trị kinh doanh Mã ngành 8340101 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học PGS TS LÊ ĐỨC TOÀN Đà Nẵng, năm 2020 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc, sự hướng dẫn tận tình về nghiên cứu khoa học và sự giúp đỡ động viên tin thần quý báo của PGS TS Lê Đức Toàn, và Trường Đại học D.

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của cách mạng, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" Đội ngũ công chức là cầu nối giữa nhân dân và các cấp lãnh đạo, tiếp thu và phản ánh nguyện vọng của nhân dân Do đó, việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đến tay nhân dân phụ thuộc vào hiệu quả công việc của cán bộ, công chức cơ sở Việc lựa chọn và bố trí đúng người có tâm, có tài, và đủ tiêu chuẩn chính trị là vô cùng quan trọng.

Phú Quốc, huyện đảo thuộc tỉnh Kiên Giang, là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư nhất trong tỉnh Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, trực thuộc UBND tỉnh Kiên Giang, có nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ hành chính công cho các nhà đầu tư Công chức tại Ban Quản lý phải xử lý khối lượng công việc lớn hàng ngày, bao gồm tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ Do đó, năng lực của cán bộ tại Ban Quản lý rất quan trọng, vì nếu hạn chế sẽ gây khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ.

Trong thời gian qua, Ban Quản lý đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho công chức cấp phòng để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế như năng lực lập kế hoạch, soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước, trình độ chuyên môn chưa cao, và kỹ năng giao tiếp còn yếu Do đó, việc nâng cao năng lực công chức tại Ban Quản lý là cần thiết để cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động Chính vì lý do này, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực công chức tại Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang” cho luận văn thạc sĩ.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Chủ đề liên quan đến năng lực công chức đã có nhiều công trình công bố nhưng được nhìn nhận, đánh giá dưới các góc độ khác nhau như:

Nghiên cứu của Tô Thị Kim Hoa tập trung vào việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ công chức cấp cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công này được thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện chất lượng quản lý hành chính tại địa phương.

Nghiên cứu năm 2007 tập trung vào các tiêu chuẩn và chính sách tuyển dụng theo hướng dân chủ, công khai và minh bạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo và chế độ thanh tra, kiểm tra Tuy nhiên, các đề xuất vẫn chưa phù hợp với nguồn lực tài chính hiện có Đề tài "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Hải quan Đà Nẵng" của Trần Thị Phương Thảo, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh năm 2015, đã hệ thống hóa lý luận về nguồn nhân lực và tiêu chí đánh giá chất lượng công chức ngành Hải quan Luận văn cũng đánh giá thực trạng và chất lượng công chức Hải quan Đà Nẵng, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.

- Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực của Cục Hải quan Đà Nẵng trên cơ sở Chiến lược phát triển của ngành Hải quan.

- Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng và bố trí công chức tại đơn vị

- Nâng cao kiến thức và kỹ năng của đội ngũ công chức Hải quan Đà Nẵng

- Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo

- Hoàn thiện môi trường làm việc và văn hóa đơn vị

Đề tài "Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại Ban quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang" của tác giả Lê Thanh Sơn, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh năm 2018, đã trình bày đầy đủ lý luận về đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm khái niệm công chức, viên chức, nguồn nhân lực và tiến trình đào tạo Luận văn cũng phân tích thực trạng đào tạo tại Ban quản lý, đề cập đến mục tiêu, quy hoạch, xác định đối tượng và tiêu chuẩn chức danh cho từng vị trí Mặc dù các giải pháp đề xuất hợp lý và khả thi, nhưng luận văn chưa xác định cụ thể kiến thức cần đào tạo cho từng vị trí trong bối cảnh nhiệm vụ quản lý đa dạng tại Ban.

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thuyên về việc nâng cao năng lực thực thi hoạt động quản lý hành chính nhà nước cho đội ngũ công chức cấp huyện tại tỉnh Bình Phước, được trình bày trong luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công năm 2005, Học viện Hành chính Quốc gia Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện hiệu quả công việc của công chức, từ đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.

Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Cường tập trung vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức cấp huyện, nhằm đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 Luận văn thạc sĩ này thuộc chuyên ngành Quản lý hành chính công và được thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia vào năm 2010.

Các nghiên cứu đã làm rõ lý luận về công vụ và trách nhiệm công vụ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện chế độ công vụ trong cải cách hành chính nhà nước Việc nâng cao ý thức trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức là cần thiết Các công trình nghiên cứu đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng đội ngũ công chức, bao gồm đổi mới quy trình và chế độ tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức dựa trên cạnh tranh lành mạnh, và cải cách công tác bồi dưỡng Ngoài ra, các tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân tồn tại và yếu kém của đội ngũ công chức cơ sở tại vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời đề xuất giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ này.

Các nghiên cứu hiện có chủ yếu tập trung vào việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ công chức và thực thi công vụ của cán bộ cấp cơ sở, huyện Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các nghiên cứu sâu sắc về năng lực công tác của các phòng chuyên môn Do đó, việc nghiên cứu để nâng cao năng lực công tác của các phòng chuyên môn, đặc biệt là năng lực của công chức, là điều hết sức cần thiết.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực của công chức tại Ban Quản lý trong thời gian tới.

Từ mục tiêu chung, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận và sự cần thiết phải nâng cao năng lực công chức tại Ban Quản lý.

Phân tích và đánh giá năng lực công chức tại Ban Quản lý là cần thiết để nhận diện những kết quả đạt được cũng như các hạn chế hiện có Qua đó, chúng ta có thể tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động của công chức trong cơ quan.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực công chức tại Ban Quản lý.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu, tình hình công chức và trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ và tin học

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích các nghiên cứu liên quan nhằm thu thập và học hỏi từ nội dung tài liệu Qua đó, tác giả kế thừa và phát triển kiến thức phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như tổng hợp, thống kê, so sánh và quy nạp, kết hợp lý luận với thực tiễn để làm rõ nội dung chính của luận văn Điều này đảm bảo tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành nghiên cứu tài liệu từ các nguồn như văn kiện đại hội, nghị quyết, văn bản pháp luật, báo cáo, sách, báo, tạp chí, cũng như các đề tài khoa học, luận văn và luận án.

- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các báo cáo, số liệu củaBan Quản lý.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn này nhằm nâng cao hiểu biết về năng lực thực thi công vụ của công chức tại Ban Quản lý thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng năng lực hiện tại Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm cải thiện năng lực công chức, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công việc tại Ban Quản lý.

Luận văn cung cấp tài liệu tham khảo quan trọng, hỗ trợ lãnh đạo tỉnh Kiên Giang trong việc xây dựng các chính sách và chế độ nhằm nâng cao năng lực công chức tại Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của công chức trong cơ quan nhà nước

Chương 2: Thực trạng năng lực công chức tại Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực công chức tại Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc.

LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC

Khái niệm công chức đã được hình thành và phát triển cùng với nền hành chính nhà nước, lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, xác định công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các cơ quan Chính phủ Đến năm 2008, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được Quốc hội thông qua, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách chế độ công vụ, thể chế hoá quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Theo Điều 4, Khoản 2 của Luật này, công chức được xác định là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để hướng dẫn thi hành Luật này, trong đó Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định rõ về tiêu chí và quyền lợi của công chức.

Công chức ở Việt Nam không chỉ bao gồm những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước mà còn mở rộng đến các phòng ban của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, và các tổ chức chính trị xã hội như Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam Ngoài ra, công chức còn là những cá nhân làm việc tại các cơ quan thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân, tòa án nhân dân, và viện kiểm sát nhân dân từ cấp trung ương đến cấp huyện.

1.1.2 Đặc điểm của công chức :

Công chức có những đặc điểm chủ yếu sau:

* Đội ngũ công chức là những người thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước

Công vụ là loại lao động đặc thù nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời quản lý hiệu quả nguồn tài sản chung và ngân sách nhà nước Công chức, với quyền lực nhà nước, phục vụ nhân dân và thực hiện lý tưởng phụng sự tổ quốc, có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Họ được trao quyền thực thi công vụ nhưng cũng phải chịu trách nhiệm về hành động của mình, bao gồm việc từ chức, bị truy cứu hoặc bồi thường thiệt hại nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc gây tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức.

Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết và quyền lợi chính đáng cho đội ngũ công chức, giúp họ yên tâm thực thi công vụ Công chức được cung cấp trụ sở, phương tiện và điều kiện làm việc phù hợp Họ nhận lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách, cùng với các trợ cấp, phụ cấp và lương hưu khi đủ thời gian cống hiến Ngoài ra, công chức còn được khen thưởng xứng đáng khi có thành tích nổi bật Quyền lợi này được đảm bảo ổn định và lâu dài, kéo dài suốt đời nếu không vi phạm kỷ luật hoặc bị truy tố.

* Là lực lượng lao động có tính chuyên nghiệp

Các cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo thực hiện các đạo luật và nghị quyết, đồng thời điều hành các mối quan hệ nội bộ và đối ngoại để duy trì sự ổn định và phát triển xã hội Để thực hiện chức năng này, bộ máy nhà nước cần đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn và được đào tạo về kỹ năng quản lý hành chính Tính chuyên nghiệp của công chức được xác định bởi thời gian công tác và trình độ năng lực chuyên môn, kỹ năng nhiệm vụ hành chính Hai yếu tố này liên kết chặt chẽ, giúp công chức thành thạo công việc và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

* Hoạt động của đội ngũ công chức diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi

Các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức từ trung ương đến cơ sở, thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, ngoại giao, an ninh quốc phòng Hệ thống này đảm bảo các hoạt động phong phú như tài chính, ngân sách, kế toán, kiểm toán, và bảo hiểm, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân Để giải quyết hiệu quả các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, đội ngũ công chức cần có năng lực và thẩm quyền cao Đồng thời, các cơ quan hành chính cũng phải linh hoạt thích ứng với những diễn biến phức tạp của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, cũng như các tình huống khẩn cấp như thiên tai và dịch bệnh.

Đội ngũ công chức Nhà nước hiện nay có tính ổn định và kế thừa, nhưng luôn cần nâng cao chất lượng Trong bối cảnh xã hội phát triển không ngừng, yêu cầu của người dân về dịch vụ ngày càng cao, các cơ quan hành chính gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực mới Việc tuyển dụng và xử lý lao động dư thừa trong các cơ quan này liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp về chính sách và chế độ xã hội.

Để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực hành chính nhà nước, cần xây dựng hệ thống chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ hợp lý Việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức thông qua bồi dưỡng và đào tạo lại là rất quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các cơ quan hành chính Đồng thời, cần chú trọng vào chất lượng tuyển dụng, thu hút và khuyến khích nhân tài, đồng thời hạn chế sai sót trong quy trình tuyển dụng công chức.

1.1.3 Vai trò của công chức:

Công chức đóng vai trò then chốt trong nền hành chính nhà nước, đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước Sự tồn tại và hoạt động của cơ quan nhà nước phụ thuộc vào công chức Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng công chức là cầu nối giữa chính sách của Đảng và chính phủ với người dân, giúp họ hiểu rõ và thực hiện chính sách, đồng thời phản ánh tình hình của dân chúng để Đảng và chính phủ có thể điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

Công chức hành chính đóng vai trò quan trọng như "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, chuyển tải các chủ trương, chính sách, pháp luật vào thực tiễn cuộc sống Đồng thời, họ cũng phản ánh thực trạng cuộc sống về Đảng và Nhà nước, góp phần vào việc hoạch định và xây dựng chính sách Do đó, hiệu quả thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước phụ thuộc nhiều vào hoạt động của đội ngũ công chức hành chính, đặc biệt là công chức cấp tỉnh.

Vai trò của đội ngũ công chức nói chung và công chức hành chính nói riêng thể hiện qua bốn mối quan hệ:

Một là, quan hệ với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Hai là, với bộ máy (các cơ quan tổ chức lãnh đạo quản lý);

Ba là, với công việc;

Bốn là, với quần chúng nhân dân.

Trong nhà nước pháp quyền vì dân, đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đồng thời triển khai các quy định pháp luật vào cuộc sống.

Công chức là lực lượng lao động nòng cốt có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của Nhà nước, góp phần thực hiện sứ mệnh của nhà nước pháp quyền Nhiệm vụ của họ bao gồm thực thi công vụ, pháp luật và quyền lực nhà nước, đồng thời tham mưu, đề xuất xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tiến bộ vì lợi ích của nhân dân.

Mặc dù công chức giữ vị trí và vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước, họ không được coi là cao hơn nhân dân hay có quyền hạch sách, ra lệnh Ngược lại, công chức thực sự là người phục vụ nhân dân, thể hiện vai trò “đầy tớ” và “công bộc” của cộng đồng.

Trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế, vai trò của công chức trở nên vô cùng quan trọng Hội nhập kinh tế mang đến cả cơ hội và thách thức; cơ hội để tận dụng nguồn lực nước ngoài cho sự phát triển bền vững, nhưng cũng đồng nghĩa với việc đối mặt với cạnh tranh không công bằng và các rủi ro tiềm ẩn Để không bỏ lỡ cơ hội phát triển, đội ngũ công chức cần chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết nhằm biến cơ hội thành hiện thực và thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế của đất nước.

1.1.4 Chức năng của công chức:

Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao một cách đầy đủ và có trách nhiệm Cần có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm túc nội quy và quy chế của cơ quan, tổ chức Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài sản nhà nước, đồng thời chủ động phối hợp trong công vụ Giữ gìn sự đoàn kết trong đơn vị và bảo vệ bí mật nhà nước.

NỘI DUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC

1.2.1 Khái niệm năng lực công chức:

Yêu cầu về năng lực của công chức trong thực thi công vụ bao gồm năng lực chung và năng lực riêng Năng lực chung, cần thiết cho tất cả các chức danh công chức, bao gồm năng lực nhận thức, tư duy, lập kế hoạch, soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước và phối hợp thực hiện nhiệm vụ Trong khi đó, năng lực riêng là những kỹ năng chuyên môn đặc thù cho từng chức danh Khi những năng lực này được thể hiện trong thực tế và đạt được kết quả mong muốn, chúng mới được xem là năng lực thực thi công vụ của công chức.

Theo ThS Vũ Thúy Hiền từ Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ, năng lực thực thi công vụ của công chức được định nghĩa là khả năng làm việc hiệu quả để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà nước Một công chức có năng lực thực thi công vụ là người có khả năng thể hiện tốt trong thực tế công việc.

Khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân được thể hiện qua những kết quả cụ thể, đáp ứng đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ Tương tự, năng lực thực thi công vụ của công chức là khả năng và kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

1.2.2 Năng lực công chức trong thực thi công vụ:

Năng lực nhận thức và tư duy là yếu tố quan trọng đối với mọi cá nhân, đặc biệt là công chức Để thực thi công vụ hiệu quả, công chức cần có khả năng nhận biết nhanh, hiểu sâu vấn đề, linh hoạt và sáng tạo trong công việc Họ phải sở hữu tư duy logic và biện chứng, giải quyết công việc dựa trên quy định pháp luật, cùng với lòng say mê và hứng thú với nhiệm vụ Chỉ khi có năng lực nhận thức, công chức mới có thể thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ UBND các cấp trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong công việc.

Năng lực lập kế hoạch trong quản lý hành chính nhà nước ở cấp tỉnh là yếu tố then chốt, giúp UBND cấp tỉnh và công chức xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt và phương pháp thực hiện Thiếu kế hoạch, các hoạt động của UBND sẽ diễn ra một cách ngẫu nhiên và tự phát, dẫn đến việc các nhà quản lý chỉ ứng phó với các thay đổi, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý.

Trong quá trình thực thi công vụ, công chức cần phải lập kế hoạch một cách thường xuyên, bao gồm kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, cũng như kế hoạch cá nhân và cho cơ quan, tổ chức Vì vậy, năng lực lập kế hoạch là một kỹ năng thiết yếu đối với mỗi công chức.

Năng lực soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước là yếu tố then chốt trong việc ghi lại và chuyển tải các quyết định cũng như thông tin quản lý Văn bản không chỉ là phương tiện quan trọng mà còn là hình thức cụ thể hóa pháp luật Do đó, khả năng soạn thảo văn bản, đặc biệt là văn bản quản lý hành chính, là yêu cầu thiết yếu đối với công chức.

Trong quá trình thực thi công vụ, công chức cần soạn thảo nhiều loại văn bản như Thông báo, Tờ trình, và Quyết định Để đảm bảo chất lượng văn bản, công chức phải nắm vững các yêu cầu kỹ thuật về nội dung, bố cục và thể thức Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này là rất quan trọng để tạo ra các tài liệu chính xác và hiệu quả.

Năng lực phối hợp trong thực thi công vụ là yếu tố quan trọng giúp công chức làm việc hiệu quả Sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và công chức khác không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính mà còn góp phần xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, trong sạch và vững mạnh Thực tế đã chứng minh rằng, việc kết hợp tốt giữa các cá nhân và tổ chức là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Năng lực xử lý và giải quyết tình huống là yếu tố quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước địa phương, yêu cầu công chức phải thực hiện đúng quy định pháp luật và được người dân tin tưởng Công chức cần có khả năng phân tích, dự báo, và sử dụng quyền lực hiệu quả để đề ra phương án giải quyết tình huống Để phát triển năng lực này, công chức cần kết hợp kinh nghiệm sống, hiểu biết pháp luật và sự khéo léo trong ứng xử.

Năng lực giao tiếp và ứng xử của công chức rất quan trọng, vì họ vừa là công dân, vừa là đại diện cho cộng đồng và Nhà nước Trong quá trình thực thi công vụ, những mâu thuẫn và xung đột thường phát sinh, đặc biệt khi giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của Nhà nước.

Một số công chức có thể không kiềm chế được thái độ, dẫn đến mâu thuẫn cá nhân và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi công vụ Vì vậy, năng lực giao tiếp và ứng xử trong việc giải quyết nhu cầu công việc của tổ chức và công dân là yếu tố thiết yếu không thể thiếu của công chức.

Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của hoạt động thực thi công vụ, năng lực công chức hội tụ những yếu tố:

Hoạt động công vụ là một lĩnh vực chuyên môn đòi hỏi công chức phải có kiến thức sâu rộng về công vụ và lĩnh vực chuyên môn tương ứng với từng vị trí công tác Kiến thức này không chỉ giúp công chức hiểu rõ mục tiêu công việc mà còn hỗ trợ họ trong việc kiểm soát và đạt được các mục đích trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.

Hoạt động công vụ yêu cầu thực hiện các nghiệp vụ theo quy trình và quy tắc pháp luật, đòi hỏi công chức phải có kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn Kỹ năng nghiệp vụ không chỉ giúp công chức áp dụng kiến thức vào thực tiễn mà còn phản ánh tính chuyên nghiệp của họ trong bối cảnh phát triển của nền hành chính hiện đại.

Hoạt động công vụ là một phần không thể thiếu của quyền lực Nhà nước, mang tính thứ bậc và được trả lương bởi Nhà nước Do đó, công chức cần có thái độ làm việc tận tâm, phục vụ nhân dân và đất nước, đồng thời phải có đạo đức và tư cách tốt trong quá trình thực thi công vụ.

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC

1.3.1 Trình độ năng lực của công chức:

Trình độ của công chức bao gồm học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học và quản lý hành chính Trình độ học vấn là nền tảng kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội, ảnh hưởng đến nhận thức và tư duy của con người Mặc dù không phải là yếu tố quyết định hoàn toàn đến năng lực làm việc, trình độ học vấn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công chức Hạn chế trong trình độ học vấn có thể dẫn đến khó khăn trong việc tiếp thu chính sách, phổ biến thông tin đến nhân dân và tổ chức triển khai công việc hiệu quả.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đề cập đến khả năng đạt được trong từng lĩnh vực cụ thể Đối với nghiệp vụ quản trị văn phòng, điều này bao gồm việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác, cũng như đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết Trong lĩnh vực văn thư, người làm cần có kỹ năng soạn thảo văn bản, quản lý văn bản đi đến, sử dụng con dấu và lập hồ sơ Đối với nghiệp vụ thống kê, cần thu thập, xử lý, diễn giải và phân tích thông tin, cùng với khả năng theo dõi số liệu qua hệ thống bảng, biểu Cuối cùng, trong nghiệp vụ lưu trữ, việc phân loại tài liệu, xác định giá trị, thống kê và tổ chức khai thác tài liệu lưu trữ là rất quan trọng.

Trình độ lý luận chính trị là sự hiểu biết về hệ thống kiến thức lý luận chính trị, giúp củng cố lập trường giai cấp và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, từ đó hỗ trợ trong việc thực hiện nhiệm vụ Bên cạnh đó, trình độ quản lý hành chính nhà nước thể hiện qua kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước, pháp luật và nguyên tắc quản lý, giúp công chức nắm rõ quyền hạn, nghĩa vụ, cũng như kỹ năng điều hành, đảm bảo công việc được thực hiện đúng pháp luật và hiệu quả.

Trình độ tin học đề cập đến kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, ngày càng trở nên cần thiết cho cán bộ, công chức trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa Việc trang bị kiến thức tin học giúp họ quản lý hồ sơ, văn bản và giải quyết công việc hiệu quả thông qua hệ thống máy tính và mạng internet.

Tóm lại, những kiến thức cơ bản là rất quan trọng đối với công chức trong lĩnh vực hành chính nhà nước, đặc biệt là tại Ban Quản lý, để thực hiện hiệu quả chức năng và nhiệm vụ theo yêu cầu công việc.

1.3.2 Phẩm chất chính trị, đạo đức:

Phẩm chất đạo đức là tiêu chuẩn quan trọng đối với công chức, yêu cầu họ phải tận tâm trong công việc vì sự nghiệp phục vụ nhà nước Họ cần phải là công bộc của nhân dân, có đạo đức tốt và tư cách đúng đắn khi thực thi công vụ.

Công chức cần gương mẫu và có lối sống lành mạnh, thực hiện các nguyên tắc cần, kiệm, liêm, chính, đồng thời không tham nhũng hay vụ lợi cá nhân Họ phải thể hiện tinh thần chống tham nhũng và phục vụ nhân dân một cách tận tâm, tôn trọng và duy trì mối quan hệ mật thiết với quần chúng Công chức cũng cần làm việc sâu sát, tránh quan liêu, cửa quyền, không gây phiền hà cho các cơ quan, tổ chức và nhân dân Họ nên có tác phong làm việc khoa học, dân chủ, thực hiện lời nói đi đôi với hành động, và làm nhiều hơn nói.

Công chức cần có tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, và khả năng lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ đồng nghiệp và những người xung quanh Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức và lối sống của họ phải cao hơn so với người khác, vì công chức là công bộc của dân Đây là tiêu chí hàng đầu và là điều tất yếu mà mỗi công chức phải có Nếu thiếu phẩm chất đạo đức, dù có tài năng xuất sắc, họ cũng không thể thực hiện tốt vai trò công bộc của dân.

- Về phẩm chất chính trị:

Công chức cần có lý lịch rõ ràng, phản ánh mối quan hệ gia đình và xã hội, đồng thời phải đặt lợi ích của Đảng và nhân dân lên trên lợi ích cá nhân Họ phải coi quyền lợi của nhân dân là mục tiêu hàng đầu, thực hiện nguyên tắc "việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh" Để được dân tin yêu và ủng hộ, công chức cần có đạo đức, trung thực, gương mẫu, luôn lo lắng cho cuộc sống của dân Tinh thần phục vụ nhân dân phải thể hiện rõ trong tác phong làm việc, từ đó góp phần lãnh đạo và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

1.3.3 Tiêu chí về chất lượng công việc được giao:

1.3.3.1 Kỹ năng giải quyết công việc: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thực thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế, kỹ năng công việc bao giờ cũng gắng với một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo văn bản,… Đây là sản phẩm của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm, thông qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, công tác.

Kỹ năng nghề nghiệp là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng công chức trong việc thực thi nhiệm vụ Mỗi công chức cần sở hữu những kỹ năng nhất định, tuy nhiên, có những kỹ năng chung cần thiết cho tất cả công chức và những kỹ năng đặc thù phụ thuộc vào tính chất công việc Việc phân loại kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm giúp xác định nội dung bồi dưỡng phù hợp cho từng nhóm công chức khác nhau Dựa trên kết quả mà các kỹ năng hướng đến, kỹ năng nghề nghiệp có thể được chia thành các nhóm cụ thể.

Nhóm kỹ năng quan trọng bao gồm việc đề xuất, ban hành, thực hiện và kiểm tra các chính sách cũng như quyết định quản lý Những kỹ năng này bao gồm khả năng thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin; triển khai quyết định quản lý hiệu quả; và kỹ năng phối hợp giữa các bên liên quan.

+ Nhóm kỹ năng quan hệ, giao tiếp như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tiếp dân.

Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân bao gồm kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, và kỹ năng tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức cũng như nhân dân Những kỹ năng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn cải thiện khả năng giao tiếp và hợp tác trong môi trường làm việc.

+ Nhóm kỹ năng tác nghiệp cá nhân như kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng bố trí lịch công tác, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng thuyết trình.

Tất cả các kỹ năng của công chức đều bị ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn, khả năng cá nhân và kinh nghiệm làm việc Việc đánh giá công chức là một quá trình phức tạp, thường dễ nhầm lẫn với trình độ chuyên môn nghiệp vụ Do đó, khi tiến hành đánh giá, cần xác định rõ các kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc, những kỹ năng chưa đạt yêu cầu, các kỹ năng cần thiết mà công chức còn thiếu, và những kỹ năng không cần thiết mà công chức đang sở hữu.

1.3.3.2 Chất lượng công việc được giao: Chất lượng là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, phức vụ đạt được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài long của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và người dân, niềm tin của người dân đối với Nhà nước, được xác định thông qua tinh kinh tế, hiệu lực, hiệu quả.

CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC

1.5.1 Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức:

Xây dựng quy hoạch và kế hoạch biên chế cho đội ngũ công chức, đặc biệt là tại Ban Quản lý, là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên, diễn ra hàng năm Quy hoạch hiệu quả, khoa học và phù hợp với thực tế sẽ thúc đẩy sự phát triển, trong khi quy hoạch kém sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực.

Quy hoạch đội ngũ công chức là quá trình đồng bộ hóa các chủ trương và biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức Điều này bao gồm việc lập kế hoạch dài hạn và sắp xếp nguồn nhân lực hiện có trong các cơ quan hành chính, đồng thời chuẩn bị nguồn dự bị để đảm bảo chất lượng và tính chủ động trong việc lấp đầy các vị trí còn thiếu Mục tiêu cuối cùng là thay thế và bổ sung đội ngũ công chức hiện tại, từ đó đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong một khoảng thời gian nhất định.

Quy hoạch đội ngũ công chức là quá trình thiết kế và bố trí hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của công chức Đào tạo và bồi dưỡng công chức được xác định là nhiệm vụ thường xuyên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác Quá trình này trang bị cho công chức kiến thức về nhà nước, pháp luật, quản lý và các quy trình hành chính, giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn Nghị định số 18/2010/NĐ-CP nhấn mạnh việc đào tạo theo vị trí việc làm để cập nhật kỹ năng cần thiết cho công việc được giao.

Mục tiêu đào tạo công chức là trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ, nhằm xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có năng lực cho nền hành chính hiện đại Đội ngũ công chức cấp xã cần có đạo đức cách mạng, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, đồng thời phải phục vụ nhân dân một cách tận tâm Việc nâng cao trình độ chính trị và hiểu biết về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là rất quan trọng để cải thiện hiệu quả quản lý Nhà nước Chính sách đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện cho công chức tham gia các khóa học Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào hệ thống cơ sở đào tạo, chương trình học, đội ngũ giảng viên, cũng như chế độ hỗ trợ cho người học như chi phí sinh hoạt, đi lại, học phí và cơ chế đảm bảo việc làm sau đào tạo để tránh lãng phí.

1.5.2 Xác định các tiêu chuẩn, chức danh công việc:

Cần tiến hành mô tả, phân tích công việc theo từng chức danh của công chức, từ đó xác định các tiêu chuẩn bố trí, đề bạt

Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu chi tiết về công việc để xác định các nhiệm vụ, trách nhiệm và yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của người thực hiện Quá trình này giúp xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp, sử dụng bản mô tả công việc và yêu cầu đối với người thực hiện là rất hữu ích Để thực hiện hiệu quả, cần áp dụng biểu mẫu phân tích công việc.

Liệt kê các nhiệm vụ công việc chính.

+Xác định mức độ thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ, công việc. +Tiêu chuẩn mẫu thực hiện công việc.

+Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc

+ Các yêu cầu về năng lực quản lý, tư duy hệ thống, tầm nhìn và năng lực xử lý, giải quyết vấn đề

+ Các sai sót có thể xảy ra, cần được chú ý và đề phòng

+ Điều kiện thực hiện công việc.

Từ đó, xây dựng các tiêu chuẩn, chức danh cần thiết cho từng cương vị công tác

1.5.3 Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức:

Tuyển dụng công chức là hoạt động công do các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền thực hiện, tuân theo các quy định pháp luật Mục đích của tuyển dụng là tạo ra nguồn nhân lực công chức đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị Việc tuyển dụng phải dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.

Tuyển dụng công chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hiện tại và tương lai Mục tiêu của tuyển dụng là tìm kiếm những cá nhân có tài năng và phẩm hạnh, đủ điều kiện để thực hiện công việc hiệu quả Quy trình này là nền tảng thiết yếu cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Cơ chế tuyển dụng là phương pháp lựa chọn cán bộ phù hợp nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ, từ đó đạt kết quả cao trong công việc Để xây dựng đội ngũ công chức chất lượng, quy trình tuyển dụng cần được thực hiện chặt chẽ, hạn chế tiêu cực trong tuyển chọn Tiêu chuẩn tuyển dụng phải dựa trên yêu cầu chức danh và phù hợp với định hướng trẻ hóa đội ngũ công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Việc tuyển dụng công chức xã cần chú trọng vào việc thu hút nhân tài, đồng thời cần thiết lập cơ chế và chính sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích những người xuất sắc tham gia vào quá trình tuyển dụng.

Đào tạo nguồn nhân lực là hoạt động thiết yếu nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công chức, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị Quy trình đào tạo bao gồm nhiều bước quan trọng để đảm bảo hiệu quả.

1.5.4.1.Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực:

Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng là bước thiết yếu trong quá trình phát triển nhân lực Để tối ưu hóa hiệu quả đào tạo, cần thực hiện điều tra toàn diện về trình độ và nhu cầu của đội ngũ công chức Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chính là “khoảng trống” giữa “thực trạng” hiện tại và “yêu cầu” cần đạt được trong tương lai.

1.5.4.2 Xác định mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực:

Mục tiêu đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng các nỗ lực đào tạo, xác định chương trình, nội dung, hình thức thực hiện, thời gian và đối tượng tham gia Đồng thời, mục tiêu cũng cần làm rõ những kiến thức và kỹ năng mà học viên sẽ tiếp thu, từ đó giúp họ phát triển hành vi và thái độ tích cực hơn trong công việc hiện tại, đạt được kết quả tốt sau quá trình đào tạo.

1.5.4.3.Xây dựng nội dung chương trình đào tạo:

Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ nhân lực, giúp họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức.

Xác định nội dung đào tạo là bước quan trọng để lựa chọn ngành học, môn học và cấp bậc học phù hợp với mục tiêu đã đề ra Nếu không xác định rõ, học viên có thể tự chọn ngành học theo sở thích mà không phù hợp với định hướng của tổ chức Nội dung đào tạo cần dựa trên mục tiêu cụ thể và thực trạng kiến thức của người học, từ đó xác định phần kiến thức cần bổ sung Ngoài ra, việc xác định nội dung cũng cần tính đến yêu cầu trong tương lai, giúp học viên chuẩn bị tốt cho các nhiệm vụ sắp tới Kiến thức cần đào tạo phải được thiết kế linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau dựa trên mục tiêu đào tạo.

1.5.4.4.Lựa chọn phương pháp đào tạo:

Có nhiều phương pháp đào tạo với ưu và nhược điểm riêng, cho phép đơn vị lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp Để đạt hiệu quả cao nhất, phương pháp đào tạo cần phù hợp với nội dung chương trình và có chi phí thấp.

1.5.4.5 Dự toán kinh phí đào tạo:

1.5.4.6 Đánh giá hiệu quả đào tạo: Có nhiều phương pháp đánh giá kết quả đào tạo Luận văn giới thiệu phương pháp của Donald Kirkpatrick (1959) như sau:

Bảng 1.1 Bốn cấp độ đánh giá hiệu quả đào tạo Cấp độ

Vấn đề cần xem xét Câu hỏi Công cụ dùng để kiểm tra

1 Phản ứng Họ thích khóa học đến mức nào

Phiếu đánh giá khóa học (cho điểm từng tiêu chí)

2 Học tập Họ học được những gì?

Bài kiểm tra, Tình huống, bài tập, phỏng vấn, bảng hỏi

Họ áp dụng những điều đã học vào công việc thế nào Đo lường kết quả thực hiện công việc, phỏng vấn cán bộ quản lý trực tiếp

Khoản đầu tư vào đào tạo đem lại hiệu quả gì

Phân tích chi phí / lợi ích

1.5.5 Công tác sử dụng công chức:

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC TẠI BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ PHÚ QUỐC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TẠI

Ngày đăng: 19/04/2022, 15:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Thanh Thuyên về “Nâng cao năng lực thực thi hoạt động quản lý hành chính nhà nước của đội ngũ công chức cấp huyện tại tỉnh Bình Phước”, Luận văn thạc sĩ Quán lý hành chính Công, Học viên Hành chính Quốc gia, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực thực thi hoạt độngquản lý hành chính nhà nước của đội ngũ công chức cấp huyện tại tỉnh BìnhPhước
14. Vũ Huy Từ về “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5 (76)/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cánbộ cơ sở
12. Trần Thị Phương Thảo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Cục Hải quan Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Trường ĐH Duy Tân, năm 2015 Khác
15. Quyết định số 58-QĐ/TW ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị ban hành quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ Khác
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, công chức Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.1 Bảng so sánh giữa yêu cầu công việc và thực tế làm việc của công chức - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
3.1 Bảng so sánh giữa yêu cầu công việc và thực tế làm việc của công chức (Trang 7)
TT TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRANG - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
TT TÊN BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ TRANG (Trang 8)
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
9 (Trang 18)
Bảng 1.1. Bốn cấp độ đánh giá hiệu quả đào tạo Cấp - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 1.1. Bốn cấp độ đánh giá hiệu quả đào tạo Cấp (Trang 43)
Mô hình quản lý của Ban Quản lý tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
h ình quản lý của Ban Quản lý tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng (Trang 59)
22.2 NHÓM CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ: 4 - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
22.2 NHÓM CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ: 4 (Trang 63)
Bảng 2.2. Tình hình quy hoạch cán bộ giai đoạn 2016-2020 Số tt - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.2. Tình hình quy hoạch cán bộ giai đoạn 2016-2020 Số tt (Trang 63)
Ban Quản lý chưa thực hiện bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc độc lập với nhau mà áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các ngạch công chức, viên chức - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
an Quản lý chưa thực hiện bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc độc lập với nhau mà áp dụng tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các ngạch công chức, viên chức (Trang 65)
Bảng 2.4: Tiêu chuẩn cho các chức danh Chức danh Tiêu chuẩnTrình độLý - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn cho các chức danh Chức danh Tiêu chuẩnTrình độLý (Trang 66)
Hình 2.2. Giới tính - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.2. Giới tính (Trang 70)
Hình 2.3. Độ tuổi lao động - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.3. Độ tuổi lao động (Trang 71)
Bảng 2.6: Trình độ học vấn - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 2.6 Trình độ học vấn (Trang 71)
Hình 2.4 Trình độ học vấn - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.4 Trình độ học vấn (Trang 72)
Hình 2.5: Trình độ lý luận chính trị - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Hình 2.5 Trình độ lý luận chính trị (Trang 74)
Bảng 3.1. Bảng so sánh giữa yêu cầu công việc và thực tế làm việc của nhân viên - LUẬN văn THẠC sĩ NÂNG CAO NĂNG lực CÔNG CHỨC tại BAN QUẢN lý KHU KINH tế PHÚ QUỐC,TỈNH KIÊN GIANG
Bảng 3.1. Bảng so sánh giữa yêu cầu công việc và thực tế làm việc của nhân viên (Trang 89)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w